BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------------------------
NGUYỄN PHƯƠNG CHI
ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------------------------NGUYỄN PHƯƠNG CHI
ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
Mã số chuyên ngành
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trương Quang Thông
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan số liệu trong bài viết này là chính xác, trung thực, và đề tài “ĐO
LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐỀN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM” được trình bày
là nghiên cứu của tác giả, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài nghiên cứu này.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013
Nguyễn Phương Chi
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu .................................................................................... 01
2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu ................................................................ 01
3.Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 02
4.Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 02
5.Phương pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề ................................................................. 03
6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................................... 03
7.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài ............................................................................. 03
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG. ................................................. 04
1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại . 04
1.1.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại. ................................................................. 04
1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại. ......................................................... 04
1.1.1.2 Vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại. ...................................... 05
1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP .................... 05
1.1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP ......................... 05
1.1.2.2.Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP ....... 08
1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP
........................................................................................................................................ 12
1.2.1 Phương pháp phân tích CAMELS và bộ chỉ số theo chuẩn của IMF .............. 12
1.2.1.1.Phương pháp phân tích CAMELS ................................................................. 13
1.2.1.2.Bộ chỉ số lành mạnh tài chính theo tiêu chuẩn IMF ...................................... 14
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP ..... 17
1.2.2.1 Các yếu tố bên trong. ................................................................................... 17
1.2.2.2 Các yếu tố bên ngoài. ................................................................................... 21
1.3.Các nghiên cứu trước về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP .......... 24
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM. ..................................................................................................................... 27
2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTMCP trong những năm gần đây
.......................................................................................................................................... 27
2.1.1 Quy mô thị trường ............................................................................................... 27
2.1.2. Huy động vốn ..................................................................................................... 29
2.1.3.Hệ số an toàn vốn: ............................................................................................... 32
2.1.4. Hoạt động tín dụng: ............................................................................................ 33
2.1.5.Tái cơ cấu các TCTD yếu kém ............................................................................ 39
2.1.6.Lợi nhuận hoạt động ............................................................................................ 40
2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng hiệu quả hoạt động của ngân hàng ....... 42
2.2 Mô tả mẫu, thu thập xử lý dữ liệu và thảo luận kết quả nghiên cứu ................. 43
2.2.1.Mô tả mẫu nghiên cứu. ...................................................................................... 43
2.2.2.Thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu ............................................................... 44
2.2.2.1 Thu thập dữ liệu nghiên cứu ....................................................................... 44
2.2.2.2. Quá trình xử lý dữ liệu nghiên cứu ............................................................ 44
2.2.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu. ........................................................................... 47
2.3 .Xây dựng mô hình nghiên cứu. ............................................................................. 49
2.3.1 Đo lường các biến trong mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. ...................... 49
2.3.1.1.Biến phụ thuộc ............................................................................................. 49
2.3.1.2. Biến độc lập ................................................................................................. 50
2.3.2 Mô hình nghiên cứu. .......................................................................................... 54
2.4.Thống kê mô tả nghiên cứu .................................................................................... 55
2.5. Phân tích tương quan các biến nghiên cứu.......................................................... 57
2.6.Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu ................................................................ 58
