Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Các hiệp định thương mại tự do kiểu mới và hàm ý chính sách đối với Việt Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.31 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Phan Thanh Nga

CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO KIỂU MỚI
VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số:

9 31 01 06

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – Năm 2017


2

Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: PGS.TS. Phạm Thái Quốc
Hướng dẫn 2: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung

Phản biện 1: PGS.TS. Đỗ Đức Bình............. ...........................
Phản biện 2: PGS.TS. Đoàn Xuân Thuỷ
Phản biện 3: Nguyễn Văn Thanh



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại ...............................................................................................
Vào hồi.............giờ…..…phút, ngày…....tháng...….năm……

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội
Thư viện Quốc gia


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, đàm phán và tham gia các hiệp định thương mại tự do
(FTA) đã trở thành một phần không thể tách rời trong chiến lược hội nhập
kinh tế quốc tế của các quốc gia, trong một thế giới toàn cầu hóa ngày một
cao độ. Với việc vòng đàm phán thương mại đa phương Doha vẫn bế tắc,
kinh tế một số nước mới nổi như Trung Quốc, Brazil, Ấn Độ… duy trì tốc
độ phát triển cao, trở thành động lực tăng trưởng mới của kinh tế thế giới,
một số nước phát triển như Liên minh Châu Âu (EU), Mỹ gần đây đã khởi
động và thúc đẩy việc ký kết một loạt FTA kiểu mới hay còn gọi là “thế hệ
mới” (dưới đây gọi là kiểu mới), nhằm tăng cường quan hệ kinh tế, thúc
đẩy xuất khẩu, khôi phục đà tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nội địa
vốn lâm vào tình trạng trì trệ, suy thoái kéo dài. Một số FTA tiêu biểu có
thể kể đến như FTA EU – Hàn Quốc (năm 2011), Mỹ – Colombia và Mỹ –
Hàn Quốc (KORUS, 2012), Hiệp định đối tác thương mại – đầu tư xuyên
Đại Tây Dương (TTIP, khởi động đàm phán năm 2013), Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP ký kết năm 2016, nay là Hiệp định Đối tác
Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương - CPTPP), Hiệp định đối tác

kinh tế - thương mại toàn diện EU – Canada (CETA, ký kết năm 2016),
Hiệp định đối tác kinh tế EU – Nhật Bản (kết thúc đàm phán tháng
12/2017)…
Các FTA kiểu mới này có đặc trưng cơ bản là thường vượt ra ngoài
phạm vi thương mại – đầu tư của các FTA thông thường, có nhiều tiêu
chuẩn kỹ thuật cao hơn so với các tiêu chuẩn hiện tại của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO), bao gồm các điều khoản như mua sắm của chính
phủ, sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, phát
triển bền vững (lao động và môi trường), giải quyết tranh chấp… Được coi
là chuẩn bị cho mức độ tiếp theo của tự do hóa thương mại [97], các FTA
kiểu mới đang tạo ra những cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức,
đặc biệt là đối với các nước đang phát triển.
Mặc dù xu hướng hình thành các FTA kiểu mới có tác động quan
trọng tới kinh tế thế giới cũng như từng quốc gia thành viên và cả các nước
không tham gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, nhưng đến nay, cả
trong và ngoài nước đều chưa có nhiều công trình nghiên cứu, tổng hợp về
đặc điểm và tác động của các FTA này. Cho tới nay, Việt Nam mới tham
gia 02 FTA kiểu mới với các đối tác đang cổ súy mạnh mẽ cho FTA kiểu
mới là EU và Mỹ, gồm EVFTA và TPP (nay là CPTPP). Điều đó đặt ra
yêu cầu cấp thiết phải nghiên cứu, tìm hiểu các FTA kiểu mới nhằm đổi
mới nhận thức, góp phần xác định sớm và đúng các cơ hội, thách thức, làm
tốt công tác chuẩn bị, phát huy cơ hội, giảm thiểu thách thức, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia, điều chỉnh chính sách và bảo vệ lợi ích quốc


2

gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.Với ý nghĩa đó,
luận án: “Các hiệp định thương mại tự do kiểu mới và hàm ý chính
sách đối với Việt Nam”là đề tài nghiên cứu cần thiết và kịp thời, có giá

trị cả về lý luận và thực tiễn, có thể đóng góp một phần vào lý luận về hội
nhập kinh tế quốc tế nói chung và về các FTA kiểu mới nói riêng, đồng
thời đóng góp cho thực tiễn xây dựng chính sách hội nhập kinh tế quốc tế
trong bối cảnh Việt Nam tham gia các FTA kiểu mới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là:Rút ra được hàm ý chính sách
đối với Việt Nam trên cơ sở phân tích đặc điểm, nội dung chính, xu hướng
hình thành, dự báo tác động và triển vọng của các FTA kiểu mới đối với
nền kinh tế thế giới, các nước và Việt Nam, để từ đó tăng cường hội nhập
kinh tế quốc tế gắn với tham gia các FTA kiểu mới của nước ta.
Mục đích nghiên cứu cụ thể:(1) Hệ thống hóa lý luận, làm rõ cơ sở
hình thành, khái niệm, đặc điểm, bản chất, tác động của các FTA kiểu mới
trên thế giới; (2) Rà soát các nghiên cứu có liên quan, phân loại, đánh giá
và chỉ ra khoảng trống trong nghiên cứu; (3) Phân tích và làm rõ đặc điểm,
xu hướng hình thành các FTA kiểu mới và dự báo tác động của một số
FTA kiểu mới điển hình tới phát triển kinh tế quốc gia; (4) Dự báo triển
vọng của FTA kiểu mới và rút ra hàm ý chính sách nhằm tận dụng cơ hội
và hạn chế thách thức mà các FTA kiểu mới đem lại cho Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án tập trung giải đáp các câu hỏi nghiên cứu:
(1) Các FTA kiểu mới là gì và mới ở chỗ nào?
(2) Các FTA kiểu mới được hình thành trên cơ sở nào?
(3) Đặc điểm, các nội dung chính và xu hướng hình thành các FTA
kiểu mới trên thế giới thời gian gần đây là gì?
(4) Các FTA kiểu mới có tác động như thế nào đối với kinh tế thế
giới?
(5) Xu hướng phát triển các FTA kiểu mới thời gian tới là gì?
(6) Các FTA kiểu mới có ý nghĩa như thế nào đối với Việt Nam?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu:Luận án tập trung nghiên cứu các FTA
kiểu mới do EU và Mỹ đề xuất, đàm phán và ký kết từ năm 2006 tới nay
(khái niệm FTA kiểu mới được trình bày kỹ hơn trong Chương 2 – Cơ sở
lý luận của sự hình thành FTA kiểu mới).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về phạm vi nội dung nghiên cứu: luận án tập trung vào các khía cạnh
khái niệm, đặc điểm, nội dung chính, xu hướng hình thành các FTA kiểu
mới do EU và Mỹ đề xuất, đàm phán và ký kết kể từ năm 2006 tới nay; tác


3

động đối với nền kinh tế thế giới, các nước tham gia, nước thứ ba (không
tham gia FTA) và hàm ý chính sách đối với Việt Nam.
- Về phạm vi loại hình FTA: luận án chỉ tập trung vào các FTA kiểu
mới (còn được gọi là “thế hệ mới”) do Mỹ và EU đề xuất, đàm phán và ký
kết từ 2006 tới nay (khái niệm FTA kiểu mới sẽ được trình bày kỹ hơn
trong Chương 2 – Cơ sở lý luận của sự hình thành FTA kiểu mới).
- Về phạm vi thời gian xem xét: luận án tập trung vào các FTA kiểu
mới được đề xuất, đàm phán và ký kết từ năm 2006 tới nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
- Cách tiếp cận: Luận án chủ yếu sử dụng cách tiếp cận định tính,
theo phương pháp hệ thống, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; theo lý
thuyết kinh tế học, lý thuyết về chính sách thương mại quốc tế.
Luận án sử dụng lý thuyết tổng hợp về hội nhập kinh tế, kết hợp với
vận dụng vào thực tiễn xu hướng hình thành các FTA kiểu mới trên thế
giới từ năm 2006 tới nay, rút ra khái niệm, đặc điểm, tác động, triển vọng
của FTA kiểu mới, đặc biệt là tác động đối với Việt Nam, từ đó rút ra hàm
ý chính sách dựa trên kết quả khảo sát lý luận và nghiên cứu thực tiễn.
Khung phân tích cơ bản như sau:

