MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC..................................................................................................................... 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................3
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài...........................................................2
4. Lịch sử nghiên cứu..................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
6. Những đóng góp của đề tài.....................................................................................3
7. Cấu trúc của đề tài...................................................................................................3
Chương 1....................................................................................................................... 5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN LỰC THÔNG TIN SỐ. KHÁI QUÁT VỀ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI.................................................................5
1.1 Lý luận chung về nguồn lực thông tin số..............................................................5
1.1.1 Khái niệm...........................................................................................................5
1.1.2. Những ưu điểm của nguồn lực thông tin số.......................................................7
1.2. Khái quát về trường Đại học Văn hoá Hà Nội......................................................8
1.2.1.Giới thiệu khái quát............................................................................................8
1.2.2.Đặc điểm người dùng tin..................................................................................10
1.3. Vai trị của nguồn lực thơng tin số đối với hoạt động của Trường Đại học Văn
hoá Hà Nội................................................................................................................11
Tiểu kết:....................................................................................................................13
Chương 2..................................................................................................................... 14
THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC THÔNG TIN SỐ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN
HÓA HÀ NỘI.............................................................................................................. 14
2.1. Cơ cấu nguồn lực thơng tin số............................................................................14
2.1.1. Hình thức.........................................................................................................14
2.1.2. Nội dung..........................................................................................................15
2.2. Hoạt động phát triển nguồn lực thông tin số......................................................18
2.2.1.Nguồn bổ sung tài liệu số.................................................................................18
2.2.2.Qui trình bổ sung tài liệu số.............................................................................21
2.3 Tổ chức nguồn lực thông tin số...........................................................................22
2.4 . Khai thác nguồn lực thông tin số.......................................................................30
2.5 . Mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin số của người dùng tin trường Đại học Văn
hoá Hà Nội................................................................................................................ 31
Tiểu kết:....................................................................................................................31
Chương 3..................................................................................................................... 33
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC NGUỒN
LỰC THÔNG TIN SỐ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ...............................33
HÀ NỘI...................................................................................................................... 33
3.1. Quản lý tập trung các tài liệu số.........................................................................33
3.2. Tăng cường bổ sung nguồn lực thông tin số.......................................................34
3.3. Nâng cao năng lực tổ chức nguồn lực thông tin số.............................................36
3.4. Mở rộng hợp tác trao đổi, chia sẻ nguồn lực thông tin số...................................39
3.5. Nâng cao hiệu quả khai thác nguồn lực thông tin số..........................................41
Tiểu kết:....................................................................................................................42
KẾT LUẬN.................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................44
PHỤ LỤC...................................................................................................................... 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSDL
ĐHVHHN
NDT
NLTTS
TT-TV
Cơ sở dữ liệu
Đại học văn hóa Hà Nội
Người dùng tin
Nguồn lực thơng tin số
Thơng tin - Thư viện
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đã khiến cho cuộc
sống của con người thay đổi một cách nhanh chóng và đạt được những bước tiến kỳ diệu.
Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại trong công nghệ
thông tin và truyền thông, cùng với sự bùng nổ thông tin, sự xuất hiện của máy tính cá
nhân và Internet,...đã làm thay đổi mọi lĩnh vực của xã hội, trong đó có hoạt động Thông
tin – Thư viện (TT –TV). Trong lĩnh vực thông tin, chúng ta đang chứng kiến sự gia tăng
số lượng tài liệu ngày càng mạnh mẽ. Bên cạnh đó, sự bùng nổ về cơng nghệ đã kéo theo
sự xuất hiện của nhiều loại hình tài liệu mới đó là các vật mang tin điện tử như các CDROM, các nguồn thông tin trên mạng, các sách báo điện tử, các thơng tin đa phương
tiện,...hay cịn được gọi chung là tài liệu số.
Với nhiều ưu điểm nổi trội như: thông tin được lưu giữ dưới nhiều dạng khác nhau;
thông tin có thể được truy cập từ xa, theo nhiều dấu hiệu và được nhiều người truy cập
cùng một thời điểm…việc sử dụng tài liệu số trở nên phổ biến. Thực tế, trong mỗi thư
viện hay cơ quan thông tin, tài liệu số đang ngày càng chiếm ưu thế trong cơ cấu nguồn
lực thơng tin.
Trường Đại học Văn hố Hà Nội (ĐHVH HN) là một trong những trường Đại học
lớn nhất của Bộ Văn hoá – Thể thao và Du lịch. Trải qua 58 năm hình thành và phát triển,
trường đã đào tạo được hàng chục nghìn cán bộ văn hố hiện đang cơng tác trên khắp mọi
miền đất nước. Đây cũng là một trong những cơ sở đào tạo ngành Thư viện - Thơng tin uy
tín, đào tạo về phương thức xử lý, tổ chức, quản trị, phân phối thông tin.
Với mục tiêu giáo dục: lấy người học làm trung tâm, cùng sự thay đổi của phương
thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ; trường ĐHVH HN đang tích cực đổi mới nhiều mặt
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Việc phát triển và cung cấp học liệu cho sinh viên đã
được nhà trường rất quan tâm. Nhà trường sở hữu nguồn lực thông tin số (NLTTS) rất
phong phú bao gồm: luận văn, luận án, khoá luận, bài giảng, bài tạp chí. Tuy nhiên, nguồn
lực thơng tin số này chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi được tổ chức và khai thác một cách
khoa học, hợp lý.
Từ thực tiễn trên tôi chọn: “Nguồn lực thông tin số tại Trường Đại học Văn hoá
Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình, với mục đích đánh giá thực trạng NLTTS và đề
1
xuất giải pháp phát triển, khai thác hiệu quả NLTTS tại trường ĐHVH HN.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1Đối tượng nghiên cứu: Nguồn lực thông tin số.
2.2Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu trong phạm vi trường ĐHVH HN và trong giai đoạn hiện nay (2017).
- Khảo sát giới hạn tại Trung tâm TT –TV; Khoa Thư viện – Thơng tin; Phịng Đào
tạo sau đại học; Phịng Nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục tiêu
Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả khai thác
nguồn lực thông tin số tại trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
3.2 Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên khóa luận cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận về NLTTS và vai trị của nó đối với trường ĐHVH HN.
- Khảo sát thực trạng NLTTS tại trường ĐHVH HN.
- Đề xuất giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả khai thác NLTTS tại trường
ĐHVH HN.
4. Lịch sử nghiên cứu
Nghiên cứu NLTTS là vấn đề được nhiều cơ quan thông tin, thư viện cũng như các
trường đại học quan tâm.
Có một số cơng trình nghiên cứu về nguồn tài liệu số, hoặc học liệu điện tử trong
các trường Đại học như:
Giải pháp xây dựng các nguồn học liệu số phục vụ đào tạo, nghiên cứu của trường
Đại học, (2007) của tác giả Hoàng Đức Liên, Nguyễn Hữu Ty; luận văn thạc sĩ của tác giả
Hồng Sơn Cơng về Phát triển và quản lý nguồn lực thông tin số tại trung tâm Thông tin
– Thư viện trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, 2008; luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Văn
Thường: Nghiên cứu khai thác và phát triển nguồn học liệu số tại trường Đại học Sư
phạm Hà Nội trọng giai đoạn đổi mới giáo dục, 2009; luận văn của tác giả Lê Thị Vân
Nga:
Phát triển nguồn tài liệu số hố tồn văn tại Thư viện trường Đại học Hà Nội,
2009; luận văn của tác giả Lê Đức Thắng: Phát triển nguồn tài liệu số hố tồn văn tại
2
Thư viện Quốc gia Việt Nam, 2010; luận văn của tác giả Hoàng Vũ: Phát triển nguồn tài
liệu số tại Thư viện trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, 2011; luận văn của tác giả
Phạm Thị Thu: Tài liệu số tại Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học Quốc gia
Việt Nam, 2011.
