Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện hạ hòa, tỉnh phú thọ năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 76 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ THU HÀ

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017
1


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ THU HÀ

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ
DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HẠ
HÒA, TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
Thời gian thực hiện: 05/2017 - 09/2017


HÀ NỘI 2017

2


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, với tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn
sâu sắc tôi xin bày tỏ lòng biêt ơn chân thành tới GS.TS Nguyễn Thanh
Bình - Hiệu trưởng Trường Đại học Dược Hà Nội, người đã trực tiếp tận
tình chỉ bảo hướng dẫn và giúp đỡ tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô Trường Đại học
Dược Hà Nội đã dạy dỗ và tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập, nghiên
cứu tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô bộ môn Quản lý
và kinh tế dược đã trang bị cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý
báu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc, các đồng chí đồng nghiệp
Bệnh viện Đa khoa huyện Hạ Hòa, nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, bạn bè và
những người thân đã luôn động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Hà nội, ngày 20 tháng 09 năm 2017
Học viên

Phạm Thị Thu Hà

3



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN, XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC
TRONG BỆNH VIỆN ................................................................................... 3
1.1.1. Lựa chọn thuốc sử dụng .................................................................... 3
1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ................................ 4
1.1.3. Hội đồng thuốc và điều trị ................................................................. 6
1.1.4. Mô hình bệnh tật................................................................................ 6
1.1.5. Về kinh phí thuốc sử dụng tại một số bệnh viện ............................... 7
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ............... 7
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC ............................................................. 7
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN ............................................................. 9
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN .................................... 11
1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT
NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ............................................................... 12
1.3.1. Cơ cấu, kinh phí thuốc sử dụng ....................................................... 12
1.3.2. Phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện ...................................... 15
1.4. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HẠ HÒA ..... 16
1.4.1. Đặc điểm tình hình .......................................................................... 16
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện ............................................... 17
1.4.3. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện đa khoa huyện Hạ Hòa .................. 18
1.4.4. Chức năng và nhiệm vụ của khoa Dược bệnh viện đa khoa huyện
Hạ Hòa ....................................................................................................... 20
1.5. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 22
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 22
4



2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................... 22
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 22
2.2.1. Biến số nghiên cứu .......................................................................... 22
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 25
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 27
2.2.4. Xử lý và phân tích số liệu................................................................ 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 33
3.1. MÔ TẢ CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG TẠI BVĐKHH ........................... 33
3.1.1. Cơ cấu thuốc tân dược - thuốc đông y, thuốc từ dược liệu ............. 33
3.1.2. Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng ................................................... 33
3.1.3. Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần trong DMT .............. 37
3.1.4. Cơ cấu thuốc mang tên gốc, tên thương mại trong DMT ............... 38
3.1.5. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ............................................ 38
3.1.6. Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng .......................................... 40
3.1.7. Cơ cấu thuốc sử dụng theo thông tư 19........................................... 41
3.2. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ ĐƯỢC SỬ DỤNG THEO
ABC/VEN .................................................................................................... 42
3.2.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân hạng ABC ................................... 42
3.2.2 Cơ cấu thuốc sử dụng trong nhóm A .............................................. 43
3.2.3. Cơ cấu sử dụng theo phân tích VEN ............................................... 45
3.2.4. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc theo ma trận ABC/VEN ............ 46
3.2.5. Cơ cấu thuốc trong nhóm AN ......................................................... 47
* Phân tích các thuốc trong nhóm AN ...................................................... 48
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 50
4.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU DMT SỬ DỤNG TẠI BVĐKHH................... 50
4.1.1. Cơ cấu thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu .............. 50
4.1.2. Cơ cấu sử dụng theo nhóm tác dụng điều trị................................... 50
5



