Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 100 trang )

B

GIÁO D
O
I H C KINH T TP. H CHÍ MINH
--------------------

PHAN TH KI U DI M

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN T
N
I C A CÁC NGÂN HÀNG
KH
I C PH N VI T NAM

LU

CS

Tp. H Chí Minh –


B

GIÁO D
O
I H C KINH T TP. H CHÍ MINH
--------------------

PHAN TH KI U DI M


N
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN T
KH
I C A CÁC NGÂN HÀNG
I C PH N VI T NAM

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã s
: 60340201

LU

CS

NG D N KHOA H C:
PGS.TS. TR N HOÀNG NGÂN

Tp. H Chí Minh –


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS
TS. Trần Hoàng Ngân. Các số liệu được lấy dựa trên báo cáo tài chính công bố của
các ngân hàng, các trích dẫn đều được ghi chú nguồn gốc cẩn thận.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

TP.HCM, ngày 22 tháng 10 năm 2014


MỤC LỤC


Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục các biểu đồ
Danh mục từ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
Mục tiêu đề tài, câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 1
Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2
Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
Đóng góp của đề tài ................................................................................................. 3
Kết cấu đề tài........................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN, KHẢ NĂNG SINH LỢI, CÁC
BIẾN TRONG MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỢI VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................................ 4
1.1 Lợi nhuận, khả năng sinh lợi là gì, các biến phụ thuộc đại diện cho lợi
nhuận ..................................................................................................................... 4


1.1.1 Định nghĩa lợi nhuận................................................................................ 3
1.1.2 Khả năng sinh lợi ...................................................................................... 3
1.1.3 Các biến phụ thuộc đại diện cho khả năng sinh lợi .................................... 5
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các Ngân hàng TMCP
Việt Nam ................................................................................................................ 6
1.2.1 Các nhân tố bên trong .............................................................................. 6
1.2.2 Các nhân tố bên ngoài ............................................................................ 11
1.3 Tổng quan về các nghiên cứu trước đây ...................................................... 12

1.3.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến lợi nhuận ngân
hàng trên phạm vi từng quốc gia ...................................................................... 13
1.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến lợi nhuận ngân
hàng trên phạm vi đa quốc gia .......................................................................... 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN NGÀNH NGÂN HÀNG TRONG
THỜI GIAN QUA ............................................................................................... 24
2.1 Tổng quan về hoạt động của ngành ngân hàng ............................................ 24
1.2.1 Số lượng các ngân hàng tại Việt Nam .................................................... 24
1.2.2 Sự tăng trưởng về tài sản ....................................................................... 25
1.2.3 Sự tăng trưởng về vốn điều lệ ................................................................ 26
1.2.4 Tăng trưởng huy động và tín dụng ......................................................... 27
1.2.5 Nợ xấu tăng cao..................................................................................... 29
2.2 Tỷ suất lợi nhuận các ngân hàng ................................................................... 30
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM............................................. 34
3.1 Mô hình tổng thể ........................................................................................... 34
3.2 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 34
3.3 Phân tích thống kê mô tả các biến ............................................................... 36
3.4 Phân tích tương quan giữa các biến ............................................................. 42
3.5 Kết quả hồi quy mô hình .............................................................................. 45


3.5.1 Hồi quy mô hình với biến phụ thuộc ROA ............................................ 45
3.5.2 Hồi quy mô hình với biến phụ thuộc ROE ............................................. 53
3.5.3 Hồi quy mô hình với biến phụ thuộc NIM ............................................. 59
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐƯA RA DỰA TRÊN MÔ HÌNH NHẰM
NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM ...... 66
4.1 Giải pháp đối với ngân hàng ........................................................................ 69
4.1.1 Tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu ....................................................................... 69
4.1.2 Tăng tỷ lệ cho khách hàng vay (tăng trưởng tín dụng) ............................ 69

4.1.3 Quản lý rủi ro tín dụng............................................................................ 70
4.1.4 Quản lý chi phí ngoài lãi ......................................................................... 71
4.1.5 Cân bằng giữa huy động và cho vay........................................................ 72
4.1.6 Hạn chế mở rộng quy mô một cách ồ ạt .................................................. 72
4.1.7 Đa dạng hóa hoạt động ngân hàng .......................................................... 73
4.2 Kiến nghị đối với chính phủ ......................................................................... 73
4.2.1 Nâng cao chất lượng thông tin CIC ......................................................... 73
4.2.2 Thực hiện kích cầu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ................................ 74
4.2.3 Thực hiện kiểm soát tốt lạm phát ............................................................ 74
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC
Phụ lục 1: Các mẫu quan sát trong nghiên cứu
Phụ lục 2: Kết quả hồi quy Pool mô hình ROA, ROE, NIM khi bỏ biến INDE và
NIM