2.6.1 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy ................................................ 59
2.6.1.1. Biến phụ thuộc ROA ................................................................................... 59
2.6.1.2. Biến phụ thuộc ROE ................................................................................... 60
2.6.2 Phân tích ý nghĩa của các hệ số hồi quy.......................................................... 61
2.7. Kết quả đạt được từ mô hình nghiên cứu. ........................................................... 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM...................................................................... 68
3.1 Giải pháp đối với các ngân hàng TMCP Việt Nam. ............................................. 68
3.1.1. Quy mô ngân hàng ............................................................................................. 68
3.1.2. Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu : ..................... 69
3.1.3.Đa dạng hóa thu nhập: ....................................................................................... 70
3.1.4.Nâng cao chất lượng quản trị ............................................................................. 71
3.1.5. Đẩy mạnh công tác huy động vốn: ................................................................... 72
3.1.6.Minh bạch hóa thông tin tài chính ..................................................................... 73
3.1.7.Phát triển dịch vụ tài chính phái sinh ................................................................. 73
3.2.Một số kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền đặc biệt là Ngân hàng Nhà Nước và
Chính phủ. ....................................................................................................................... 74
3.2.1. Nâng cao hiệu quả thanh tra, giám sát ngân hàng tại Việt Nam ........................ 74
3.2.2.Cần chấn chỉnh và cơ cấu lại hệ thống ngân hàng: ............................................. 77
3.2.3.Phát triển thị trường tài chính phái sinh: ............................................................. 77
3.2.4.Xử lý nợ xấu, và tăng cường giám sát hoạt động cho vay của các ngân hàng . 78
3.2.5. Hoàn thiện các quy định về phân loại nợ ........................................................... 79
3.2.6.Tăng cường giám sát về việc huy động vốn của các ngân hàng ...................... 79
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thống kê mô tả
Phụ lục 2: Bảng ma trận tương quan giữa các biến
Phụ lục 3: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Phụ lục 4: Kết quả mô hình hồi quy dữ liệu bảng đối với biến phụ thuộc ROA
Phụ lục 5: Kết quả hồi quy dữ liệu bảng đối với biến phụ thuộc ROE
Phụ lục 6: Kiểm định Hausman test với biến phụ thuộc ROA
Phụ lục 7: Kiểm định Hausman test với biến phụ thuộc ROE
Phụ lục 8: Kiểm định Wald – Mô hình ROA – Tác động ngẫu nhiên
Phụ lục 9: Kiểm định Wald – Mô hình ROE – Tác động cố định
Phụ lục 10 Kiểm định phần dư trong mô hình
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải
ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu
Basel
Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NH
Ngân hàng
NHTMQD
Ngân hàng thương mại quốc doanh
NHNNG
Ngân hàng nước ngoài
NHNN
Ngân hàng nhà nước
VCB
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
ROA
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
QM
Quy mô
CAR
Hệ số an toàn vốn
CTG
NHTMCP Công Thương Việt Nam
CAMELS
Khung phân tích dựa trên 6 yếu tố
RRTD
Rủi ro tín dụng
DDHTN
Đa dạng hóa thu nhập
CLQT
Chất lượng quản trị
THTK
Thanh khoản
TCTD
Tổ chức tín dụng
NIM
Hệ số chênh lệch lãi thuần
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
EIB
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
STB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
VCBS
Cty TNHH Chứng khoán NHTMCP Ngoại Thương VN
PNS
Cty CP Chứng khoán Phương Nam
NIM
Hệ số thu nhập lãi thuần
R2
Hệ số xác định mô hình hồi quy
𝛽
Hệ số hồi quy
X
Biến độc lập
Y
Biến phụ thuộc
𝜀
Sai số
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Top 10 tăng trưởng tài sản ngành ngân hàng ................................ 28
Bảng 2.2.Số lượng ngân hàng giai đoạn 1991-2012 ..................................... 29
Bảng 2.3. Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch và ATM của 12 NH lớn trong
2010 ............................................................................................................... 29
Bảng 2.4: Thị phần huy động vốn ................................................................. 30
Bảng 2.5. Tăng trưởng huy động 2000 – 2010.............................................. 31
Bảng 2.6. Diễn biến lãi suất theo tháng năm 2012 và năm 2013 .................. 32
Bảng 2.7. Hệ số an toàn của các ngân hàng 2010 ......................................... 33
Bảng 2.8 : Thị phần tín dụng của các ngân hàng .......................................... 33
Bảng 2.9.Tăng trưởng tín dụng 2000 – 2010 ................................................ 34
Bảng 2.10. Tăng trưởng tín dụng từ 2001- 2013 ........................................... 36
Bảng 2.11.Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu qua các năm ............................................ 37
Bảng 2.12.Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm ......................................... 42
Bảng 2.13 Tóm tắt quan hệ các biến và kỳ vọng .......................................... 54
Bảng 2.13 Thống kê mô tả ............................................................................ 55
Bảng 2.15 Ma trận hệ số tương quan............................................................. 57
Bảng 2.16 Kết quả kiểm định Hausman ........................................................ 58
Bảng 2.17: Kết quả ước lượng mô hình Random Effects với biến ROA và Fixed
Effects với biến ROE ..................................................................................... 58
Bảng 2.18 Kết quả kiểm định Wald đối với biến QM, RRTD trong mô hình ROA.