4.1.3. Cơ cấu thuốc đơn và đa thành phần ................................................ 52
4.1.4. Cơ cấu thuốc mang tên gốc, tên thương mại ................................... 53
4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ........................................ 53
4.1.6. Cơ cấu thuốc theo đường dùng........................................................ 54
4.1.7. Cơ cấu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất .................. 55
4.2. PHÂN TÍCH ABC/VEN DANH MỤC THUỐC TẠI BVĐKHH NĂM
2016.. ............................................................................................................ 55
4.2.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC ..................................... 55
4.2.2. Cơ cấu sử dụng thuốc theo phương thức VEN ............................... 56
4.2.3. Cơ cấu số lượng thuốc sử dụng theo ABC/VEN ............................ 57
 Hạn chế của đề tài ........................................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 59
1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 59
1.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng của BVĐK huyện Hạ Hòa ............. 59
1.2. Phân tích danh mục thuốc tại BVĐKHH theo ABC/VEN………… 60
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN ......................................................................... 11
Bảng 1.2. MHBT tại BVĐKHH năm 2016..................................................... 18
Bảng 2.1. Tên biến, định nghĩa/ khái niệm và các giá trị của biến ................. 22
Bảng 2.2. Kết quả phân tích VEN/ABC ......................................................... 32
Bảng 3.1. Phân loại tân dược - thuốc đông y, thuốc từ dược liệu................... 33

Bảng 3.2. Phân loại các thuốc theo nhóm tác dụng ....................................... 34
Bảng 3.3. Phân nhóm thuốc điều trị KST, chống nhiễm khuẩn ..................... 36
Bảng 3.4. Phân loại thuốc đơn thành phần, đa thành phần ............................. 37
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc theo tên gốc và thuốc theo tên thương mại .............. 38
Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước - thuốc nhập khẩu .................... 38
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong thông tư 10/2016/TTBYT ................................................................................................................. 39
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 10/TT-BYT
theo tác dụng dược lý ...................................................................................... 39
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ....................................................... 41
Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc gây nghiện - thuốc hướng tâm thần và tiền chất .... 41
Bảng 3.11. Kết quả thuốc sử dụng theo phân hạng ABC ............................... 42
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng .................................. 43
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc nhóm A về nguồn gốc ............................................ 45
Bảng 3.14. Cơ cấu sử dụng thuốc theo phân tích VEN năm 2016 ................. 45
Bảng 3.15. Phân loại sử dụng theo ABC/VEN ............................................... 46
Bảng 3.16. Phân loại cơ cấu thuốc trong nhóm AN ....................................... 47
Bảng 3.17. Phân loại các thuốc trong nhóm AN............................................. 48

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Quy trình lựa chọn và xây dựng DMT sử dụng tại bệnh viện [16] .. 5
Hình 1.2. MHBT của hệ thống bệnh viện ........................................................ 7
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu ................................................. 26
7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BVĐK

Tiếng Việt

Bệnh viện đa khoa

Tiếng Anh

BVĐKHH

Bệnh viện đa khoa huyện Hạ Hòa

BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

GT

Giá trị

GTSD


Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HTT

Hướng tâm thần

KMSD

Khoản mục sử dụng

KST

Ký sinh trùng

MHBT

Thuốc gây nghiện

TL

Tỷ lệ

TT

Thông tư


SKM

Số khoản mục

SX

Sản xuất

VEN

V: Vital drugs

V: Thuốc tối cần

E: Essential drugs

E: Thuốc thiết yếu

N: Non- Essential

N: Thuốc không thiết yếu

drugs

8


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân và đã trở thành nhu cầu thiết yếu sử dụng trong phòng bệnh,

chữa bệnh. Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý là một trong các
nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất lượng
chăm sóc sức khoẻ và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh.
Trong những năm qua số lượng chế phẩm thuốc lưu hành trên thị
trường không ngừng gia tăng. Điều này đã góp phần đảm bảo cung ứng đủ
thuốc có chất lượng, phong phú về chủng loại và giá cả. Tuy nhiên, nó cũng
tác động không nhỏ tới hoạt động cung ứng và sử dụng thuốc trong bệnh viện,
dẫn tới sự cạnh tranh không lành mạnh cũng như tình trạng lạm dụng thuốc.
Vì vậy xây dựng được một DMT bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh
tật và chi phí thuốc dùng trong bệnh viện; phù hợp về phân tuyến chuyên môn
kỹ thuật; căn cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp
dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; đáp ứng được với các
phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị; phù hợp với phạm vi chuyên
môn của bệnh viện; thống nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y tế
ban hành. Việc lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc là một nhiệm vụ của
HĐT&ĐT [5].
Bệnh viện đa khoa huyện Hạ Hòa là bệnh viện tuyến huyện, có nhiệm
vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn cùng với sự phát triển của
kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật, của thị trường thuốc, của mô hình bệnh tật.
DMT thường xuyên được cập nhật, bổ sung, đánh giá đáp ứng nhu cầu điều
trị song chưa đưa ra giải pháp cụ thể mang tính đồng bộ nhằm nâng cao chất
lượng điều trị.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cung ứng, sử dụng thuốc


