Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Khảo sát danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện sản nhi tỉnh vĩnh phúc năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.9 MB, 80 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ LAN ANH

KHẢO SÁT DANH MỤC THUỐC
ĐÃ SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI
TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ LAN ANH

KHẢO SÁT DANH MỤC THUỐC ĐÃ
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI
TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Thời gian thực hiện: Tháng 05/2017 - Tháng 9/2017

HÀ NỘI 2017



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự dạy dỗ, hướng dẫn cũng
như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo,gia đình, đồng nghiệp, bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh
Hương, Phó trưởng bộ môn Quản lý và Kinh tế dược đã trực tiếp tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành đề tài Tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới Quý thầy cô Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, Ban
giám hiệu nhà trường, quý thầy cô Phòng quản lý sau đại học trường Đại học
Dược Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tôi hoàn thành tốt khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc và Khoa dược Bệnh viện Sản Nhi
tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp tôi thu thập số liệu để hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè, những
người luôn động viện và khích lệ tinh thần giúp tôi vượt qua mọi khó khăn trong
học tập và quá trình làm luận văn.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2017
Học viên

Phạm Thị Lan Anh


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................ 3
1.1. Danh mục thuốc đã sử dụng là căn cứ xây dựng danh mục thuốc trong bệnh

viện .................................................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm. ................................................................................................ 3
1.1.2. Một số phương pháp phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện: .... 4
1.2. Tình hình chung về thực trạng danh mục thuốc trong các bệnh viện nước ta
hiện nay .............................................................................................................. 9
1.2.1. Cơ cấu nhóm thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện................................ 9
1.2.2. Cơ cấu danh mục thuốc về nguồn gốc xuất xứ ........................................ 11
1.2.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng thuốc ..................................... 13
1.2.4. Cơ cấu danh mục thuốc kháng sinh trong danh mục thuốc bệnh viện ..... 13
1.2.5. Cơ cấu danh mục thuốc theo thành phần................................................. 14
1.2.6. Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc mang tên thương mại ...... 14
1.2.7. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC .... 15
1.2.8. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích
ABC/VEN. ....................................................................................................... 16
1.3. Bệnh viện Sản nhi tỉnh Vĩnh Phúc: ............................................................ 18
1.3.1. Giới thiệu chung về Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Vĩnh Phúc ......................... 18
1.3.2. Mô hình bệnh tật của Bệnh viện ............................................................. 19
1.4. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 26
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................................. 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................... 26
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: ............................................................................... 26
2.3.2. Biến số nghiên cứu: ................................................................................ 26
2.4. Phương pháp thu thập số liệu..................................................................... 31


2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..................................................... 32
2.5.1. Mô tả các hoạt động xây dựng danh mục thuốc của bệnh viện ................ 32
2.5.2. Phân tích cơ cấu và tính phù hợp của danh mục thuốc ............................ 32

2.6. Trình bày số liệu ........................................................................................ 33
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 34
3.1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh
Vĩnh Phúc năm 2017 ........................................................................................ 34
3.1.1. Phân tích Danh mục thuốc đã sử dụng theo thông tư 40/2014/TT- BYT và
thông tư 05/2015/TT-BYT ............................................................................... 34
3.1.2 Cơ cấu Danh mục thuốc tân dược đã sử dụng theo tác dụng dược lý ....... 35
3.1.3. Cơ cấu các thuốc nhóm kháng sinh trong danh mục thuốc tân dược đã sử
dụng ................................................................................................................. 37
3.1.4. Cơ cấu thuốc tiêm và các dạng bào chế khác trong danh mục thuốc tâm
dược đã sử dụng ............................................................................................... 40
3.1.5. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ trong danh mục thuốc tân dược đã
sử dụng............................................................................................................. 41
3.1.6. Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và đa thành phần trong danh mục thuốc tân
dược đã sử dụng ............................................................................................... 43
3.1.7. Cơ cấu thuốc generic, thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị
trong danh mục thuốc tân dược đã sử dụng tại bệnh viện trong nhóm đơn thành
phần ................................................................................................................. 44
3.1.8 . So sánh danh mục đã sử dụng với danh mục thuốc bệnh viện năm
2016(thuốc tân dược) ....................................................................................... 44
3.2. Khảo sát danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc năm
2016 theo phương pháp phân tích ABC/VEN ................................................... 45
3.2.1 Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện bằng phương pháp
phân tích ABC .................................................................................................. 45
3.2.2. Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý: ............................... 47
3.2.3. Phân tích VEN ........................................................................................ 49
3.2.4. Cơ cấu và giá trị thuốc trong danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ma
trận ABC/VEN ................................................................................................. 51
Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 53



4.1. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng năm 2016 tại bệnh viện Sản Nhi Vĩnh
Phúc ................................................................................................................. 53
4.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý. ............................. 53
Trong năm 2016 bệnh viện chỉ sử dụng 01 thuốc là chế phẩm từ dược liệu. ..... 53
4.1.2. Cơ cấu các thuốc nhóm kháng sinh:........................................................ 54
4.1.3. Cơ cấu thuốc tiêm và các dạng bào chế khác .......................................... 55
4.1.4. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ..................................................... 56
4.1.5. Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và đa thành phần ........................................ 58
4.1.6. Cơ cấu thuốc thuốc generic và thuốc biệt dược gốc ............................... 59
4.2. Tính phù hợp của danh mục thuốc sử dụng năm 2016 sau khi phân tích bằng
phương pháp ABC/VEN .................................................................................. 59
4.2.1. Phân tích ABC ........................................................................................ 59
4.2.2. Phân tích ma trân ABC/VEN chỉ ra nhóm AN ........................................ 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 63
1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 63
1.1. Cơ cấu danh mục thuốc trong DMT đã sử dụng tại Bệnh Viện Sản Nhi tỉnh
Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 63
1.2. Khảo sát danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc theo
phương pháp phân tích ABC/VEN ................................................................... 63
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tiếng Anh


