Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện phục hồi chức năng nghệ an năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 82 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN ĐỨC TÙNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
NGHỆ AN NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN ĐỨC TÙNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
NGHỆ AN NĂM 2016
Chuyên ngành
MÃ SỐ

: Tổ chức quản lý dược
: CK 60 72 04 12

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

Người hướng dẫn khoa học : TS. Đỗ Xuân Thắng


Thời gian thực hiện
: 05/2017 - 09/2017

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Xuân Thắng
là người thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt
những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ môn
Quản lý kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Phục hồi chức
năng Nghệ An đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt để tôi học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Nghệ An, ngày... tháng... năm 2017
Học viên

Nguyễn Đức Tùng



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y Tế

DMT

Danh mục thuốc

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT

Hội đồng thuốc

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị


SL

Số lượng

SYT

Sở Y Tế

PHCN

Phục hồi chức năng

YHCT

Y học cổ truyền

NA

Nghệ An


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................................ 4
1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN ............................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc ............................................................ 4
1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện .............................. 4
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC............... 9
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị ............................................. 9

1.2.2. Phương pháp phân tích ABC ........................................................ 10
1.3 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC .......................................................................... 12
1.3.1. Trên thế giới .................................................................................. 12
1.3.2. Tại Việt Nam ................................................................................. 13
1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT
NAM ..................................................................................................... 14
1.4.1. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu .. 14
1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ............................................. 15
1.4.3. Tình hình sử dụng vitamin và thuốc bổ trợ ................................... 15
1.4.4. Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc generic ..................... 17
1.5. GIỚI THIỆU BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG NGHỆ AN .. 17
1.5.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 17
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ ..................................................................... 18
1.5.3. Tổ chức và nhân lực ...................................................................... 20
1.6.4. Khoa Dược .................................................................................... 22
1.6.5. Hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện PHCN NA năm 2016 24
1.6.6. Mô hình bệnh tật của Bệnh viện Phục hồi chức năng Nghệ An năm
2016 .............................................................................................. 25
1.6. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................27
2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............ 27


2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 27
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 27
2.2.2. Các biến số nghiên cứu ................................................................. 29
2.2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu .......................................... 31
2.2.4 Phân tích và trình bày kết quả nghiên cứu ..................................... 36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................37

3.1. MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG TẠI BỆNH
VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG NĂM 2016 ..................................... 37
3.1.1. Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý...................... 37
3.1.2. Cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ ................... 40
3.1.3. Cơ cấu DMT được sử dụng theo thuốc đơn thành phần, đa thành phần ... 42
3.1.4. Cơ cấu DMT được sử dụng theo tên generic, tên biệt dược gốc .. 43
3.1.5. Cơ cấu DMT được sử dụng theo quy chế thuốc thường, thuốc GN-HTT .. 44
3.1.6. Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược, thuốc cổ
truyền, thuốc dược liệu ................................................................. 45
3.1.7. Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng ...................................... 46
3.1.8. Cơ cấu DMT sử dụng theo Thông tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC 47
3.1.9. Cơ cấu DMT sử dụng theo kết quả đấu thầu năm 2016 ............... 48
3.2. PHÂN TÍCH DMT ĐÃ SỬ DỤNG TẠI BV PHCN NA NĂM 2106
THEO PHƯƠNG PHÁP ABC VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ
ĐẤU THẦU ẢNH HƯỞNG ĐẾN DMT ............................................. 49
3.2.1. Phân tích DMT sử dụng tại BV PHCN NA năm 2016 theo phương
pháp ABC...................................................................................... 49
3.2.2.Khảo sát một số yếu tố đấu thầu ảnh hưởng đến DMT ................. 51
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .........................................................................................55
4.1. MÔ TẢ CƠ CẤU DMT ĐÃ SỬ DỤNG TẠI BV PHCN NA NĂM
2016 ....................................................................................................... 55
4.1.1. Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý...................... 55
4.1.2. Cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ ............................ 57
4.1.3. Cơ cấu DMT sử dụng theo thuốc đơn thành phần, đa thànhphần 58
4.1.4. Cơ cấu DMT sử dụng theo tên genric, tên biệt dược gốc ............. 59
4.1.5. Cơ cấu DMT sử dụng theo quy chế chuyên môn ......................... 60