trong bệnh viện song chưa có đề tài nào về DMT tại bệnh viện đa khoa huyện
Hạ Hòa. DMT đã phù hợp với mô hình bệnh tật chưa, có phù hợp về cơ cấu
số lượng, giá trị không, nghi ngờ tỷ lệ thuốc dùng đường tiêm cao, kháng sinh
được sử dụng với số lượng cao, chi phí lớn, chi phí sử dụng thuốc ngoại nhiều
trong khi đó một số thuốc này có trong DMT sản xuất trong nước đáp ứng

yêu cầu điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp ban hành theo thông tư
10/2016/TT-BYT ngày 05/05/2016, có hợp lý theo phân tích ABC không?
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích danh mục
thuốc được sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ
năm 2016” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã được sử dụng tại Bệnh viện Đa
khoa huyện Hạ Hòa năm 2016.
2. Phân tích danh mục thuốc đã được sử dụng tại Bệnh viện đa khoa
huyện Hạ Hòa theo ABC/VEN.
Từ đó làm rõ những vấn đề bất cập tồn tại, đề xuất với nhà quản lý một
số giải pháp để góp phần xây dựng được DMT hợp lý, sử dụng có hiệu quả
nguồn ngân sách, tiết kiệm chi phí thuốc tại Bệnh viện trong giai đoạn hiện
nay.


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN, XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC
TRONG BỆNH VIỆN
Danh mục thuốc (DMT) là một danh sách các thuốc được sử dụng
trong hệ thống chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh
mục này. DMT của bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và
phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện.
1.1.1. Lựa chọn thuốc sử dụng
HĐT&ĐT đưa ra các quyết định lựa chọn thuốc thông qua các tiêu chí:
a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông qua
kết quả thử nghiệm lâm sàng.
b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về
chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định.
c) Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu thì phải lựa chọn
trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất

lượng, giá và khả năng cung ứng.
d) Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào chế,
cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các thuốc
với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so sánh
chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc.
đ) Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng phối
hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt
chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt
và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở
dạng đơn chất.
e) Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn
chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.


g) Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các
đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng.
1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ Y Tế qui
định về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện, các bước xây
dựng danh mục thuốc được tiến hành như sau:
+ Bước 1: Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc của năm trước,
trong đó có áp dụng phân tích ABC/VEN để phát hiện các vấn đề sử dụng
thuốc.
+ Bước 2: Đánh giá các thuốc được đề nghị bổ sung thêm hoặc loại bỏ
từ các khoa lâm sàng một cách khách quan.
+ Bước 3: Xây dựng danh mục thuốc và phân loại DMT theo nhóm
điều trị và phân loại VEN.
+ Bước 4: Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục thuốc.



*Quy trình lựa chọn thuốc và xây dựng DMT sử dụng tại BV
Căn cứ để lựa
chọn thuốc đưa
vào DMT bệnh
viện

Khoa Dược xây
dựng dự thảo
DMT của bệnh
viện và hướng
dẫn thực hành
DMTBV

1. Mô hình bệnh
tật.
2. Phác đồ điều
trị.
3. DMT thiết yếu,
chủ yếu.
4. Nguồn kinh
phí của bệnh
viện.
5. Đóng góp ý
kiến của
các
khoa phòng trong
bệnh viện
6. DMT sử dụng
kì trước.