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1

: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây

Bảng 3.1

: Thống kê mô tả các biến

Bảng 3.2

: Chỉ số lợi nhuận trung bình các ngân hàng nghiên cứu


Bảng 3.3

: Tỷ lệ LOTA của các ngân hàng nghiên cứu 2007-2013

Bảng 3.4

: Tỷ lệ DETA của các ngân hàng nghiên cứu 2007-2013

Bảng 3.5

: GDP, lạm phát và RGDP của Việt Nam giai đoạn 2007-2013

Bảng 3.6

: Ma trận tương quan

Bảng 3.7

: Kết quả hồi quy biến SIZE theo các biến độc lập còn lại

Bảng 3.8

: Kết quả hồi quy biến INDE theo các biến độc lập còn lại

Bảng 3.9

: Kết quả hồi quy Pool của mô hình ROA

Bảng 3.10


: Kết quả hồi quy FEM của mô hình ROA

Bảng 3.11

: Kết quả hồi quy REM của mô hình ROA

Bảng 3.12

: Kết quả Hausman test của mô hình ROA

Bảng 3.13

: Kết quả kiểm định Xttest0 mô hình ROA

Bảng 3.14

: Kết quả kiểm định Xtserial của mô hình ROA

Bảng 3.15

: Kết quả kiểm định GLS của mô hình ROA

Bảng 3.16

: Kết quả hồi quy Pool của mô hình ROE

Bảng 3.17

: Kết quả hồi quy FEM của mô hình ROE


Bảng 3.18

: Kết quả hồi quy REM của mô hình ROE

Bảng 3.19

: Kết quả Hausman test của mô hình ROE

Bảng 3.20

: Kết quả kiểm định Xttest0 mô hình ROE

Bảng 3.21

: Kết quả kiểm định Xtserial của mô hình ROE

Bảng 3.22

: Kết quả kiểm định GLS của mô hình ROE


Bảng 3.23

: Kết quả hồi quy Pool của mô hình NIM

Bảng 3.24

: Kết quả hồi quy FEM của mô hình NIM

Bảng 3.25


: Kết quả hồi quy REM của mô hình NIM

Bảng 3.26

: Kết quả Hausman test của mô hình NIM

Bảng 3.27

: Kết quả kiểm định Xttest0 mô hình NIM

Bảng 3.28

: Kết quả kiểm định Xtserial của mô hình NIM

Bảng 3.29

: Kết quả kiểm định GLS của mô hình ROE

Bảng 3.30

: Tổng hợp kết quả nghiên cứu


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Số lượng ngân hàng tại Việt Nam đến thời diễm 30/06/2013
Biểu đồ 2.2 : Tăng trưởng huy động và tín dụng Viêt Nam 2001-2013
Biểu đồ 2.3 : Thị phần cho vay của các ngân hàng năm 2013
Biểu đồ 2.4 : Thị phần tiền gửi của các ngân hàng năm 2013
Biểu đồ 2.5 : Tỷ lệ nợ xấu và tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống 2004 – 6/2014

Biểu đồ 2.6 : Tỷ lệ ROA và ROE trung bình ngành năm 2012 và 2013
Biểu đồ 2.7 : Tỷ lệ ROA năm 2012 và 2013 phân theo loại hình ngân hàng
Biểu đồ 2.8 : Tỷ lệ ROE năm 2012 và 2013 phân theo loại hình ngân hàng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ROA

: tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

NIM

: tỷ lệ thu nhập lãi thuần

EQTA

: tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

LOTA

: tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản

DETA

: tỷ lệ huy động vốn trên tổng tài sản


PRTO

: tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ

NETA

: tỷ lệ chi phí ngoài lãi

NIGI

: tỷ lệ thu nhập ngoài lãi

INDE

: quy mô tiền gửi (thị phần tiền gửi)