......................................................................................................................... 60
Bảng 2.19.Kết quả kiểm định Wald các biến độc lập QM, RRTD, CLQT, TH_KH,
CAR trong mô hình ROE................................................................................ 60
Bảng 2.20.Tóm tắt kết quả nghiên cứu so với kỳ vọng ban đầu. ................... 64
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường với nhiều những thông tin không hoàn hảo, không
minh bạch, thông tin bất cân xứng, đặc biệt ở Việt Nam tình trạng này hiện vẫn có
diễn biến rất trầm trọng. Đây là nguyên nhân chính khiến cho các nhà đầu tư, người
gửi tiền, nhà quản trị phải đối mặt với các rủi ro lớn, gây tổn thất, thua lỗ trầm
trọng, thậm chí đi đến phá sản làm ảnh hưởng đến sự ổn định của nền kinh tế quốc
gia. Đứng trước những nguy cơ về tràn ngập các thông tin vi mô và vĩ mô, để nhận
diện chính xác thông tin nào tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
TMCP Việt Nam. Từ đó để ra quyết định đúng đắn hơn trong tiến trình quản lý
hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng.
Mặt khác, lợi nhuận hoạt động luôn là vấn đề quan tâm của tất cả các thành
phần kinh tế, trong những năm qua đã có nhiều nghiên cứu và nhiều tổ chức đã đi
sau nghiên cứu và tìm ra những mô hình tốt nhất để đo lường hiệu quả hoạt động
của các tổ chức kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Đứng trước hoàn
cảnh kinh tế hiện nay, các ngân hàng thương mại đang đối chọi với thua lỗ, hiệu
quả hoạt động giảm sút, cũng như sự biến động mạnh từ các chỉ số vĩ mô đã đặt
những câu hỏi, liệu các yếu tố nào sẽ tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần? Và đây cũng là lý do động lực
để tác giả chọn đề tài nghiên cứu là: “ Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” để làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu :
Các NHTMCP chịu tác động của các yếu tố nào đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh?
Trong các nhân tố sẽ được lựa chọn thì nhân tố nào tác động mạnh nhất đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại?
2
Các nhà quản trị sẽ phản ứng và ra quyết định như thế nào trong điều kiện kinh
tế có nhiều yếu tố biến động?
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu tác động của các nhân tố đến tỷ suất lời của các ngân hàng TMCP.
Dựa trên nghiên cứu thực nghiệm đưa ra kết luận và các kiến nghị giúp các nhà
quản trị điều hành hoạt động của ngân hàng TMCP tốt hơn trước những biến động
từ các nhân tố, góp phần làm gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng
ngân hàng cũng như đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng: Các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lời (ROA, ROE) của ngân
hàng TMCP Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Tất cả các ngân hàng TMCP Việt Nam từ năm 2005 2012.
Nghiên cứu chỉ giới hạn đến các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các
ngân hàng TMCP.
Kỳ nghiên cứu: Dựa trên báo cáo tài chính năm của các ngân hàng TMCP từ
năm 2005 đến hết năm 2012.
4. Nội dung nghiên cứu.
Trong đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết, cách tính các nhân tố khác nhau của ngành ngân
hàng Việt Nam.
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trước về những phương pháp đo
lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng TMCP.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố và hiệu quả hoạt động của ngân hàng
TMCP.
Đưa ra mô hình nghiên cứu tối ưu về đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng TMCP.
3
5. Phương pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề
Phương pháp : Sử dụng phương pháp định tính để xem xét, hệ thống hóa và tóm
tắt những kết quả những nghiên cứu có liên quan đã được tiến hành trong và ngoài
nước; thu thập các thông tin số liệu trên báo cáo tài chính, tổng cục thống kê và
trên thị trường chứng khoán Việt Nam, so sánh và tiến hành phân tích dữ liệu.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, chạy mô hình hồi quy, lựa chọn
các biến có liên quan đến đề tài xây dựng và phát triển mô hình hồi quy thông qua
sử dụng phần mềm Eviews 6 để đo lường mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến
độc lập.