Tiếng Việt

BHYT

Bảo hiểm y tế

BN

Bệnh nhân

BV

Bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

BYT

Bộ y tế

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện


DVYT

Dịch vụ y tế
European Medicines Agency

Cơ quan quản lý thuốc châu
Âu

EU

European Union

Liên minh châu Âu

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

Good Laboratory Practice

Thực hành tốt phòng kiểm
nghiệm

Good Manufacturing Practice

Tiêu chuẩn thực hành sản
xuất tốt


Good Storage Practice

Thực hành tốt bảo quản

EMA

GLP

GMP

GSP
GTTTSD

Giá trị tiền thuốc sử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị


Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Mã bệnh quốc tế

ICD
INN

Tiếng Việt


InternationalNoproprietary
Name

Tên chung quốc tế

KCB

Khám chữa bệnh

KH

Kế hoạch

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

LCK

Liên chuyên khoa

NSAID

Non-Steroidal antiInflammatory drug

Thuốc chống viêm không
steroid

PICs


Pharmaceutical Inspection
Co- operation Scheme

Hệ thống hợp tác thanh tra
dược phẩm

QH

Quốc hội

SLDM

Số lượng danh mục

SXTN

Sản xuất trong nước

USD

Đô la Mỹ

VEN

V-Vitaldrugs;EEssentialdrugs; N-NonEssentialdrugs

VNĐ
WHO


Thuốc tối cần; thuốc thiết
yếu;thuốc không thiết yếu
Việt Nam đồng

World HealthOrganization

Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Một số hướng dẫn về phân loại VEN ................................................. 7
Bảng 1.2. Ma trận ABC/ VEN ............................................................................ 8
Bảng 1.3. Tiêu chí phân loại VEN trong một số nghiên cứu ở Việt Nam.......... 17
Bảng 1.4. Mô hình bệnh tật xếp theo 21 chương bệnh ...................................... 20
Bảng 1.5. Cơ cấu nguồn kinh phí của Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc ............... 22
Bảng 1.6. Kinh phí sử dụng mua thuốc Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc ............. 23
năm 2016 ......................................................................................................... 23
Bảng 2.7. Biến số liên quan đến DMT đã được sử dụng ................................... 26
Bảng 2.8. Bảng phân tích ma trận ABC/ VEN .................................................. 33
Bảng 3.9: Cơ cấu Danh mục thuốc đã sử dụng theo thông tư 40/2014/TT- BYT
và thông tư 05/2015/TT-BYT ........................................................................... 34
Bảng 3.10.Cơ cấu Danh mục thuốc tân dược đã sử dụng theo tác dụng dược lý 35
Bảng 3.11: Cơ cấu các thuốc nhóm kháng sinh .............................................. 38
Bảng 3.12. Phân nhóm Beta- lactam sử dụng tại bệnh viện năm 2016 .............. 39
Bảng 3.13. Cephalosporin thế hệ 2 sử dụng tại bệnh viện năm 2016 ............... 40
Bảng 3.14: Cơ cấu thuốc tiêm và các dạng bào chế khác .................................. 40
Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu ................... 41
Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc nhập khẩu ................................................................. 42
Bảng 3.17. Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần ....................... 43
Bảng 3.18.Tỷ lệ thuốc generic, thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị 44

Bảng 3.19. Tỷ lệ danh mục thuốc đã sử dụng và danh mục thuốc bệnh viện năm
2016 ................................................................................................................. 44
Bảng 3.20: Phân tích thuốc sử dụng theo phân tích ABC ................................. 45
Bảng 3.21: Cơ cấu thuốc nhóm A về nguồn gốc xuất xứ .................................. 46
Bảng 3.22. Cơ cấu thuốc nhóm A và giá trị sử dụng năm 2016 ........................ 47
Bảng 3.23. Danh sách 5 thuốc có giá trị sử dụng cao nhất năm 2017 ................ 48
Bảng 3.24. Kết quả phân tích VEN.................................................................. 50
Bảng 3.25. Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN ............................................. 51
Bảng 3.26: Thuốc nhóm AN............................................................................. 52


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình1.1: Cơ cấu nguồn kinh phí của Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc ................ 23
Hình 3.2: Cơ cấu tỷ lệ giá trị các nhóm thuốc theo tác dụng dược lý ............... 36
Hình 3.3: Cơ cấu giá trị thuốc tiêm và các dạng bào chế khác .......................... 41
Hình 3.4. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu...................... 42
Hình 3.5. Cơ cấu thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần ....................... 43
Bảng 3.6.Tỷ lệ thuốc generic, thuốc biệt dược gốc ........................................... 44
hoặc tương đương điều trị ................................................................................ 44
Hình 3.7: Tỷ lệ khoản mục thuốc đã sử dụng và thuốc trong danh mục thuốc BV
......................................................................................................................... 45
Hình 3.8: Kinh phí thuốc sử dụng theo phân tích ABC ..................................... 46
Hình 3.9: Kết quả phân tích VEN ..................................................................... 50
Hình 3.10: Kết quả phân tích ABC/VEN về giá trị ........................................... 51