Tác động
Cơ sở
hình
thành

FTA kiểu mới

Kinh tế
thế giới
Nước tham gia
(VN)
Nước không
tham gia

Điều
chỉnh

Tác
động

Chính
sách của
Việt Nam

Hình 1.1: Khung phân tích cơ bản của luận án
- Phương pháp nghiên cứu:Luận án sử dụng các phương pháp cơ bản
trong nghiên cứu của Kinh tế học, như phương pháp tiếp cận hệ thống, lịch
sử cụ thể, phương pháp biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp định
tính, mô tả, thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp; phương pháp phỏng
vấn sâu chuyên gia, phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (case

study) đối với 03 FTA kiểu mới là TTIP, TPP/CPTPP và EVFTA. Trong
một số vấn đề, luận án sử dụng kết quả nghiên cứu định lượng của các
công trình nghiên cứu đã công bố trong và ngoài nước, làm căn cứ minh
họa cho các nhận định của luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Làm rõ được cơ sở hình thành của FTA kiểu mới, cụ thể là đã làm rõ
khái niệm, đối tượng, phạm vi và mức độ cam kết của các FTA kiểu mới;
các yếu tố tác động làm hình thành, xu hướng phát triển và dự báo triển


4

vọng của các FTA kiểu mới trên thế giới; từ đó đóng góp vào việc hoàn
thiện lý luận về sự phát triển của một thế hệ FTA tiếp theo, được dự báo là
bước chuẩn bị cho mức độ tiếp theo của xu hướng tự do hóa thương mại
toàn cầu, với nền tảng pháp lý và đặc trưng riêng mới.
- Chỉ ra được những khuyết thiếu trong các quy định hiện hành của hệ
thống thương mại đa phương, đặc biệt là trong các quy định của WTO về
các căn cứ điều tiết và hình thành một FTA; từ đó chỉ ra yêu cầu cấp thiết
phải sớm hoàn thiện các quy định pháp lý của hệ thống thương mại đa
phương, trước hết là của WTO, để làm nền tảng cơ sở, tạo khung khổ pháp
lý cho sự phát triển và phổ cập các FTA kiểu mới trong thời gian tới.
- Tổng hợp đánh giá tác động định lượng và định tính của các FTA
kiểu mới đối với nền kinh tế thế giới, các nước tham gia, các nước thứ ba
(không tham gia) và đối với Việt Nam, thông qua việc nghiên cứu tác động
cụ thể của một số FTA kiểu mới điển hình, trên quan điểm tiếp cận toàn
diện, không chỉ về mặt lợi ích kinh tế mà còn dưới góc độ đảm bảo lợi ích,
an ninh quốc gia của Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng hơn và việc tham gia các FTA kiểu mới.
- Rút ra được những hàm ý chính sách, là các vấn đề mới mà thực tiễn

đặt ra với chính sách hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện tham gia các
FTA kiểu mới; từ đó đề xuất những gợi ý chính sách để có thể phát huy cơ
hội, thời cơ và khắc phục khó khăn, thách thức khi Việt Nam tham gia các
FTA kiểu mới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận, luận án có ý nghĩa trong việc:(1) Hoàn thiện hệ thống
lý luận liên quan tới hội nhập kinh tế và FTA, đặc biệt là về sự hình thành,
phát triển và làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội hàm chính của các FTA kiểu
mới so với các FTA truyền thống trước đây; (2) Chỉ ra những khuyết thiếu
trong các quy định hiện tại của hệ thống thương mại đa phương, đặc biệt là
các quy định có liên quan của WTO; từ đó chỉ ra yêu cầu cấp thiết phải
sớm hoàn thiện, thống nhất các quy định điều tiết hệ thống thương mại đa
phương, theo hướng mở rộng hơn về lĩnh vực và phạm vi, chặt chẽ và
nâng cao hơn về tiêu chuẩn, mức độ cam kết, làm cơ sở pháp lý cho sự
phát triển và phổ biến các FTA kiểu mới trong hệ thống kinh tế quốc tế
thời gian tới.
Về mặt thực tiễn,luận án này sẽ là một tài liệu có giá trị tham khảo tốt
đối với các sinh viên, các nhà nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách
khi cần nghiên cứu, xây dựng chính sách liên quan tới lĩnh vực hội nhập
kinh tế quốc tế nói chung và FTA kiểu mới nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã
công bố có liên quan tới luận án, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và
danh mục bảng, biểu, luận án bao gồm:


5

Chương 1 – Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến FTA
và FTA kiểu mới

Chương 2 – Cơ sở lý luận của sự hình thành FTA kiểu mới
Chương 3 – Xu hướng hình thành các FTA kiểu mới và tác động
Chương 4 – Triển vọng của các FTA kiểu mới và hàm ý chính sách
đối với Việt Nam
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN FTA VÀ FTA KIỂU MỚI
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong giai đoạn 1992-2000: chưa có nhiều bài viết, nghiên cứu và đề
tài liên quan tới chủ đề còn mới mẻ với Việt Nam lúc đó là tự do hóa
thương mại và các FTA. Các bài viết phần lớn chỉ tập trung phân tích,
đánh giá quá trình hình thành, đặc điểm, nội dung của một số FTA cụ thể
(như ACFTA, BTA Việt Nam – Hoa Kỳ, Hiệp định thương mại tự do Bắc
Mỹ - NAFTA ký kết năm 1994) và đánh giá tác động đối với Việt Nam.
Trong giai đoạn 2001-2006:các công trình, nghiên cứu tập trung về xu
hướng hình thành FTA trên thế giới, triển vọng và tác động của xu hướng
hình thành FTA đối với Việt Nam. Các công trình phần lớn đề cập về quá
trình hình thành một số FTA cụ thể tại Đông Nam Á, Đông Bắc Á [54],
[60]; về các điều kiện tác động tới xu hướng hình thành FTA trên thế giới
và tại Châu Á – Thái Bình Dương [61], [18], [60], [54]; về phân tích, đánh
giá tác động của một số FTA cụ thể và xu hướng hình thành FTA tập trung
tại ASEAN, khu vực Đông Á, Châu Á – Thái Bình Dương cũng như đề
xuất một số kiến nghị chính sách đối với Việt Nam [61], [18], [54].
Kể từ sau khi gia nhập WTO từ cuối năm 2006 tới nay:Luận án đã tiếp
cận các công trình nghiên cứu và bài viết, có thể phân loại như sau:
- Về tầm quan trọng và nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế: Nhìn
chung, các công trình, nghiên cứu về vấn đề này đều nhất trí xác định việc
chủ động tham gia các FTA một cách có chọn lọc để phát triển bền vững,
đóng góp ngày càng lớn hơn cho thực hiện các mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011-2020, sớm đưa Việt Nam trở thành nước công
nghiệp hiện đại theo định hướng XHCN [6], [38], [55], [66].

- Đánh giá, phân tích xu hướng hình thành, tác động, vai trò, đặc điểm
của một hoặc một số FTA cụ thể đối với nền kinh tế và/hoặc từng nhóm
ngành hàng, lĩnh vực cụ thể của Việt Nam: Nhìn chung, các nghiên cứu
thống nhất đánh giá các FTA mà Việt Nam tham gia tới nay, bao gồm cả
FTA kiểu mới, đều có các tác động tĩnh và động, đặc biệt là hiệu ứng “tạo
thêm thương mại và chệch hướng thương mại”, và đã tiến hành đánh giá
tác động ở các góc độ khác nhau[39], [117], [13], [24], [26]; đã bước đầu
xác định được đặc điểm của các FTA hình thành thời gian gần đây [69].


6

- Về cơ sở hình thành, xu hướng và tác động của các FTA kiểu mới/
thế hệ mới hay thế hệ tiếp theo: Có nhiều nghiên cứu đã phân tích, đánh
giá rất chi tiết và khá toàn diện về cơ sở pháp lý và hệ thống lý luận về
FTA trong hệ thống thương mại thế giới, từ các khái niệm truyền thống,
quan niệm mới về FTA, các lý luận cơ bản và lý luận mới về hội nhập kinh
tế, các khung khổ phân tích cơ sở hình thành và mô hình đánh giá tác động
của FTA [15], [61]; phân tích xu hướng và đặc điểm hình thành các FTA
trong hệ thống thương mại thế giới [15], [30], [61], [69].
1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trong giai đoạn trước năm 2006:các bài viết, công trình nghiên cứu
liên quan FTA có thể tóm tắt tập trung vào các vấn đề là:
- Về khái niệm, nội hàm liên quan hội nhập kinh tế quốc tế và hệ
thống lý luận về cơ sở hình thành, các hiệu ứng của FTA: Lý thuyết kinh
điển về lợi thế tuyệt đối của A. Smith, lợi thế so sánh của D. Ricardo, lý
thuyết về bảo hộ mậu dịch với đại diện tiêu biểu là Friedrich List, lý thuyết
về “Liên minh thuế quan” của Jacob Viner (năm 1950), lý thuyết trục và
nan hoa do R.J. Wonnacott khởi xướng (năm 1996), báo cáo của Ngân
hàng Thế giới [125].