6. Kết cấu của luận văn:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG.
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN VIỆT NAM.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài:
Việc nghiên cứu sẽ giúp đưa ra một mô hình phân tích hồi quy, có sự tác động
mạnh của các yếu tố lên hiệu quả hoạt động của các ngân hàng TMCP Việt Nam.
Từ đó, giúp cho công tác quản trị ngân hàng được thuận lợi hơn.
Nghiên cứu này còn giúp cho các nhà đầu tư, các nhà tài trợ sẽ đánh giá tốt hơn
các ngân hàng TMCP Việt Nam khi có những biến động từ các nhân tố tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp từ đó đưa ra những quyết định thích hợp trong công việc
đầu tư cá nhân hoặc gửi tiền vay tiền.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG.
Chương một nghiên cứu tìm hiểu về một số cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài trong
đó bố cục được chia ra làm ba phần, phần một sẽ giới thiệu về ngân hàng thương
mại và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Phần hai sẽ giới thiệu về các yếu tố tác
động đến ngân hàng, qua đó cho thấy mối quan hệ giữa các yếu tố đó với hiệu quả
hoạt động của ngân hàng thương mại. Phần ba, nghiên cứu đi tìm hiểu một vài
nghiên cứu trước đây liên quan tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
1.1.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại.
1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Đối với định nghĩa về ngân hàng thương mại thì hiện nay có rất nhiều định
nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung thì ngân hàng thương mại đầu tiên phải là
một ngân hàng trung gian. Ở Mỹ: ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh
chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và họat động trong ngành dịch vị tài chính.
Ở Pháp: ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên
nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền mà
họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở
Ấn Độ: ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài
trợ và đầu tư. Ở Thổ Nhĩ Kì: ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn
thiết lập nhằm mục đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái,
nghiệp vụ công hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khác.
Ở Việt Nam theo Luật ngân hàng Nhà Nước và Luật các tổ chức tín dụng năm
1997 thì “ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh và dịch vụ với nội dung thường xuyên
nhận tiền gửi và sử dụng tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6
5
năm 2010 thì là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động của ngân
hàng và tất cả các hoạt động kinh doanh khác theo luật nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2 Vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế và được
nhiều người ví như là huyết mạch của nền kinh tế của một quốc gia. Theo quan
điểm truyền thống thì ngân hàng thương mại có những vai trò căn bản sau:
Một là, vai trò tập trung vốn của nền kinh tế. Để thực hiện vai trò này các ngân
hàng thương mại huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
thông qua các công cụ như sản phẩm tiền gửi, trái phiếu, cổ phiếu,…Mặt khác, với
số vốn nhàn rỗi này, ngân hàng sẽ cung ứng ra cho các nhu cầu của nền kinh tế để
sản xuất kinh doanh, tiêu dùng,…Như vậy, với vai trò này ngân hàng vừa là người
đi vay vừa là người cho vay với một mức lãi suất chênh lệch để duy trì hoạt động
và thu lợi cho mình.
Hai là, ngân hàng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh
toán. Trung gian thanh toán là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi
trả theo lệnh của chủ tài khoản. Khi làm trung gian thanh toán thì ngân hàng tạo ra
các công cụ thanh toán như sec, giấy chuyển khoản, thẻ thanh toán,… và độc
quyền quản lý các công cụ đó.
Ba là, chức năng tạo ra tiền ngân hàng thông qua hệ thống ngân hàng thương
mại. Chính nhờ vai trò này, ngân hàng thương mại còn là công cụ để ngân hàng
Nhà Nước thực hiện các chính sách tiền tệ.
1.1.2.Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP
1.1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP
Theo McMahon (1995) cho rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh như là một chỉ
số được tính toán dựa trên các số liệu kế toán. Nó đánh giá hiệu quả quá trình tạo ra
các giá trị tối đa cho các cổ đông.
Theo quan điểm truyền thống hiệu quả kinh tế của một quá trình được định
nghĩa như sau: “nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và
6
toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động
kinh tế đó”.
