Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Xuân yên, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.25 KB, 42 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lí do đi thực tập
Hiện nay, việc học tập ở các trường ĐH đã gắn liền với phương châm “học
đi đôi với hành”. Việc học lí thuyết trên giảng đường đã trang bị cho sinh viên kiến
thức tổng quát về ngành, nghề và những hiểu biết về khoa học kĩ thuật (ở các
trường kĩ thuật) nói chung. Bên cạnh đó, việc thực tập và thực hành đã đem lại cho
sinh viên những kĩ năng cơ bản trong thao tác kĩ thuật. Qua quá trình thực tập, sinh
viên được không chỉ tiếp thu thêm kiến thức mà còn được chủ động áp dụng những
kiến thức, học hỏi kinh nghiệm làm việc của những người đi trước và kỹ năng đã
học vào môi trường làm việc thực tế tại cơ quan, doanh nghiệp, đồng thời tạo được
những quan hệ mới, biết cách làm việc trong một tập thể đa dạng, tạo hành trang
kiến thức bổ ích cho sau này ra trường tiếp xúc với công việc. Việc tiến hành thực
tập giúp cho sinh viên năng động, sáng tạo trong thực hành, hiểu biết sâu rộng
nhiều vấn đề và rèn luyện kĩ năng thực hành. Do vậy trong 2 tháng thực tập, tôi đã
được tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của Văn phòng đăng kí quyền
sử dụng đất huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, đồng thời được học hỏi kinh nghiệm
làm việc từ cán bộ địa chính huyện, được tìm hiểu về công tác quản lí nhà nước về
đất đai cũng như tình hình cấp GCNQSDĐ của huyện Nghi Xuân nói chung và xã
Xuân Yên nói riêng.
Từ thực tế đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu để tài : “Thực trạng công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Xuân Yên - huyện Nghi
Xuân - tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2. Mục tiêu thực tập
- Qua thời gian thực tập, tôi có thể trau dồi thêm kiến thức và các kỹ năng
mềm để làm tiền đề cho công việc trong tương lai.
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, qua đó củng cố kiến thức, bước đầu
rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ quản lý tài nguyên và môi trường.


- Bổ sung kiến thức thực tế, tích lũy kinh nghiệm làm việc.

SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

- Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lý đất đai tại Văn phòng
đăng kí huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
- Tìm hiểu quy trình đăng kí cấp GCNQSDĐ, tình hình cấp đổi, nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn huyện Nghi Xuân nói chung và xã Xuân Yên nói riêng.
- Rèn luyện các nghiệp vụ, chuyên môn, kỹ năng tiếp dân, giao tiếp với đồng
nghiệp; xử lý các vấn đề thực tiễn phát sinh trong công việc hàng ngày.
- Biết cách vận dụng những kiến thức của các môn học như: đăng ký thống
kê đất đai, pháp luật và chính sách đất đai để tìm hiểu về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức
tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Rèn luyện và nâng cao các kỹ năng như: Tác phong, thái độ của một cán
bộ làm việc trong lĩnh vực quản lý đất đai, kỹ năng giao tiếp hành chính trong công
tác quản lý đất đai, kỹ năng xử lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xử
lý sổ địa chính, kỹ năng phối hợp nhóm trong quá trình tiến hành hoàn thiện hồ sơ
địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.3. Nhiệm vụ thực tập

- Tìm hiểu về quá trình hình thành, phát triển; hệ thống tổ chức; vị trí - chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Nghi
Xuân.
- Tìm hiểu về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Xuân Yên,
huyện Nghi Xuân
- Tìm hiểu thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn xã Xuân Yên huyện Nghi
Xuân qua làm quen, tiếp xúc với các công việc: Đăng ký, kê khai cấp mới, cấp đổi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tìm hiểu quy trình đăng kí cấp GCNQSDĐ, tình hình cấp đổi, nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn huyện Nghi Xuân nói chung và xã Xuân Yên nói riêng.
- Đánh giá những thành tựu, khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa xã
Xuân Yên.

SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị khắc phục những hạn chế, khó khăn trong
công tác CGCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.4. Yêu cầu thực tập
- Nghiêm túc thực hiện kế hoạch thực tập của nhà trường và kỷ luật lao động

của đơn vị thực tập.
- Chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch thực tập của cá nhân trên cơ sở
kế hoạch của nhà trường, của nhóm thực tập và theo sự sắp xếp của cơ sở thực tập.
- Phản ánh kịp thời cho lãnh đạo cơ quan đơn vị thực tập và nhà trường về
những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực tập hoặc những trường
hợp sinh viên trong nhóm có vi phạm nội quy cơ quan và kế hoạch thực tập để có
biện pháp giải quyết.
- Tìm hiểu về tình hình quản lý nhà nước về đất đai, nắm được Luật Đất đai,
các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.
- Nghiên cứu thu thập các tài liệu có liên quan đến công tác cấp giấy chứng
nhận QSDĐ đất đảm bảo tính khách quan và trung thực tại huyện Nghi Xuân.
- Đưa giải pháp mang tính khả thi cao trong việc hoàn thành cấp
GCNQSDĐ.
- Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao góp phần
giữ vững chất lượng đào tạo và uy tín của trường.
1.5. Phạm vi nghiên cứu thực tập
- Báo cáo này giới thiệu sơ lược về quá trình hình thành, chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Nghi Xuân, tỉnh
Hà Tĩnh (địa bàn thực tập).
- Nội dung quản lý nhà nước về đất đai và công tác cấp giấy chứng nhận
QSDĐ của xã Xuân Yên, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
- Thời gian: Từ ngày 13/02/2017 đến ngày 09/04/2017.
- Địa điểm: Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất huyện Nghi Xuân, tỉnh
Hà Tĩnh. ( Khối 1, thị trấn Nghi Xuân, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh).

SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ

3



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ VĂN PHÒNG ĐĂNG KÍ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Nghi Xuân thành lập theo
Quyết định số 268/QĐ.UBND ngày 21/06/2012 của Ủy ban nhân dân huyện
Nghi Xuân. Là đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu riêng và được mở tài khoản
tại kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; chịu sự quản lý chỉ đạo của
Phòng Tài nguyên và Môi trường. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTN&MT-BNV ngày 15 tháng 3 năm
2010.Với tư cách là một bộ phận như những phòng, ban khác trong hệ thống lãnh
đạo hoạt động của UBND huyện, Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất đã thực
hiện rất tốt trong lĩnh vực đất đai và tài sản gắn liền với đất...của huyện nhà. Đó là
một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống chính trị – xã hội không những đối với
huyện Nghi Xuân mà còn có ý nghĩa rất quan trọng từ Trung ương đến cấp cơ sở
trong cả nước.
Qua một quá trình phát triển lâu dài Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất
huyện Nghi Xuân là một đơn vị luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ mà UBND huyện
giao phó, tạo được lòng tin trong quần chúng nhân dân. Hằng năm Văn phòng đăng
kí quyền sử dụng đất đều được UBND tỉnh và UBND huyện tặng bằng khen tập thể
lao động tiên tiến.
1.2.Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy củaVăn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Nghi
Xuân, tỉnh Hà Tĩnh hiện có 02 phòng bao gồm 01 phòng Giám đốc và 01 Văn

phòng đăng kí quyền sử dụng đất. Với đội ngũ cán bộ trẻ, đầy nhiệt huyết gồm có
09 đồng chí, trong đó có 01 giám đốc, 01 phó giám đốc và 07 chuyên viên (được
biên chế sự nghiệp 06 người, 01 người hợp đồng).
Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Họ và tên: Võ Hà Phương

SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

Lĩnh vực phụ trách:
Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch
UBND huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
được giao và toàn bộ hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Lãnh đạo viên chức, người lao động của văn phòng thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định.
Chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện.
Thẩm định trình phòng Tài nguyên và Môi trường phê duyệt, trước lúc trình
UBND huyện ký cấp GCN QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác cho hộ gia
đình, cá nhân.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường
giao.
- Phó Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Họ và tên: Nguyễn

Thị Thu Hoài.
Lĩnh vực phụ trách:
Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc
Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất, Chủ tịch UBND huyện và trước pháp luật
về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao, lãnh đạo viên chức,
người lao động của văn phòng thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Thẩm định hồ sơ liên quan đến đất đai trình phòng Tài nguyên và Môi trường
phê duyệt, trước lúc trình UBND huyện ký các hồ sơ .
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường và
Giám đốc văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất giao.
- Các chuyên viên được phân công phụ trách các xã trực thuộc phòng chuyên
làm về nhiệm vụ đăng ký quyền sử dụng đất và biến động sử dụng đất, quản
lý hồ sơ địa chính và giúp cơ quan tài nguyên và môi trường trong việc thực
hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai.Cụ thể:
+ Anh Trần Văn Công phụ trách nhiệm vụ đăng ký quyền sử dụng đất và
biến động sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính của xã Xuân Đan, Xuân
Trường, Xuân Hội.
+ Anh Nguyễn Hồng Quân phụ trách nhiệm vụ đăng ký quyền sử dụng đất
và biến động sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính của xã Xuân Mỹ, Xuân
Thành, Tiên Điền.

SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

+ Anh Nguyễn Đình Dục phụ trách nhiệm vụ đăng ký quyền sử dụng đất và
biến động sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính của xã Xuân Yên, Xuân Hải,
Thị trấn Nghi Xuân.
+ Anh Nguyễn Thanh Nhàn phụ trách nhiệm vụ đăng ký quyền sử dụng đất
và biến động sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính của xã Xuân Giang, thị
trấn Xuân An, Xuân Liên.
+ Anh Nguyễn Văn Hùng phụ trách nhiệm vụ đăng ký quyền sử dụng đất và
biến động sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính của xã Xuân Phổ, Cương
Gián, Cổ Đạm.
+ Chị Đặng Thị Hòa phụ trách nhiệm vụ đăng ký quyền sử dụng đất và biến
động sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính của xã Xuân Hồng, Xuân Lĩnh,
Xuân Lam, Xuân Viên.
+ Chị Nguyễn Thi Mai phụ trách nhiệm vụ làm văn thư tổng hợp hồ sơ, vào
sổ cho hồ sơ, ghép bìa, đóng dấu.
- Các bộ phận của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất bao gồm: Tổ đo
đạc- bản đồ, Tổ Đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Tổ Văn
thư - lưu trữ.
1.3.Chức năng
Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất là đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Tài nguyên và môi trường, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ
sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê,kiểm kê đất đai và cung cấp thông
tin đất đai cho tổ chức cá nhân theo quy định của pháp luật.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về tài nguyên đất, đo đạc, bản đồ của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về chủ sử dụng
đất, quản lý hồ sơ địa chính, giúp phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc thực
hiện thủ tục hành chính về quản lý , sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.

Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
Ủy ban nhân dân huyện Nghi Xuân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Tài nguyên và môi trường.
1.4.Nhiệm vụ và quyền hạn

SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

- Giúp trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối thực hiện các thủ
tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở và cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện Nghi Xuân.
- Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của
Pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
và cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện Nghi Xuân.
- Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ bản sao hồ sơ địa chính đối đối với tất
cả các thửa đất thuộc phạm vi địa giới hành chính huyện theo trích sao hồ sơ địa
chính gốc đã chỉnh lý do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của Sở Tài nguyên
và Môi trường gửi tới; hướng dẫn và kiểm tra việc lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn
bộ bản sao hồ sơ địa chính của UBND xã, thị trấn.

- Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đất đai đối với người sử
dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà
ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở và cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện
Nghi Xuân.
- Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận qujyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
- Lưu trữ, quản lý bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các
giấy tờ khác hình thành trong quá trình thực hiệnthủ tục hành chính quy định
tại văn phòng.
- Thực hiện trích đo địa chính thửa đất; thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất huyện và các xã, thị trấn.
- Cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính và các thông tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước và nhu cầu
của cộng đồng.
- Thực hiện thu phí, lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai theo quy định của
pháp luật; thực hiện các dịch vụ về cung cấp thông tin đất đai, trích lục bản đồ đại
chính, trích sao hồ sơ địa chính.

SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà


- Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về lĩnh vực đất đai theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về quản lí
nhà nước về đất đai và các dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai theo quy
định của pháp luật .
- Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng
đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao.

CHƯƠNG 2: CÁC KẾT QUẢ THU NHẬN ĐƯỢC TẠI VĂN PHÒNG ĐĂNG
KÍ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN NGHI XUÂN,TỈNH HÀ TĨNH
2.1.Về kiến thức
Sau đợt thực tập tốt nghiệp vừa rồi tôi đã học hỏi được rất nhiều kiến thức
về các công việc của cán bộ địa chính cấp xã, huyện đặc biệt trong việc thực hiện

SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

công tác thống kê, kiểm kê; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giao đất cho
thuê đất. Có cái nhìn tổng quát hơn về ngành quản lý đất đai. Nhận thấy rằng giữa
lý thuyết được học ở nhà trường và thực tế công việc có sự khác biệt khá lớn. Trong
thực tế công việc tùy theo tính chất công việc và điều kiện của địa phương cũng

như các yếu tố khác tác động mà quá trình làm việc linh hoạt hơn, phù hợp hơn.
Chuyến đi thực tập này đã cung cấp cho tôi có thêm nhiều kiến thức về công
tác quản lý đất đai, biết áp dụng kiến thức lý thuyết và thực tế công việc, giúp sinh
viên tự tin hơn, củng cố kiến thức tốt hơn, chủ động, tích cực và sáng tạo hơn trong
công việc.Trong quá trình thực tập bản thân tôi đã có cơ hội được học hỏi thêm và
hiểu biết thêm về chuyên môn nghiệp vụ của mình trong ngành quản lý đất đai, có
điều kiện được tiếp xúc thực tế với nhiều công việc, từ đó có thể hiểu biết thêm về
lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của đợn vị
thực tập là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
và tìm hiểu thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện. Tôi cũng được
tìm hiểu về các quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tham gia thẩm
định hồ sơ cấp giấy chứng nhận giúp hiểu biết sâu hơn về công tác này để hoàn
thành tốt đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
2.2.Kỹ năng nghề nghiệp.
Sau thời gian 2 tháng thực tập tại địa phương, nhận được sự hướng dẫn tận
tình của các cán bộ công chức tại địa phương thì tôi đã học tập được một số kỹ
năng quan trọng có liên quan tới công việc của một cán bộ công chức nói chung và
một cán bộ địa chính cấp xã nói riêng.
1. Về tác phong, lề lối làm việc:
- Nghiêm túc chấn chỉnh lề lối làm việc, tăng cường thực hiện kỷ luật kỷ
cương hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thực thi công vụ đối với cán
bộ, công chức tại cơ quan, đơn vị mình.
- Chấp hành nghiêm chỉnh giờ giấc hành chính, buổi sáng có mặt tại cơ quan
và bắt đầu làm việc từ 07 giờ đến 11 giờ 30, buổi chiều bắt đầu 13 giờ 30 đến 17
giờ 30. Trong giờ làm việc không được la cà hàng quán, không hút thuốc lá, ăn
uống tại nơi làm việc.
- Ứng xử hòa nhã, đúng mực với tổ chức, công dân liên hệ công tác.

SVTT: Võ Thị An


Lớp: 54K1-QLĐĐ

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

2. Cách lập một bộ hồ sơ cấp đổi QSDĐ bằng hình thức tặng cho quyền sử
dụng đất.
Đối với một bộ hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất thì sẽ được tạo lập thành
03 bộ (01 bộ lưu ở UBND xã, 01 bộ chuyển lên văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất và 01 bộ chuyển lên chi cục thuế) bao gồm các giấy tờ sau: Biên bản kiểm tra
hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất; đơn đăng ký cấp giấy chứng
nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hợp đồng tặng
cho QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trích lục bản đồ
địa chính khu đất; đơn đề nghị cấp lại,cấp đổi GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất ( các mẫu đơn này được quy định trong thông tư số
24/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ địa chính); bản sao GCNQSDĐ đã được cấp, tờ khai thuế
thu nhập cá nhân; tờ khai lệ phí trước bạ; bản sao chứng minh thư nhân dân, sổ hộ
khẩu gia đình; giấy tờ chứng minh quan hệ của các bên liên quan để được miễn
giảm thuế; các hóa đơn chứng từ liên quan tới tính thuế, văn bản xác nhận nhận
tặng cho QSDĐ.
Sau khi lưu chuyển hồ sơ thì phải có văn bản xác nhận lưu chuyển hồ sơ để
đề phòng mất mát, thất lạc hồ sơ.
3. Cách lập một bộ hồ sơ cấp đổi QSDĐ bằng hình thức chuyển nhượng
quyền sử dụng đất.
Một bộ hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ sẽ được tạo lập thành 03 bộ (01 bộ lưu

ở UBND xã, 01bộ chuyển lên văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và 01 bộ
chuyển lên chi cục thuế) bao gồm các giấy tờ sau: Biên bản kiểm tra hồ sơ chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất; đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận QSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; bản sao
GCNQSDĐ đã được cấp; hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; trích lục bản đồ địa chính khu đất; văn bản xác minh
tình trạng biến động của khu đất (các mẫu đơn này được quy định trong thông tư số
24/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ địa chính); tờ khai thuế thu nhập cá nhân; tờ khai lệ phí
trước bạ; bản sao chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu gia đình của các bên liên
quan; các biên lai nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