7. Trình độ khám
chữa bệnh của
bệnh viện
8. Thông tin về
thuốc và các văn
bản pháp quy
khác

HĐT&ĐT
thông qua

Giám đốc
bệnh viện
xem xét và
ký duyệt

Làm cơ sở
xây dựng
DMT kỳ sau
Danh mục thuốc bệnh viện theo hoạt
chất

Danh mục thuốc đấu thầu

Danh mục thuốc sử dụng theo tên
biệt dược
Hình 1.1. Quy trình lựa chọn và xây dựng DMT sử dụng tại bệnh viện [16]


1.1.3. Hội đồng thuốc và điều trị

Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 hướng dẫn hoạt
động của HĐT&ĐT. Hội đồng phải được thành lập ở tất cả bệnh viện, do
Giám đốc bệnh viện ra quyết định thành lập; hoạt động theo chế độ kiêm
nhiệm.
* Nhiệm vụ của HĐT&ĐT
Bộ Y tế quy định bốn nhiệm vụ của HĐT&ĐT [5]:
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các các quy định cơ bản về quản
lý và sử dụng thuốc của bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng cho bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát thuốc và theo
dõi sử dụng thuốc và đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện khi quy
trình trên được phê duyệt.
- Giúp Giám đốc bệnh viện trong các hoạt động: Giám sát kê đơn hợp lý,
tổ chức theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc trong
bệnh viện, tổ chức thông tin thuốc, tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo
kiến thức về thuốc và thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sỹ, bác
sỹ và điều dưỡng.
1.1.4. Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện
xây dựng DMT phù hợp, làm cơ sở để bệnh viện định hướng, phát triển toàn
diện.
Mô hình bệnh tật là số liệu thống kê về bệnh tật trong khoảng thời gian
nhất định về số bệnh nhân đến khám và điều trị. Để nghiên cứu mô hình bệnh
tật được thống nhất, thuận lợi và chính xác, Tổ chức Y tế thế giới đã ban hành
phân loại Quốc tế về Bệnh tật ICD (Internation Classification of Diseases and
Health Problems). Bảng phân loại này đã được bổ sung và sửa đổi 10 lần.
Bảng phân loại quốc tế bệnh tật ICD lần thứ 10 gồm 21 chương với 10.000


bệnh, mỗi chương có một hay nhiều nhóm bệnh, mỗi nhóm bệnh có nhiều loại

bệnh, mỗi loại bệnh có nhiều chi tiết theo nguyên nhân gây bệnh hay tính chất
đặc thù của bệnh đó [2].
Hình 1.2. MHBT của hệ thống bệnh viện
MHBT của bệnh viện

MHBT của BV đa khoa
(gồm các bệnh thông thường
là chủ yếu và bệnh chuyên
khoa)

MHBT của BV chuyên khoa,
viện có giường bệnh
(Gồm các bệnh viện chuyên
khoa là bệnh chủ yếu và bệnh
thông thường)

1.1.5. Về kinh phí thuốc sử dụng tại một số bệnh viện
Nguồn kinh phí bệnh viện bao gồm nguồn ngân sách của nhà nước,
nguồn thu của bệnh viện thông qua hoạt động khám chữa bệnh, nguồn quĩ
BHYT. Đây là căn cứ để cân đối, lựa chọn DMT sao cho hợp lý.
Kinh phí sử dụng thuốc sử dụng tại một số bệnh viện thường chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng ngân sách của bệnh viện có thể chiếm 40 - 60% đối
với các nước đang phát triển và 15 - 20% đối với các nước phát triển. Tuy
nhiên tại Việt Nam con số này còn cao hơn nhiều. Theo báo cáo kết quả công
tác khám chữa bệnh năm 2010 của Cục Quản lý khám chữa bệnh - Bộ y tế,
tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện là 58,7% tổng giá trị tiền viện
phí hàng năm trong bệnh viện [3].
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
a) Khái niệm phân tích ABC



Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong chi phí dành cho thuốc của bệnh viện [5].
b) Phương pháp phân tích ABC
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 hướng dẫn hoạt động
của HĐT&ĐT, phân tích ABC được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2: Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
+ Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu
sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
+ Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
Bước 3: Tính giá trị thành tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn
giá với số lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi
sản phẩm thuốc.
Bước 4: Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền
của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bước 6: Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản
phẩm; bắt đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong
danh sách.
Bước 7: Phân hạng sản phẩm như sau:
Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền.
Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền.
Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Bước 8: Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 - 20% tổng số sản
phẩm, hạng B chiếm 10 - 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 - 80%.
Bước 9: Kết quả thu được có thể trình bày dưới dạng đồ thị bằng cách
đánh dấu phần trăm của tổng giá trị tích lũy vào cột dọc hay trục tung của đồ