ĐẶT VẤN ĐỀ

Việc sử dụng thuốc không hiệu quả và bất hợp lý là một vấn đề có phạm vi
ảnh hưởng rộng ở khắp mọi cấp độ chăm sóc y tế (Hogerzel 1995). Việc dùng

thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện là nguyên nhân làm tăng
đáng kể chi phí cho người bệnh, làm lãng phí nguồn lực và giảm đáng kể chất
lượng chăm sóc người bệnh[8].
Không thể phủ nhận được sự phát triển của ngành Y tế chúng ta trong
những năm gần đây. Đầu tư xây dựng hệ thống bệnh viện mới khang trang, hiện
đại với nhiều chuyên khoa sâu là tín hiệu tích cực trong việc chăm sóc sức khỏe
nhân dân. Cùng với nâng cao chất lượng phục vụ, cải cách thủ tục hành chính,
từng bước đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Nhiều bệnh viện
Sản, Nhi được thành lập tại nhiều tỉnh thành trong cả nước, là bệnh viện vệ tinh
của Bệnh viện Sản và Nhi trung ương theo đề án của Bệnh viện vệ tinh giai đoạn
2013-2020. Nhờ được đào tạo liên tục nguồn cán bộ, chuyển giao công nghệ,
các bệnh viện của 02 chuyên khoa này phát triển rất mạnh mẽ. Vấn đề sử dụng
thuốc cho các đối tượng bệnh nhân đặc biệt Sản và Nhi nhờ đó ngày càng được
chú trọng.
Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Vĩnh Phúc đi vào hoạt động ngày 20/10/2010, đến
năm 2012, đã có 01 đề tài chuyên khoa I: Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại
Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012. Trong đó đề tài này đã chỉ ra được
bất cập trong danh mục thuốc sử dụng về nguồn gốc xuất xứ: Thuốc ngoại
chiếm tới 80%, trong đó thuốc từ các nước đang phát triển chiếm tỉ lệ cao. Mặc
dù thuốc nhóm này chưa chắc đã khẳng định tác dụng hơn thuốc nội mà giá
thành lại đắt. Thuốc biệt dược chiếm hơn 70%, thuốc tiêm chiếm hơn 90% tổng
số thuốc trong danh mục…
Trong 4 năm qua, chưa có đề tài nào tiếp tục nghiên cứu về danh mục
thuốc sử dụng tại bệnh viện. Hơn nữa, hiện tại bệnh viện đã phát triển thay đổi
với sự thành lập của nhiều khoa phòng.Vì vậy, danh mục thuốc sử dụng tại bệnh
viện đã thay đổi rất nhiều.
1


Như vậy, cần thiết phải có một đề tài nghiên cứu danh mục thuốc sử dụng

tại Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc để đánh giá lại các vấn đề đã được nêu trong
đề tài năm 2012. Đồng thời phát triển và mở rộng thêm một số vấn đề khác so
với đề tài trước. Nhằm nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng thuốc, tiết kiệm chi
phí và giảm bớt những tổn hại do việc sử dụng thuốc gây ra.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát danh mục thuốc đã sử
dụng tại Bệnh Viện Sản Nhi tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016’’ với hai mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện Sản Nhi tỉnh
Vĩnh Phúc năm 2016.
2. Khảo sát danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện Sản Nhi tỉnh Vĩnh
Phúc năm 2016 theo phương pháp phân tích ABC/VEN.
Trên cơ sở đó, đưa ra giải pháp giúp cho hoạt động xây dựng danh mục
thuốc và sử dụng thuốc tại bệnh viện ngày càng hiệu quả hơn, đề xuất những
kiến nghị cho các nhà quản lí nhằm nâng cao chất lượng khám và điều trị tại
Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Vĩnh Phúc.

2


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc đã sử dụng là căn cứ xây dựng danh mục thuốc trong
bệnh viện
1.1.1. Khái niệm.
Thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người nhằm
mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức
năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ
truyền, vắc xin và sinh phẩm[7].
Danh mục thuốc (DMT) là 1 danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục này[14].
Danh mục thuốc bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọnvà
phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện[14].

Danh mục thuốc bệnh viện là một danh mục thường xuyên cập nhật các
thuốc và các thông tin liên quan tới thuốc đáp ứng yêu cầu lâm sàng của bác sĩ,
dược sĩ, và các chuyên gia y tế khác trong chẩn đoán, phòng ngừa, điều trị bệnh
hoặc cải thiện sức khỏe[13].
DMTBV phải thống nhất với DMT chủ yếu của Bộ Y tế. Việc thống nhất
một cách rõ ràng các tiêu chí chọn lựa khi xây dựng DMT là rất quan trọng và
cần phải được thực hiện một cách bài bản nhằm tạo dựng giá trị của DMT cũng
như sự tin tưởng của thầy thuốc kê đơn khi sử dụng DMT đó.
DMT đã sử dụng tại bệnh viện là danh mục thuốc được sử dụng thực tế tại
bệnh viện, có đủ dữ liệu báo cáo nhập xuất tồn kho trong thời điểm cần nghiên cứu.
Bước đầu tiên trong quá trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện là căn
cứ vào danh mục thuốc đã sử dụng thực tế để thu thập, phân tích cơ cấu danh
mục thuốc đã sử dụng, chỉ ra bất cập tình hình sử dụng thuốc của năm trước,
phát hiện các vấn đề sử dụng thuốc đã sử dụng để đưa ra giải pháp cho việc xây
dựng danh mục thuốc bệnh viện năm tiếp theo, đáp ứng nhu cầu điều trị một
cách tối ưu.
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ Y Tế qui định về
tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện, các bước xây dựng danh
3