Sau khi lưu chuyển hồ sơ thì phải có văn bản xác nhận lưu chuyển hồ sơ để
đề phòng mất mát, thất lạc hồ sơ.
4. Trình tự, thủ tục giải quyết một đơn thư về tranh chấp đất đai.
Sau khi nhận đơn thu của nhân dân trong thời hạn 45 ngày thì cán bộ địa
chính có trách nhiệm giải quyết cho nhân dân. Các công việc gồm:
Tìm các thông tin có liên quan tới các thửa đất có liên quan tới đơn thư đó,

mời các chủ sử dụng của các thửa đất họp và xác định ngày giờ để tiến hành khảo
sát để xác định lại diện tích các thửa đất có liên quan (nhưng phải được sự đồng ý
của các chủ sử dụng đất đó). Khi xuống nơi có thửa đất đang có tranh chấp thì phải
lập đoàn bao gồm: có Chủ tịch xã hoặc phó Chủ tịch xã, công chức của xã và cán
bộ địa chính xã; về phía nơi có đất tranh chấp sẽ có thôn trưởng và các chủ sử dụng
đất có liên quan. Khi tiến hành đo đạc lại diện tích khu đất thì ở 2 đầu dây nên có
sự chứng kiến của các bên liên quan để đảm bảo kết quả đo đạc chính xác,không
mang tính chủ quan và không có sự thắc mắc của nhân dân. Khi tiến hành đo đạc
xong thì kết quả đo đạc sẽ được viết vào biên bản xác minh hiện trạng khu đất.
Trong biên bản có phần đối chiếu với GCNQSDĐ đã được cấp; phần kết luận do
cán bộ địa chính kết luận và phần kiến nghị do bên nguyên đơn yêu cầu. Sau khi
hoàn tất biên bản thì người tạo lập biên bản sẽ đọc biên bản cho tất cả mọi người
cùng nghe và yêu cầu có ai có ý kiến thì góp ý vào biên bản, những người tham gia
đều phải ký tên vào biên bản đó.
Sau khi hoàn tất công tác xác minh hiện trạng thì cán bộ địa chính sẽ tham
mưu cho lãnh đạo xã lập hội đồng xem xét giải quyết đơn thư của nhân dân. Khi
tiến hành giải quyết đơn thư thì phải có mặt đầy đủ các bên có liên quan và có biên
bản giải quyết mỗi bên liên quan giữ một bản và lưu ở UBND xã một bản.
5. Cách lập sổ Số cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Mục số thứ tự: Ghi theo thứ tự GCN được cấp theo từng dơn vị hành chính.
Mục tên và địa chỉ người được cấp GCN: ghi theo tên và địa chỉ chủ sử dụng
được viết ở trang bìa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mục số phát hành GCN: ghi dãy số sêri ở góc phải của trang 1 của GCN.
Dãy số này gồm có 8 ký tự, bao gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số.

SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ


11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

Mục ngày ký GCN: ghi theo ngày tháng mà người có thẩm quyền ký cấp
GCN nhận ở góc phải trang thứ 2 của giấy chứng nhận.
Mục ngày giao GCN: ghi ngày mà chủ sử dụng đất nhận giấy chứng nhận
QSDĐ ở tại phòng địa chính xã.
Mục Họ tên, chữ ký của người nhận GCN: ghi tên người nhận GCN và yêu
cầu người nhận hồ sơ ký nhận.
Mục ghi chú: tùy theo từng loại hồ sơ, lí do cấp giấy chứng nhận. Có thể là
cấp giấy lần đầu, cấp đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, thu
hồi đất,...
2.3.Khả năng tiếp cận công việc và cơ hội việc làm.
Qua đợt thực tập vừa qua, nhà trường và cơ quan thực tập đã tạo cho tôi cơ
hội được học hỏi thêm và hiểu biết thêm về chuyên môn nghiệp vụ của mình trong
ngành quản lý đất đai. Tạo cho tôi cơ hội được tiếp xúc trực tiếp với các công việc
để được vận dụng kiến thức đã đươc học, tiếp thu những kiến thức trong thực tiễn
và học hỏi được những kinh nghiệm từ cán bộ địa chính,để trải nghiệm và rèn
luyện hàng loạt kỹ năng nghề nghiệp trong quản lý đất đai, đồng thời giúp tôi có
thể áp dụng được kiến thức, kỹ năng đã được tích lũy trong quá trình thực tập.
Thông qua trải nghiệm thực tiễn trong quá trình thực tập tại cơ sở giúp tôi có
năng lực chuyên môn hơn để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất
đai theo pháp luật hiện hành, có khả năng tiếp cận thực tế của ngành, đảm nhận
nhiệm vụ và thực hiện các nội dung quy định của nhà nước về đất đai, tiếp xúc và
sử dụng với những công nghệ, các thiết bị đo, phần mềm chuyên phục vụ cho công
tác Quản lý đất đai.