SIZE

: quy mô ngân hàng

FIXED

: tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản

RGDP

: tốc độ tăng trưởng kinh tế thực

GDP


: tổng sản phẩm quốc nội

INFL

: lạm phát

NHTMCP

: ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN

: ngân hàng thương mại nhà nước

NHLD

: ngân hàng liên doanh

NHNNg

: ngân hàng nước ngoài

TMCP

: thương mại cổ phần


1

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài:
Ngành Ngân hàng được xem như là huyết mạch của nền kinh tế. Các Ngân hàng
đóng vai trò là trung gian trong việc tái phân phối nguồn vốn, giúp nguồn vốn được
sử dụng có hiệu quả hơn, góp phần làm tăng đầu tư và phát triển nền kinh tế. Ngân
hàng còn đóng vai trò là thanh toán, bảo lãnh và thực hiện chính sách kinh tế của
chính phủ. Hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam đóng góp một phần không
nhỏ vào mức tăng GDP hàng năm. Trong thời gian vừa qua, hệ thống Ngân hàng
ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong nền kinh tế.
Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã có giai đoạn phát triển bùng nổ với hàng loạt các
Ngân hàng ra đời, ngành Ngân hàng đã luôn là ngành đạt được lợi nhuận cao so với
các ngành khác. Đây là kênh đầu tư hấp dẫn, cổ phiếu Ngân hàng luôn nằm trong
nhóm dẫn đầu về giá thị trường .
Tuy nhiên trong những năm gần đây hiệu quả hoạt động của ngành Ngân hàng ngày
càng sụt giảm, tốc độ tăng trưởng cũng chậm lại và lợi nhuận đạt được không còn
cao như những năm trước đây. Năm 2013 vừa qua, rất ít Ngân hàng đạt được lợi
nhuận mục tiêu mà mình đặt ra. Đây là hồi chuông báo động các Ngân hàng phải
xem xét lại tình hình hoạt động của mình để đảm bảo sự phát triển ổn định và đem
lại lợi nhuận cao.
Khả năng sinh lợi của Ngân hàng không chỉ là mối quan tâm của riêng Ngân hàng
đó mà còn là mối quan tâm của các nhà đầu tư nói riêng và của nên kinh tế Việt
Nam nói chung. Chính vì vậy việc tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lợi của Ngân hàng là điều cần thiết và quan trọng. Thông qua việc tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của Ngân hàng , chúng ta có thể đưa ra
những quyết định tốt hơn trong việc quản lý Ngân hàng hoạt động hiệu quả. Đây là
lý do tác giả chọn đề tài “ Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các
Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam”.
Mục tiêu đề tài, câu hỏi nghiên cứu


2


Mục tiêu chính của đề tài tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của
các Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Việt Nam.
Chính vì vậy đề tài sẽ tập trung vào tìm hiểu các mục tiêu cụ thể sau:


Tìm hiểu tổng quan lý thuyết về khả năng sinh lợi.



Tìm hiểu các nghiên cứu liên quan của các tác giả khác đã thực hiện trước đây.



Tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các Ngân hàng
TMCP tại Việt Nam.



Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Qua đó đưa ra phương án để quản
nâng cao khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP Việt Nam
Các câu hỏi nghiên cứu được đưa ra:



Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các Ngân hàng TMCP tại
Việt Nam?




Dựa vào mô hình được xây dựng có thể đưa ra biện pháp gì giúp Ngân hàng
nâng cao được khả năng sinh lợi của mình?

Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: đề tài thực hiện nghiên cứu dựa vào số liệu được công bố của
35 Ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn từ năm 2007-2013
Phương pháp nghiên cứu:
Quy trình thực hiện gồm các bước như sau:


Tổng hợp lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan trước đây. Từ đó đưa ra mô
hình các nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi ngân hàng



Sử dụng phần mềm Stata 11 để thực hiện hồi quy đa biến với dữ liệu bảng. Đầu
tiên ta xem xét hệ số tương quan giữa các biến để xem có tồn tại đa cộng tuyến
hay không, tiến hành khắc phục nếu có. Tiếp đến là thực hiện hồi quy theo ba
phương pháp thường được áp dụng cho dữ liệu bảng là POOL, FEM và REM.
Sau đó tiến hành kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình hồi quy thích hợp.
Tiếp theo là kiểm tra xem mô hình có hiện tượng tự tương quan và phương sai
thay đổi hay không. Nếu có sẽ thực hiện khắc phục bằng phương pháp bình
phương nhỏ nhất tổng quát (GLS).


3

Đóng góp của đề tài:
Đề tài góp phần tìm ra một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Thông qua đó giúp cho nhà quản trị Ngân hàng đưa

ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết, phụ lục và tài liệu
tham khảo; đề tài được chia làm 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về lợi nhuận, khả năng sinh lợi, các biến trong mô hình các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi và các nghiên cứu trước đây
Chương 2 : Thực trạng ngành ngân hàng và khả năng sinh lợi ngành ngân hàng Việt
Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các Ngân
hàng TMCP tại Việt Nam.
Chương 4: Một số giải pháp đưa ra dựa trên mô hình nhằm nâng cao khả năng sinh
lợi của các NHTMCP Việt Nam


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN, KHẢ NĂNG SINH LỢI, CÁC
BIẾN TRONG MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỢI VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
1.1 Lợi nhuận, khả năng sinh lợi là gì, các biến phụ thuộc đại diện cho lợi
nhuận
1.1.1