mục thuốc được tiến hành như sau:
+ Bước 1: Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc của năm trước,
trong đó có áp dụng phân tích ABC/VEN để phát hiện các vấn đề sử dụng thuốc.
+ Bước 2: Đánh giá các thuốc được đề nghị bổ sung thêm hoặc loại bỏ từ
các khoa lâm sàng một các khách quan.
+ Bước 3: Xây dựng danh mục thuốc và phân loại DMT theo nhóm điều trị
và phân loại VEN
+ Bước 4: Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục thuốc.
1.1.2. Một số phương pháp phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh

viện:
1.1.2.1. Phân tích ABC:
a, Khái niệm: Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa
lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào
chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách. Các thuốc loại A (chiếm 10-20% tổng số thuốc
ứng với khoảng 70-80% ngân sách), các thuốc loại B( với tỷ lệ sử dụng trung
bình)và các thuốc loại C( đại đa số các thuốc có cách sử dụng riêng lẻ ở mức
thấp, mà tổng của chúng chỉ chiếm ít hơn 25% tổng ngân sách). Phân tích ABC
có thể được dùng để đưa ra sự ưu tiên đối với các thuốc thuộc loại A trong việc
đưa ra các quyết định lựa chọn và mua sắm thuốc.
b, Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc được sử dụng nhiều mà thuốc
thay thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trường, có thể lựa
chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí- hiệu quả tốt hơn, hoặc xác định các
liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn vị cung cấp với
mức giá thấp hơn.
Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc không
nằm trong DMT thiết yếu của bệnh viện, ví dụ các thuốc không nằm trong DMT
bảo hiểm.
Sau khi hoàn thành phân tích ABC, cần kiểm tra lại từng thuốc đặc biệt các
thuốc nhóm A, việc sử dụng các thuốc không trong DMT bảo hiểm và các thuốc
4


đắt tiền để thay thế các thuốc này bằng các thuốc rẻ hơn mà hiệu quả điều trị
tương đương.
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm là có thể xác định được những thuốc
nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhưng nhược điểm lớn nhất của
phương pháp này là không cung cấp được các thông tin để có thể so sánh các
thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị.

1.1.2.2: Phân tích VEN
a, Khái niệm:
Phân tích VEN: là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những
thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện theo các hạng mục: sống
còn, thiết yếu và không thiết yếu.
- Các thuốc sống còn (Vital – V): gồm các thuốc dùng để cứu sống người
bệnh hoặc các thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản.
- Các thuốc thiết yếu (Essential – E): gồm các thuốc dùng để điều trị cho
những bệnh nặng nhưng không nhất thiết phải có cho các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe cơ bản.
- Các thuốc không thiết yếu (Non-Essential – N): gồm các thuốc dùng để
điều trị những bệnh nhẹ, có thể có hoặc không có trong DMT thiết yếu và không
cần thiết phải lưu trữ trong kho.
b, Các bước thực hiện phân tích VEN theo Bộ Y tế
Theo thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y Tế ngày 8/8/2013, phân tích
VEN được tiến hành sau khi thành lập một hội đồng đánh giá, gồm các bước:
Bước 1: Từng thành viên hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loai V,
E, và N.
Bước 2: Tập hợp và thống nhất kết quả của các thành viên trong hội đồng.
Bước 3: Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp.
Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ
những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị.
Bước 5: Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trước
nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn.
5


Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ
hơn nhóm N.
c, Tiêu chí phân loại VEN

Theo Tổ chức Y tế thế giới, việc phân loại các thuốc vào nhóm “N” khá dễ
dàng, nhưng khó để phân loại thuốc thành “V” và “E”, đôi khi có thể phân loại
thành thuốc thiết yếu và không thiết yếu. Trong đó thuốc thiết yếu là thuốc đảm
bảo đáp ứng nhu cầu chữa bệnh của đa số bệnh nhân. Tại báo cáo lần thứ 9 của
hội đồng chuyên gia của WHO năm 1999 có đưa ra các tiêu chí để lựa chọn
thuốc thiết yếu trong danh mục, phụ thuộc nhiều yếu tố: mô hình bệnh tật các
bệnh phổ biến, cơ sở điều trị, chất lượng đào tạo nhân viên y tế, nguồn lực tài
chính, các yếu tố thuộc về di truyền, nhân khẩu và môi trường. Cụ thể:
+ Về mặt hiệu quả: thuốc thiết yếu sẽ được lựa chọn dựa trên các bằng
chứng khoa học, trong đó những thuốc được lựa chọn là thuốc có sẵn đầy đủ dữ
liệu về hiệu quả và độ an toàn từ các nghiên cứu lâm sàng.
+ Về vấn đề lựa chọn và tồn trữ: thuốc thiết yếu được lựa chọn phải có
dạng bào chế đảm bảo chất lượng, tương đương sinh học và phải ổn định trong
điều kiện bảo quản. Trong trường hợp 2 hoặc nhiều thuốc giống nhau về các
điều kiện trên thì phải đánh giá dựa trên hiệu quả, an toàn, chất lượng, giá cả và
tính sẵn có của sản phẩm. Về phương diện giá cả: khi so sánh chi phí giữa các
loại thuốc thì cần phải tính đến tổng chi phí điều trị chứ không xét đến đơn giá.
+ Đa phần các thuốc thiết yếu được xây dựng từ dạng đơn chất, thuốc đa
thành phần chỉ được lựa chọn khi liều lượng mỗi thành phần đáp ứng được yêu
cầu điều trị, và khi kết hợp có bằng chứng chứng minh hiệu quả vượt trội so với
đơn chất về độ an toàn, hiệu quả điều trị và các biến chứng kèm theo.
Từ các tiêu chí phân loại thuốc thiết yếu ở trên và định nghĩa về V và E,
vẫn khó hình dung để phân loại thuốc nhóm V và E. Có thể tham khảo một số
hướng dẫn để có cái nhìn cụ thể hơn về việc thực hiện phân loại VEN.