4.1.6. Cơ cấu DMT sử dụng theo thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc
dược liệu ....................................................................................... 60

4.1.7. Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng ....................................... 61
4.1.8. Cơ cấu DMT trúng thầu sử dụng năm 2016 theo TT
01/2012/TTLT-BYT-BTC............................................................ 62
4.2. PHÂN TÍCH DMT ĐÃ SỬ DỤNG TẠI BV PHCN NA NĂM 2016
THEO PHƯƠNG PHÁP ABC ..................................................... 62
4.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẤU THẦU ẢNH HƯỞNG ĐẾN DMT ............. 63
4.4. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI: ................................................................... 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................65
KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.
Bảng 2.1.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.

Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.

Trang
Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện.............. 8
Nhân lực của Bệnh viện Phục hồi chức năng Nghệ An năm 2016 ..22
Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Phục hồi chức năngNghệ An năm
2016 phân loại theo mã ICD 10 ...........................................................25
Các chỉ số phân tích danh mục thuốc ..................................................35
Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 theo nhóm tác dụng dược lý.........37
Cơ cấu về giá trị sử dụng 05 thuốc thuộc nhóm thuốc cổ truyền,
thuốc dược liệu ......................................................................................40
Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 tại bệnh việnPhục hồi chức năng
Nghệ An theo nguồn gốc, xuất xứ .......................................................41
Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 theo thuốc đơn/đa thành phần ......42
Cơ cấu DMT sử dụng theo tên generic, tên biệt dược gốc ................44
Cơ cấu DMT sử dụng theo quy chế thuốc gây nghiện- hướng tâm
thần..........................................................................................................44
Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược, thuốc cổ
truyền, thuốc dược liệu .........................................................................45
Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng .............................................46
Cơ cấu DMT sử dụng theo TT 01/2012/ TTLT-BYT-BTC .............47
Cơ cấu DMT sử dụng chia theo kết quả thầu năm 2016 ...................48
Phân tích giá trị DMT sử dụng năm 2016 theo phương pháp ABC...49
Kết quả phân tích nhóm A ....................................................................50
Số lượng các mặt hàng bị trượt thầu so với danh mục đề xuất đấu

thầu năm 2016........................................................................................51
Số lượng các mặt hàng có cơ số nhưng không có nhu cầu sử dụng ...52
Các mặt hàng được sử dụng đúng với cơ số trúng thầu năm 2016 ...52
Số lượng mặt hàng hết cơ số thầu và phải bổ sung thêm số lượng...53
Số lượng các mặt hàng được sử dụng rất ít so với cơ số trúng thầu .54


DANH MỤC BIỂU
Tên biểu

Trang

Biểu đồ 3.1. Giá trị sử dụng của các nhóm dược lý chính trong DMT được sử
dụng năm 2016 của BV Phục hồi chức năng Nghệ An...................38
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 tại bệnh việnPhục hồi chức năng
Nghệ An theo nguồn gốc, xuất xứ .....................................................41
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu DMT sử dụng năm 2016 theo thuốc đơn/đa thành phần....43
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng ...........................................46
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ giá trị sử dụng của các thuốc trong các nhóm A, B, C ..........49


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Tên biểu

Trang

Sơ đồ 1.1. Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ..... 7
Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức của Bệnh viện Phục hồi chức năng Nghệ An .... 21
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện Phục hồi chức năng Nghệ An... 24

Sơ đồ 2.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu ........................................................ 28