- Về phân tích, đánh giá tác động của FTA: Các lý thuyết quan trọng
bao gồm lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của A. Smith, lợi thế so sánh của D.
Ricardo, lý thuyết về lợi thế tương đối của Heckscher-Ohlin, mô hình
Viner-Meade, Kemp-Wan; các bổ sung của R. Mundell, A. Flemming, J.
Keynes, Baldwin, R.J. Wonnacott.
Trong giai đoạn từ năm 2006 tới nay:các công trình nghiên cứu đáng
chú ý sắp xếp theo lĩnh vực như sau:
- Về khái niệm, nội hàm, đặc điểm lựa chọn đối tác của các FTA kiểu
mới (hay thế hệ mới): Fred Burke [5] đã nêu một số đặc điểm mới của hiệp
định thế hệ mới TPP;các văn bản chính sách do EU ban hành [91], [93],
báo cáo của Action Aid [78], Bence Tamassy [121] đã xác định rõ hơn nội
hàm các FTA kiểu mới cũng như đối tượng, đặc điểm lựa chọn đối tác cho
FTA kiểu mới của EU.
- Về đánh giá, phân tích tác động và đặc điểm của các FTA kiểu mới
đối với kinh tế một quốc gia, quan hệ song phương hoặc tác động đối với
khu vực, thế giới: Các nghiên cứu sử dụng mô hình cân bằng tổng thể
(CGE) tĩnh của Todsadee, Kameyama và Lutes (2012); Petri, Plummer và
Zhai (2012); nghiên cứu sử dụng mô hình CGE động của Itakura and Lee
(2012), Cheong (2013) nhằm mô phỏng ảnh hưởng của tự do hóa thương
mại nhờ tham gia TPP và các FTA tiềm năng khác trong khu vực Châu Á
– Thái Bình Dương. Nghiên cứu của Kawasaki (2014), 02 nghiên cứu của
G. Felbermayr và nhóm nghiên cứu (2014 & 2015) sử dụng mô hình CGE
để phân tích tác động phúc lợi của TTIP đối với EU, Mỹ và các nước thứ
ba; nghiên cứu của Laura Puccio (2016) theo đặt hàng của Nghị viện Châu


7

Âu (European Parliament) phân tích chuyên sâu về các tác động của TTIP;
nghiên cứu của Ecorys (2016) sử dụng các mô hình CGE và E3MG để

đánh giá tác động bền vững của TTIP đối với kinh tế, xã hội, môi trường,
việc làm, một số ngành nghề kinh tế tại EU, Mỹ và các nước thứ ba... Các
nghiên cứu này đã đánh giá và chỉ ra tương đối đầy đủ, toàn diện cả định
tính và định lượng những hiệu ứng tĩnh và hiệu ứng động của TTIP và TPP
đối với kinh tế thế giới, kinh tế các nước thành viên và các nước thứ 3,
không tham gia.
- Về triển vọng, xu hướng phát triển của FTA kiểu mới: một số nghiên
cứu đánh giá về triển vọng các FTA kiểu mới của EU và một số FTA kiểu
mới khác như báo cáo của S. Guerin [108] và nghiên cứu của Bence
Tamassy [121].
1.3. Đánh giá những mặt được, những vấn đề còn tồn tại, xác định
nội dung luận án tập trung giải quyết
Căn cứ vào kết quả khảo sát các công trình nghiên cứu đi trước,
luận án tập trung phân tích khái niệm, đặc điểm, nội dung chính, tác
động, xu hướng phát triển và dự báo triển vọng của các FTA kiểu mới trên
thế giới, từ đó rút ra các hàm ý chính sách đối với Việt Nam. Cụ thể là,
trên cơ sở tổng quan tài liệu và tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước,
luận án sẽ hệ thống hóa, xâu chuỗi và làm sáng tỏ khái niệm, nội hàm, cơ
sở hình thành, các đặc điểm cơ bản của FTA kiểu mới; xu hướng phát triển
và dự báo triển vọng của FTA kiểu mới trên thế giới; khái quát những
tác động đáng chú ý của FTA kiểu mới đối với kinh tế thế giới, các nước
tham gia, các nước thứ ba và Việt Nam; từ đó rút ra hàm ý chính sách đối
với Việt Nam.
CHƯƠNG 2- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SỰ HÌNH THÀNH FTA
KIỂU MỚI
2.1. Khái niệm và phân loại FTA kiểu mới
2.1.1. Một số khái niệm liên quan hiệp định thương mại khu vực,
hiệp định/ thỏa thuận thương mại tự do
2.1.2. Khái niệm FTA kiểu mới
FTA “kiểu mới” được hiểu là: “Một hiệp định được ký kết giữa hai

hay nhiều nước, theo đó các nước thỏa thuận tạo khuôn khổ pháp lý dựa
trên các nguyên tắc tự do hóa cho quan hệ kinh tế giữa họ, bao gồm nhưng
không giới hạn các lĩnh vực thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ,
đầu tư, mua sắm chính phủ và phi thương mại như chính sách cạnh tranh,
các biện pháp phi thuế quan, quyền sở hữu trí tuệ, cơ chế giải quyết tranh
chấp, lao động, môi trường, minh bạch, chống tham nhũng, bảo vệ quyền
con người... với mức độ cam kết sâu rộng, cao hơn hoặc chưa có trong các


8

tiêu chuẩn quốc tế đang được thừa nhận hiện tại (còn gọi là các cam kết
WTO+)”.
Căn cứ theo đối tượng tham gia, phạm vi cam kết và mức độ cam kết
mà FTA đó có thể được phân loại theo mức độ “mới” (Hình 2.2).

Độ “mới”
cao

Độ “mới”
trung bình

Không mới/
FTA truyền
thống

- Đối tượng: có sự tham gia của EU, Mỹ
- Phạm vi:bao gồm nhưng không giới hạn các lĩnh vực thương mại hàng
hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, mua sắm chính phủ và phi thương mại
như chính sách cạnh tranh, các biện pháp phi thuế quan, quyền sở hữu trí

tuệ, cơ chế giải quyết tranh chấp, lao động, môi trường, minh bạch, chống
tham nhũng, bảo vệ quyền con người...
- Mức độ cam kết:
+ Hàng rào thuế quan cắt giảm về 0% ngay khi FTA có hiệu lực đối với
85%-99% tổng dòng thuế cam kết
+ Lộ trình cắt giảm rút ngắn trung bình còn 5-10 năm
+ Tiêu chuẩn cam kết cao hơn hoặc chưa có trong các tiêu chuẩn quốc tế
được thừa nhận hiện tại (còn gọi là cam kết WTO+)

- Đối tượng: có sự tham gia của EU, Mỹ hoặc một số nước phát triển &
mới nổi như Canada, Singapore, Chile
- Phạm vi: bao gồm các lĩnh vực thương mại hàng hóa, thương mại dịch
vụ, đầu tư, mua sắm chính phủ và phi thương mại (không bao gồm tất cả
các lĩnh vực như chính sách cạnh tranh, các biện pháp phi thuế quan,
quyền sở hữu trí tuệ, cơ chế giải quyết tranh chấp, lao động, môi trường,
minh bạch, chống tham nhũng, bảo vệ quyền con người...)
- Mức độ cam kết:
+ Hàng rào thuế quan cắt giảm về 0% ngay khi FTA có hiệu lực đối với
65%-85% tổng dòng thuế cam kết
+ Lộ trình cắt giảm rút ngắn trung bình còn 10-15 năm
+ Tiêu chuẩn cam kết cao hơn mức tiêu chuẩn quốc tế được thừa nhận
hiện tại (cam kết WTO+) với một số lĩnh vực

- Đối tượng: không có đối tượng tham gia đặc biệt
- Phạm vi: bao gồm các lĩnh vực thương mại hàng hóa, thương mại dịch
vụ, đầu tư không bao gồm phi thương mại (không bao gồm các lĩnh vực
mua sắm chính phủ, chính sách cạnh tranh, các biện pháp phi thuế quan,
quyền sở hữu trí tuệ, cơ chế giải quyết tranh chấp, lao động, môi trường,
minh bạch, chống tham nhũng, bảo vệ quyền con người...)
- Mức độ cam kết:

+ Hàng rào thuế quan cắt giảm về 0% ngay khi FTA có hiệu lực đến 65%
tổng dòng thuế cam kết
+ Lộ trình cam kết trung bình là 15-20 năm
+ Tiêu chuẩn cam kết được thừa nhận hiện tại, trong khuôn khổ cam kết
WTO