Ngồi ra, cũng có một số cơng trình nghiên cứu về hoạt động TT-TV của trường
ĐHVH HN, như khoá luận: “Nhu cầu và kỹ năng khai thác thông tin trên mạng Internet
của sinh viên trường Đại học Văn hoá Hà Nội”, 2012 của tác giả Nguyễn Thị Quê, “Nhu
cầu sử dụng tài liệu chuyên ngành của sinh viên Khoa Thư viện – Thông tin trường Đại
học Văn hoá Hà Nội”, 2012 khoá luận của tác giả Lê Huyền Trang, “Khai thác nguồn tài
liệu nội sinh nhằm phục vụ việc học tập của sinh viên trường Đại học Văn hoá Hà Nội”,
2012 khoá luận của tác giả Nguyễn Vũ Phương Anh.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu về nguồn lực thông tin số tại trường Đại
học Văn hóa Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Đọc, phân tích tổng hợp tài liệu.
- Trao đổi, phỏng vấn.
- Điều tra phiếu hỏi.
- Chọn mẫu khảo sát.
6. Những đóng góp của đề tài
6.1 Về mặt khoa học: Góp phần làm rõ và khẳng định vị trí quan trọng của NLTTS
trong hoạt động của các trường đại học và vai trị của nó trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của các trường đại học trong xu thế hội nhập và chia sẻ nguồn lực thông tin
như hiện nay.
6.2 Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu, những giải pháp của đề tài có thể được
xem xét áp dụng vào thực tiễn hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng tin
tại Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngồi Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung chính
của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về nguồn lực thông tin số. Khái quát về Trường Đại
3
học Văn hóa Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng nguồn lực thơng tin số tại trường Đại học Văn hố Hà
Nội.
Chương 3: Nhận xét và đề xuất giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả
khai thác nguồn lực thông tin số tại trường Đại học Văn hoá Hà Nội.
Tuy đã cố gắng hết sức nhưng do trình độ cịn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực
tiễn, nên đề tài chắc chắn khơng tránh được những thiếu sót nhất định, rất mong nhận
được ý kiến góp ý của q thầy cơ và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
4
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN LỰC THÔNG TIN SỐ. KHÁI QUÁT VỀ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
1.1 Lý luận chung về nguồn lực thông tin số
1.1.1 Khái niệm
- Tài liệu số (tài liệu điện tử)
Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là công nghệ
thông tin và kỹ thuật số, đã cho ra đời một loại hình tài liệu mới, đó là: tài liệu số. Đây là
hình thức lưu trữ thơng tin hiện đại, bắt đầu cho một cuộc cách mạng trong lĩnh vực TTTV. Có nhiều quan niệm, khái niệm khác nhau về tài liệu số (tài liệu điện tử). Phần lớn
các tác giả không sử dụng thuật ngữ “tài liệu số” mà sử dụng thuật ngữ “tài liệu điện tử”
để diễn giải về “tài liệu số”.
Theo Tiêu chuẩn GOST R 51141-98 của Nga [21]: “Tài liệu điện tử là những tài
liệu được tạo lập do sử dụng các vật mang tin và các phương pháp ghi bảo đảm xử lý
thông tin của nó bằng máy tính điện tử”, theo đó các thuật ngữ được chấp nhận chung là
“tài liệu được đọc bằng máy”, “tài liệu được máy tính hướng dẫn…”
Theo Luật Lưu trữ Quốc gia Mỹ [11]: “Tài liệu điện tử là tài liệu chứa đựng thông
tin số, đồ thị và văn bản có thể được ghi trên bất cứ vật mang, máy tính nào.”
Theo Luật lưu trữ Việt Nam, (2011)[12]: “Tài liệu lưu trữ điện tử là tài liệu được
tạo lập ở dạng thơng điệp dữ liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ
chức, cá nhân được lựa chọn để lưu trữ hoặc được số hóa từ tài liệu lưu trữ trên các vật
mang tin khác.”
Theo Nghị định số 64/2007/NĐ-CP [13]: “Văn bản điện tử là văn bản được thể
hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.” Ở đây khái niệm này được định nghĩa thông qua khái
niệm “Thơng điệp dữ liệu” với sự giải thích là “thông tin được tạo ra, được gửi đi, được
nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử (Luật giao dịch điện tử năm 2005).
Theo luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Văn Thường, (2009) [23]: “Tài liệu điện tử là
tài liệu được trình bày và lưu trữ trên các vật mang tin điện tử và có thể truy cập được
thơng qua hệ thống máy tính điện tử và mạng máy tính. Các vật mạng tin ở đây có thể là
băng từ, đĩa từ, đĩa quang, các bộ phận lưu trữ thơng tin của máy tính.”
5
Theo luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Vân Nga, (2009) [11] cho rằng: “tài liệu
số là tài liệu mà thơng tin chứa đựng trong đó đã được biểu diễn dưới dạng mã nhị phân,
tức là mã chỉ gồm hai số 0 và 1. Những thông tin về tài liệu, một phần hay toàn bộ nội
dung của tài liệu đã được chuyển thành các bit thông tin dữ liệu và được lưu trữ, khai thác
trên máy vi tính, với sự hỗ trợ của một hay một vài thiết bị chuyên dụng, phần mềm ứng
dụng và hệ thống mạng máy tính.”
Từ những quan điểm trên có thể thấy tài liếu số là: tài liệu được tạo lập trực tiếp từ
máy vi tính, được lưu trữ thành các tệp dữ liệu (file), với những định dạng khác nhau
(.doc, .exe, .jpg…), và các tài liệu có nội dung là kết quả của q trình số hố các loại
hình tài liệu khác (giấy, ảnh, phim…) đều là tài liệu số. Nói cách khác, tài liệu số là tất cả
những tài liệu được trình bày dưới dạng số mà máy tính có thể đọc được.
- Nguồn lực thông tin số
Nguồn lực thông tin (Information Resource) được hiểu là tổ hợp các tài liệu phản
ánh những kết quả nghiên cứu khoa học trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con
người, có thể tổ chức , quản lý và chia sẻ. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ thông tin, khái niệm NLTTS xuất hiện và ngày càng phổ biến.
Theo luận văn thạc sỹ của tác giả Hồng Sơn Cơng, (2008) [5]: “Tài ngun thơng
tin số: là tập hợp có tổ chức những bộ sưu tập thông tin kiến thức của các đối tượng số
(digitized objects) hoặc đã được số hố, được lưu trữ theo các cơng nghệ đặc biệt mà có
thể truy cập, chia sẻ, khai thác theo các giao thức và thủ tục tiêu chuẩn xác định trong môi
trường điện tử.”