Lợi nhuận liên quan chặt chẽ đến khả năng hoạt động của các ngân hàng để đạt
được lợi ích. Nhiều nghiên cứu sử dụng biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc
lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) như một
biện pháp được sử dụng để phản ánh lợi nhuận của một ngân hàng. ROA đo lường
lợi nhuận thu được từ mỗi đồng tiền của tài sản phản ánh như thế nào quản lý sử
dụng nguồn thực sự của đầu tư cho một lợi nhuận (Ben Naceur-Goaied, 2005).
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần đo lường
bằng tỷ suất sinh lợi. Theo các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng của các nghiên cứu trước trong nước và trên thế giới thì dựa trên hai lý
thuyết cơ bản sau đây: một là lý thuyết quyền lực thị trường (MP – Market Power);
hai là, lý thuyết cấu trúc hiệu quả (Es – Efficient Structure).
Lý thuyết quyền lực thị trường MP.
MP có hai hướng tiếp cận chính: Lý thuyết về cấu trúc – hành vi – hiệu quả
(SCP) và lý thuyết quyền lực tương đối (RMP).
Lý thuyết SCP cho rằng, cấu trúc của thị trường quyết định đến hành vi của
công ty, và quyết định hành vi là kết quả của cấu trúc thị trường, chẳng hạn như
hiệu quả hoạt động, tiến bộ và tăng trưởng. Theo Bain (1951) thì nhiều ngành tập
trung quyền lực quá cao dẫn tới độc quyền, đã tạo ra những kết quả nghèo nàn, là
nguyên nhân giảm sản lượng hình thành nên giá độc quyền. Dựa trên lý thuyết SCP
thì thị trường ngành ngân hàng càng tập trung, càng độc quyền thì lãi suất cho vay
càng cao, lãi suất huy động càng thấp, dẫn đến thiệt hại cho người vay, người gửi
tiền và nền kinh tế. Theo Al-Muharrami và Matthews (2009), các ông đã nghiên
cứu hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng theo lý thuyết SCP thì có thể chia làm
nhóm theo phương pháp đo lường hiệu quả được sử dụng.
Nhóm đầu tiên đo lường giá cả một số sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cụ thể.
Nhóm này có thể bị sai lệch tính đa dạng sản phẩm của ngân hàng.
Nhóm thứ hai, sử dụng thước đo hiệu quả hoạt động như tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Biện pháp này có
7
thể cung cấp nhiều thông tin hơn, nhưng cũng có thể giải thích khó khăn vì tính
phức tạp của các thủ tục kế toán.
Trong một số trường hợp đặc biệt, theo Berger (1995) thì lý thuyết MP là lý
thuyết quyền lực thị trường tương đối, đối với lý thuyết này thì cho rằng những
công ty có thị phần lớn và sản phẩm khác biệt có thể sử dụng quyền lực thị trường,
độc quyền để kiếm lợi nhuận không cạnh tranh như ngân hàng lớn, thương mại cổ
phần nhà nước với lợi thế thương hiệu, chất lượng sản phẩm, quyền lực nhà nước
có thể tăng giá sản phẩm dịch vụ để thu lợi nhuận đáng kể.
Lý thuyết ES
Lý thuyết ES ngược lại với lý thuyết MP, lý thuyết ES cho rằng cấu trúc thị
trường được xác định bởi hiệu xuất của công ty, nghĩa là hiệu suất công ty tạo nên
cấu trúc thị trường. Theo Olweny và Shipho (2011) lợi nhuận ngân hàng càng cao
thì chúng càng hoạt động hiệu quả. Lý thuyết ES cũng được đề xuất với hai hướng
tiếp cận, tùy theo từng loại hiệu xuất xem xét.
Theo hướng tiếp cận hiệu quả X (X-Efficiency), theo Al-Muharrami và
Matthews (2009), những công ty đạt được hiệu quả cao hơn thường thì có lợi
nhuận cao, thị phần lớn bởi vì họ có khả năng giảm thiểu chi phí sản xuất, chi phí
quản lý.