6


Bảng 1.1: Một số hướng dẫn về phân loại VEN
Đặc tính của thuốc


Sống còn(V)

và điều kiện mục tiêu

Thiết

Không

yếu(E)

thiết
yếu(N)

Tần suất bệnh lý
% số người mắc

>5%

Số BN được điều trị trung bình 1 ngày >5

1-5%

<1%

1-5

<1

tại cơ sở khám chữa bệnh

Mức độ nặng của bệnh
Đe dọa tính mạng



Đôi khi

Hiếm khi

Tàn tật



Đôi khi

Hiếm khi

Phòng ngừa bệnh nặng



Không

Không

Điều trị được bệnh nặng






Không

Có thể



Thường

Có thể hoặc

xuyên

không

Hiệu quả điều trị của thuốc

Điều trị bệnh nhẹ, làm giảm triệu Không
chứng bệnh
Có hiệu quả đã được chứng minh

Hiệu quả điều trị không rõ ràng

Luôn luôn

Không bao giờ Hiếm khi

Có thể

d, Ý nghĩa của phân tích VEN

Phân tích VEN là 1 phương pháp đặc biệt giúp cho nhà quản lý bệnh viện
đưa ra ưu tiên cho việc lựa chọn, mua thuốc và sử dụng trong hệ thống, quản lý
hàng tồn kho và xác định sử dụng thuốc với giá cả phù hợp.
+ Về lựa chọn thuốc, các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa chọn,
đặc biệt là khi ngân sách hạn hẹp.
+ Về mua sắm thuốc: các thuốc V và E cần phải được kiểm soát thường
xuyên khi đặt hàng, và dự trữ thường xuyên các thuốc này, giảm dự trữ các
thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách hạn hẹp, thì việc sử dụng phân tích VEN
được dùng để đảm bảo số lượng các thuốc V và E được mua đầy đủ trước tiên.
7


Sau khi tiến hành phân tích thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy để mua
thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể thử bằng cách kí kết hợp
đồng các thuốc không thiết yếu.
+ Về sử dụng thuốc: từ kết quả phân tích VEN giúp đưa ra các kiến nghị sử
dụng theo các thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng quá nhiều các thuốc
không thiết yếu.
+ Về dự trữ thuốc: chú ý đặc biệt lưu trữ các hạng mục thuốc V, E để tránh
hết kho.
1.1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/ VEN
Khi phân tích VEN đã được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích ABC
để xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu tiên
thấp, đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm N nhưng lại có chi phí cao
ở nhóm A trong phân tích ABC. Sự kết hợp phân tích VEN và ABC sẽ tạo thành
ma trận ABC/ VEN.
Bảng 1.2. Ma trận ABC/ VEN
Nhóm

A


B

C

V

AV

BV

CV

E

AE

BE

CE

N

AN

BN

CN

Chú thích: chữ cái đầu tiên biểu thị vị trí trong phân tích ABC, và chữ cái

thứ hai biểu thị cho phân tích VEN.
Từ đây, có 3 nhóm:
- Nhóm I: gồm AV, BV, CV, AE, AN
- Nhóm II: gồm BE, CE, BN
- Nhóm III: CN
 Ý nghĩa của ma trận ABC/VEN:
Các nhóm được yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau. Nhóm I được
giám sát với mức độ cao hơn( vì cần nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị).
Thuốc nhóm II và nhóm III được giám sát với mức độ thấp hơn. Đặc biệt lưu ý
8


với các thuốc không thiết yếu nhưng lại có chi phí cao thì cần hạn chế sử dụng
hoặc xóa bỏ khỏi danh mục.
Phương pháp này cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ liệu quan trọng để quyết định
thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào là cần thiết và thuốc nào ít quan trọng hơn.
Cả ba phương pháp trên phân tích cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ liệu quan
trọng để quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần thiết và thuốc
nào ít quan trọng hơn. Phương pháp phân tích này đã được áp dụng tại châu Phi,
châu Mỹ la tinh, Ấn Độ. Tại Việt Nam, nghiên cứu về cung ứng thuốc tại bệnh
viện Nhi Trung ương, bệnh viện Lao phổi Trung ương, bệnh viện Hữu Nghị,
bệnh viện Nhân dân 115 đã sử dụng phương pháp phân tích ABC để đánh giá
các bất cập trong quản lý cung ứng thuốc tại bệnh viện.
1.1.2.4 Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị giúp:
- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ cao nhất và chi phí nhiều
nhất.
- Trên cơ sở thông tin về bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất
hợp lý.
- Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức sử dụng

không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể như: sốt rét và sốt xuất
huyết.
- Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao
nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế
có chi phí hiệu quả cao.
1.2. Tình hình chung về thực trạng danh mục thuốc trong các bệnh viện
nước ta hiện nay
1.2.1. Cơ cấu nhóm thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện
Nghiên cứu đánh giá danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa cho kết
quả phân tích cơ cấu tỷ trọng 10 nhóm tác dụng dược lý sử dụng nhiểu nhất năm
2009 tại các bệnh viện cho thấy ba tuyến BV có chung một số nhóm có giá trị sử