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc có một vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc sức

khỏe của nhân dân. Bức tranh bệnh tật của nhân dân ta trong vài thập kỷ qua
đã có những thay đổi quan trọng theo hướng tích cực do nhiều yếu tố quyết
định trong đó có sự đóng góp xứng đáng của ngành Dược trong việc sản xuất
và cung ứng thuốc phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Bảo đảm thuốc được sử dụng hợp lý, an toàn và bảo đảm khả năng nhân dân
có được thuốc tốt khi ốm đau là những điều kiện tiên quyết để công tác chăm
sóc sức khỏe ban đầu thành công. Lòng tin của nhân dân đối với hệ thống y tế
sẽ tăng nếu ở các cơ sở y tế có đủ thuốc có chất lượng phục vụ cho công tác
điều trị.
Sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn đề bất cập của
nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi
phí điều trị, tăng tính kháng thuốc và giảm chất lượng chăm sóc sức khoẻ.
Tại Việt Nam, với những chính sách mở cửa theo cơ chế thị trường và đa
dạng hoá các loại hình cung ứng, thị trường thuốc ngày càng phong phú cả về
số lượng và chủng loại. Khả năng tiếp cận thuốc tương đối tốt do mạng lưới
phân phối rộng khắp trên toàn quốc, các cơ sở y tế từ bệnh viện đến trạm y tế
xã có đủ thuốc phù hợp với phân tuyến kỹ thuật, hơn 40 nghìn cơ sở bán lẻ
thuốc và hơn 2 nghìn cơ sở bán buôn thuốc trên toàn quốc [9]. Theo số liệu
thống kê của Cục Quản Lý Dược tính đến tháng 7 năm 2014 có 28,659 số
đăng ký thuốc được lưu hành, trong đó 15,799 thuốc trong nước và 12,860
thuốc nước ngoài với khoảng 1,500 hoạt chất [12]. Điều này giúp cho việc
cung ứng dễ dàng và thuận tiện hơn tuy nhiên cũng gây ra nhiều khó khăn,
lúng túng trong việc chọn lựa, sử dụng thuốc. Tiền thuốc bình quân đầu người
của Việt Nam tăng nhanh trong những năm gần đây. Tiền thuốc bình quân

đầu người tăng 6 lần sau 15 năm từ 5,4 USD / người năm 2006 lên 32,22

1


USD/ người năm 2014 [26]. Những năm gần đây BYT đã hoàn thành các
Thông tư hướng dẫn đấu thầu mua thuốc theo quy định của Luật đấu thầu, tổ
chức tập huấn, phổ biến cho các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện , việc
ban hành Thông tư số 21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức hoạt động của
Hội đồng thuốc và Điều trị là một phần của nỗ lực xây dụng danh mục thuốc
hiệu quả [5]. Chính vì vậy một danh mục thuốc hiệu quả sẽ mang lại lợi ích
rất lớn. Trong lĩnh vực cung ứng, nó giúp cho việc mua sắm dễ dàng hơn,
đảm bảo thuốc có chất lượng, giá cả phù hợp. Trong lĩnh vực kê đơn, sử dụng
các bác sỹ sẽ tập trung được nhiều kinh nghiệm khi số lượng thuốc ít đi, hạn
chế sử dụng và thay thế thuốc bất hợp lý. Để phản ánh hiệu quả của việc xây
dựng danh mục thuốc và hoạt động mua sắm cũng như có cái nhìn tổng thể về
việc sử dụng thuốc tại Bệnh viện, cần tiến hành phân tích cơ cấu danh mục
thuốc đã sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Bệnh viện Phục hồi chức năng là bệnh viện chuyên khoa hạng III tuyến
tỉnh trực thuộc Sở Y tế Nghệ An. Bệnh viện có chức năng và nhiệm vụ vừa
tham mưu cho Giám đốc Sở Y tế đề ra các chỉ tiêu, giải pháp vừa trực tiếp triển
khai và chỉ đạo tuyến y tế cơ sở trong toàn tỉnh thực hiện các giải pháp đề hoàn
thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ, chức năng khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng (PHCN) và tổ chức an dưỡng cho người bệnh trên địa bàn toàn tỉnh.
Hàng năm bệnh viện sử dụng một số lượng thuốc nhất định để phục vụ
công tác khám chữa bệnh, do đó tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả,
hợp lý đang là vấn đề cấp thiết hiện nay. Để thực hiện mục tiêu này, không
thể thiếu nhiệm vụ quan trọng là lựa chọn được danh mục thuốc bệnh viện
hợp lý. Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có nghiên cứu nào phân tích về danh
mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Phục hồi chức năng. Do đó, tôi tiến hành đề

tài: "Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Phục hồi chức
năng Nghệ An năm 2016” với hai mục tiêu như sau:

2


1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện Phục hồi
chức năng Nghệ An năm 2016.
2. Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện Phục hồi chức
năng Nghệ An năm 2016 theo phương pháp ABC và khảo sát các yếu tố đấu
thầu liên quan đến DMT
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phản ánh được thực trạng
hoạt động sử dụng thuốc của bệnh viện Phục hồi chức năng Nghệ An, nhằm
đưa ra những đề xuất một quy trình xây dựng DMT hợp lý góp phần tại bệnh
viện cho những năm tiếp theo.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN
1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc
Danh mục thuốc (DMT) là một danh sách các thuốc được sử dụng trong
hệ thống chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục
này. DMT của bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê
duyệt để sử dụng trong bệnh viện [1].
Mỗi bệnh viện có DMT khác nhau, được xây dựng hàng năm theo nhu

cầu điều trị hợp lý của các khoa lâm sàng. Xây dựng danh mục phù hợp sẽ
góp phần rất lớn trong công tác điều trị, quản lý của bệnh viện. Một danh mục
thuốc có quá nhiều thuốc không cần thiết sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí nguồn
kinh phí của nhà nước cũng như của bệnh nhân.
1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Để xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện phải qua nhiều bước đảm
bảo các nguyên tắc lựa chọn thuốc, tiêu chí lựa chọn thuốc, phù hợp với mô
hình bệnh tật và chi phí thuốc dùng trong bệnh viện; phù hợp về phân tuyến
chuyên môn kỹ thuật; căn cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được
xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng
được với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị, phù hợp với phạm
vi chuyên môn của bệnh viện, thống nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu
do Bộ Y Tế ban hành. Việc lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc là 1 nhiệm
vụ của HĐT&ĐT [5].

4


Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ Y Tế quy định
về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện, các bước xây dựng
danh mục thuốc được tiến hành như sau:
a. Nguyên tắc xây dựng DMT:
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện;
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và
áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do

Bộ Y tế ban hành;
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước [5].
b. Tiêu chí lựa chọn thuốc:
- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông
qua kết quả thử nghiệm lâm sàng. Mức độ tin cậy của các bằng chứng được
thể hiện tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định
về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
- Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí được quy
định thì phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị,
tính an toàn, chất lượng, giá và khả năng cung ứng;

5


- Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các
thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so
sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc;
- Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng
phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng
hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh
đặc biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với
thuốc ở dạng đơn chất;
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn
chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
- Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các
đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng [5].
c. Mô hình bệnh tật:

- MHBT của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia nào đó là tập hợp
tất cả tình trạng mất cân bằng thể xác, tinh thần dưới tác động của những yếu
tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng, xã hội đó trong một khoảng thời
gian nhất định.
- Nghiên cứu MHBT là một trong những nhiệm vụ của các nhà quản lý, đặc
biệt cơ quan quản lý chăm sóc sức khỏe. Kết quả nghiên cứu MHBT giúp cho:
Quản lý được sức khỏe và bệnh tật toàn xã hội.
Xác định được thực trạng, xu hướng thay đổi cơ cấu bệnh tật trong cộng
đồng, để có chiến lược và chính sách phòng chống và đối phó với bệnh tật.