Hướng tiếp cận hiệu quả theo quy mô (Scale – Efficiency). Mối quan hệ giữa
hiệu quả hoạt động và quy mô được giải thích dựa trên nguyên lý tính kinh tế theo
quy mô. Theo Olweny và Shipho (2011) cho rằng, ngân hàng càng lớn chi phí hoạt
động càng thấp nhờ đó lợi nhuận thu được cao hơn.
Ngoài hai lý thuyết MP và ES các nhà nghiên cứu còn dựa trên lý thuyết đầu tư
cân bằng (Balanced Porfolio Theory) để nghiên cứu về hoạt động ngân hàng
(Nzongang và Atemnkeng, 2006). Lý thuyết này còn được biết đến với cái tên là lý
thuyết danh mục đầu tư hiện đại, lý thuyết cho rằng nhà đầu tư có thể giảm thiểu
rủi ro thị trường thông qua đa dạng hóa danh mục đầu tư để đạt được lợi nhuận kỳ
vọng. Hiệu quả tổng thể của việc đa dạng hóa này có thể giảm thiểu biến động của
lợi nhuận kỳ vọng. Theo Agu (1992) nói rằng việc tối ưu hóa danh mục đầu tư là
một hàm các quyết định về chính sách được xác định bởi yếu tố như tỷ suất lợi
8
nhuận trên toàn bộ tài sản trong danh mục đầu tư, mức độ rủi ro đối với mỗi loại tài
sản và kích cỡ của danh mục đầu tư cho nên, đa dạng hóa danh mục đầu tư là kết
quả mong muốn của ban quản trị NHTMCP.
Như vậy, có nhiều cách tiếp cận đo lường hiệu quả hoạt của NHTM như MP,
ES, lý thuyết danh mục đầu tư. Các lý thuyết đều cho rằng hiệu quả hoạt động của
ngân hàng chịu tác động của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài.
Và trên thực tế đã có nhiều nhà nghiên cứu đã sử dụng các lý thuyết trên để đo
lượng các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, không
có một lý thuyết nào có thể liệt kê đầy đủ cả yếu tố bên trong và bên ngoài đó để
giải thích cho sự thay đổi về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Trong
nghiên cứu này, tác giả sử dụng các yếu tố bên trong và bên ngoài để giải thích cho
sự thay đổi về hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Các yếu tố được lấy dựa trên
khung phân tích CAMELS và bộ chỉ số theo chuẩn của IMF và dựa trên hoàn cảnh
thực tế Việt Nam để chọn ra một mô hình thích hợp đo lường hiệu quả hoạt động
của ngân hàng thương mại.
1.1.2.2.Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP
Như chúng ta đã biết huy động vốn và cho vay là những mảng hoạt động kinh
doanh truyền thống của các Ngân hàng thương mại (NHTM), nó tạo ra nguồn lợi
nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Khác với những ngân hàng thương mại khác trên
thế giới với nhiều sản phẩm tài chính đa dạng, phong phú đã hình thành nên những
nguồn thu đa dạng cho các ngân hàng thì các NHTM Việt Nam vẫn chỉ dậm chân
tại hai mảng hoạt động truyền thống trên. Vì thế để đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM nhóm xin được chia thành các nhóm chỉ tiêu theo hai mảng
hoạt động trên:
a. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng:
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%):
(Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = ----------------------------------------------- x 100%
Dư nợ năm trước
9
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh
giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch
tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn
định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm
kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%):
(DSCV năm nay - DSCV năm trước)
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) = --------------------------------------------- x 100%
DSCV năm trước
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh khả
năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín
dụng của ngân hàng. (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm
toàn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong
năm đã thu hồi). Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và
có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách
hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
Tỷ lệ thu lãi (%):
Tổng lãi đã thu trong năm
Tỷ lệ thu lãi (%) =
-------------------------------------------- x 100%
Tổng lãi phải thu trong năm
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân
hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch
doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay. Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực
hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình tài chính của NH càng tốt, ngược lại
NH đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu
của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất ổn trong cho vay của ngân
hàng, có thể nợ xấu (tín dụng đen) trong ngân hàng tăng cao nên ảnh hưởng đến
khả năng thu hồi lãi của ngân hàng, và có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ
trong tương lai. (thông thường tỷ lệ này phải trên 95% mới là tốt)
Tỷ lệ Dư nợ/Tổng nguồn vốn ( % ):
10
Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín
dụng của NH. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH, đánh giá khả năng
sử dụng vốn để cho vay của ngân hàng, chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng
vốn càng cao, ngược lại càng thấp thì ngân hàng đang bị trị trệ vốn, sử dụng vốn
bị lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân
hàng.
Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động ( % ):
Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động,
nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng
đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đông hay chưa.
Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn
hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham
gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của NH chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ
hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây
lãng phí.
Hệ số thu nợ ( % ):
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ ( % ) =
---------------------------------- x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH.Nó phản ánh
trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về
được bao nhiêu đồng vốn.Tỷ lệ này càng cao càng tốt
Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%):
Doanh số thu nợ đến hạn
Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) = ------------------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ đến hạn
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó thể hiện
chất lượng tín dụng của ngân hàng, đánh giá khả năng thu hồi nợ của các khoản
tín dụng đã cho vay, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng của
ngân hàng, kế hoạch cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng.Tỷ lệ này càng
cao càng tốt
11
Tỷ lệ nợ quá hạn (%):
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = ------------------------------------- x 100
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả
năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay.Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất
lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao
thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngược lại.
Tỷ lệ nợ xấu (%):
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = ------------------------------------- x 100
Tổng dư nợ
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để
phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của
ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn,
chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân
hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu
cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu
càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, và ngược lại.
Vòng quay vốn Tín dụng (vòng):
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = -----------------------------------------Dư nợ bình quân
Trong đó:
( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ )
Dư nợ bình quân trong kỳ = --------------------------------------------------2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì
được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
Số khách hàng được vay vốn:
12
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của ngân hàng qua các thời kỳ, cho
thấy khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng trong thời gian qua.
b. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn huy động vốn:
Tỷ trọng các loại tiền gửi: chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu vốn huy động theo các
tiêu thức: thời gian, loại tiền, sản phầm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm,thẻ tín dụng,thanh toán POS.
Vốn huy động/Vốn tự có: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của
ngân hàng so với vốn tự có, chỉ tiêu này khoảng 20 lần là tốt
Vốn huy động/tổng nguồn vốn: chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy động được
so với tổng nguồn vốn, cho thấy trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng
có bao nhiêu vốn hình thành từ huy động
Vốn huy động/dư nợ: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của các
chi nhánh để phục vụ cho vay, chỉ tiêu này còn đánh giá ngân hàng có sử dụng
hiệu quả vốn huy động để cho vay hay không.
Tỷ lệ chi phí huy động vốn/tổng chi phí: Chỉ tiêu này đánh giá chi phí của
ngân hàng phải bỏ ra cho hoạt động huy động vốn so với tổng chi phí hoạt động
Tỷ lệ doanh số huy động vốn/doanh số cho vay: thể hiện khả năng và hiệu
quả sử dụng vốn của ngân hàng, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1, cho thấy ngân hàng
chưa sử dụng vốn hợp lý, số vốn huy động về còn dư thừa chưa sử dụng hết
Tỷ lệ lãi thu từ hoạt động cho vay/lãi chi cho hoạt động huy động vốn: chỉ
tiêu này phản ánh tỷ lệ chênh lệch giữa doanh thu từ cho vay và chi phí cho
hoạt động huy động vốn
Chênh lệch thu chi: (thu từ cho vay trừ chi cho huy động vốn) Chỉ tiêu này thể
hiện thu nhập ròng mà ngân hàng nhận được trong hoạt động kinh doanh giữa
huy động vốn và cho vay
Tỷ lệ chênh lệch thu chi/tổng doanh thu: Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ thu nhập
ròng từ hoạt động cho vay và huy động vốn trên tổng doanh thu
Vòng quay huy động vốn: tổng doanh thu/tổng vốn huy động
1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTMCP
1.2.1 Phương pháp phân tích CAMELS và bộ chỉ số theo chuẩn của IMF.
13
1.2.1.1.Phương pháp phân tích CAMELS
CAMELS được dùng để phân tích tình hình hoạt động, rủi ro của một ngân
hàng cũng như được dùng để xếp hạng đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng
và được áp dụng tại Mỹ từ năm 1970 đến nay. Khung phân tích CAMELS bao gồm
6 yếu tố:
Mức độ an toàn vốn (Capital Adequacy): thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro thì
càng đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp
tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn. Ở Việt Nam theo thông tư
số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 tỉ lệ này được quy định là 9%. Tỉ lệ an toàn
vốn được tính: CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] *
100%.