Định nghĩa lợi nhuận

Trong định nghĩa của kinh tế học, lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận
thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư vào đó, bao gồm
cả chi phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi
nhuận, trong kế toán là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác
nhau giữa định nghĩa ở hai lĩnh vực là quan niệm về chi phí. Trong kế toán, người ta

chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền, mà không kể chi phí cơ hội như trong kinh
tế học. Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ bằng 0.
Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm: lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế
toán (Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia).
Lợi nhuận của ngân hàng được đề cập đến trong bài nghiên cứu là lợi nhuận kế
toán, là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng các chi phí bằng tiền mà ngân hàng
bỏ ra. Lợi nhuận này được thể hiện trên báo kết quả hoạt động kinh doanh hàng
năm mà ngân hàng báo cáo.
1.1.2 Khả năng sinh lợi
Khả năng sinh lợi của ngân hàng được thể hiện bằng tỷ suất lợi nhuận mà ngân
hàng đó đạt được. Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư (lợi
nhuận) và phần tư bản ứng ra để sản suất kinh doanh. Thông thường tỷ suất lợi
nhuận được tính hằng năm để so sánh hiệu quả hoạt động so với các năm trước đó.
Tỷ suất lợi nhuận thường được dùng làm thước đo hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đó.
Khả năng sinh lợi trong bài nghiên cứu được đo lường bằng ba tỷ số sau: tỷ suất lợi


5

nhuận trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ thu nhập lãi
thuần.
1.1.3

Các biến phụ thuộc đại diện cho khả năng sinh lợi

Trong bài nghiên cứu này, khả năng sinh lợi của một ngân hàng được đo lường
bằng: tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE) và tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM)
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA):

Công thức tính:

Đây là chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi so với tài sản. ROA là một chỉ
số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của doanh
nghiệp, nó cho biết khi đầu tư vào 1 đồng tài sản thì sẽ có khả năng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận . Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có
lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn tỷ số này nhỏ
hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Tuy nhiên hệ số này cao hay thấp ngoài việc
phụ thuộc vào định hướng kinh doanh của doanh nghiệp nó còn bị ảnh hưởng bởi
mùa vụ và ngành nghề kinh doanh, tình hình kinh tế và chính sách của chính phủ.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Công thức tính:
ROE =
ROE là tỷ số tài chính để đo mức lợi nhuận đạt được trên mỗi đồng vốn của chủ sở
hữu. Vốn chủ sở hữu ngoài vốn của cổ đông dưới dạng cổ phần còn bao gồm cả lợi
nhuận dành cho các quỹ như phát triển kinh doanh, chênh lệch phát hành...ROE là
chỉ tiêu mà các nhà đầu tư thường quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lợi nhuận
của 1 đồng vốn bỏ ra để đầu tư vào công ty. Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty sử


6

dụng càng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, khả năng thu hồi vốn cao.
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM)
Công thức tính:
NIM =
Để đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng, người ta phân tài sản của ngân hàng
thành các dạng: tài sản Có sinh lãi (như các khoản cho vay, các khoản đầu tư tài
chính...), tài sản Nợ (huy động khách hàng, vay từ ngân hàng khác...) và tài sản
thông thường (văn phòng, máy móc thiết bị...). Thu nhập sản sinh ra từ các khoản

tài sản Có sinh lãi được hoạch toán dưới khoản mục thu nhập lãi thuần.
Tỷ lệ NIM càng cao là môt dấu hiệu quan trọng cho thấy ngân hàng đang thành
công trong việc quản lý tài sản và nợ. Ngược lại, NIM càng thấp sẽ cho thấy ngân
hàng đang gặp khó khăn trong việc tạo lợi nhuận. NIM được tính bằng con số phần
trăm.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tại các Ngân hàng TMCP
Việt Nam
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng có thể được chia thành
các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài.
1.2.1 Các nhân tố bên trong:
Nhân tố bên trong ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi ngành ngân hàng có thể được
định nghĩa là là các nhân tố bị ảnh hưởng bởi các quyết định của các nhà quản lý
ngân hàng. Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng các nhân tố ảnh hưởng bên
trong chính là các quyết định về tài chính mà nhà quản trị ngân hàng đưa ra. Các
quyết định tài chính này thể hiện thành các chỉ số tài chính trên bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQTA)


7

Công thức tính:
EQTA =
Tỷ số này phản ánh khả năng tài trợ từ vốn tự có của ngân hàng. Tỷ số này cao
chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của ngân hàng, nhưng cũng cho thấy ngân hàng
đó chưa tận dụng được đòn bẩy tài chính. Theo nghiên cứu của Antonina
Davydenko (2010) thì ngân hàng nào có vốn càng mạnh thì càng tạo ra nhiều lợi
nhuận. Trong tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay thì một ngân hàng
có vốn chủ sở hữu mạnh sẽ có nhiều khả năng đối phó với các cuộc khủng hoảng
kinh tế và tạo sự yên tâm cho người gửi tiền khi nền kinh tế bất ổn.