Theo luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Anh Tiến, (2010) [8]: “Nguồn lực thông tin
điện tử được hiểu là phần thơng tin có cấu trúc được tổ chức bao gói hay được lưu giữ
trên các vật mang tin chỉ có thể truy cập thơng qua máy tính điện tử.” Như vậy, từ những
quan điểm trên có thể hiểu: nguồn lực thông tin số (Digital Information Resource) là một
phần của nguồn lực thơng tin, trong đó các thơng tin được lưu trữ dưới dạng số có thể
khai thác, sử dụng trên máy tính và hệ thống mạng. Nói cách khác, tất cả các tài liệu được
tạo lập trực tiếp từ máy vi tính, được lưu trữ thành các tệp dữ liệu (file), với những định
dạng khác nhau (.doc, .exe, .jpg, pdf…) và các tài liệu có nội dung là kết quả của q
trình số hố các loại hình tài liệu khác (giấy, ảnh, phim…),… được tổ chức, khai thác trên
mạng máy tính đều là NLTTS.
6
1.1.2. Những ưu điểm của nguồn lực thông tin số
- Độ nén thông tin cao
Với sự phát triển tiến bộ của công nghệ nén, dung lượng thông tin lưu trữ trên các
vật mang tin dạng số rất lớn. Ta có thể thấy rõ điều này qua ví dụ so sánh 2 phiên bản trên
giấy in và trên đĩa CD-ROM của bộ tạp chí Chemical Abstracts (tóm tắt hố học) của hội
hố học Hoa Kỳ. Mỗi năm tạp chí này được xuất bản thành khoảng hơn 100 tập (kể cả
những tập tóm tắt và chỉ dẫn Index), mỗi tập gồm khoảng trên dưới 2000 trang in, tổng
cộng là khoảng 200.000 trang. Nhưng nếu xuất bản dưới dạng điện tử thì mỗi năm tạp chí
này chỉ gồm 1 đĩa CD-ROM. Hiện nay, theo tiêu chuẩn ISO 9660, mỗi CD - ROM được
sản xuất theo quy trình cơng nghệ chuẩn có khả năng lưu trữ lượng thông tin lên tới
650MB, tương đương 300.000 trang văn bản khổ A4.
- Khả năng truy cập cao
NLTTS cịn có khả năng đa truy cập, cho phép người dùng tin (NDT) có thể tra
tìm, khai thác thơng tin theo nhiều phương thức khác nhau. NDT không chỉ truy cập đến
NLTTS từ các yếu tố siêu dữ liệu mà cịn hỗ trợ người sử dụng khả năng tìm kiếm đến
toàn văn của tài liệu. Đây là ưu điểm vượt trội trong khả năng truy cập mà các tài liệu
truyền thống khơng có được.
- Khả năng lưu trữ thơng tin dưới nhiều dạng
NLTTS có sự đa dạng về hình thức của các loại tài liệu số như: văn bản, âm thanh,
hình ảnh, biểu đồ,... Đây là ưu điểm của tài liệu số so với tài liệu truyền thống. Điều này
làm cho thông tin số trở nên đa dạng hơn, hấp dẫn hơn, dễ hiểu hơn và dễ truyền đạt hơn,
…
- Khả năng chia sẻ thơng tin dễ dàng
NLTTS cịn cho phép NDT có khả năng truy cập từ xa khơng bị phụ thuộc nhiều
vào không gian, thời gian. Trong môi trường thơng tin điện tử, về ngun tắc, NDT có thể
tiếp cận tới nguồn tin từ mọi lúc, mọi nơi trên thế giới thơng qua các mạng máy tính.
NDT có thể ngồi tại nhà, tại phịng làm việc thay vì phải đến thư viện vẫn có thể đọc được
các cuốn sách, tạp chí hay truy cập vào các CSDL của các thư viện, các cơ quan thông tin
lớn trên khắp thế giới.
Trong việc chia sẻ thơng tin, NLTTS cịn cho phép nhiều người sử dụng cùng một
tài liệu – thông tin trong cùng một thời điểm. Điều này giúp cho các cơ quan TT – TV có
7
thể tổ chức phục vụ một số lượng NDT nhiều hơn so với trường hợp phục vụ nguồn lực
thông tin truyền thống.
- Cập nhật thơng tin dễ dàng
Nhờ có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, thông tin số rất dễ dàng cập nhật, chỉnh
sửa hoặc loại bỏ sự trùng lặp, lỗi thời hàng ngày, thậm chí hàng giờ. Đây là điều không dễ
thực hiện đối với các nguồn tin truyền thống. Trong hoạt động TT-TV, ưu điểm này của
NLTTS sẽ giúp cho cán bộ thư viện nhanh chóng, linh hoạt, kịp thời trong q trình cập
nhật thơng tin để đáp ứng nhu cầu của NDT.
- An toàn cho tài liệu gốc
NDT trong quá trình sử dụng những loại hình tài liệu tồn tại dạng giấy là sách, báo,
tạp chí,… sẽ khơng tránh khỏi việc gây ra hư hại cho chúng. Tuy nhiên, khi sử dụng
NLTTS, NDT sẽ không có bất kỳ tác động vật lý nào lên tài liệu gốc, họ chỉ sử dụng
phiên bản tài liệu số của nó. Do đó, ưu điểm an tồn cho tài liệu gốc mang tính cấp tiến;
đặc biệt đối với những tài liệu quý, hiếm có nguy cơ hư hỏng cao.
1.2. Khái quát về trường Đại học Văn hoá Hà Nội
1.2.1. Giới thiệu khái quát
- Lịch sử
Trường ĐH VHHN được thành lập và ngày 26/03/1959 theo Quyết định số
134/VH-QĐ của Bộ Văn hóa (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch). Trường đã trải
qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều tên gọi khác nhau:
Giai đoạn từ năm 1959 đến năm 1960, trường mang tên “Trường Cán bộ Văn
hóa” do u cầu nhiệm vụ, tình hình thời kỳ đó, trường có nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức,
chính trị và nghiệp vụ cho cán bộ văn hóa. Trong khoảng từ tháng 8/1960 đến năm 1977,
trường được đổi tên thành “Trường Lý luận Nghiệp vụ Văn hóa”. Thời gian này, thư viện
trường cũng chính thức được thành lập. 5/9/1977, Trường được đổi tên thành trường
“Cao đẳng Nghiệp vụ Văn hóa” với chức năng đào tạo Cao đẳng các ngành nghiệp vụ
văn hóa. Giai đoạn từ 4/9/1982 đến nay, trường một lần nữa được đổi thành “ Trường Đại
học Văn hóa Hà Nội” .
Hiện nay, tồn trường có tổng số sinh viên chính quy là 5.208 sinh viên, học tại 9
khoa chuyên ngành của nhà trường. Đội ngũ cán bộ, giảng viên hiện nay là 300 người.
- Chức năng, nhiệm vụ
8
Trường ĐH VHHN là trường Đại học lớn nhất của Bộ Văn hoá Thể thao và Du
Lịch. Là một đơn vị sự nghiệp công lập, ĐH VHHN thực hiện chức năng chính là Giáo
dục và Đào tạo trong lĩnh vực Văn hoá – Nghệ thuật. Trường ĐH VHHN đào tạo nhiều
trình độ khác nhau từ cao đẳng, đại học đến thạc sỹ, tiến sỹ. Hệ đào tạo sau đại học được
hình thành từ năm 1991 với ba ngành Thơng tin thư viện, Văn hoá học và Quản lý Văn
hoá, đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ của hàng nghìn cán bộ văn hoá.