thị và số sản phẩm (tương đương giá trị tích lũy này) trên cột ngang hay trục
hoành của đồ thị.
c) Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc được sử dụng nhiều mà
thuốc thay thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trường,
có thể lựa chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn, hoặc
xác định các liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn
vị cung cấp với mức giá thấp hơn.
Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc
không nằm trong DMT thiết yếu của bệnh viện, ví dụ các thuốc không nằm
trong DMT bảo hiểm [26].
Sau khi hoàn thành phân tích ABC, cần kiểm tra lại từng thuốc đặc biệt
các thuốc nhóm A, việc sử dụng các thuốc không trong DMT bảo hiểm và các
thuốc đắt tiền để thay thế các thuốc này bằng các thuốc rẻ hơn mà hiệu quả
điều trị tương đương [26].
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm là có thể xác định được những
thuốc nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhưng nhược điểm lớn nhất
của phương pháp này là không cung cấp được các thông tin để có thể so sánh
các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị.
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN
a) Khái niệm phân tích VEN
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động
mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để
mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn [5].
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia 3 nhóm cụ thể như
sau:
Thuốc V (Vital drugs) là thuốc sống còn dùng trong các trường hợp
cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác



khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
Thuốc E (Essential drugs) là thuốc thiết yếu dùng trong các trường
hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô
hình bệnh tật của bệnh viện.
Thuốc N (Non - Essential drugs) là thuốc không thiết yếu dùng trong
các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà
hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không
tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
b) Các bước thực hiện phân tích VEN theo Bộ Y Tế
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT của Bộ Y Tế ngày 8/8/2013, phân
tích VEN được tiến hành sau khi thành lập một hội đồng đánh giá, gồm các
bước:
 Bước 1: Từng thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại
V, E và N
 Bước 2: Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống
nhất, sau đó Hội đồng sẽ tiến hành tiếp các bước sau:
 Bước 3: Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp.
 Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại
bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị.
 Bước 5: Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E
trước nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an
toàn.
 Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt
chẽ hơn nhóm N.
c) Ý nghĩa của phân tích VEN
Phân tích VEN là một phương pháp đặc biệt giúp cho nhà quản lý bệnh
viện đưa ra ưu tiên trong mua sắm và dự trữ thuốc [26].



Kết quả của phân tích VEN giúp xác định những chính sách ưu tiên cho
việc lựa chọn, mua thuốc và sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho và
xác định sử dụng thuốc với giá cả phù hợp. Cụ thể:
Về sử dụng thuốc: Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua
hoặc loại bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị.
Về mua sắm thuốc: Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc
nhóm V và E trước nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự
trữ an toàn. Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt
chẽ hơn nhóm N.
Về lựa chọn thuốc: Các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa chọn,
đặc biệt là khi ngân sách hạn hẹp.
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi phân tích VEN được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích ABC
để xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu tiên
thấp, đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm “N” nhưng lại có chi
phí cao nhóm “A” trong phân tích ABC. Sự kết hợp phân tích VEN và ABC
sẽ tạo thành ma trận ABC/VEN.
Bảng 1.1. Ma trận ABC/VEN
Nhóm

V

E

N

A

AV


AE

AN

B

BV

BE

BN

C

CV

CE

CN

Trong phân tích ABC/VEN phân thành 3 nhóm cơ bản:
Nhóm I: AV, AE, AN, BV, CV là nhóm cần thiết cho điều trị hoặc sử
dụng nhiều ngân sách nhất nên được lưu tâm nhất.
Nhóm II: BE, BN, CE là nhóm cần được để ý vì sử dụng nguồn ngân
sách cũng tương đối lớn.


Nhóm III: CN là nhóm ít quan trọng, có thể xem xét để loại khỏi danh
mục.