Hình 2.2: Phân loại mức độ “mới” của FTA kiểu mới


9

Nguồn: tác giả tổng hợp.
2.1.3. Phân loại các FTA
Quy định
của WTO

Thế hệ 1
Thương mại
hàng hóa: cắt
giảm thuế quan
& phi thuế quan

Thế hệ 2
Bổ sung:
thương mại
dịch vụ &
đầu tư

Thế hệ 3/
Kiểu mới

Bổ sung: mua sắm
công,
sở hữu trí tuệ,
cạnh tranh,
minh bạch hóa,
lao động,
môi trường,
giải quyết
tranh chấp

Quy định của WTO

Hình 2.3: Sự phát triển của các thế hệ FTA
Nguồn: tác giả tổng hợp.
Dựa trên các tiêu chí số lượng, đặc điểm các bên tham gia, mức độ
cam kết tự do hóa, FTA có thể phân thành: (+) FTA song phương; (+)
FTA khu vực; (+) FTA đa phương hay toàn cầu.
Việc phân loại và căn cứ phân loại “thế hệ” cho các FTA vẫn chưa
thống nhất, việc xếp loại một FTA thuộc thế hệ mấy còn tương đối và chưa
được thừa nhận rộng rãi trong giới học thuật. Một cách chung nhất, trong
luận án này, tác giả tạm phân loại thành 3 thế hệ (Hình 2.3).
2.2. Cơ sở hình thành FTA kiểu mới
2.2.1. Lý thuyết về các hình thức và cấp độ liên kết/hội nhập kinh tế
Về mức độ hội nhập/liên kết kinh tế, theo quan điểm của nhà kinh tế
học người Anh B. Balassa, có 5 hình thức liên kết/ hội nhập kinh tế là:(i)
Khu vực thương mại tự do; (ii) Liên minh thuế quan; (iii) Thị trường
chung; (iv) Liên minh kinh tế; và (v) Liên minh toàn diện.Ngoài các hình
thức đã nêu, trên thực tế còn có loại hình Thỏa thuận Thương mại ưu đãi
(Preferential Trade Agreement – PTA) và Liên minh tiền tệ (Monetary
Union). Các hình thức hội nhập/liên kết theo PTA và FTA được coi là ở

mức độ “nông” nhất, chỉ có phạm vi điều tiết trong lĩnh vực thương mại
thuần túy. Thực tế cho thấy, các FTA kiểu mới cũng nằm trong khung khổ
này nhưng về phạm vi điều tiết đã và đang vượt ra ngoài lĩnh vực thương
mại thuần túy.
2.2.2. Lý thuyết chung về FTA
- Lý thuyết về lợi thế so sánh của nhà kinh tế học người Anh David
Ricardo (1772-1823)
- Lý thuyết về liên minh thuế quan của Jacob Viner (1950)


10

- Lý thuyết trục và nan hoa xe đạp: được R.J. Wonnacott đề cập đến
lần đầu tiên năm 1996
- Lý thuyết kinh tế chính trị: được đề cập tới qua nhiều công trình
nghiên cứu, như của D. North (1992), R.E. Feinberg (2003)...
- Lý thuyết sự lựa chọn tốt thứ hai: được những người ủng hộ tự do
hóa thương mại vận dụng mạnh mẽ
2.3. Đặc điểm của FTA kiểu mới
2.3.1. Đối tượng tham gia
2.3.2. Phạm vi của các FTA kiểu mới
2.3.3. Mức độ cam kết trong các FTA kiểu mới
2.4. Tác động của FTA kiểu mới
2.4.1. Các hiệu ứng tĩnh
(i) Hiệu ứng tạo thêm thương mại
(ii) Hiệu ứng chệch hướng thương mại
(iii) Hiệu ứng thay đổi điều kiện thương mại
(iv) Hiệu ứng gian lận thương mại
2.4.2. Các hiệu ứng động
(i) Hiệu ứng tăng trưởng

(ii) Hiệu ứng thúc đẩy cạnh tranh
(iii) Hiệu ứng thúc đẩy đầu tư
(iv) Hiệu ứng học hỏi, chuyển giao tri thức, công nghệ thông tin
(v) Hiệu ứng về nguồn thu ngân sách
(vi) Các hiệu ứng phi kinh tế: (+) Hiệu ứng hòa bình và an ninh;(+)
Hiệu ứng cam kết cải cách; (+) Hiệu ứng bảo hiểm chủ quyền; (+) Hiệu
ứng gia tăng vị thế mặc cả.
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành FTA kiểu mới
Điều khoản
XXIV/GATT
1947

Quy định pháp
lý điều tiết việc
hình thành các
FTA của WTO
Điều khoản
V/GATS

Điều khoản quy
định về phi
thương mại??
(lao động, môi
trường...)

Điều khoản cho
phép (Enabling
Clause) năm
1979


Hình 2.5: Các quy định pháp lý điều tiết việc hình thành FTA của
WTO


11

2.5.1. Về kinh tế
2.5.1.1. Nhu cầu trao đổi thương mại quốc tế giữa các quốc gia
2.5.1.2. Bế tắc của vòng đàm phán thương mại đa phương Doha và
khủng hoảng kinh tế toàn cầu
2.5.1.3. Các lợi ích địa - kinh tế, chiến lược do FTA kiểu mới mang lại
2.5.2. Về chính trị
2.5.2.1. Chính sách ngoại giao kinh tế của các nước lớn
2.5.2.2. Chính sách ngoại giao kinh tế của một số nền kinh tế có độ
mở cao
2.5.2.3. Xu hướng hình thành cục diện thế giới đa cực mới
2.5.3. Các quy định pháp lý của WTO về hiệp định thương mại tự
do(xem Hình 2.5)
CHƯƠNG 3- XU HƯỚNG HÌNH THÀNH CÁC FTA KIỂU MỚI
VÀ TÁC ĐỘNG
3.1. Xu hướng hình thành và đặc điểm của các FTA trên thế giới
đến trước năm 2006
3.1.1. Thời kỳ trước Chiến tranh thế giới thứ I
3.1.2. Thời kỳ sau Chiến tranh thế giới thứ II tới cuối những năm
1980
Có thể coi giai đoạn 1945-1989 là thời kỳ manh nha hình thành các
FTA thế hệ thứ nhất – chỉ tập trung chủ yếu vào cắt giảm hàng rào thuế
quan và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan.
3.1.3. Thời kỳ từ cuối những năm 1980 tới trước năm 1995
Thời kỳ 1989 – 1994 đánh dấu sự hình thành và phát triển nở rộ của

các FTA thế hệ thứ hai, trong đó tiếp tục việc cắt giảm hàng rào thuế quan
như FTA thế hệ thứ nhất nhưng mở rộng hơn về phạm vi và mức độ cam
kết; đồng thời bắt đầu bổ sung thêm quy định về hàng rào phi thuế quan
cũng như các điều khoản mới về tự do hóa thương mại dịch vụ và đầu tư.
3.1.4. Thời kỳ từ năm 1995 tới năm 2005
Trong thời kỳ 1995-2005, các FTA thế hệ thứ hai đã phát triển tới
ngưỡng của nó, với nhiều sự mở rộng về thành phần, đối tượng tham gia,
phạm vi, mức độ cam kết so với trước. Nội dung các FTA tiên phong của
một số nền kinh tế phát triển và mới nổi, như Mỹ, EU, Singapore... bắt đầu
được lồng ghép những nội dung mới nhưng chưa phổ biến. Thực tiễn phát
triển giai đoạn này đã tạo tiền đề quan trọng cho sự ra đời và phát triển của
các FTA thế hệ thứ ba – FTA kiểu mới trong thời kỳ sau này.


Số lượng/năm

Số lượng cộng gộp

12

Thông báo RTA về hàng hóa
Thông báo RTA về dịch vụ
Gia nhập một RTA

Cộng gộp số lượng các RTA còn hiệu lực
Cộng gộp thông báo RTA còn hiệu lực

Hình 3.1: Sự phát triển của FTA/RTA trên thế giới giai đoạn 1948-2017
Nguồn: RTA Section, Ban thư ký WTO, ngày 20/12/2017.