Đây cũng là một trường đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực về Văn hoá – Nghệ thuật:
Xuất bản – Phát hành, Thư viện – Thông tin, Bảo tàng, Văn hóa Dân tộc, Văn hóa Du
lịch, Quản lý văn hóa – Nghệ thuật, Văn hóa học, Văn hố và Ngơn ngữ Quốc tế và Sáng
tác lý luận phê bình văn học.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế va tồn cầu hố, trường ĐH VHHN đang mở rộng
quan hệ hợp tác với nhiều trường đại học lớn và các tổ chức khoa học uy tín của nước
ngồi, liên kết triển khai hoạt động hợp tác về nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn
nhân lực về các lĩnh vực thuộc Văn hoá – Nghệ thuật.
Phương hướng phát triển cho những năm tới của trường đó là: Tiếp tục giữ vững
mơ hình đào tạo kết hợp nghiên cứu khoa học, từng bước mở rộng quy mô. Đồng thời,
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học; phấn đấu trở thành một
trong những trung tâm nghiên cứu lớn về văn hoá, về khoa học quản lý và nghiệp vụ văn
hoá của cả nước.
- Thành tựu
Trường ĐH VHHN là trường đầu ngành của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Trải
qua 55 năm hình thành và phát triển, trường đã đào tạo được hàng chục nghìn cán bộ văn
hố hiện đang cơng tác trên khắp mọi miền đất nước. Hầu hết đội ngũ cán bộ văn hoá ở
các cơ quan trung ương và địa phương đều đã hoặc đang là sinh viên ĐH VHHN. Nhiều
cán bộ văn hoá của Lào và Campuchia cũng đã được đào tạo tại trường.
Với những thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục nước nhà, trường ĐH
VHHN vinh dự được nhận nhiều Bằng khen và ba Huân chương Lao động: Huân chương
Lao động hạng Ba (1984), Huân chương Lao động hạng Hai (1989), Huân chương Lao
động hạng Nhất (1994) và Huân chương Độc lập hạng Ba (2004) của Chính phủ và nhà
nước trao tặng.
Bên cạnh đó, hoạt động nghiên cứu khoa học của thầy và trò trường ĐH VHHN
9
cũng được nhà trường rất quan tâm; có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học đã được
trao giải.
1.2.2. Đặc điểm người dùng tin
Tổng số NDT của trường ĐH VHHN là 5.508 người. Trong đó:
+ Cán bộ: 143 người (2.6%) đang cơng tác tại các phịng ban trong trường. Họ
thực hiện những công việc chuyên môn giúp cho Nhà trường quản lý và duy trì hoạt động
của mình. Qua khảo sát thực tế, đặc điểm nhu cầu tin của đối tượng này là những tài liệu
cung cấp thông tin phục vụ cho cơng việc hành chính, quản lý nhân lực, hồ sơ, … Bên
cạnh đó, họ có nhu cầu tin khá đa dạng về các lĩnh vực đời sống, xã hội, chủ yếu là các tài
liệu khoa học xã hội (65%), một số cán bộ có nhu cầu tìm hiểu về khoa học tự nhiên
(22%) và các lĩnh vực khác. Họ có nhu cầu sử dụng các tài liệu có ngơn ngữ tiếng Việt
(74%) và thuộc loại hình tài liệu tham khảo (50%) báo, tạp chí (36%) là chủ yếu.
+ Giảng viên: 157 người (2.9%). Đây là đối tượng NDT có trình độ chun mơn
cao. Giảng viên là người thực hiện công việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học của Nhà
trường. Vì thế, đặc điểm nhu cầu tin của họ là những tài liệu có thơng tin phục vụ và hỗ
trợ trực tiếp cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở các cấp Trường, Bộ, Nhà
nước. Họ cần những thông tin chuyên sâu, chi tiết về các môn học, chuyên ngành, lĩnh
vực mà họ đang phụ trách. Với các ngành đào tạo: Xuất bản – Phát hành, Thư viện –
Thơng tin, Bảo tàng, Văn hóa Dân tộc, Văn hóa Du lịch, Quản lý văn hóa – Nghệ thuật,
Văn hóa học, Văn hố và Ngơn ngữ Quốc tế và Sáng tác lý luận phê bình văn học, có thể
thấy đặc điểm nhu cầu tin về các tài liệu thuộc lĩnh vực Văn hoá – Nghệ thuật của giảng
viên trường ĐH VHHN là rất đa dạng. Dựa trên kết khảo sát, đối tượng NDT là giảng
viên của trường sử dụng các tài liệu chuyên sâu bao gồm cả ngôn ngữ Tiếng Việt (59%)
và tiếng Anh (38%). Các tài liệu này thuộc lĩnh vực Khoa học xã hội (72%) và thuộc 2
loại hình: tài liệu tham khảo (40%), sách giáo trình (24%) là chủ yếu.
+ Sinh viên:
Hiện nay, trường có 5.208 sinh viên (94.5%) hệ đào tạo chính quy với 13 ngành
đào tạo. Đây là thành phần đối tượng NDT chiếm tỷ lệ lớn nhất.Cũng như sinh viên nói
chung, sinh viên ĐH VHHN được thừa hưởng một nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, được
giáo dục về kiến thức ở nhiều mặt. Ngồi những đặc thù chung của sinh viên thì sinh viên
trường ĐH VHHN mang những nét khác biệt, do đặc thù ngành nghề đào tạo của trường.
10
Sinh viên trường ĐH VHHN có đặc điểm nhu cầu tin khá phong phú. Mục đích sử
dụng tài liệu của họ là để học tập, nâng cao hiểu biết hoặc giải trí. Từ năm 2012, Nhà
trường bắt đầu áp dụng phướng pháp học chế tín chỉ.
Vì thế, sinh viên ĐH VHHN có nhu cầu lớn về tài liệu tham khảo (43%), sách giáo
trình (36%) để tự học, tự nghiên cứu. Bên cạnh đó, họ sử dụng những tài liệu Tiếng Việt
(94%) thuộc lĩnh vực khoa học xã hội (65%) là chủ yếu.
Với đặc thù của một trường đào tạo đa lĩnh vực về Văn hoá – Nghệ thuật, nhu cầu
tin của các đối tượng NDT trường ĐH VHHN không chỉ đơn thuần là những tài liệu dạng
giấy thông thường như sách giáo trình, tài liệu tham khảo, báo, tạp chí,… Đặc điểm nhu
cầu tin của họ đa dạng hơn, phức tạp hơn; họ có nhu cầu cao hơn trong việc sử dụng
những tài liệu dạng đặc biệt như: tranh, ảnh, biểu đồ, bản đồ, đồ hoạ, bản ghi âm, video,
phim,… để phục vụ việc học tập và nghiên cứu của mình. Đối với các tài liệu tồn tại ở
nhiều dạng thức phức tạp, một thư viện truyền thống có lẽ khơng thể nhanh chóng, linh
hoạt trong q trình phục vụ và thoả mãn nhu cầu của NDT. Do đó, vấn đề tạo lập cách
thức linh hoạt nhằm cung cấp những tài liệu đặc biệt đó, để phục vụ NDT trường ĐH
VHHN là một việc làm vô cùng cần thiết.