6


Định hướng chiến lược phát triển kỹ thuật điều trị, cung ứng và sử dụng
thuốc khoa học.
Chủ động nghiên cứu sản xuất, cung ứng và phân phối thuốc.
Các nhà hoạch định chính sách y tế có thể dự đoán được những bệnh có
khả năng điều trị được, bệnh mới sẽ xuất hiện, dự đoán tương lai bệnh tật.
Nhờ đó lập kế hoạch ngân sách y tế, kế hoạch nghiên cứu khoa học kỹ thuật,
các chiến lược chung của ngành, chủ động, hợp lý, hiệu quả.
Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc
được khái quát trong hình 1.1 như sau:

Sơ đồ 1.1. Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Việc thống nhất một cách rõ ràng các tiêu chí chọn lựa khi xây dựng
DMTBV là rất quan trọng và cần phải được thực hiện một cách bài bản nhằm
tạo dựng giá trị cũng như sự tin tưởng của thầy thuốc khi sử dụng. Tổ chức Y
tế thế giới đã xây dựng một quy trình để xây dựng DMT trong bệnh viện bao
gồm 4 giai đoạn [14]. Cụ thể các bước được trình bày ở bảng 1.1.


7


Bảng 1.1. Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện
Giai đoạn 1 Quản lý hành chính
Giai đoạn 2 Xây dựng danh mục thuốc
Giai đoạn 3 Xây dựng cẩm nang Danh mục thuốc
Giai đoạn 4 Duy trì Danh mục thuốc bệnh viện
Trong giai đoạn 1, Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) thu thập một
số thông tin để giúp Ban giám đốc bệnh viện thấy rõ hiệu quả của việc quản
lý tốt DMT từ đó thuyết phục các nhà quản lý ra quyết định về DMT và xem
đây là quy định của bệnh viện [1].
Bước tiếp theo của HĐT&ĐT là xây dựng hoặc lựa chọn các nhóm thuốc
cho DMTBV. Trước khi xây dựng danh mục, cần thu thập những dữ liệu cần
thiết để phân tích các mô hình sử dụng thuốc hiện có. Các thông tin cần thu
thập trước khi xây dựng DMTBV: Tổng giá trị tiền thuốc đã sử dụng trong
năm trước, tỷ lệ giá trị tiền thuốc so với tổng chi phí của bệnh viện, số lượng
các thuốc, các nhóm thuốc đang sử dụng tại bệnh viện, giá trị của thuốc bị
huỷ trong năm, tên của thuốc sử dụng nhiều nhất, các phản ứng có hại của
thuốc đã được thu thập, số lượng các ca tử vong do thuốc, các thuốc bị cấm sử
dụng, thuốc giả, thuốc kém chất lượng đã được thông tin [14].
Trong giai đoạn tiếp theo, HĐT&ĐT cần xây dựng một cuốn Cẩm nang
DMT. Thông tin trong cuốn cẩm nang nhằm giúp cán bộ Y tế trong bệnh viện,
đặc biệt là bác sỹ hiểu được hệ thống DMT và chức năng của HĐT&ĐT [1].
Giai đoạn cuối cùng trong quá trình xây dựng DMTBV là duy trì DMT.
Việc sử dụng thuốc không hợp lý vẫn xảy ra ngay cả khi có một DMT lý tưởng.
Vì vậy để tăng cường kê đơn hợp lý cần có hướng dẫn điều trị chuẩn hay phác
đồ điều trị [14].