9


dụng nhiều nhất: kháng sinh, tim mạch, tiêu hóa, dịch truyền, NSAID, hocmon
– nội tiết tố và Vitamin[16].
Các thuốc kháng sinh luôn chiếm tỉ lệ cao trong các DMT bệnh viện
(khoảng 56-58%). Nhóm thuốc kháng sinh có giá trị sử dụng chiếm tỷ lệ cao
nhất trong các nhóm thuốc tại cả ba tuyến BV. Trong đó tỷ trọng kháng sinh
của BV tuyến huyện cao nhất (43,1%) và của BV tuyến TƯ thấp nhất
(25,7%)[16].
Nguyên nhân là do việc sử dụng tràn lan, lạm dụng kháng sinh phổ rộng,
điều trị bao vây dẫn đến gia tăng các tác dụng không mong muốn và tình trạng
kháng kháng sinh. Kê đơn kháng sinh thực tế phải dựa vào kháng sinh đồ, tuy
nhiên kháng sinh đồ lại không được dùng phổ biến tại Việt Nam do tốn kém và
thời gian lâu.
Nhóm thuốc chỉ có ở các bệnh viện tuyến TƯ và tuyến tỉnh là nhóm thuốc
điều trị ung thư và nhóm thuốc cấp cứu. Nhóm thuốc đông y chỉ có tại các BV
tuyến tỉnh và huyện.

Nhóm dịch truyền có giá trị chiếm tỷ lệ từ 5% đến 7,2%, cao nhất tại tuyến
tỉnh, thấp nhất tại tuyến huyện. Nhóm NSAID có tỷ lệ từ 4,5% đến7,5%, cao
nhất tại tuyến huyện, thấp nhất tại tuyến tỉnh. Hormon và các thuốc tác động vào
hệ thống nội tiết là một trong những nhóm có giá trị sử dụng cao, có tỷ lệ từ 4%
đến 7,1%, cao nhất tại tuyến tỉnh, thấp nhất tại tuyến huyện. Kết quả nghiên cứu
tại Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 cho thấy giá trị tiêu thụ thuốc của
nhóm này là 15,7% tổng giá trị sử dụng thuốc[20].
Nhóm Vitamin cũng là một trong 10 nhóm thuốc có giá trị chiếm tỷ lệ cao
nhất tại tất cả các tuyến bệnh viện. Giá trị sử dụng của nhóm này chiếm tỷ lệ tại
các BV tuyến tỉnh là 2,2%[16].
Vitamin và khoáng chất là nhóm thuốc thường được sử dụng và có nguy cơ
lạm dụng cao. BVĐK tỉnh Thanh Hóa 2014, nhóm vitamin chiếm tỉ lệ 1,6% về
giá trị sử dụng, xếp thứ 7. Bên cạnh đó các thuốc có tác dụng bổ trợ, hiệu quả
điều trị chưa rõ ràng cũng đang được sử dụng phổ biến ở hầu hết các bệnh viện
trong cả nước[20].
10


Hiện nay, do ảnh hưởng tiêu cực của một số hoạt động Marketing không
lành mạnh dẫn đến trong DMT của các bệnh viện thường có quá nhiều tên thuốc
khác nhau cho cùng một hoạt chất, đặc biệt là các thuốc kháng sinh, thuốc bổ
(bổ gan, vitamin..), thuốc tăng cường sức đề kháng… Điều này khiến cho người
kê đơn dễ dàng lạm dụng kháng sinh (nhất là Cephalosporin thế hệ 3) và lạm
dụng thuốc bổ, kê quá nhiều thuốc cho người bệnh, dẫn đến nhiều tương tác khi
điều trị. Từ đó gây khó khăn cho người mua thuốc, cấp phát thuốc và cho người
giám sát sử dụng thuốc. Mặt khác, việc truy cập trực tuyến thông tin thuốc trong
phạm vi toàn cầu ở Việt Nam còn hạn chế dẫn đến khó khăn cho việc cập nhật
thông tin thuốc. Hoạt động quảng cáo cho thuốc sản xuất trong nước còn chưa
thực sự phổ biến dẫn đến hạn chế cho việc lựa chọn thuốc nội vào DMT bệnh
viện. Việc giá thuốc tại thị trường Việt Nam có nhiều biến động trong thời gian

gần đây cũng ảnh hưởng đến việc duy trì danh mục thuốc bệnh viện[12].
Bên cạnh việc nâng cao trình độ, tăng cường trách nhiệm của người thầy
thuốc, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kê đơn thuốc, sử dụng thuốc
trong bệnh viện cũng được đẩy mạnh. Việc áp dụng kê đơn điện tử sẽ giúp quản
lý các đơn thuốc, dễ dàng phát hiện sai sót, bất cập như sử dụng nhiều kháng
sinh, kháng sinh liều mạnh, chưa đến mức sử dụng kháng sinh mà kê đơn.
1.2.2. Cơ cấu danh mục thuốc về nguồn gốc xuất xứ
Xây dựng và được Quốc hội thông qua Luật Dược ngày 06/4/2016, đã
trình Chính phủ ban hành 04 Nghị định và 01 Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, là cơ sở pháp lý cao nhất cho ngành dược hiện nay, tiến tới đồng bộ với các
quy định của pháp luật, đáp ứng hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, thực hiện
cải cách thủ tục hành chính. Chất lượng thuốc đã được quản lý chặt chẽ và toàn
diện ở tất cả các khâu từ sản xuất, bảo quản, lưu thông, phân phối, bán buôn, bán
lẻ. Trên cả nước đã có 163 nhà máy đạt GMP-WHO, 175 cơ sở đạt GLP và 191
cơ sở đạt GSP, 08 nhà máy sản xuất thuốc tân dược đạt tiêu chuẩn GMPPICs/EU/Nhật Bản. Hiện nay, Việt Nam đã sản xuất được một số thuốc đòi hỏi
trình độ công nghệ, yêu cầu kỹ thuật cao như thuốc đông khô, thuốc tiêm
truyền, thuốc giải phóng có kiểm soát, thuốc công nghệ sinh học, sản xuất được
11