Giả thiết đặt ra là tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có tác động đến khả năng
sinh lợi ngân hàng, và tác động này là cùng chiều.
Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LOTA)
Công thức tính:
LOTA =
Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu nhập nhiều
nhất, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nhập của ngân hàng. Đa số cho rằng chỉ
số này có mối quan hệ cùng chiều với lợi nhuận thu được của ngân hàng. Nếu các
vấn đề khác không đổi, khi toàn bộ nguồn tiền huy động được chuyển sang cho vay
hết thì ngân hàng có thể sẽ đạt mức lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên, có thể xảy ra
trường hợp là khi các ngân hàng cố gắng đẩy nhanh cho vay thì họ càng phải trả
một chi phí cao hơn cho việc huy động vốn, và điều này có thể dẫn đến một tác
động tiêu cực lên lợi nhuận (theo nghiên cứu của Antonina Davydenko (2010) và
Adem Anbar (2011)).
Giả thiết đặt ra trong bài nghiên cứu là tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có tác động
đến khả năng sinh lợi ngân hàng, và mối quan hệ này là cùng chiều.


8

Tỷ lệ huy động vốn trên tổng tài sản (DETA)
Công thức tính:
DETA =
Nguồn vốn từ huy động được cho là nguồn vốn chính và rẻ nhất dành cho các ngân
hàng. Chính vì vậy đa số đều cho rằng tiền gửi của khách hàng có tác động tích cực
cùng chiều đến hoạt động ngân hàng, miễn là trên thị trường luôn có nhu cầu vay.
Nếu ngân hàng huy động càng nhiều thì càng có khả năng đẩy mạnh cho vay. Tuy
nhiên, nếu nhu cầu vay không lớn trong khi ngân hàng huy động quá nhiều có thể
làm giảm thu nhập của ngân hàng (theo nghiên cứu của Antonina Davydenko
(2010)).

Giả thiết đặt ra trong bài nghiên cứu là tỷ lệ huy động trên tổng tài sản có tác động
đến khả năng sinh lợi ngân hàng, và mối quan hệ này là ngược chiều.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (PRTO):
Công thức tính:
PRTO =
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập dự phòng cho những tổn thất chưa xác
định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các
trường hợp khó khăn về tài chính khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Chỉ số này
cho biết bao nhiêu % dư nợ được trích lập dự phòng. Đây là thước đo rủi ro vốn
cũng như chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Nếu ngân hàng hoạt động trong môi trường rủi ro tín dụng cao và thiếu kinh nghiệm
trong việc quản lý các khoản cho vay của họ thì chắc chắn ngân hàng đó PRTO cao
(theo Anna P.I Vong (2009)). Chỉ số này càng cao cho thấy chất lượng các khoản tín
dụng của ngân hàng đang tiêu cực và khả năng thu hồi nợ thấp. Ngược lại nếu chỉ
số này thấp chứng tỏ tình hình kinh doanh của ngân hàng là tốt, hầu hết các khoản


9

tín dụng đều có sinh lãi và có khả năng thu hồi, hoặc có thể do các khoản dự phòng
chưa được trích lập đủ theo quy định.
Giả thiết đặt ra trong bài nghiên cứu là tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có tác động
đến khả năng sinh lợi của ngân hàng và mối quan hệ này là ngược chiều.
Tỷ lệ chi phí ngoài lãi (NETA):
Công thức tính:
NETA =
Chi phí ngoài lãi của ngân hàng chính là chi phí quản lý, điều hành hoạt động của
ngân hàng như: lương, phụ cấp, chi phí thuê nhà, marketing...Tác động của tỷ lệ này
lên biến lợi nhuận là hỗn hợp. Một số thì cho rằng chúng có mối quan hệ ngược
chiều, ngân hàng sẽ hoạt động hiệu quả hơn khi chi phí hoạt động thấp (theo

Antonina Davydenko (2010)). Mặt số khác thì cho rằng ngân hàng có thể chuyển
một phần chi phí hoạt động của họ sang nhựng người vay tiền và gửi tiền ở ngân
hàng, do đó chúng có mối quan hệ cùng chiều (Aremu và Mukaila Ayanda (2013)).
Giả thiết đặt ra trong bài nghiên cứu là tỷ lệ chi phí ngoài lãi có tác động đến khả
năng sinh lợi của ngân hàng và mối quan hệ này là cùng chiều.
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi (NIGI)
Công thức tính:
NIGI =
Thu nhập ngoài lãi của ngân hàng bao gồm các thu nhập từ phí dịch vụ, hoạt động
kinh doanh ngoại hối, hoạt động đầu tư...Thu nhập ngoài lãi làm tăng thêm lợi
nhuận cho ngân hàng, nhưng lợi nhuận từ hoạt động này mang lại ít thu nhập hơn so
với thu nhập từ hoạt động cho vay. Khi ngân hàng chuyển dịch từ thu nhập từ lãi
vay sang thu nhập từ dịch vụ thì lợi nhuận có thể giảm. Mặt khác khi ngân hàng có
sự đa dạng hóa dịch vụ sẽ có nhiều lợi nhuận hơn là các ngân hàng có thu nhập từ