8



1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
Để giải quyết vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong bệnh viện, bước
đầu tiên cần phải đo lường, phân tích và hiểu được nguyên nhân sâu xa của
các vấn đề. Theo tổ chức Y tế thế giới, có 3 phương pháp chính để làm rõ các
vấn đề sử dụng thuốc tại bệnh viện mà HĐT&ĐT nên thường xuyên sử dụng,
đó là:
Thu thập thông tin ở mức độ cá thể: những dữ liệu này được thu thập từ
người không kê đơn để có thể xác định được những vấn đề xung quanh liên
quan đến sử dụng thuốc. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là
thường không có đủ thông tin để có thể điều chỉnh thuốc sử dụng phù hợp với
chẩn đoán.
Các phương pháp định tính: như tập trung thảo luận nhóm, phỏng vấn
sâu vấn đề và bộ câu hỏi sẽ là những công cụ hữu ích để xác định nguyên
nhân của vấn đề sử dụng thuốc.
Các phương pháp tổng hợp dữ liệu: phương pháp này liên quan đến các
dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, và dữ liệu có thể thu thập dễ
dàng. Phương pháp xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích VEN…
Những phương pháp này sẽ được sử dụng để xác định các vấn đề lớn liên
quan đến sử dụng thuốc.
Trong số các phương pháp trên, phân tích danh mục thuốc gồm phân tích
ABC và phân tích VEN là giải pháp hữu ích và cần được áp dụng để xác định
các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc. Phương pháp phân tích này sẽ trở
thành công cụ cho HĐT&ĐT quản lý danh mục thuốc [14].
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Các bước thực hiện:
Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử
dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện


9


Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào
phân loại trong Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc
theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của
hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu
- Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới … Trong đề tài này chúng
tôi phân tích nhóm điều trị theo Thông tư 31/2011/TT-BYT Ban hành và hướng
dẫn về thực hiện danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán ngày 11/7/ 2011.
Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm thuốc, từ
đó xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào những nhóm
thuốc nào thông qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất.
- Đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý
của mối tương quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mô hình
bệnh tật thực tế tại bệnh viện.
Ý nghĩa: Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định những
nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở
thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp
lý. Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ
không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất
huyết. Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả
cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị
thay thế.
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC
Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong chi phí dành cho thuốc của bệnh viện [5].

Các bước thực hiện
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 hướng dẫn hoạt động
của HĐT&ĐT, phân tích ABC được tiến hành theo các bước sau:

10


Bước 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
- Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản
phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
Bước 3. Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bước 4. Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bước 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm bắt
đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
Bước 7. Phân nhóm như sau:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80% tổng giá trị tiền;
- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20% tổng giá trị tiền;
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10% tổng giá trị tiền.
Về số lượng, nhóm A chiếm 10 - 20% tổng số sản phẩm, nhóm B chiếm
10 - 20% và còn lại là nhóm C chiếm 60 -80% [5],[14].
Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc được sử dụng nhiều mà thuốc
thay thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trường, có thể
lựa chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn, hoặc xác định
các liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn vị cung

cấp với mức giá thấp hơn.
Áp dụng phương pháp này giúp đo lường mức độ tiêu thụ thuốc, phản
ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vì vậy có thể xác định được việc
sử dụng thuốc chưa hợp lý dựa vào lượng thuốc tiêu thụ và mô hình bệnh tật.

11


Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc không
nằm trong DMT thiết yếu của bệnh viện, ví dụ các thuốc không nằm trong
DMT bảo hiểm.
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm là có thể xác định được những thuốc
nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhưng nhược điểm lớn nhất của
phương pháp này là không cung cấp được các thông tin để có thể so sánh các
thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị [22].
1.3 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC
1.3.1. Trên thế giới
Ngành dược thế giới bắt đầu phát triển từ những năm 20 của thế kỷ
trước. Thụy Sĩ, Đức và Ý là những nước đầu tiên phát triển công nghiệp
dược, tiếp sau đó là Anh, Mỹ, Bỉ, Hà Lan,… Qua nhiều thập kỷ phát triển,
môi trường sản xuất và kinh doanh dược phẩm có nhiều thay đổi, hoạt động
mua bán sát nhập trên quy mô toàn cầu làm một số tập đoàn dược phẩm
khổng lồ thống trị thị trường dược thế giới và kiểm soát nền công nghiệp
dược toàn cầu. Theo dự báo, tổng giá trị tiêu thụ thuốc thế giới từ 731 tỷ USD
năm 2007 sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ USD vào năm 2017 [33]. Do đó cần có
những biện pháp phân tích hữu hiệu để quản lý việc sử dụng thuốc. Đã có rất
nhiều phương pháp phân tích từ rất sớm nhưng phương pháp đặc biệt hiệu quả
nhất là của Vilfredo Pareto (1848-1923) là người đầu tiên lý thuyết Pareto
80/20 nổi tiếng 20% dân số sở hữu 80% các quốc gia giàu có, 20% nhân viên