Chất lượng tài sản có (Asset Quality): chất lượng tài sản có là nguyên nhân cơ
bản dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân hàng. Thông thường điều này xuất phát từ việc
quản lý không đầy đủ trong chính sách cho vay từ trước đến nay. Nếu thị trường
biết rằng chất lượng tài sản kém thì sẽ tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn
của ngân hàng, và điều này có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến
tình trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng.
Quản lý (Management): nhiều nhà phân tích chuyên nghiệp coi quản lý là yếu
tố quan trọng nhất trong hệ thống phân tích CAMELS, bởi vì quản lý đóng vai trò
quyết định đến thành công trong hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, các quyết định
của người quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những yếu tố như: chất lượng tài sản
có, mức độ tăng trưởng của tài sản có, mức độ thu nhập.
Lợi nhuận (Earnings): lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác
quản lý và các hoạt động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi
nhuận sẽ dẫn đến hình thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút
thêm vốn và sự hỗ trợ phát triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận
còn cần thiết để bù đắp các khoản cho vay bị tổn thất và trích dự phòng đầy đủ.
Bốn nguồn thu nhập chính của ngân hàng là: thu nhập từ lãi, thu nhập từ phí, hoa
hồng, thu nhập từ kinh doanh mua bán, thu nhập khác.
14
Thanh khoản (Liquidity): có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh
khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho
vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có
thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu
cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng thường xuyên huy động
tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi
suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn.
Mức độ nhảy cảm với rủi ro thị trường (Sensitivity to Market Risk): mức độ
nhạy cảm với rủi ro thị trường được thể hiện bằng chữ cái S (Sensitivity) trong hệ
thống phân tích CAMELS. Phân tích S nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của thay
đổi về lãi suất và tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay vốn cổ phần. Phân tích S quan
tâm đến khả năng của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc xác định, giám sát, quản
lý và kiểm soát rủi ro thị trường, đồng thời đưa ra dấu hiệu chỉ dẫn định hướng rõ
ràng và tập trung.
Rất nhiều nghiên cứu đánh giá đến các yếu tố tác động lên hiệu quả hoạt động
của NHTM trên thế giới dựa trên nền tảng của CAMELS như nghiên cứu của
Olweny và Shipho (2011) và CAMELS cũng được ủy ban giám sát ngân hàng
Basel và Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF đề xuất sử dụng. Nghiên cứu này cũng sử dụng
CAMELS làm cơ sở cho mô hình.
1.2.1.2.Bộ chỉ số lành mạnh tài chính theo tiêu chuẩn IMF (FSIs).
Theo Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2011), bộ chỉ số lành mạnh tài chính
(Financial Soundness Indicators: FSIs) được Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) xây dựng
vào tháng 6/2001, dựa trên tham vấn từ các chuyên gia và khảo sát các quốc gia
thành viên. Với mục đích là nhằm cung cấp thêm công cụ cho việc giám sát lĩnh
vực tài chính, tăng tính minh bạch và ổn định của hệ thống tài chính, cũng như tăng
cường kỷ luật thị trường. Bộ chỉ số này đo lường sự lành mạnh tài chính của mỗi
quốc gia, có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, nhìn nhận chính xác thực
trạng hoạt động của hệ thống tài chính mỗi quốc gia cũng như toàn cầu, đồng thời
có vai trò lớn trong việc dự đoán, cảnh báo sớm và hoạch định chính sách, đưa ra
các biện pháp quản lý hợp lý nhằm hạn chế những bất ổn, rủi ro có thể xảy ra, góp