10

lãi truyền thống (Deger Alper và Adem Anbar (2011)).
Giả thiết đặt ra trong bài nghiên cứu là tỷ lệ thu nhập ngoài lãi có tác động đến khả
năng sinh lợi của ngân hàng, và mối quan hệ này là cùng chiều.
Thị phần tiền gửi (INDE)
Công thức tính:
INDE = Log (tiền gửi khách hàng tại ngân hàng)
Thị phần tiền gửi của mỗi ngân hàng được đo bằng giá trị các khoản tiền gửi tại
ngân hàng (lấy logarit). Các bằng chứng thực nghiệm cho thấy biến này có ảnh
hưởng hỗn hợp đến lợi nhuận. Chúng có mối quan hệ đồng biến khi ngân hàng tận
dụng được quy mô kinh tế. Mặt khác chúng có mối quan hệ nghịch biến khi ngân
hàng bị thiệt hại bởi những yếu tố phi kinh tế khi nó mở rộng quy mô hơn. Trong
kết quả nghiên cứu của Anna P.I Vong (2009) thì ngân hàng có quy mô tiền gửi lớn

có các chỉ số lợi nhuận ít hơn so với các ngân hàng có uy mô tiền gửi nhỏ hơn.
Giả thiết đặt ra trong bài nghiên cứu là thị phần có tác động đến khả năng sinh lợi
của ngân hàng, và mối quan hệ này là cùng chiều.
Quy mô ngân hàng (SIZE)
Công thức tính:
SIZE = Log (tổng tài sản)
Quy mô của ngân hàng ở đây được xem xét bằng giá trị tổng tài sản của ngân hàng
trên bảng cân đối kế toán. Đa số các lý thuyết đều cho rằng tổng tài sản là nhân tố
chính quan trọng để đánh giá quy mô của một ngân hàng. Quy mô của một ngân
hàng có thể tác động cùng chiều hay ngược chiều đến lợi nhuận của ngân hàng.
Thông thường, ngân hàng có quy mô càng lớn thì khả năng tạo ra lợi nhuận càng
nhiều do ngân hàng này gây được sự tin tưởng của người gửi tiền, người vay và
người sử dụng dịch vụ hơn là các ngân hàng có quy mô nhỏ (theo A.Dietrich và
G.Wanzenried (2011)). Tuy nhiên theo nghiên cứu của Naceur (2003) lại chỉ ra rằng


11

ngân hàng có quy mô lớn lại hoạt động không hiêu quả.
Giả thiết đặt ra trong bài nghiên cứu là quy mô ngân hàng có tác động đến khả năng
sinh lợi của ngân hàng, và mối quan hệ này là cùng chiều.
Tỷ trọng tài sản cố định (FIXED)
Công thức tính:
FIXED =
Tài sản cố định của ngân hàng bao gồm: cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ...
Chất lượng phục vụ phụ thuộc khá nhiều vào cơ sở hạ tầng và máy móc kỹ thuật
này. Các ngân hàng thường chú trọng đến cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra cái nhìn chuyên
nghiệp từ phía khách hàng. Tuy nhiên theo nghiên cứu của Seol Weon Lee (2012)
thì tài sản cố định càng cao thì tài sản sinh lời càng thấp và ngược lại.
Giả thiết đặt ra trong bài nghiên cứu là tỷ trọng tài sản cố định có tác động đến khả

năng sinh lợi của ngân hàng, và mối quan hệ này là ngược chiều.
1.2.2 Các nhân tố bên ngoài
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực (RGDP)
Công thức tính:
RGDP = GDP – Lạm phát
GDP (tổng sản phẩm quốc nội ) là trị bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối
cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ trong khoảng thời gian nhất định,
thường là một năm. GDP là một trong những chỉ số cơ bản để đánh giá sự phát triển
kinh tế của một quốc gia. GDP được công bố thường là GDP danh nghĩa, đây là giá
trị hàng hóa và dịch vụ được tính theo gia hiện hành. GPD thực tế có tính đến có
tính đến các yếu tố như sự mất giá của tiền tệ. Lạm phát được hiểu là sự mất giá của
đồng tiền hay sự giảm sức mua của đồng tiền. Do tác động của lạm phát nên GDP
của năm sau thường cao hơn năm trước mặc dù trên thực tế số lượng hàng hóa