gây ra 80% các vấn đề và trong quản trị doanh nghiệp 20% lượng hàng hóa thì
có 80% tổng tiền dành cho mua sắm và phân loại hàng hóa thành các nhóm
ABC [22]. Nhờ phân tích đơn giản nhưng quan trọng này mà có thể đưa ra hình
ảnh rõ nét về tình hình hiện tại giúp cho quá trình quản lý được dễ dàng.
Một nghiên cứu tại bệnh viện ở Indonesia năm 2012 sử dụng phân tích
ABC cho các thuốc được mua năm 2010. Sau khi phân tích ABC cho thấy

12


một loại thuốc mê có chi phí cao nhất, sau đó đã đưa ra đề xuất với bệnh viện
nên có những phân tích và lựa chọn hợp lý các thuốc gây mê khác để đảm bảo
tiết kiệm nhưng vẫn hiệu quả [34].
Một nghiên cứu của Mỹ (1982) sau khi phân tích ABC, để tiết kiệm chi
phí những thuốc trong nhóm A (chiếm 80% tổng số tiền) mà có giá thành cao
thì có thể tìm nhà cung cấp khác với cùng thuốc nhưng giá thấp hơn [14].
Trong một nghiên cứu tại Canada (1986), sau phân loại các thuốc vào nhóm
A, B và C, đã có chiến thuật thay đổi tần suất đặt hàng với từng nhóm. Cụ thể
các thuốc nhóm A được đặt hàng hàng tuần, còn thuốc nhóm B và C đặt hàng
với tần suất thấp hơn. Kết quả là hiệu quả kiểm soát hàng tồn kho tăng lên
đáng kể (50%) sau khi tiến hành can thiệp.
1.3.2. Tại Việt Nam
Việc phân tích ABC đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TT-BYT ban
hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp phân tích
để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy trình xây
dựng DMTBV [5].
Trong những năm trước đây trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu
Hương (2012) có tiến hành khảo sát về việc sử dụng phương pháp này tại một
số bệnh viện đa khoa các tuyến, điều đặc biệt đáng lưu ý, hầu hết HĐT&ĐT
của các bệnh viện chưa hiểu hoặc chưa biết sử dụng phương pháp ABC/VEN.

Cụ thể là hầu hết các thành viên của HĐT&ĐT của các BV tuyến tỉnh và
tuyến huyện đều nói rằng “không biết” hoặc “chưa biết”, còn một số phó giám
đốc bệnh viện tuyến Trung Ương “đã nghe nói qua nhưng chưa biết áp dụng”
phương pháp ABC/VEN này. Trên thực tế, một số thành viên HĐT&ĐT “đã
được tập huấn về phương pháp ABC/VEN qua khóa học của Bộ Y tế nhưng
chưa có quy định bắt buộc áp dụng phương pháp này tại bệnh viện nên chưa
tiến hành”. Các hoạt động này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nên cho dù vẫn
đảm bảo cung ứng thuốc cho bệnh viện nhưng chưa khoa học. Việc áp dụng
phương pháp phân tích ABC/VEN này ở các bệnh viện tại Việt Nam còn nhiều
hạn chế [20].

13


Nghiên cứu mới nhất năm 2015 vừa qua thực hiện phân tích ABC ở 3 bệnh
viện tuyến tỉnh ở 3 miền Bắc Trung Nam: BV đa khoa tỉnh Yên Bái, BV đa khoa
tỉnh Nghệ An, BV đa khoa tỉnh Bình Dương. Kết quả: tỷ lệ theo chủng loại
nhóm A của BV đa khoa tỉnh Yên Bái (12,9%), BV đa khoa tỉnh Nghệ An
(19,50%), BV đa khoa tỉnh Bình Dương 16,6% [30],[15],[22]. Như vậy nhóm A
của các Bệnh viện khá hợp lý theo khuyến cáo của thông tư số 21/2013/TT-BYT
1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM
Trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số kinh phí bệnh viện. Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho
thấy tiền mua thuốc cho các BV tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng
kinh phí các BV. Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm
2009-2010 của Cục Quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế, tổng giá trị tiền
thuốc sử dụng trong BV chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm
2010) tổng giá trị tiền viện phí hằng năm trong BV [13].
1.4.1. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Theo báo cáo của Cục quản lý dược Việt Nam là quốc gia nhập siêu (giá trị