13

3.2. Xu hướng hình thành và nội dung chính của các FTA kiểu
mới từ năm 2006 đến nay
3.2.1. Xu hướng hình thành các FTA kiểu mới từ năm 2006 tới nay
Kết thúc đàm phán
EPA EU-NB; Khởi
động FTA Mỹ-Anh

EVFTA

TPP,
CETA
FTA EU Colombia& Peru;
Khởi động TTIP

FTA EU Cameroon

FTA EU Hàn Quốc
FTA Mỹ - Hàn Quốc,
Mỹ - Colombia

Chính sách
EU toàn cầu

3.2.2. Nội dung chính của các FTA kiểu mới – Nghiên cứu các
trường hợp TTIP, TPP/CPTPP và EVFTA
Trong giai đoạn từ 2006 tới nay, xu hướng hình thành FTA kiểu mới
đã rõ nét, với đối tượng tham gia, phạm vi lĩnh vực và mức độ cam kết có

nhiều điểm đặc trưng mới nổi bật và phân biệt rõ ràng so với FTA truyền
thống các giai đoạn trước. Quá trình này cho thấy các FTA kiểu mới đang
phát triển theo quy luật “xoáy ốc”, có kế thừa và phát triển từ FTA truyền
thống và trở thành một tất yếu của quá trình phát triển kinh tế thế giới.
3.3. Tác động của FTA kiểu mới – Nghiên cứu các trường hợp
TTIP, TPP và EVFTA
3.3.1. Đối với kinh tế thế giới
* Tác động tích cực
- Các FTA kiểu mới có đóng góp đáng kể, làm tăng GDP toàn cầu.
- Các FTA kiểu mới có đóng góp làm gia tăng quy mô thương mại
quốc tế, giá trị tuyệt đối các dòng vốn đầu tư nước ngoài.
- Các FTA kiểu mới đang góp phần thiết lập những nền tảng mới cho
hệ thống thương mại đa phương, góp phần hình thành nên các tiêu chuẩn
thương mại – đầu tư mới (tiêu chuẩn WTO+ hoặc phổ quát hóa các tiêu
chuẩn chưa được quy định trong WTO).


14

- Các FTA kiểu mới góp phần thúc đẩy xu hướng tự do hóa thương
mại trên thế giới và làm hình thành nên những cấu trúc thương mại khu
vực mới.
- Các FTA kiểu mới tạo ra các hiệu ứng thương mại.
* Tác động tiêu cực
- Các FTA kiểu mới, dặc biệt là những FTA có quy mô lớn sẽ có khả
năng tác động, chi phối nhiều lĩnh vực thương mại, đầu tư, dịch vụ, thương
mại điện tử... trên thế giới.
- Các FTA kiểu mới với nhiều tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật chặt chẽ,
cao hơn các quy định tiêu chuẩn của WTO và các thông lệ quốc tế phổ
biến khác sẽ tạo lợi thế cạnh tranh vượt trội cho Mỹ và EU.

- Các FTA kiểu mới đang phần nào làm hạn chế nỗ lực tự do hóa
thương mại đa phương.
- Một số quy định mới trong FTA kiểu mới đang tạo tiền lệ trong vấn
đề pháp lý quốc tế và vấp phải phản đối ngay từ cộng đồng doanh nghiệp,
các nhà bảo vệ môi trường của các nước phát triển.
Riêng đối với các nước thứ ba (không tham gia FTA), các FTA kiểu
mới tạo các hiệu ứng “tạo thêm thương mại”, “chệch hướng thương mại”,
“xói mòn ưu đãi”, từ đó có tác động chủ yếu là tiêu cực tới kinh tế các
nước thứ ba.
3.3.2. Đối với các nước tham gia
* Tác động tích cực
- Các FTA kiểu mới mang lại lợi ích kinh tế rất lớn cho các nước tham
gia do có quy mô lớn với sự tham gia của các nền kinh tế hàng đầu thế giới
và có độ mở rất cao.
- Các FTA kiểu mới sẽ góp phần tăng cường bảo vệ môi trường, hạn
chế khí thải CO2,hỗ trợ phát triển bền vững, bảo vệ người lao động bằng
các tiêu chuẩn cơ bản tốt hơn.
- Các FTA kiểu mới giúp các đối tác thành viên có được cơ hội tiếp
cận một cách bình đẳng với các thị trường rộng lớn về hàng hóa, đầu tư,
dịch vụ, mua sắm công của Mỹ, EU... đồng thời được tham gia vào chuỗi
giá trị và phân công lao động quốc tế, điều mà trước đây chưa từng có
trong FTA truyền thống.
- Các FTA kiểu mới sẽ giúp các nước đối tác nhỏ hơn có điều kiện sử
dụng FTA như một công cụ chiến lược đảm bảo an ninh cho mình.
* Tác động tiêu cực
- Các Nhà nước chịu tác động tiêu cực trước làn sóng mở cửa do các
FTA kiểu mới đem lại.
- Các doanh nghiệp đối mặt với cạnh tranh gay gắt cả ở thị trường
trong và ngoài nước.
- Lao động - việc làm sẽ dịch chuyển mạnh.

3.3.3. Đối với Việt Nam


15

Đối với các FTA kiểu mới mà Việt Nam không tham gia: các tác động
nhìn chung đã được trình bày trong mục đối với kinh tế thế giới và với các
nước thứ ba (không tham gia) FTA kiểu mới.
Đối với các FTA kiểu mới mà Việt Nam tham gia, ký kết:
3.3.3.1. Đối với tăng trưởng và ổn định kinh tế
* Tác động tích cực
- Các FTA kiểu mới có tác động làm thay đổi đáng kể GDP của Việt
Nam cả về giá trị tuyệt đối, % tăng trưởng và phúc lợi kinh tế, góp phần
tăng quy mô nền kinh tế so với không tham gia hiệp định.
- Các FTA kiểu mới có tác động làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế trong
nước theo hướng tích cực.
* Tác động tiêu cực: các FTA kiểu mới sẽ có tác động đáng kể tới
nguồn thu từ thuế, làm ảnh hưởng tới ngân sách, gây nguy cơ bất ổn vĩ mô.
3.3.3.2. Đối với thương mại
* Tác động tích cực
- Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với các đối tác trong FTA
kiểu mới cơ bản sẽ tăng đáng kể cả về giá trị và tốc độ, từ đó làm gia tăng
nhanh chóng quy mô và tốc độ tăng trưởng thương mại.
- Các FTA kiểu mới cơ bản đều tạo hiệu ứng “chuyển hướng thương
mại”, hướng đưa Việt Nam khỏi các nước đối tác thương mại bên ngoài và
tập trung hơn vào đối tác nội khối, giúp đa dạng thị trường.
* Tác động tiêu cực
- Các FTA kiểu mới tạo môi trường cạnh tranh khắc nghiệt đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam cả ở trong và ngoài nước.
- Trong lĩnh vực thương mại điện tử: các cam kết sẽ đặt ra yêu cầu

mới trong quản lý Nhà nước về Internet cũng như đảm bảo an ninh mạng.
- Trong lĩnh vực mua sắm công: các điều khoản cam kết khá cao và
mới mẻ đặt ra những yêu cầu mới về quản lý chất lượng và đảm bảo an
ninh cho nguồn hàng hóa, dịch vụ được cung cấp từ các nhà thầu nước
ngoài. Xét tính khả thi, khả năng hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam
tham gia thị trường mua sắm công ở các nước đối tác là rất thấp.
3.3.3.3. Đối với đầu tư
* Tác động tích cực
- Các FTA kiểu mới sẽ kích thích làm tăng đáng kể các nguồn vốn đầu
tư vào Việt Nam, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hoàn thiện môi trường
đầu tư.
- Các FTA kiểu mới với tiêu chuẩn cao về tạo lập môi trường đầu tư
minh bạch, ngang bằng với các tiêu chuẩn hiện đại của thế giới, góp phần
cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy cải cách kinh tế trong nước.
* Tác động tiêu cực: Do cam kết về đầu tư trong FTA kiểu mới có độ
mở rất cao và phạm vi cũng rộng hơn, đặt ra một số thách thức mới về các