1.3. Vai trị của nguồn lực thơng tin số đối với hoạt động của Trường Đại học
Văn hố Hà Nội
Nguồn lực thơng tin ln là yếu tố giữ vị trí quan trọng đối với hoạt động đào tạo
của các trường đại học. Với mơ hình đào tạo theo tín chỉ được trường ĐHVH HN chính
thức áp dùng từ năm 2012 thì vai trị của nguồn lực thơng tin càng trở nên quan trọng. Bởi
lẽ, nó là một trong những yếu tố chính quyết định đến chất lượng đào tạo.
Từ những năm 90 của thế kỷ trước, thành tựu của công nghệ thông tin đã được ứng
dụng nhiều trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và lĩnh vực TT – TV khơng nằm ngồi
sự tác động to lớn đó. Việc phát triển NLTTS trở thành một xu thế tất yếu và phổ biến của
các trường Đại học, Cao đẳng và các cơ quan thơng tin ở Việt Nam. Nó giúp giải quyết
vấn đề cải thiện dịch vụ cung cấp thông tin cho NDT, góp phần nhanh chóng tái tạo thơng
tin mới có giá trị gia tăng cao hơn. Đồng thời, NLTTS giúp giảm thiểu đáng kể diện tích,
khơng gian lưu giữ; việc bảo quản, duy trì tuổi thọ của tài liệu truyền thống được lâu hơn;
việc truy xuất tìm kiếm thơng tin của NLTTS có thể tiến hành ở bất kỳ đâu, vào bất cứ
thời điểm nào một cách nhanh chóng, dễ dàng. Vì thế, sự xuất hiện của NLTTS đã mở ra
11
một hướng đi mới cho các cơ quan thông tin, các trường Đại học. Đặc biệt là các trường
áp dụng phương thức đào tạo tín chỉ.
Với sự đa dạng về loại hình như: âm thanh, hình ảnh, đồ hoạ, video,...
NLTTS đặc biệt phù hợp và có ý nghĩa lớn đối với các ngành thuộc lĩnh vực Văn
hoá – Nghệ thuật mà trường ĐHVH HN đang đào tạo. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển
NLTTS là một nhu cầu cấp thiết giúp nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Khi NLTTS được đưa vào sử dụng, giảng viên trong trường cịn có thể cung cấp
cho sinh viên các nguồn thơng tin số và hướng dẫn cách thức, nguồn tìm kiếm để sinh
viên nhanh chóng tiếp cận được thơng tin cần thiết. Với khả năng chọn lọc tuỳ biến của
môi trường thơng tin số, NDT của trường sẽ có điều kiện trau dồi kiến thức và nghiên cứu
khoa học một cách linh hoạt hơn. Đồng thời, khi tiếp xúc với mơi trường thơng tin năng
động, NDT có thể nhanh chóng cập nhật các kiến thức chuyên ngành, theo kịp nhịp độ
phát triển của xã hội. Thời gian tìm kiếm các tài liệu phục vụ cho nghiên cứu khoa học,
giảng dạy hay học tập của giảng viên, sinh viên cũng sẽ rút xuống đáng kể khi khai thác
NLTTS. Thay vì việc tìm kiếm các loại tài liệu dạng ấn phẩm truyền thống từ nhiều
nguồn, cũng như bỏ ra những khoản kinh phí lớn để mua tài liệu tham khảo, NDT có thể
sử dụng ngay các tài liệu từ nguồn này một cách hữu hiệu chỉ thơng qua những phép tìm
kiếm đơn giản được hỗ trợ từ các bộ tìm kiếm.Với lượng tài liệu tham khảo rộng rãi trong
khi được miễn phí hoặc trả những khoản phí rất nhỏ, NDT sẽ tiết kiệm được chi phí tìm
kiếm và khai thác thơng tin của mình.
Tóm lại, trong hoạt động giảng dạy - học tập - nghiên cứu, NDT được hưởng lợi
ích từ các nguồn thơng tin số. Đó là thời gian, chi phí, khả năng tiếp cận tri thức mới dưới
nhiều dạng thức. Tương lai không xa, NLTTS của trường ĐHVH HN sẽ trở thành kênh
thông tin chủ yếu được lựa chọn của các đối tượng NDT trong điều kiện mặt bằng trình
độ tin học, công nghệ thông tin đang phát triển.
12
Tiểu kết:
Trong Chương 1, đề tài đã trình bày những lý luận chung về nguồn lực thông tin số
và khái quát về Trường Đại học Văn hóa Hà Nội. Từ đó làm nền tảng để nghiên cứu các
vấn đề chuyên sâu về nguồn lực thông tin số tại Trường Đại học Văn hóa Hà Nội sẽ được
trình bày ở phần sau.
13
Chương 2
THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC THÔNG TIN SỐ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
VĂN HĨA HÀ NỘI
2.1. Cơ cấu nguồn lực thơng tin số
Hiện tại, NLTTS của trường ĐHVH HN chủ yếu là tài liệu nội sinh.Theo luận văn
thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Minh Ngọc [20]: “Tài liệu nội sinh (cịn được gọi là tài
liệu xám, tài liệu khơng cơng bố…) là những tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt
động khoa học kỹ thuật, sản xuất, quản lý, nghiên cứu, học tập của các cơ quan, tổ chức,
viện nghiên cứu, trường đại học… Tài liệu nội sinh phản ánh đầy đủ, có hệ thống về các
thành tựu, tiềm lực cũng như hướng phát triển của những đơn vị này và thường được lưu
giữ ở các thư viện và trung tâm thơng tin của đơn vị đó.”
Như vậy, hiểu tài liệu nội sinh của trường ĐHVH HN là những tài liệu được hình
thành trong quá trình hoạt động của nhà trường bao gồm: hoạt động quản lý, nghiên cứu
khoa học, giảng dạy,... chúng phản ánh một cách đầy đủ và hệ thống về những vấn đề có
liên quan đến lĩnh vực Văn hoá – Nghệ thuật, do tập thể hoặc cá nhân cán bộ, giảng viên
hoặc sinh viên trong trường sáng tạo ra.
Trong nghiên cứu này, cơ cấu NLTTS của trường ĐHVH HN được xét trên 2
phương diện: hình thức và nội dung.
2.1.1. Hình thức
Trên thực tế, tài liệu số có thể tồn tại dưới nhiều hình thức và loại hình khác nhau
như sách, báo tạp chí, luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học, khoá luận tốt nghiệp,
bài giảng,…
NLTTS của trường ĐHVH HN chủ yếu bao gồm 4 loại là bài giảng, luận văn thạc
sỹ, bài tạp chí, khố luận tốt nghiệp.
Loại tài liệu số chiếm tỷ lệ lớn nhất là khoá luận tốt nghiệp (141 tài liệu số =
46.5%), sau đó đến luận văn thạc sỹ (936 tài liệu = 41. 8%), bài tạp chí (228 tài liệu =
10.2%) và chiếm tỷ lệ thấp nhất là bài giảng (33 tài liệu = 1.5%). Hạn chế dễ dàng nhận ra
là thành phần NLTTS bài giảng được dạng số cịn rất ít. Bài giảng là một trong những loại
hình tài liệu được đối tượng NDT là giảng viên và sinh viên sử dụng thường xuyên. Vì
thế, tỉ lệ bài giảng thấp là một trong những điểm yếu mà NLTTS cần khắc phục trong thời
gian sắp tới nhằm phục vụ tốt hơn công tác giảng – dạy của nhà trường.