nhập khẩu cao hơn giá trị xuất khẩu) ngành Dược Việt Nam phải phụ thuộc vào
nhập khẩu thuốc để đảm bảo nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân. Mặc dù
sản xuất trong nước đã đáp ứng gần 50% nhu cầu sử dụng nhưng gần 90%
nguyên liệu sản xuất trong nước phải nhập khẩu vì công nghiệp hóa dược và
nguyên liệu dược phẩm chưa có. Xem xét cơ cấu thuốc nhập khẩu được cấp
SĐK theo nhóm tác dụng dược lý thống kê của Cục Quản Lý Dược cho thấy
nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn ký sinh trùng chiếm tỷ lệ cao nhất 28,89% tiếp
theo là nhóm thuốc tim mạch 7,05%, nhóm thuốc dạ dày 6,68%. Về vấn đề vi
phạm chất lượng của thuốc nhập khẩu, theo báo cáo của Cục Quản Lý Dược từ
năm 2011 đến tháng 7/2014 hai quốc gia có tỷ lệ vi phạm nhiều nhất là Ấn độ và
Hàn Quốc có tỷ lệ vi phạm chất lượng thuốc nhiều nhất (chiếm 73,78% và
11,59% tổng số 164 lô thuốc nhập khẩu vi phạm chất lượng). Các hoạt chất xuất

14


xứ từ Ấn Độ và Hàn Quốc có tỷ trọng vi phạm chất lượng cao nhất là các kháng
sinh cephalosporin thế hệ 3 (cefpodoxim, cefixim, cefoperazone và sulbactam)
và kháng sinh nhóm quinolon (ciprofloxacin, ofloxacin) thuốc giảm đau hạ sốt,
chống viêm (diclofenac, piroxicam, meloxicam) các thuốc ức chế bơm proton
(omeprazol, pantoprazol, lansoprazole) [26].
1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Theo kết quả nghiên cứu của các BV kinh phí mua thuốc kháng sinh
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Kết quả khảo sát
của Bộ Y tế cho thấy từ năm 2007-2009 kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm
tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị thuốc sử dụng [21].
Nghiên cứu tại 38 bệnh viện đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương
và 14 bệnh viện tuyến tỉnh, 17 bệnh viện huyện, quận) đại diện cho 6 vùng
trên cả nước cũng cho kết quả tương tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh
ở 3 tuyến BV trung bình là 32,5%, trong đó cao nhất là ở các BV tuyến huyện

(43,1%) và thấp nhất tại bệnh viện tuyến trung ương (25,7%) [20]. Tại BV đa
khoa tỉnh Thanh Hóa trong năm 2014, nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử
dụng lớn nhất trong các thuốc, chiếm tỷ lệ trung bình từ 22,6% tổng giá trị
tiền thuốc sử dụng [29]. Tương tự tại BV đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014
kinh phí sử dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (51,5% tổng giá
trị sử dụng) [11]. Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền
thuốc sử dụng tại Bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt
Nam có tỷ lệ bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm
dụng kháng sinh vẫn còn phổ biến [12].
1.4.3. Tình hình sử dụng vitamin và thuốc bổ trợ
Vitamin là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng cao.
Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nước năm 2009 cho thấy vitamin
là một trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các tuyến BV
[16]. Bên cạnh đó, nhóm thuốc này cũng được sử dụng nhiều tại BV Hữu

15


×