16

quy định về cơ chế giải quyết tranh chấp ISDS; trong lĩnh vực ngân hàng –
tài chính...
3.3.3.4. Đối với một số vấn đề xã hội
* Tác động tích cực
- FTA kiểu mới có tác động thuận lợi nhưng không lớn tới vấn đề xóa
đói giảm nghèo ở Việt Nam.
- Các FTA kiểu mới có xu hướng làm dịch chuyển cơ cấu lao động
theo ngành nghề và theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng hơn.
* Tác động tiêu cực
- Các cam kết ở mức cao liên quan tới phát triển bền vững, đặc biệt là

về lao động, môi trường, minh bạch, cạnh tranh... trong các FTA kiểu mới
đang đặt ra thử thách rất lớn đối với nền kinh tế trong nước.
- Các FTA kiểu mới sẽ tạo xu hướng di cư, dịch chuyển nhanh chóng
lao động,tạo áp lực lớn đối với hoạch định chính sách.
3.3.3.5. Đối với thể chế chính sách
* Tác động tích cực: Việc điều chỉnh thể chế này cơ bản góp phần đẩy
nhanh hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường hiện đại; góp phần quan trọng
cho những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
* Tác động tiêu cực
- Quá trình điều chỉnh thể chế chính sách gây tốn kém thời gian và
nguồn lực.
- FTA kiểu mới đang đặt nền kinh tế đang phát triển của Việt Nam
trước thử thách rất lớn trong triển khai, thực thi thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN.
CHƯƠNG 4 - TRIỂN VỌNG CỦA CÁC FTA KIỂU MỚI VÀ
HÀM Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VIỆT NAM
4.1. Triển vọng của các FTA kiểu mới trên thế giới
4.1.1. Dự báo các yếu tố tác động tới triển vọng của FTA kiểu mới
4.1.1.1. Nhu cầu trao đổi thương mại quốc tế của các quốc gia
4.1.1.2. Chính sách ngoại giao kinh tế của các nước lớn
4.1.1.3. Chính sách thương mại mở rộng của một số nền kinh tế phát
triển và mới nổi có độ mở cao
4.1.1.4. Tiến triển Vòng đàm phán thương mại đa phương của WTO
4.1.2. Nhận xét về triển vọng của FTA kiểu mới trên thế giới
Trong ngắn hạn từ 1-3 năm tới, nhiều khả năng các FTA kiểu mới tiếp
tục được triển khai nhưng gặp khó khăn, bị trì hoãn; trong trung hạn (3-5
năm) và dài hạn (từ 5 năm trở lên) thì kịch bản các FTA kiểu mới hình
thành và phổ biến nhanh chóng có khả năng trở thành hiện thực hơn, nhất
là tại các nước phát triển và mới nổi. Khả năng các FTA truyền thống sẽ



17

chiếm ưu thế, phát triển lấn át FTA kiểu mới có thể diễn ra ở những nước
đang phát triển, có độ mở cửa thị trường thấp và mức độ bảo hộ cao.
4.2. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia các FTA kiểu
mới của Việt Nam từ năm 2006 tới nay
4.2.1. Đường lối, chủ trương chính sách hội nhập kinh tế quốc tế và
tham gia các FTA kiểu mới của Đảng và Nhà nước ta
4.2.2. Thực trạng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia các
FTA kiểu mới của Việt Nam từ năm 2006 đến nay
Thực hiện đường lối đối ngoại mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa
và chủ động hội nhập quốc tế, Việt Nam đã tích cực, chủ động tiến hành
các bước hội nhập sâu rộng và bài bản. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam được ghi dấu bằng những bước đi quan trọng: đầu tiên là
việc ký kết và gia nhập Hiệp định thương mại tự do của Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN) (gọi tắt là AFTA) năm 1992 – đánh dấu sự hội
nhập trở lại của Việt Nam với khu vực và quốc tế sau nhiều thập kỷ bị bao
vây, cấm vận. Bước tiến quan trọng thứ hai là việc ký kết hiệp định thương
mại tự do song phương với Mỹ (BTA) năm 2000 – đánh dấu việc chính
thức bình thường hóa quan hệ kinh tế với đối tác lớn nhất thế giới của
nước ta. Bước tiến thứ ba là việc Việt Nam hoàn tất đàm phán và chính
thức trở thành thành viên của WTO năm 2007 – đánh dấu hoàn tất quá
trình hội nhập kinh tế đa phương của Việt Nam.
Về tiến trình tham gia các FTA kiểu mới,cho tới nay Việt Nam đã
tham gia đàm phán, ký kết 02 FTA kiểu mới là TPP (nay là CPTPP) và
EVFTA.Đối với TPP/CPTPP: Việt Nam chính thức tham gia đàm phán từ
tháng 10/2010;ngày 04/02/2016, TPP được 12 quốc gia thành viên chính
thức ký kết; ngày 23/01/2017, Mỹ đã chính thức rút khỏi. Ngày
11/11/2017, tại Đà Nẵng, Việt Nam, 11 nước thành viên còn lại đã ra

Tuyên bố chung thống nhất đổi tên TPP thành Hiệp định Đối tác Toàn diện
và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Hiện các nước đang tích
cực thảo luận để thống nhất một số vấn đề cuối và rà soát pháp lý để có thể
ký chính thức CPTPP trong năm 2018.Đối với EVFTA: chính thức khởi
động đàm phán từ tháng 6/2012;ngày 02/12/2015 ký Tuyên bố kết thúc
đàm phán. EVFTA đang trong quá trình chờ ký chính thức và phê chuẩn.
4.3. Một số hàm ý chính sách đối với Việt Nam
4.3.1. Bối cảnh chung
* Bối cảnh quốc tế
Trong những năm tới, tình hình thế giới còn nhiều diễn biến phức tạp,
quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh; hợp
tác, cạnh tranh và tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước, nhất là các nước lớn
ngày càng tăng. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ, đặc biệt là cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 tiếp tục phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát
triển nhảy vọt trên nhiều lĩnh vực, tạo cả thời cơ và thách thức đối với tất


18

cả các quốc gia. Cục diện thế giới theo xu hướng đa cực, đa trung tâm diễn
ra nhanh hơn; các nước lớn điều chỉnh chiến lược, vừa hợp tác vừa cạnh
tranh, kiềm chế lẫn nhau; tập hợp lực lượng, liên kết, cạnh tranh giữa các
nước vì lợi ích quốc gia tiếp tục diễn biến phức tạp, khiến tương quan sức
mạnh kinh tế giữa các nước, các khu vực tiếp tục thay đổi.
Hầu hết các nước đều điều chỉnh chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế,
đổi mới thể chế, tăng cường liên kết quốc tế, tham gia ngày càng sâu rộng
hơn vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực toàn cầu. Khu vực, liên
khu vực lớn như TPP/CPTPP, RCEP, EPA EU – Nhật Bản, FTAAP…Quá
trình này làm xuất hiện nhiều hình thức liên kết kinh tế,các định chế tài
chính quốc tế, khu vựcmới, các hiệp định song phương, đa phương thế hệ

mới: kéo theo sự hình thành các mạng lưới sản xuất, chuỗi liên kết ngành,
chuỗi giá trị mới theo khu vực, liên khu vực. Điều này đang đặt các thể chế
đa phương, như WTO, đứng trước những thách thức lớn trong nỗ lực thúc
đẩy tự do hóa thương mại đa phương, thống nhất các tiêu chuẩn, quy định,
đặt nền tảng và mở đường cho mức độ phát triển tiếp theo của xu hướng tự
do hóa thương mại toàn cầu.
* Bối cảnh trong nước
Trải qua 30 năm đổi mới, Việt Nam đã tích lũy được tiềm lực đáng kể,
sức mạnh tổng hợp quốc gia không ngừng tăng lên, đã trở thành nước đang
phát triển có thu nhập trung bình và hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào
đời sống kinh tế quốc tế, Uy tín quốc tế của đất nước được nâng cao, tạo
tiền đề quan trọng để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội
nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh mới tham gia các FTA kiểu mới.
Tuy nhiên, nước ta sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn do kinh tế vĩ
mô ổn định chưa vững chắc, nợ công tăng nhanh, nợ xấu ở mức cao, năng
suất,chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, lợi thế kinh
tế thấp , lợi thế kinh tế nhờ giá lao động rẻ giảm, thời kỳ “cơ cấu dân số
vàng” đang trôi đi, gánh nặng an sinh xã hội ngày càng tăng, nguy cơ rơi
vào “bẫy thu nhập trung bình”. Nền kinh tế trong nước ngày càng phụ
thuộc và chịu tác động nhiều hơn từ những biến động của kinh tế thế giới
và từ các thị trường lớn như Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, EU…Việc tham
gia cùng lúc nhiều FTA nhưng khả năng tận dụng hiệu quả thấp sẽ khiến
Việt Nam có nguy cơ rơi vào “ bẫy tự do hóa thương mại” [6] - khi áp lực
gỡ bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa từ bên ngoài ngày càng
tăng nhưng không cùng nhịp với khả năng tận dụng ưu đãi của FTA, do
không đáp ứng được các quy tắc xuất xứ, các quy định về lao động, môi
trường, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp… Nói một cách khác, Việt
Nam có nguy cơ đối mặt cải cách trong nước không theo kịp đà hội nhập
kinh tế quốc tế, những lợi ích kỳ vọng từ việc tham gia các FTA kiểu mới
sẽ chỉ được dành cho phần lớn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài.