các thuốc generic tương đương sinh học so với thuốc phát minh. Đến nay, thuốc
sản xuất trong nước đã đáp ứng gần 50% nhu cầu sử dụng thuốc. Tỷ lệ tăng
trưởng bình quân trung bình trên 15%[8].
Việc xây dựng DMT trong bệnh viện còn chưa chú trọng nhiều đến nguyên
tắc “ưu tiên chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước đạt
chất lượng, thuốc của các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất
thuốc (GMP)”[12]. Việc sử dụng thuốc nhập ngoại, thuốc biệt dược vẫn chiếm
tỷ lệ cao. Đặc biệt là những loại thuốc của một số công ty Dược phẩm phân phối
độc quyền được sử dụng nhiều dẫn đến tình trạng hiện nay sử dụng thuốc ở các
bệnh viện lớn thường vượt quá khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi

trả của quỹ bảo hiểm y tế. Điều này có nghĩa, tiền thuốc đã tăng mạnh qua từng
năm và phản ánh hai khía cạnh, một là số lượng người bệnh tăng lên, sử dụng
thuốc nhiều hơn, và hai là giá thuốc đã tăng cao và kéo theo chi phí bỏ ra mua
cũng tăng theo.
Một thực tế cho thấy, hiện nay tại một số bệnh viện, các thuốc sản xuất
trong nước vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong danh mục thuốc và giá trị tiền thuốc sử
dụng: Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014, thuốc nội chiếm
35,93% về khoản mục và 29,64% giá trị sử dụng; tại BVĐK Bà Rịa năm 2015,
thuốc nội chiếm 22,84% về số lượng khoản mục và 19,10% giá trị sử dụng[10].
Kết quả khảo sát tại một số bệnh viện đa khoa và chuyên khoa ở cả 3 tuyến bệnh
viện đều cho thấy, các thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 25,5% - 43,3% số
khoản mục thuốc và 7%-51% tổng giá trị sử dụng, trong đó thấp nhất là các bệnh
viện tuyến Trung ương[18]. Việc sử dụng thuốc ngoại với tỷ lệ lớn sẽ gây lãng
phí nguồn kinh phí dành cho thuốc đồng thời không khuyến khích được sản xuất
trong nước.
Bên cạnh đó, trong các thuốc nhập khẩu, các bệnh viện sử dụng nhiều các
thuốc nhập khẩu từ Hàn Quốc, Ấn Độ, chiếm tới trên 1/5 tổng kim ngạch nhập
khẩu thuốc thành phần vào thị trường Việt Nam( năm 2008), trong đó tập trung
chủ yếu là các nhóm thuốc kháng khuẩn, chuyển hóa và tiêu hóa mà nhiều doanh
nghiệp trong nước cũng đã sản xuất[20].
12


Mặt khác, người dân và thầy thuốc đặc biệt ở các tuyến cao vẫn còn có thói
quen dùng thuốc ngoại đắt tiền để chữa bệnh trong khi hiệu quả so với thuốc sản
xuất tại Việt Nam chưa được chứng minh là hoàn toàn vượt trội.
1.2.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo đường dùng thuốc
Nghiên cứu tại các bệnh viện tuyến tỉnh năm 2009, bệnh viện ĐK tỉnh Bình
Định có tỷ lệ số thuốc tiêm cao nhất (72%) nhưng tỷ lệ về giá trị sử dụng thuốc
tiêm cao nhất là bệnh viện ĐK Hải Dương (65,3%). Tỷ lệ số thuốc uống cao

nhất tại bệnh viện ĐK tỉnh Lào Cai (38%) và giá trị sử dụng nhóm thuốc này
chiếm tỷ lệ cao nhất tại BVĐK tỉnh Điện Biên (50,3%).
Các thuốc dạng khác( thuốc đặt, thuốc phun mù, thuốc dùng ngoài da)
chiếm tỷ lệ thấp trong DMTBV. Số thuốc nhóm này chiếm tỷ lệ trung
bìnhkhảng 6,7% ; giá trị sử dụng chiếm tỷ lệ trung bình khoảng 4,5%[16].
Như vậy thì tỷ lệ và tỷ trọng các dạng thuốc tiêm, truyền cao hơn các thuốc
dạng uống tại tất cả các bệnh viện tuyến tỉnh, tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc tiêm từ
46,1% đến 65,3% [16]. Việc lạm dụng thuốc tiêm truyền là một trong các nguy
cơ gây ra nhiều rủi ro tiêm phơi nhiễm các bệnh HIV, viêm gan B cho cả nhân
viên y tế và người bệnh.
1.2.4. Cơ cấu danh mục thuốc kháng sinh trong danh mục thuốc bệnh viện
Kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho thấy: từ năm 2007
đến năm 2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi từ 32,3%
đến 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Nghiên cứu năm 2009 trên 38
bệnh viện đa khoa đại diện cho 6 vùng miền trên cả nước cũng cho kết quả
tương tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến bệnh viện trung bình là
32,5%. Một số kết quả nghiên cứu khác: tại Bệnh viện đa khoa huyện Phù Ninh
năm 2012 tỷ lệ thuốc kháng sinh chiếm 27,1% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng; tỷ
lệ này tại Bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 là 39,5%.
Phân tích kinh phí sử dụng một số bệnh viện cho thấy, tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014, kháng sinh chiếm tỉ lệ cao nhất về giá trị sử
dụng (22,6%). Tương tự, tại BVĐK thành phố Thái Bình năm 2014, kinh phí sử
dụng kháng sinh cũng chiếm tỉ lệ cao nhất (26,7%) trong tổng giá trị tiền thuốc
13