14
Về định dạng của tài liệu số
Tài liệu số tồn tại dưới rất nhiều dạng thức khác nhau như hình ảnh, âm thanh, văn
bản, video, đồ hoạ,…Tuy nhiên, dạng thức tài liệu số trong NLTTS của trường ĐH
VHHN chưa thật sự phong phú đa dạng. NLTTS của trường ĐHVHHN mới chỉ bao gồm
3 dạng là: dạng các tệp (file) trình chiếu được tạo dựng bởi chương trình ứng dụng
powerpoin của hãng Microsoft, có đi .ppt và dạng văn bản có đuôi tệp .doc, .pdf.
- Định dạng .pdf
NLTTS của trường thuộc định dạng . pdf gồm có 959 tài liệu. Đó là các bài tạp chí,
khố luận tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ.
- Định dạng .ppt
Hiện nay, có 33 bài giảng thuộc NLTTS của trường tồn tại dưới dạng .ppt. Những
bài giảng này được các giảng viên trong trường tạo ra, với mục đích nhằm phục vụ cho
q trình học tập, giảng dạy của nhà trường.
- Định dạng .doc
Tồn tại dưới dạng .doc chủ yếu là các tệp đề cương ôn tập cho sinh viên. Với
những tài liệu này, sinh viên dễ dàng tải về máy và xây dựng kế hoạch ơn thi cho mình.
Ngồi ra, NLTTS dạng .doc phần lớn là khoá luận tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ được lưu
trữ trong đĩa CD, DVD, chưa được tiến hành chuyển dạng. Số lượng các tài liệu dạng .doc
là 1246 tài liệu số thuộc NLTTS.
Có thể thấy về hình thức tài liệu số của trường ĐH VHHN có sự chênh lệch, chiếm
ưu thế là các tài liệu số dạng văn bản .doc (55.8%) và dạng .pdf (42.9%), còn tài liệu số
dạng trình chiếu (.ppt) (1.3%) chiếm tỉ lệ nhỏ. Tại thời điểm hiện tại loại hình và các dạng
của tài liệu số chưa thực sự phong phú. NLTTS mới chỉ bao gồm tài liệu số ở 3 dạng: .ppt,
.doc và .pdf; chưa có dạng âm thanh, video, đồ hoạ… Mặt khác, như đã phân tích ở
chương 1, NDT trường ĐHVH HN có nhu cầu rất cao về các dạng tài liệu đặc biệt như
hình ảnh, âm thanh – bản ghi âm, video, đồ hoạ,…Trong thời gian tới ĐHVH HN cần bổ
sung thêm các tài liệu số với các định dạng khác, nhằm làm phong phú thêm hình thức
NLTTS và đáp ứng nhu cầu đa dạng của NDT.
2.1.2. Nội dung
Nội dung NLTTS của trường ĐHVH HN có phạm vi bao quát khác nhau trong mỗi
bộ sưu tập:
15
- Bài giảng
Bài giảng là nội dung trong chương trình của một mơn học được giảng viên trình
bày trước sinh viên. Bài giảng luôn được xem như một đơn vị nội dung của chương trình
có độ dài tương ứng với số lượng tiết học. Một giáo án chỉ có thể trở thành bài giảng khi
nó được thực thi.
Bài giảng chiếm tỉ lệ thấp nhất trong NLTTS. Không những thế, trong thành phần
nội dung bài giảng cũng có nhiều chênh lệch. Bài giảng về lĩnh vực Thư viện – Thông tin
chủ yếu của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên Hợp Quốc (UNESCO: United
Nations Educational, Scientific and Cultural Organization) chiếm tỉ lệ cao nhất (84.8%),
các bài giảng này có nội dung giới thiệu về cơng nghệ thơng tin và truyền thơng; tìm tin
trong mơi trường Internet và các vấn đề củathư viện số,.... Bài giảng thuộc Ngành Xuất
bản – Phát hành (6.1%) có nội dung phản ánh về tin học, quản lý. Ngành Lý luận chính trị
và Khoa học cơ bản (6.1%) có bài giảng đề cập đến hệ thống thơng tin. NLTTS bài giảng
có tỷ lệ thấp nhất thuộc ngành Quản lý văn hoá (3%) cũng đề cập đến nội dung tin học
quản lý.
Hiện nay, nhà trường có 9 ngành đào tạo tương ứng với các bài giảng thuộc 9
ngành này, nhưng các bài giảng dưới dạng tài liệu số còn khiêm tốn và vẫn chưa được thu
thập tập trung, gây khó khăn trong q trình tập hợp bài giảng, xây dựng NLTTS. Do đó,
thành phần nội dung bài giảng chưa phong phú và chưa đủ điều kiện để đáp ứng nhu cầu
của mọi đối tượng NDT trong trường. Đây là hạn chế lớn của NLTTS tại đây mà nhà
trường cần có biện pháp cải thiện khắc phục.
- Bài tạp chí
Tạp chí là từ chỉ chung các loại ấn phẩm báo chí xuất bản định kỳ. Đây là ấn phẩm
có tên gọi tương đối ổn định, xuất bản liên tục theo kỳ hoặc không theo kỳ, số ra đánh
theo thứ tự kỳ, quyển, tháng hoặc năm, tập trung các tác phẩm của các tác giả, được biên
tập theo phương châm nhất định (chủ đề), đóng thành quyển xuất bản.
Các bài tạp chí liên quan đến lĩnh vực Văn hố – Nghệ thuật được tập hợp trong
Tạp chí Nghiên cứu Văn hố. Tạp chí này có nhiệm vụ xuất bản những bài viết, cơng
trình nghiên cứu, lý luận, phê bình học thuật về văn hố nghệ thuật. Các bài tạp chí trong
Tạp chí Nghiên cứu Văn hố của trường ĐH VHHN được xuất bản dưới 2 dạng: bản in và
bản số đã đăng tải trên mạng.
16
Tài liệu số là bài tạp chí được đăng tải trên trang web của trường ĐH VHHN.
Mục : “Nghiên cứu Văn hố” có đăng tải Tạp chí Nghiên cứu Văn hoá các số 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7. 228 bài viết thuộc 7 số này đều thuộc thành phần NLTTS của nhà trường.
Tuy khá đa dạng về nội dung phản ánh, nhưng thành phần nội dung NLTTS bài tạp
chí có sự chênh lệch lớn giữa các lĩnh vực. Điều này chứng tỏ, hoạt động triển khai
nghiên cứu khoa học chưa thật sự đồng đều. Trong thời gian tới, NLTTS là bài tạp chí cần
được tăng cường đẩy mạnh về số lượng và thành phần nội dung. Bởi đây là nguồn tài liệu
tham khảo hữu ích, nó khơng chỉ mở rộng tầm hiểu biết cho đối tượng NDT trong trường
mà còn mang nhiều ý nghĩa đối với những bạn đọc quan tâm đến vấn đề văn hoá – xã hội.
- Khố luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp là dạng cơng trình hoặc bài nghiên cứu khoa học của sinh
viên tốt nghiệp cuối khố. Đây là kết quả các cơng trình nghiên cứu của sinh viên có học
lực khá trở lên. Khoá luận vừa là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên, vừa là
bước đệm cho các công trình nghiên cứu sau này. Vì thế, đây là một trong những thành
phần quan trọng của NLTTS được lưu trữ tại trường ĐHVH HN.