12

không tăng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực (RGDP – được tính bằng %) là chỉ số quan trọng
phản ánh sự phát triển của quốc gia đó, đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến cung –
cầu tiền gửi và tín dụng. Nhìn chung, khi nền kinh tế tăng trưởng cao sẽ khuyến
khích các doanh nghiệp vay nhiều hơn, đồng thời các ngân hàng cũng đẩy mạnh cho
vay nhiều hơn. Từ đó các ngân hàng thu được nhiều lợi nhuận hơn do nhận được
nhiều thu nhập từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và tiền gửi (Bashir (2003)).
Giả thiết đặt ra trong bài nghiên cứu là tốc độ phát triển kinh tế thực có tác động
đến khả năng sinh lợi của ngân hàng, và mối quan hệ này là cùng chiều.
Lạm phát (INFL)
Lạm phát nhìn chung được hiểu là việc giá cả hàng hóa tăng lên so với mức giá thời
điểm trước hay nói cách khác là sức mua của đồng tiền đó bị giảm đi. Giá cả hàng
hóa được đo thông qua rổ hàng hóa bao gồm khoảng 500 mặt hàng được chia thành

10 nhóm hàng. Chỉ số lạm phát có thể tác động đến lợi nhuận của ngân hàng như:
làm tăng chi phí hoạt động (chi phí tiền lương …) hay làm thay đổi lãi suất đầu vào.
Do đó lạm phát có tác động ngược chiều đến lợi nhuận (Demirguc – Kunt, A. and
H. huizinga (1999)). Tuy nhiên theo nghiên cứu của Vong (2009) khi lạm phát được
dự báo chính xác thì ngân hàng sẽ điều chỉnh được lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi
và phí để đảm bảo được mức lợi nhuận của mình.
Giả thiết đặt ra trong bài nghiên cứu là lạm phát có tác động đến khả năng sinh lợi
của ngân hàng, và mối quan hệ này là ngược chiều.
1.3 Tổng quan về các nghiên cứu trước đây
Trước đây đã có nhiều nhà nghiên cứu thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm về các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi ngân hàng. Một số tác giả thực hiện
nghiên cứu trên phạm vi rộng đa quốc gia như: Molyneux, P. và J. Thornton (1992),
Demirguc-Kunt, A. and H. Huizinga (1999), Bashsir (2003). Một số khác thực hiện
nghiên cứu trong phạm vi một quốc gia cụ thể như: Guru et al (2002), Naceur


13

(2003), Vong (2008), Andreas Dietrich (2011), Seok Weon Lee (2012), Dr. Aremu
và Mukaila Ayanda (2013). Các cuộc nghiên cứu này được thực hiện trên phạm vi
khác nhau, thời điểm cũng khác nhau nhưng chúng cùng đưa ra một quan điểm
chung rằng có thể phân chia các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng thành
các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài. Trong đó các nhân tố bên trong là
những nhân tố bị ảnh hưởng bởi các quyết định của nhà quản lý ngân hàng; các
nhân tố bên ngoài là những nhân tố vĩ mô, nằm ngoài sự kiểm soát và quản lý của
ngân hàng.
1.3.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến lợi nhuận ngân
hàng trên phạm vi từng quốc gia
Guru et al (2002)
Guru et al (2002) nghiên cứu các yếu tố quyết định lợi nhuận ngân hàng ở Malaysia.

Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 17 ngân hàng thương mại ở Malaysia trong giai
đoạn từ 1986-1995.
Tác giả sử dụng tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE) làm biến phụ thuộc đại diện cho lợi nhuận ngân hàng. Yếu tố
quyết định lợi nhuận được chia làm hai loại chính, đó là các yếu tố quyết định nội
bộ (thanh khoản, hệ số an toàn vốn và chi phí quản lý) và các nhân tố quyết định
bên ngoài (quyền sở hữu, quy mô ngân hàng và điều kiện kinh tế).
Kết quả nghiên cứu cho thấy quản lý chi phí hiệu quả là một trong những nhân tố
quan trọng giải thích lợi nhuận ngân hàng cao. Trong khi đó nhân tố vĩ mô là lãi
suất cao làm lợi nhuận ngân hàng thấp và lạm phát có tác động tích cực cùng chiều
đến lợi nhuận ngân hàng.
Samy Ben Naceur (2003)
Samy Ben Naceur (2003) nghiên cứu tác động của các đặc tính của ngân hàng, cơ
cấu tài chính và các chỉ số kinh tế vĩ mô đến thu nhập lãi thuần và lợi nhuận ngân
hàng tại Tunisan trong giai đoạn 1980-2000.