sử dụng. Theo phân tích tại bệnh viện Việt Nam- Thụy Điển năm 2013 cũng cho
kết quả nhóm kháng sinh chiếm giá trị sử dụng cao nhất 21,94%[21].
Theo kết quả phân tích thực trạng thanh toán thuốc Bảo hiểm y tế trong cả
nước năm 2010 đăng trên tạp chí dược học, trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh

toán nhiều nhất( chiếm 43,7% tiền thuốc BHYT), có đến 10 hoạt chất thuộc
nhóm kháng sinh, chiếm tỷ lệ cao nhất( 21,92% tiền thuốc BHYT)[23].
Việc lạm dụng kháng sinh này là vấn đề phải được quan tâm, đặc biệt với
những nước đang phát triển như Việt Nam, vì bệnh lý nhiễm khuẩn nằm trong
số những bệnh đứng hàng đầu cả về tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong.
Thuốc kháng sinh và kháng khuẩn là một trong những nhóm thuốc được sử
dụng nhiều nhất trong điều trị và dự phòng bệnh viện.Việc tuân thủ nguyên tắc
sử dụng kháng sinh để sử dụng kháng sinh hợp lý không những góp phần vào
việc nâng cao chất lượng điều trị mà còn làm giảm được đáng kể chi phí điều
trị.Tuy nhiên, kháng sinh chỉ là một trong nhiều yếu tố góp phần làm giảm tỉ lệ
nhiễm khuẩn chứ không phải là biện pháp duy nhất. Bệnh viện cần có các biện
pháp nâng cao chất lượng vệ sinh bệnh viện, tiệt trùng dụng cụ và bông băng,
quần áo, vệ sinh cá nhân của bệnh nhân và đặc biệt là trình độ chuyên môn của
bác sĩ, tay nghề của phẫu thuật viên… Tức là phải thực hiện đồng bộ nhiều biện
pháp, là nhiệm vụ của cả tập thể nhân viên y tế trong toàn bệnh viện chứ không
thể chỉ một cá nhân.
1.2.5. Cơ cấu danh mục thuốc theo thành phần
Tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, khi nghiên cứu cơ cấu thuốc đơn
thành phần -thuốc đa thành phần trong DMT của bệnh viện cho thấy, số khoản
mục thuốc và giá trị sử dụng thuốc của đơn thành phần chiếm tỷ lệ trung bình
khoảng 86%, thuốc đa thành phần chiếm tỷ lệ khoảng hơn13%. Nhóm thuốc đơn
thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất tại BVĐK tỉnh Điện Biên (96%), thấp nhất tại
BVĐK tỉnh Ninh Bình (79%). Tuy nhiên giá trị sử dụng thuốc đơn thành phần
cao nhất tại BVĐK tỉnh Bắc Kạn (94,2%)[16].
1.2.6. Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc mang tên thương mại
Thuốc biệt dược luôn chiếm tỉ lệ cao trong các bệnh viện, có khi số thuốc
14


mang tên thương mại chiếm 90% giá trị sử dụng. Bộ y tế đã đưa ra tiêu chí trong

việc lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh viện: sử dụng các thuốc mang tên gốc(
generic) được xem là một trong những cách làm giảm chi phí điều trị. Tuy
nhiên, tỉ lệ thuốc gốc trong danh mục vẫn chiếm tỉ lệ thấp, chủ yếu là các thuốc
nhóm tim mạch, tiêu hóa, vitamin đơn thành phần.
Nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản trung ương năm 2012 thuốc mang tên
thương mại chiếm 76,0%; bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2012 số lượng thuốc
biệt dược chiếm 83,03%; bệnh viện Đông Anh năm 2012 thuốc biệt dược chiếm
54,21% trên tổng số thuốc sử dụng. Tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2012 tỷ
lệ thuốc mang tên biệt dược gốc chiếm 12,2% số lượng và 9,96% giá trị sử
dụng, thuốc mang tên thương mại chiếm tới 90,04% giá trị sử dụng[19].
1.2.7. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC
Việc thực hiện chỉ thị 05/2004 về chấn chỉnh công tác dược bệnh viện của
Bộ Y Tế đã thu được kết quả là 100% các bệnh viện đều xây dựng danh mục
thuốc sử dụng trong bệnh viện và đảm bảo đủ thuốc chữa bệnh chủ yếu.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm năm 2009, chỉ có một số nghiên cứu được
thực hiện. Nghiên cứu năm 2008 đã thực hiện phân tích ABC ở 3 bệnh viện BV
Nhi Trung Ương, BV Hữu Nghị, BV Lao phổi Trung ương. Kết quả: tỷ lệ theo
chủng loại nhóm A ở Bệnh viện Nhi Trung Ương( 9,6%), Lao phổi Trung
Ương( 9,9%) thấp hơn ở Bệnh viện Hữu Nghị là 15,7%[17]. Trong nghiên cứu
phân tích ABC danh mục thuốc tại bệnh viện 87 tổng cục hậu cần trong 3 năm
liên tiếp cho thấy tỷ lệ giá trị tiêu thụ của từng thuốc trong nhóm A, B, C là
tương đương nhau, nhưng số lượng và giá trị tiêu thụ thực tế tăng rất nhiều qua
từng năm. Hơn nữa, tỷ lệ mặt hàng trong các nhóm có thay đổi rõ ràng: các
thuốc nhóm A và B có tỷ lệ giảm qua các năm.
Sau năm 2009, tất cả các đề tài nghiên cứu về danh mục thuốc sử dụng
đều tiến hành phân tích ABC, Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc( 2012), Bệnh viện
Phụ Sản Hải Dương( 2013), Bệnh viện đa khoa huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình,
Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương ( 2014), Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội(

15



×