Tuy rằng, NLTTS khoá luận tốt nghiệp có nội dung khá phong phú đa dạng, phản
ánh khá đầy đủ 8/9 ngành đào tạo của trường; nhưng khoá luận tốt nghiệp thu thập được
cũng giống như luận văn thạc sỹ, không được tổ chức khoa học dẫn đến tình trạng khó
quản lý, thống kê. Trong thời gian sắp tới, nội dung các khoá luận dạng số cần được bổ
sung đầy đủ hơn, có phương thức tổ chức khoa học hơn để đảm bảo phục vụ tốt hơn nhu
cầu bạn đọc.
- Luận văn thạc sỹ
Luận văn thạc sĩ là một nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề cơ sở lý luận và
thực tiễn trên nền tảng các kiến thức chuyên ngành của chương trình đào tạo tương ứng.
Trên cơ sở thực tiễn, học viên đề xuất các giải pháp khắc phục các yếu điểm của đối
tượng nghiên cứu.
Luận văn thạc sỹ là một trong những tài liệu tham khảo quan trọng trong quá trình
nghiên cứu khoa học của giảng viên, sinh viên trường ĐH VHHN.
Tính đến thời điểm này, Nhà trường đã mở 3 ngành đào tạo thạc sỹ. NLTTS là luận
văn thạc sỹ của trường bao gồm 936 bản số của 3 ngành.
Ngành: Văn hoá học (55.6%) chiếm tỷ lệ cao nhất, có nội dung hướng đến việc
17
phân tích đặc điểm văn hố về tín ngưỡng, tơn giáo, âm nhạc, điêu khắc,… của các vùng
– địa phương khác nhau trên cả nước. Luận văn ngành Thông tin – Thư viện (28.6%)
phản ánh nội dung có liên quan đến hoạt động TT –TV trên phạm vi nghiên cứu rộng, đó
là các cơ quan thơng tin của các vùng, các khu vực Việt Nam. Cuối cùng, chiếm tỷ lệ thấp
nhất là luận văn ngành Quản lý văn hoá (15.8%), các luận văn này chủ yếu đề cập đến
vấn đề quản lý các hoạt động văn hoá như biểu diễn, âm nhạc, mỹ thuật, điêu khắc,… trên
phạm vi của một vùng hoặc một khu vực.
2.2. Hoạt động phát triển nguồn lực thông tin số
2.2.1. Nguồn bổ sung tài liệu số
- Nguồn nộp lưu
Nộp lưu là hình thức thu nhận tài liệu về nguồn, nhằm giúp các cơ quan thống kê,
tổ chức, lưu giữ và khai thác khi cần thiết. Hiện tại có 4 đơn vị trong trường ĐHVH HN là
nguồn nộp lưu tài liệu số. Cụ thể như sau:
Nguồn nộp lưu
Tài liệu số nộp lưu
Trung tâm TT – TV
+ Khoá luận tốt nghiệp (2008 – 2016)
trường ĐH VHHN
+ Luận văn thạc sỹ (năm 2012 - 2016)
Phòng Nghiên cứu khoa
+ Bài báo liên quan đến Văn hoá – Nghệ thuật (7
học và Hợp tác quốc tế
số của Tạp chí Nghiên cứu Văn hố)
+ Luận văn thạc sỹ (khố học: 2002-2005 đến
Phịng Đào tạo sau đại học
2014-2016)
+ Khoá luận tốt nghiệp của sinh viên thuộc sự
Các khoa
quản lý của khoa
+ Trung tâm TT-TV trường ĐHVH HN
Trung tâm TT -TV được thành lập vào năm1959, cùng với sự ra đời của Trường
ĐHVH HN.Trung tâm thơng tin – thư viện trường có q trình hình thành và phát triển
gắn liền với lịch sử phát triển của nhà trường.
Hiện nay, đã có gần 986 đĩa CD khoá luận tốt nghiệp của sinh viên từ năm 2008
đến năm 2012 được nộp lưu tại thư viện trường ĐHVH HN. Đồng thời, đây cũng là đơn
18
vị nhận nộp lưu luận văn thạc sỹ của các năm 2012 với 95 bản số của 3 ngành: Quản lý
văn hố (27 bản số), Thư viện – Thơng tin (18 bản số), Văn hoá học (50 bản số), năm
2013 với 20 bản số cũng của 3 ngành: Quản lý văn hố (4 bản số), Thư viện – Thơng tin
(1 bản số), Văn hoá học (15 bản số).
Đây là một trong những nguồn nộp lưu quan trọng nhất của của trường ĐHVH
HN, cũng là nguồn bổ sung tài liệu số đa dạng để phát triển NLTTS.
+ Phòng Nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế
Phòng Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế là đơn vị tham mưu, giúp việc cho
Hiệu trưởng thực hiện chức năng tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học và hợp
tác phát triển; quản lý hoạt động đào tạo ngắn hạn của nhà trường. Phịng này có nhiệm
vụ tiếp nhận, thẩm định tư liệu/sản phẩm nghiên cứu khoa học của nhà trường; đồng thời,
tiến hành lưu trữ, quản lý các tài liệu, hồ sơ thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Vì thế,
Phịng nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế của trường ĐHVH HN là đơn vị quản lý
một số tài liệu số.
Hiện nay, đã có 228 tài liệu số là bài tạp chí thuộc 7 số của Tạp chí Nghiên cứu
Văn hố, được nộp lưu cho Phịng Nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế. Các bài báo
này cũng được đăng tải trên website của trường, mục “Nghiên cứu Văn hố”
( Các bài tạp chí trong Tạp chí Nghiên cứu Văn
hố cung cấp thơng tin kịp thời về công tác nghiên cứu, lý luận, học thuật trên các lĩnh
vực văn hoá, thể dục, thể thao,
du lịch; đồng thời tạo nên diễn đàn trao đổi ý kiến để xây dựng, phát triển nền văn
hố dân tộc. Có thể thấy, đây là nguồn quan trọng bổ sung tài liệu số cho trường, góp
phần làm phong phú thêm thành phần NLTTS hiện có.
+ Phịng Đào tạo sau đại học
Phịng Đào tạo sau đại học thực hiện việc quản lý các hoạt động đào tạo sau đại
học của trường theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Quy định của
trường về lĩnh vực này.
Phòng Đào tạo sau đại học trường ĐHVH HN đang có nhiệm vụ lưu giữ luận văn
cao học. Hiện tại, đã có 936 bản số luận văn thạc sỹ được nộp lưu tại Phòng Đào tạo sau
đại học của trường ĐHVH HN. Các luận văn thạc sỹ này thuộc 3 ngành: Quản lý văn hố
(148 bản số), Thư viện – Thơng tin (268 bản số), Văn hoá học (520 bản số) của các năm
19
từ 2005 đến 2013.
+ Các khoa trong trường
Các khoa trong trường ĐHVH HN đảm nhiệm việc quản lý một bộ phận sinh viên
của trường theo từng ngành nhất định. Theo quy định, sinh viên trước khi thực hiện việc
bảo vệ khoá luận cuối khoá phải nộp lưu 2 bản số (đĩa CD) tại khoa phụ trách quản lý. Do
đó, nguồn nộp lưu bản số khoá luận tốt nghiệp tại các khoa cũng góp phần tạo nên
NLTTS của trường ĐHVH HN.