* Ý nghĩa của ma trận ABC/VEN
Các nhóm được yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau. Nhóm I được
giám sát với mức độ cao hơn (vì cần nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị).
Thuốc nhóm II và nhóm III (CN) được giám sát với mức độ thấp hơn [28].
Đặc biệt lưu ý với các thuốc không thiết yếu nhưng lại có chi phí cao thì cần
hạn chế sử dụng hoặc xóa bỏ khỏi danh mục.
1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở
VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.3.1. Cơ cấu, kinh phí thuốc sử dụng
Đánh giá hoạt động Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và thực
hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa cho thấy:
Thuốc sử dụng nhiều nhất chiếm 70% giá trị sử dụng vẫn có nhiều
thuốc thực sự không cần thiết (N) như Vitamin, thuốc có tính chất điều trị hỗ
trợ, đặc biệt Vitamin trong nhóm A của bệnh viện tuyến huyện là 9,1% đến
11%;
Cơ cấu thuốc nội - ngoại nằm trong khoảng từ 48,5 đến 55,5% khoản
mục và từ 39,3% đến 53,2% giá trị sử dụng;
Cơ cấu thuốc generic từ 35,5% đến 47,8% khoản mục và từ 17,8% đến
21% giá trị sử dụng;
Giá trị thuốc tiêm truyền tại tuyến huyện từ 41,1% đến 52,2%; Giá trị
sử dụng thuốc dạng uống 41,1% đến 51,2%.
Nhóm thuốc kháng khuẩn tại bệnh viện tuyến huyện là 43,1% [19],
[3].
Báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2010 của cục quản lý
khám chữa bệnh - Bộ Y tế , tổng giá trị tiền thuốc sử dụng thuốc trong bệnh


viện chiếm tỷ lệ 58,7 % tổng giá trị sử dụng hàng năm trong bệnh viện. Về cơ
cấu sử dụng thuốc trong bệnh viện theo nhóm tác dụng dược lý thì năm 2010
tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc sử dụng vẫn chiếm tới

37,07% tuy có giảm nhẹ so với năm 2009 (38,4%) [3].
Theo một nghiên cứu về thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả
nước năm 2010, trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán tiền nhiều nhất
chiếm 43,7% tiền thuốc BHYT có đến 10 hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh,
chiếm tỷ lệ cao nhất (21,92%) tiền thuốc BHYT) [22].
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng tại Bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ
bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng
sinh vẫn còn phổ biến [15].
Theo thống kê năm 2010, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền
thuốc đã sử dụng chiếm 37,7% giảm nhẹ so với năm 2009 (38,4%). Tỷ lệ sử
dụng vitamin, dịch truyền và corticoid trong cơ cấu sử dụng thuốc giảm so
với cùng kỳ năm 2009. Vitamin giảm từ 6,5% (năm 2009) xuống còn 4,7%
(năm 2010) [4].
Theo kết quả đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dược tại 7 Sở Y tế và 8
bệnh viện/viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế cho thấy số lượng và giá trị
thuốc sản xuất trong nước năm 2013 tăng gần gấp 2 lần năm 2012. Tại bệnh
viện tuyến Trung ương số lượng thuốc sản xuất trong nước năm 2013 là 73
triệu đơn vị so với năm 2012 là 38 triệu đơn vị tăng 92% và năm 2013 là 256
tỷ đồng năm 2012 là 120 tỷ đồng tăng 113% về giá trị. Tại 7 Sở Y tế số lượng
thuốc sản xuất trong nước năm 2013 là 700 triệu đơn vị so với năm 2012 là
338 triệu đơn vị tăng 107% và về giá trị, giá trị thuốc sản xuất năm 2013 là
768 tỷ đồng. Năm 2014 tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước trong tổng tiền thuốc
trúng thầu tăng lên 1,01% tại các bệnh viện tuyến Trung ương và 2,41% tại
các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện. Mức tăng này đạt mục tiêu đề ra trong đề


án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” [4], [1]. Tuy nhiên, tỷ lệ
chi phí thuốc có nguồn gốc trong nước cũng có sự khác nhau giữa các tuyến
bệnh viện:

- Tại các bệnh viện tuyến trung ương: Năm 2010 tổng trị giá tiền mua
thuốc sản xuất tại Việt Nam của 34 bệnh viện trung ương năm 2010 là hơn
378 tỷ đồng (11,9%), giảm nhẹ so với năm 2009 (12,3%).
- Tại các bệnh viện tuyến tỉnh/thành phố: Năm 2010 tổng trị giá tiền
mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của 307 bệnh viện tỉnh/thành phố năm 2010
là hơn 2.232 tỷ đồng (33,9%), tăng nhẹ so với năm 2009 (33,2%).
- Tại các bệnh viện tuyến huyện: Năm 2010 tổng trị giá tiền sử dụng
thuốc sản xuất tại Việt Nam của 559 bệnh viện huyện là 2.900 tỷ đồng, chiếm
61,5% so với tổng số tiền mua thuốc. Tỷ lệ này tăng hơn so với năm 2009
(60,4%). Đây là tuyến có tỷ lệ sử dụng thuốc có nguồn gốc sản xuất trong
nước cao nhất so với các tuyến trên [19].
Theo một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương năm 2012, kết quả phân
tích cơ cấu các dạng thuốc cho thấy, tỷ lệ thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền ở
các bệnh viện chiếm tỷ lệ rất cao ở tất cả các tuyến. Cụ thể:
- Tại các bệnh viện tuyến Trung ương: Số khoản mục thuốc tiêm, thuốc
tiêm truyền chiếm tỷ lệ từ 62,6% đến 69,7%, cao nhất tại BVĐK Trung ương
Thái Nguyên (69,7%), thấp nhất tại bệnh viện E (62,6%). Giá trị sử dụng
thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền có tỷ lệ cao nhất tại BVĐK Trung ương Thái
Nguyên (74,7%), thấp nhất tại bệnh viện C Đà Nẵng (33,4%).
- Tại các bệnh viện tuyến tỉnh: Số khoản mục thuốc tiêm, thuốc tiêm
truyền chiếm tỷ lệ từ 51,8% đến 72,0% cao nhất tại BVĐK tỉnh Bình Định
(72,0%). Giá trị sử dụng nhóm thuốc này có tỷ lệ từ 46,1% đến 65,3% cao
nhất tại BVĐK Hải Dương (65,3%) trong tổng chi phí dùng thuốc của bệnh
viện.


- Tại các bệnh viện tuyến huyện: Số khoản mục thuốc tiêm, thuốc tiêm
truyền chiếm tỷ lệ từ 51,7% đến 61,0%, cao nhất tại BVĐK huyện Kinh Môn
- Hải Dương (61,0%), thấp nhất tại bệnh viện Simacai - Lào Cai (51,7%). Giá
trị sử dụng nhóm thuốc này chiếm tỷ lệ cao nhất tại bệnh viện huyện Ngọc

Lặc - Thanh Hóa (51,2%) [17].
Tóm lại vấn đề sử dụng thuốc ở nước ta đang tồn tại nhiều vấn đề bất
cập cần quan tâm và đang từng bước có biện pháp giải quyết. Năm 2011 BYT
ban hành thông tư số 23/2011/TT-BYT về hướng dẫn sử dụng thuốc tại các
cơ sở y tế có giường bệnh [6]. Trong năm 2012 Cục quản lý dược đã tổ chức
thành công diễn đàn “Người Việt nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là
một trong những giải pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành dược Việt Nam phát
triển bền vững, đảm bảo nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân
dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài [4]. Năm 2016
BYT ban hành danh mục thuốc sản xuất ở trong nước đáp ứng yêu cầu về
điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp [11].
1.3.2. Phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện
Hiện nay việc áp dụng phân tích ABC/VEN không chỉ ở các bệnh viện
tuyến trung ương mà còn được áp dụng tại các bệnh viện tuyến huyện. Việc
phân tích ABC/VEN đã được qui định tại Thông tư số 21/2013/TT-BYT ban
hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp phân tích
để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy trình xây
dựng DMTBV. Tiến sĩ Vũ Thị Thu Hương sử dụng phương pháp ABC là một
trong các tiêu chí đánh giá hoạt động của HĐT&ĐT trong xây dựng và thực
hiện DMT tại một số bệnh viện đa khoa và nhận thấy các bệnh viện đã mua
sắm tương đối tập trung vào các thuốc được sử dụng nhiều nhất trong điều trị
(sử dụng 70% tổng kinh phí để mua sắm 11,2% - 13,1% số khoản mục thuốc).
Đây là các thuốc có giá trị và số lượng sử dụng lớn trong bệnh viện. Chính vì