19

Trong 5 năm tới, Việt Nam sẽ bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế
toàn diện, sâu rộng và triển khai thực hiện đầy đủ các cam kết, đặc biệt là
trong FTA kiểu mới. Điều này đòi hỏi phải nỗ lực rất cao, tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ và có đối sách phù hợp để đưa đất nước phát triển nhanh và bền
vững trong quá trình tham gia FTA kiểu mới.
* Yêu cầu đặt ra đối với công tác hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia
FTA kiểu mới
Trong xu thế toàn cầu và trước sự phát triển của FTA kiểu mới, Việt
Nam đang ngày càng hội nhập quốc tế sâu rộng và đã tham gia FTA kiểu
mới với các đối tác thương mại hàng đầu thế giới. Đó là xu hướng không
thể đảo ngược, đem lại không gian phát triển mới cho nền kinh tế Việt
Nam. Nếu Việt Nam không tích cực tham gia hội nhập kinh tế thì sẽ bị gạt
ra khỏi sân chơi quốc tế và khu vực, khi đó thiệt hại sẽ lớn hơn nhiều so
với những hạn chế mà FTA kiểu mới có thể đem lại. Tuy nhiên, quá trình
này cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức. Để có thể chủ động khai
thác và phát huy tốt nhất cơ hội thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức
khi tham gia FTA kiểu mới, đòi hỏi Việt Nam phải có các điều chỉnh chính
sách phù hợp, để tăng cường sức mạnh tổng hợp và bảo vệ lợi ích quốc
gia, dân tộc của Việt Nam.
Trên cơ sở đó, căn cứ nền tảng lý thuyết, kết quả khảo sát thực tế về
tác động và dự báo triển vọng của các FTA kiểu mới, tác giả đề xuất một
số gợi ý chính sách cụ thể để tận dụng được tốt nhất các cơ hội, lợi ích và
vượt qua các khó khăn, thử thách do các FTA kiểu mới đem lại:
4.3.2. Về thể chế chính sách
Trong thời gian tới, Nhà nước cần khẩn trương tiếp tục hoàn thiện thể

chế, hệ thống pháp luật trong nước đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường
hiện đại, hội nhập quốc tế và cam kết của các FTA, nhất là FTA kiểu mới.
4.3.3. Về chính sách đầu tư, thương mại, phát triển ngành, ổn định
kinh tế vĩ mô
- Về chính sách liên quan tới kinh tế vĩ mô, tài chính và phát triển
ngành: Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện và phát triển đồng bộ các thị
trường; sớm thực hiện cơ chế giá thị trường đối với dịch vụ công trước
năm 2020; đảm bảo sự dịch chuyển tự do của các nguồn lực sản xuất như
lao động, vốn, đất đai, các tài nguyên để các ngành nghề và thành phần
kinh tế có thể tiếp cận một cách công bằng và hiệu quả. Điều này sẽ giúp
theo kịp các cam kết ở mức độ cao trong các FTA kiểu mới; đồng thời
giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
- Về chính sách liên quan tới thương mại: Các bộ ban ngành và doanh
nghiệp cần tăng hỗ trợ nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng các tiêu chuẩn kỹ
thuật hợp lý, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng tiêu chuẩn
tiên tiến của các nước phát triển, mới nổi về môi trường, lao động, vệ sinh
an toàn thực phẩm… đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam.


20

- Về chính sách liên quan tới đầu tư: Các bộ ban ngành, địa phương
cần tiếp tục cải cách hành chính, chính sách đầu tư theo hướng đảm bảo
hiệu quả, Nhà nước chỉ giữ vai trò hoạch định chính sách, rút giảm dần
đầu tư công khỏi các lĩnh vực có sinh lợi nhuận mà các khu vực kinh tế
khác có thể đảm nhận; có chính sách hợp lý để phát triển các ngành công
nghiệp phụ trợ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện kết cấu hạ
tầng, nâng cao chất lượng các loại dịch vụ, hàng hóa nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho dòng vốn đầu tư.
4.3.4. Về một số chính sách xã hội

- Về chính sách liên quan tới an sinh xã hội: Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội và các bộ ban ngành liên quan cần tiếp tục sửa đổi, bổ
sung, kiện toàn hệ thống pháp luật trong nước về an sinh xã hội, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn vệ sinh lao động, trợ cấp xã hội; bảo
đảm hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như tổ chức bộ máy để góp phần
nâng cao chất lượng đời sống cho người lao động và đáp ứng các yêu cầu,
tiêu chuẩn trong FTA kiểu mới.
- Về chính sách liên quan tới phát triển bền vững: Các bộ ban ngành
có liên quan cần tiếp tục thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo bền
vững, thu hẹp khoảng cách phát triển và khoảng cách giàu nghèo giữa các
khu vực, nhóm dân cư; chủ động xây dựng và thực hiện có hiệu quả chính
sách bảo trợ xã hội cho các nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương
trong quá trình triển khai thực hiện FTA kiểu mới, đảm bảo các mục tiêu
phát triển bền vững cho đất nước trong giai đoạn tới.
- Về chính sách liên quan tới lao động: Các bộ ban ngành có liên
quan, đặc biệt là Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, đổi
mới tổ chức và hoạt động, quản lý tốt sự ra đời, hoạt động của các tổ chức
của người lao động tại doanh nghiệp; quản lý tốt sự ra đời của các tổ chức
xã hội dân sự, đáp ứng yêu cầu tình hình mới và vấn đề mới phát sinh từ
quá trình thực hiện các FTA kiểu mới.
- Về chính sách liên quan tới môi trường: Nhà nước cần tiếp tục
hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách quản lý bảo vệ
môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên; kiên quyết bảo đảm các yêu cầu
về bảo vệ môi trường, không đánh đổi thu hút đầu tư bằng mọi giá về môi
trường; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường; thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn phát thải theo lộ trình phù hợp với
các cam kết quốc tế về môi trường, trong đó có các FTA kiểu mới.
- Về chính sách liên quan tới giáo dục – đào tạo, sáng tạo: Nhà nước
cần tiếp tục thúc đẩy nâng cao năng suất lao động quốc gia, xây dựng hệ

thống đổi mới sáng tạo quốc gia kết hợp với đổi mới trong hệ thống giáo
dục, đào tạo và dạy nghề; khuyến khích đổi mới sáng tạo trong các doanh
nghiệp, đặt doanh nghiệp vào trung tâm; xây dựng cơ chế khuyến khích


21

tinh thần đổi mới, sáng tạo, phong trào khởi nghiệp của mọi người dân,
doanh nghiệp, đóng góp xây dựng và phát triển đất nước.
4.3.5. Về công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức
Cần làm tốt công tác thông tin truyền thông, tuyên truyền để tạo sự
thống nhất trong nhận thức, hành động, của cán bộ, đảng viên, doanh
nghiệp, doanh nhân và nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và
những cam kết, yêu cầu, cơ hội, thách thức của FTA kiểu mới nói riêng.
KẾT LUẬN
1. Trải qua các thời kỳ, quá trình hội nhập và toàn cầu hóa thương mại
đã chứng kiến sự hình thành của ba thế hệ FTA khác nhau, trong đó các
FTA kiểu mới /thế hệ thứ ba đang tạo động lực và nền tảng mới, mở
đường và chuẩn bị cho mức độ tự do hóa thương mại toàn cầu tiếp theo.
FTA kiểu mới được các nền kinh tế hàng đầu thế giới là EU, Mỹ và một số
nước phát triển và mới nổi khác thúc đẩy, có đặc điểm là trải rất rộng từ
những lĩnh vực thương mại truyền thống như thương mại hàng hóa, dịch
vụ, đầu tư tới các lĩnh vực phi truyền thống như mua sắm công, chính sách
cạnh tranh, cơ chế giải quyết tranh chấp, lao động, môi trường, minh bạch,
chống tham nhũng, bảo vệ quyền con người...
Mức độ cam kết trong các FTA kiểu mới sâu rộng hơn rất nhiều so với
các FTA truyền thống. Trong đó, hàng rào thuế quan thường được cam kết
cắt giảm về 0% đối với 85%-99% số dòng thuế cam kết ngay khi FTA kiểu
mới có hiệu lực; khác biệt đáng kể so với các FTA thế hệ 1 (từ 1995 trở về
trước) và FTA thế hệ 2 (1995-2005) có cam kết cắt giảm thuế ngay khi có