- Tặng, biếu
Tặng, biếu là một trong những nguồn bổ sung tài liệu số quan trọng của trường
ĐHVH HN. Nó vừa góp phần phát triển mạnh mẽ NLTTS, vừa hỗ trợ đắc lực cho hoạt
động giáo dục đào tạo của nhà trường. Hiện nay, NLTTS của nhà trường có nguồn tặng,
biếu là các bài giảng của giảng viên và các bài giảng của UNESCO. Cụ thể như sau:
Nguồn tặng biếu
Tài liệu số tặng, biếu
UNESCO
+ Bài giảng
+ Bài giảng
Giảng viên trong trường
+ Đề cương ôn tập
Tài liệu số được tặng biếu từ UNESCO chiếm tỷ lệ lớn hơn (21 bài giảng tương
đương 63.6%) so với bài giảng của giảng viên trong trường (10 bài giảng + 2 đề cương ôn
tập tương đương 36.4%).
Mặt khác, số lượng giảng viên của trường là 157 người. Số lượng môn học được
giảng dạy trong nhà trường cũng rất nhiều. Do đó, tài liệu số là bài giảng phải là nguồn bổ
sung lớn. Tuy nhiên, trong thời điểm hiện tại nguồn bổ sung tài liệu số thông qua hình
thức tặng, biếu vẫn chưa được đẩy mạnh. NLTTS là bài giảng cịn q ít (33 tài liệu số) so
với số lượng môn học được giảng dạy. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân: một
phần các bài giảng chưa được tạo lập dưới dạng số, một phần các bài giảng dạng số
nhưng chưa được tập hợp và công bố. Do đó, trong thời gian tới nhà trường cần có
phương hướng điều chỉnh nhằm tăng cường NLTTS bằng nguồn bổ sung qua tặng, biếu.
20
- Mua
Bên cạnh các nguồn cung cấp tài liệu số nội sinh, việc phát triển NLTTS của
trường cần hướng tới bổ sung các tài liệu số từ các nguồn khác thơng qua trao đổi, mua
bán với các đơn vị ngồi nhà trường.
Mua tài liệu số từ các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước là một hoạt động tăng
cường bổ sung NLTTS. Việc mua tài liệu số có nội dung liên quan đến lĩnh vực Văn hoá –
Nghệ thuật có ý nghĩa hết sức to lớn đối với vấn đề nâng cao khả năng phục vụ các đối
tượng NDT trường ĐHVH HN. Tuy nhiên, việc bổ sung NLTTS của trường ĐHVH HN
hiện nay chưa được tiến hành bằng phương thức mua – bán tài liệu số. Đây là một trong
những nguồn bổ sung tài liệu số hữu ích, mang lại nhiều ý nghĩa. Vì thế, trong thời gian
tới
trường ĐHVH HN cần tăng cường khai thác nguồn bổ sung tài liệu số bằng cách
thức này.
2.2.2. Qui trình bổ sung tài liệu số
- Quy trình tiếp nhận và cơng bố bài tạp chí
Hiện tại, quy trình tiếp nhận và cơng bố bài tạp chí trường ĐHVH HN cụ thể như
sau: Tác giả bài tạp chí gửi bản số đến Phịng Nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế.
Ban biên tập tiến hành kiểm duyệt theo các tiêu chí đánh giá chất lượng bài về nội dung,
hình thức. Nếu bài khơng đạt yêu cầu, ban biên tập thực hiện loại bỏ. Nếu bài đạt yêu cầu,
Phòng Nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế tiến hành in bài tạp chí đó trong Tạp chí
Nghiên cứu Văn hố theo số, đồng thời đăng tải các bài đạt yêu cầu trên trang web của
trường Mục “Nghiên cứu Văn hoá” cũng theo từng số.
- Quy trình thu nhận khố luận tốt nghiệp
Hiện tại, trường ĐH VHHN thực hiện thu nhận khoá luận tốt nghiệp theo quy trình
sau:
Trường hợp 1: Nếu sinh viên có khố luận tốt nghiệp ngành Thư viện – Thơng tin,
thực hiện nộp lưu khoá luận tại 2 nơi: Khoa Thư viện – Thông tin, Trung tâm TT – TV
trường ĐH VHHN và Thư viện Thực hành.
Trường hợp 2: Nếu sinh viên có khố luận tốt nghiệp các ngành khác ngồi ngành
Thư viện – Thơng tin, thực hiện nộp lưu khố luận tại 2 nơi: Khoa (đơn vị phụ trách quản
lý) và Trung tâm TT – TV trường ĐH VHHN.
21
Các Khoa có nhiệm vụ lưu trữ bản số (đĩa CD) khố luận của sinh viên khoa mình
theo từng năm.
Trung tâm TT – TV trường ĐH VHHN thống kê số lượng bản số (đĩa CD) khố
luận. Sau đó, lập danh sách khoá luận của sinh viên theo các năm, trong năm chia thành
khoá luận của từng khoa và thực hiện việc lưu trữ.
Thư viện thực hành là nơi lưu trữ Khoá luận tốt nghiệp chỉ của sinh viên Khoa Thư
viện – Thông tin (từ năm 2009 – 2013). Đơn vị này sẽ tiến hành lập danh sách khoá luận
theo lớp sau khi thống kê số lượng khoá luận được nộp của từng năm và thực hiện việc
lưu trữ bản số khố luận.
- Quy trình thu nhận luận văn thạc sỹ
Hiện tại, trường ĐHVH HN thu nhận luận văn thạc sỹ theo quy trình sau:
Học viên nộp lưu bản số tới hai nơi: Phòng Đào tạo sau đại học và Trung tâm TT –
TV trường ĐHVH HN.
Phòng Đào tạo sau đại học dựa trên số lượng bản số, thực hiện lập danh sách luận
văn theo từng ngành và lưu trữ.
Trung tâm TT –TV trường ĐHVH HN cũng dựa trên số lượng bản số để lập danh
sách theo từng năm và lưu trữ.
2.3 Tổ chức nguồn lực thông tin số
Việc tổ chức các tài liệu số tại trường ĐHVH HN được tiến hành bằng các cách
thức không đồng nhất. Mỗi đơn vị quản lý, tổ chức tài liệu số theo những cách khác nhau.
Cụ thể như sau:
- Trung tâm TT-TV trường ĐHVH HN
Hiện tại, Trung tâm TT-TV trường ĐHVH HN đã thu nhận 986 đĩa CD khoá luận
các Khoa từ năm 2008 đến 2016 và 115 đĩa CD là luậ n văn thạc sỹ.
Tuy nhiên, việc thu nhận đĩa CD khoá luận và luận văn thạc sỹ khơng có quy định
rõ ràng. Cán bộ thư viện thường không được cung cấp kịp thời danh sách chính thức sinh
viên làm khố luận tốt nghiệp. Thư viện thu đĩa CD khoá luận và luận văn thạc sỹ thường
phải dựa vào số lượng đĩa thu được và tự làm danh sách. Bên cạnh đó, khi thu đĩa CD
nhân viên thư viện không tiến hành kiểm tra đĩa. Vì vậy, đơn vị này thường xuyên gặp
phải sai sót trong q trình tổng hợp số lượng đĩa đạt và không đạt chuẩn của các năm.
Công cụ tra cứu tài liệu số duy nhất tại đây là danh sách khoá luận, luận văn tự tạo
22