thế cần ưu tiên trong mua sắm đồng thời quản lý chặt chẽ các thuốc thuộc
nhóm A này [19].
Tiến sĩ Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABC/VEN là một tiêu chí
để đánh giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lượng DMT tại bệnh
viện 115, ban đầu phân tích ABC/VEN năm 2006, sau đó sử dụng các biện

pháp can thiệp và đánh giá lại vào năm 2008. Theo số lượng thuốc, nhóm I
(gồm AV, AE, AN, BV, CV) là nhóm cần đặc biệt quan tâm (vì sử dụng
nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị) đã thay đổi từ 14,8% trước can thiệp
xuống còn 9,1% sau can thiệp. Nhóm II (gồm BE, BN, CE) tuy mức độ quan
trọng ít hơn nhóm I nhưng cũng là nhóm thuốc cần giám sát kỹ vì sử dụng
ngân sách tương đối lớn và cần thiết cho điều trị. Từ tỷ lệ 57,3% trước can
thiệp giảm xuống còn 41,6%, 71 hoạt chất đã được HĐT&ĐT loại khỏi DMT
sau can thiệp. Nhóm III ít quan trọng nhưng chiếm tỷ lệ 27,9% theo số lượng,
sau can thiệp còn 11,5%, có 82 hoạt chất được loại khỏi DMT [25].
1.4. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HẠ HÒA
1.4.1. Đặc điểm tình hình
Hạ Hòa là huyện miền núi nằm ở phía bắc của tỉnh Phú Thọ gồm 33 xã
thị trấn. Bệnh viện đa khoa huyện Hạ Hòa nằm ở trung tâm thị trấn Hạ Hòa,
trải qua quá trình xây dựng, phát triển và trưởng thành bệnh viện đã lớn mạnh
về mọi mặt góp phần quan trọng trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
cho nhân dân trên địa bàn huyện.
Bệnh viện đa khoa huyện Hạ Hòa trực thuộc Sở y tế Phú Thọ được
công nhận là bệnh viện hạng II từ năm 2016, chỉ tiêu giường bệnh là 190
giường với tổng số lao động là 157 cán bộ, 5 phòng chức năng, 8 khoa lâm
sàng và 4 khoa cận lâm sàng.
Bệnh viện đã thực kê 270 giường với công suất sử dụng giường bệnh là
153% mới đủ đáp ứng nhu cầu nằm điều trị cho bệnh nhân nội trú. Trong năm


2016 bệnh viện đã khám và điều trị cho khoảng 80.000 lượt bệnh nhân. Số
bệnh nhân điều trị nội trú: 9.213 người; Số ngày điều trị: 57.120 ngày
Những năm gần đây bệnh viện đã đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
y tế, nguồn nhân lực phát triển chuyên môn và cải tiến chất lượng bệnh
viện, triển khai xã hội hóa. Được sự hỗ trợ ngân hàng thế giới (World
Bank), dự án NORRED, dự án hỗ trợ y tế các tỉnh đông bắc bộ và đồng

bằng sông Hồng, bệnh viện đã không ngừng phát triển về qui mô giường
bệnh, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực.
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện
- Khám, chữa bệnh cho nhân dân trong huyện và các huyện lân cận.
- Đào tạo cán bộ y tế: Là cơ sở thực hành cho học sinh các trường cao
đẳng, trung học y tế.
- Nghiên cứu khoa học: Tổ chức đánh giá các đề tài nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở của viên chức tại đơn vị.
- Chỉ đạo tuyến dưới: Chỉ đạo 33 trạm y tế xã, thị trấn về chuyên môn,
kỹ thuật.
- Phối hợp với Trung tâm y tế huyện Hạ Hòa trong công tác phòng
bệnh.
- Hợp tác quốc tế: Tham gia hợp tác với các tổ chức nước ngoài theo
quy định có hiệu quả.
- Hợp tác kinh tế y tế: Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách
Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ
y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư của nước ngoài và các tổ chức kinh tế.
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của
Bệnh viện từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Từ ngày 01/05/2017 thực hiện Quyết định số 830/QĐ-UBND ngày
14/04/2017 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc sát nhập Trung tâm y tế và Bệnh
viện đa khoa huyện để thành lập Trung tâm y tế hai chức năng. Bệnh viện Hạ


×