14

Biến phụ thuộc đại diện cho lợi nhuận ngân hàng là: thu nhập lãi thuần (NIM) và tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). Các biến đại cho nhân tố bên trong ngân
hàng gồm: tỷ lệ vốn, tỷ lệ nợ, tỷ lệ chi phí hoạt động, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi, quy
mô ngân hàng. Các biến độc lập đại diện cho cho nhân tố vĩ mô bên ngoài gồm:
tăng trưởng kinh tế thực và lạm phát. Biến đại diện cho cơ cấu tài chính gồm: quy
mô ngành và chỉ số chứng khoán.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố tác động đến lợi nhuận và thu nhập lãi
thuần bao gồm: tỷ lệ vốn, quy mô ngân hàng, quy mô ngành và chỉ số chứng khoán.
Ngoài ra bài nghiên cứu đã phát hiện ra rằng xóa bỏ hệ thống tài chính trung gian
tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành ngân hàng.
Anna P.I Vong (2009)

Anna P.I Vong (2009) nghiên cứu sự tác động của đặc trưng ngành ngân hàng cũng
như biến kinh tế vĩ mô và biến cấu trúc tài chính đến lợi nhuận hoạt động ngân hàng
ở Macao. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 5 ngân hàng tại Macao trong giai
đoạn từ 1993-2007.
Tác giả sử dụng biến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) làm biến độc lập đại
diện cho lợi nhuận ngân hàng. Các biến độc lập đại diện cho nhân tố bên trong ngân
hàng gồm: tỷ số vốn, tỷ số nợ, tỷ lệ huy động vốn, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ
lệ chi phí ngoài lãi, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi, thị phần tiền gửi. Các biến độc lập đại
diện cho nhân tố bên ngoài gồm: thuế, tăng trưởng kinh tế thực, lạm phát và lãi suất
thực. Các biến đại diện cho nhân tố cấu trúc tài chính gồm: chỉ số độc quyền Lerner
và quy mô khu vực ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến có ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng gồm:
tỷ lệ vốn, tỷ lệ dự phóng rủi ro tín dụng, thị phần tiền gửi, lạm phát.
Antonia Davydenko (2010)
Antonia Davydenko (2010) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân
hàng tại Ukraine giai đoạn từ 2005-2009.


15

Biến độc lập đại diện cho lợi nhuận ngân hàng là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
(ROA). Các biến độc lập đại diện cho nhân tố bên trong ngân hàng gồm: tỷ lệ vốn,
tỷ lệ nợ, tỷ lệ huy động vốn ,tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, quy mô, quản lý chi phí,
tỷ lệ thanh khoản. Biến độc lập đại diện cho nhân tố cấu trúc tài chính là biến sở
hữu nước ngoài. Các biến độc lập đại diện cho nhân tố vĩ mô bao gồm: tốc độ tăng
trưởng kinh tế thực, lạm phát, tỷ giá hối đoái và khủng hoảng tài chính.
Kết quả nghiên cho thấy các biến nghiên cứu bên trong có ảnh hưởng đến lợi nhuận
ngân hàng gồm: tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ vốn, tỷ lệ nợ, quản lý chi phí, tỷ
lệ huy động vốn và quy mô. Các biến vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận bao gồm: tốc
độ tăng trưởng kinh tế thực và tỷ giá hối đoái. Ngoài ra bài nghiên cứu cũng cho

thấy sự khác biệt lợi nhuận của các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài.
Andreas Dietrich và Gabbrielle Wanzenried (2010)
Andreas Dietrich và Gabbrielle Wanzenried (2010) nghiên cứu các yếu tố quyết
định lợi nhuận của ngân hàng ở Thụy Sĩ trước và trong khủng hoảng thông qua số
liệu của 372 ngân hàng ở Thụy Sĩ từ 1999-2009. Giai đoạn từ 1999-2006 được coi
là trước khủng hoảng và giai đoạn từ 2007-2009 được coi là trong khủng hoảng.
Các biến độc lập đại diện cho lợi nhuận ngân hàng gồm: tỷ suất lợi nhuận trên tổng
tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ thu nhập lãi
thuần (NIM). Các biến đại diện cho nhân tố bên trong ngân hàng gồm: tỷ lệ vốn, tỷ
lệ chi phí ngoài lãi, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, tăng trưởng tiền gửi hàng năm,
quy mô, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi, chi phí từ lãi. Các biến độc lập đại diện cho nhân
tố bên ngoài gồm: tỷ lệ thuế, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế thực, cấu trúc kỳ hạn của lãi
suất, cấu trúc thị trường.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố bên trong tác động đến lợi nhuận ngân
hàng gồm: tỷ lệ vốn, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ chi phí ngoài lãi, tỷ lệ tăng
trưởng tiền gửi hàng năm, quy mô, tỷ lệ thu nhập từ lãi, chi phí từ lãi. Các nhân tố
bên ngoài ảnh hưởng đến lợi nhuận gồm: tỷ lệ thuế, cấu trúc kỳ hạn của lãi suất.
Deger Alper và Adem Anbar (2011)


×