hiệu lực chỉ lần lượt là 40%-50% và 65%-85%. Lộ trình cắt giảm thuế của
FTA kiểu mới cũng rất ngắn, trung bình chỉ còn từ 5-10 năm; khác biệt
đáng kể so với FTA thế hệ 1 (trung bình 15-20 năm) và FTA thế hệ 2
(trung bình 10-15 năm). Nhiều cam kết trong FTA kiểu mới có mức độ cao
hơn, chặt chẽ hơn cả những tiêu chuẩn cơ bản của WTO, nên còn được gọi
là cam kết tiêu chuẩn WTO+; các cơ chế hợp tác và chế tài xử lý vi phạm
chặt chẽ hơn so với các FTA truyền thống trước đây.
2. Các FTA kiểu mới ra đời do tác động của các nguyên nhân kinh tế,
chính trị, địa chính trị - chiến lược, đặc biệt rõ nét kể từ năm 2006, sau khi
thời hạn kết thúc vòng đàm phán thương mại đa phương Doha trong khuôn
khổ WTO bị bỏ lỡ (năm 2005), nhất là từ các nước phát triển như Mỹ, EU.
Nghiên cứu cho thấy xu hướng phát triển của FTA kiểu mới là một tất yếu
của quá trình phát triển kinh tế quốc tế. Các FTA này đang phát triển theo
quy luật “xoáy ốc”, tiến lên từ đơn giản đến phức tạp, phạm vi và mức độ
cam kết từ thấp (FTA thế hệ 1, 2) đến cao (thế hệ 3/kiểu mới); từ đơn lẻ,
một vài FTA tới phổ biến, ngày càng nhiều FTA kiểu mới hơn. FTA kiểu
mới được kỳ vọng sẽ trở thành hình mẫu cho phát triển thương mại khu


22

vực và thế giới trong tương lai, có tác động sâu rộng tới kinh tế từng nước
thành viên cũng như tới xu hướng tự do hóa thương mại toàn cầu và nền
kinh tế thế giới.
- Đối với kinh tế thế giới: FTA kiểu mới chủ yếu tác động tới hệ thống
thương mại đa phương, góp phần hình thành nên các tiêu chuẩn thương
mại – đầu tư mới (tiêu chuẩn WTO+), phổ quát hóa các tiêu chuẩn chưa
quy định trong WTO; thúc đẩy xu hướng tự do hóa thương mại toàn cầu và
làm hình thành những cấu trúc thương mại khu vực mới; làm ảnh hưởng
tới nỗ lực đa phương hóa thương mại toàn cầu trong khuôn khổ WTO do

các nỗ lực khu vực hóa, hình thành FTA theo các nhóm nước riêng lẻ; làm
tăng quy mô GDP, giá trị trao đổi thương mại và luồng vốn đầu tư thế giới,
đặc biệt là với những FTA quy mô lớn như TTIP, TPP/CPTPP, CETA...
- Đối với các nước thứ ba (không tham gia): tác động chủ yếu đến từ
các hiệu ứng “chệch hướng thương mại”, “xói mòn ưu đãi”, làm suy giảm
lợi ích kinh tế, cụ thể là làm giảm tỷ lệ tăng trưởng GDP, giá trị trao đổi
thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài của các nước thứ ba, tùy thuộc sự
ràng buộc kinh tế của các nước này với các nước tham gia FTA kiểu mới.
- Đối với các nước thành viên: FTA kiểu mới dự kiến sẽ có tác động
khá lớn tới kinh tế (các) nước tham gia, làm tăng GDP và phúc lợi kinh tế
thực tế; tăng quy mô xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở
rộng thị trường trong nước và xuất nhập khẩu; tăng khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế, doanh nghiệp và một số ngành nghề có ưu thế; góp phần
cải cách kinh tế, giảm thủ tục hành chính và tệ quan liêu, cập nhật với các
tiêu chuẩn và yêu cầu thương mại – đầu tư hiện đại của thế giới…
3. Trong thời gian tới, các FTA kiểu mới với những tiêu chuẩn mở cửa
thị trường khá toàn diện được coi là đi trước mở đường, chuẩn bị cho mức
độ tự do hóa thương mại toàn cầu tiếp theo, sẽ trở thành một xu hướng tất
yếu khách quan của quá trình tự do hóa thương mại toàn cầu, là một thực
tiễn không thể phủ nhận, ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống
kinh tế thế giới. Trong ngắn hạn từ 1-3 năm tới, nhiều khả năng các FTA
kiểu mới tiếp tục được triển khai nhưng gặp khó khăn, bị trì hoãn; trong
trung hạn (3-5 năm) và dài hạn (từ 5 năm trở lên) thì kịch bản các FTA
kiểu mới hình thành và phổ biến nhanh chóng có khả năng trở thành hiện
thực hơn, nhất là tại các nước phát triển và mới nổi. Khả năng các FTA
truyền thống sẽ chiếm ưu thế, phát triển lấn át FTA kiểu mới có thể diễn ra
ở những nước đang phát triển, có độ mở cửa thị trường thấp và mức độ
bảo hộ cao.
4. Đối với Việt Nam, tham gia các FTA kiểu mới đã được nghiên cứu
chứng minh sẽ đem lại nhiều cơ hội, lợi ích nhưng cũng có những khó

khăn, thách thức nhất định, đó là:
- Về lợi ích: FTA kiểu mới được chứng minh sẽ đem lại sự mở rộng
đáng kể về quy mô GDP, gia tăng giá trị tuyệt đối trao đổi thương mại và


23

tiếp nhận vốn đầu tư, đặc biệt là từ các nước trong cùng FTA. Dự kiến cơ
cấu nền kinh tế trong nước sẽ có sự chuyển dịch, theo hướng hiện đại hơn,
tiếp cận với chuỗi giá trị và phân công lao động khu vực và toàn cầu; góp
phần mở rộng các ngành nghề và lao động tương ứng có lợi thế nhờ FTA
kiểu mới. Lương thực tế của người lao động và thu nhập bình quân đầu
người sẽ tăng lên; các tiêu chuẩn lao động, bảo vệ môi trường cũng tăng
lên góp phần cho công cuộc xóa đói giảm nghèo, cải thiện chất lượng đời
sống người dân.
Bên cạnh đó, quan hệ đối ngoại và kinh tế quốc tế của Việt Nam
không ngừng được mở rộng, góp phần thực hiện thành công chính sách đối
ngoại đa dạng hóa, đa phương hóa của Đảng, Nhà nước ta. Việt Nam đang
tích cực, chủ động tham gia quá trình hình thành các cấu trúc, các luật chơi
kinh tế - chính trị đang định hình trong khu vực và trên thế giới; đưa quan
hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần giữ
gìn môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước, nâng cao vị thế và
uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
- Về thách thức: các FTA kiểu mới cũng tạo ra tác động tiêu cực từ làn
sóng mở cửa đem lại, đặc biệt là khả năng cân bằng ngân sách, cán cân
thương mại; hạn chế các công cụ và không gian chính sách điều hành kinh
tế của Chính phủ; đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đảm bảo ổn định kinh tế vĩ
mô, phát triển bền vững trong điều kiện hội nhập ngày càng sâu sắc hơn
vào nền kinh tế toàn cầu. Một số cam kết trong FTA kiểu mới có khả năng
ảnh hưởng tới thể chế chính trị của Việt Nam, yêu cầu phải điều chỉnh thể

chế kinh tế trong nước cho phù hợp với các cam kết quốc tế, cam kết trong
FTA kiểu mới và bảo vệ lợi ích quốc gia. Các doanh nghiệp đối mặt với
cạnh tranh gay gắt cả trong và ngoài nước, yêu cầu cần phải cập nhật chính
sách, công nghệ, quản lý và thích nghi với điều kiện, môi trường kinh
doanh mới.
5. Việc Việt Nam đang ngày càng hội nhập quốc tế sâu rộng và tham
gia vào các FTA kiểu mới là một xu hướng tất yếu và không thể đảo
ngược, theo tiến trình phát triển chung của nhân loại và đem lại không gian
phát triển mới cho kinh tế trong nước. Nếu Việt Nam không tích cực tham
gia hội nhập kinh tế thì sẽ bị gạt ra khỏi sân chơi quốc tế và khu vực, khi
đó thiệt hại sẽ lớn hơn nhiều so với những hạn chế mà FTA kiểu mới có
thể đem lại.
Đảng, Nhà nước ta cũng khẳng định: hội nhập kinh tế quốc tế nói
chung và việc tham gia các FTA kiểu mới nói riêng là chủ trương nhất
quán, xuyên suốt nhằm đưa nước ta tham gia vào xu hướng phát triển
chung của thời đại, kịp thời đón bắt các cơ hội phát triển mới; tranh thủ tối
đa các điều kiện quốc tế thuận lợi để phát triển đất nước nhanh, bền vững,
nâng cao đời sống người dân; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ và bảo vệ Tổ quốc; tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc


×