Khi thực hiện các công tác liên quan đến quản lý đất đai thì tôi đã nắm chắc
các kiến thức chuyên môn và biết cách giải quyết hồ sơ một cách nhanh chóng, kịp
thời, chính xác .Ngoài ra bản thân tôi cũng được tìm hiểu thêm thực tế về công tác
định giá đất, bồi thường giải phóng mặt bằng; nắm rõ các trình tự, thủ tục giao đất,
cho thuê đất tại địa phương. Được tham gia hỗ trợ và làm quen với công tác lập hồ
sơ cấp GCNQSD đất; Lập và quản lý hồ sơ địa chính, vào sổ cấp GCNQSD đất;
Kiểm tra, sắp xếp và phân loại hồ sơ, tài liệu theo quy định; Kiểm tra bản trích đo
địa chính thửa đất, xác định sơ đồ nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất do tổ
chức, các nhân cung cấp để phục vụ công tác đăng ký , cấp giấy chứng nhận quyền

SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
huyện Nghi Xuân .
Trong quá trình thực tập bản thân tôi luôn chịu khó, không ngừng học hỏi,
chủ động tìm cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc, nhanh chóng
tiếp thu các ý kiến đóng góp và các yêu cầu được giao. Luôn có ý thức kỷ luật tốt,
nhiệt tình, tận tâm trong công việc,luôn vui vẻ, hòa đồng cởi mở với mọi người
trong cơ quan .
Bên cạnh đó bản thân tôi còn có nhiều thiếu sót, có lúc chưa biết cách áp
dụng các kiến thức đã học vào công việc một cách linh hoạt, kinh nghiệm làm việc

còn chưa nhiều nên chưa hoàn thành hết các nhiệm vụ được giao. Bản thân sẽ cố
gắng khắc phục khuyết điểm và phát huy các ưu điểm để có thể làm tốt công việc
trong tương lai sau này.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ XUÂN YÊN, HUYỆN NGHI
XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH

SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã.
3.1.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên
3.1.1.1.Vị trí địa lý
Xã Xuân Yên là một xã nghèo bãi ngang ven biển thuộc huyện Nghi Xuân,
tỉnh Hà Tĩnh. Có ranh giới hành chính như sau:
Phía Bắc: Giáp xã Xuân Hải.
Phía Nam: Giáp xã Xuân Thành.
Phía Đông: Giáp biển Đông.
Phía Tây: Giáp xã Tiên Điền.
Xã Xuân Yên cách trung tâm huyện Nghi Xuân 4km; Cách Thành Phố Vinh
15km về phía Đông.

Địa bàn có 3 tuyến đường liên xã đi qua đó là: Đường Tiên Yên, đường Hải
-Yên-Thành chạy qua trung tâm xã, cả 3 tuyến giao thông này đã tạo điều kiện
thuận lợi cho việc giao thông đi lại và lưu thông hàng hóa.
3.1.1.2. Địa hình, địa chất
Địa hình xã Xuân Yên là một vùng thấp trũng lại là xã ven biển nên thường
xuyên bị ngập lụt và triều cường dâng từ tháng 8 đến tháng 10 hàng năm.
Đất đai chủ yếu là cát và cát pha, một số diện tích thịt nhẹ, không lún, không
sụt lở, ruộng sản xuất thường là ruộng lòng chảo, bạc màu chua phèn. bạc màu
chua phèn.
3.1.1.3. Khí hậu
Do ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa và ảnh hưởng trực tiếp của gió Tây
Nam nên nhìn chung khí hậu của xã Xuân Yên rất khắc nghiệt thường xảy ra bão
lũ và lốc xoáy và được phân chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 9 đến 12,
mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8. Trong năm chủ yếu chịu ảnh hưởng gió mùa Đông
Bắc vào mùa lạnh từ tháng 9 đến tháng 12 và gió Tây - Tây Nam (Gió Lào) vào
mùa nắng từ tháng 4 đến tháng 8.
3.1.1.4. Thủy văn
Lượng mưa trung bình hằng năm: 1950,7mm.

SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà


- Lượng mưa năm lớn nhất: 3650mm.
- Lượng mưa bốc hơi cao nhất vào tháng 6 và tháng 7, tổng lượng bốc hơi cả
năm trung bình: 954,3mm.
Độ ẩm: Độ ẩm không khí thay đổi trung bình từ 80 - 85%, độ ẩm tháng lớn
nhất từ tháng 9 đến tháng 12 và thấp nhất từ tháng 4 đến tháng 8.
Mưa phân bố không đều, tập trung vào các tháng 8,9,10 thường gây ngập
úng cục bộ ở một số vùng dân cư và cánh đồng sản xuất. Hằng năm, thường có một
vài cơn bão đổ bộ vào với sức gió trung bình cấp 8-9 và có khi đến cấp 12 gây
nhiều thiệt hại, có những năm lũ lụt gây ngập úng trên diện rộng làm hư hỏng đến
tài sản cũng như cây trồng của nhân dân.
3.1.1.5. Nguồn tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên đất.
Theo kết quả điều tra nông hóa thổ nhưỡng của tỉnh Hà Tĩnh và các tài
liệu điều tra bổ sung thì đất đai xã Xuân Yên được hình thành trong thời kỳ đệ
tứ, là sản phẩm của 2 quá trình: nâng cao khu vực bờ và bồi tụ đồng bằng,
trong đó ảnh hưởng của biển là chính. Đây là loại đất trẻ, chịu tác động mạnh
mẽ bởi chế độ nhiệt ẩm gió mùa của vùng bờ biển nhiệt đới gió mùa và được
chia thành các loại đất chính sau:
- Đất cát pha: có diện tích khoảng 349,06ha chủ yếu là diện tích đất canh
tác và đất phi nông nghiệp của xã.
-Đất mặn, ít chua: có diện tích khoảng 112,99ha, chủ yếu là đất 1 vụ lúa
và diện tích đất ven sông dùng để nuôi trồng thủy sản.
- Đất cồn cát ven biển: có diện tích 83.09ha, chủ yếu là đất ở và đất trồng
cây hàng năm khác.
b) Tài nguyên nước.
Nguồn nước mặt của xã Xuân Yên khá khan hiếm,chủ yếu phụ thuộc vào
thiên nhiên (nước mưa).
Nguồn nước phục vụ sinh hoạt cho nhân dân chủ yếu là là mạch nước
ngầm, sử dụng hệ thống giếng khơi, giếng khoan để lấy nước. Giếng khơi sâu
từ 2,5 - 4,5m, giếng khoan 6 - 10m, chất lượng nước không được tốt, nguồn


SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

nước bị nhiễm mặn, làm ảnh hưởng đến đời sống dân sinh cũng như trong sản
xuất nông nghiệp.
c) Tài nguyên biển.
Xã Xuân Yên có đường bờ biển khá dài, kéo dài hết phía đông của xã nối
liền với vùng biển của xã Xuân Hải với bờ biển xã Xuân Thành của huyện Nghi
Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Bờ biển thoải, điểm sâu nhất so với mặt nước biển là 9m
cách bờ khoảng 500m. Nguồn hải sản chủ yếu là tôm, cá, mực, cua, ghẹ,...Khai
thác chủ yếu bằng các loại thuyền bè thô sơ, sản lượng thấp.
3.1.1.6. Cảnh quan môi trường
Xã Xuân Yên là xã nằm ở vùng biển nên khí hậu trong lành, mát mẻ. Môi
trường đang tương đối tốt, chưa bị ô nhiễm. Một số khu vực đã bị ô nhiễm
nhưng đang ở mức độ nhẹ và đang dần được xử lý.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Kinh tế
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế của xã Xuân Yên năm 2016
Năm 2016
TT


Lĩnh vực sản xuất

Giá trị
(Tr. đồng)

Tỷ lệ (%)

1

Nông – Lâm – Ngư

16.131,02

20.4

2

Tiểu thủ công nghiệp -Xây dựng
- Ngành nghề tại địa phương

6.232,92

7.9

3

Thương mại – Du lịch - Dịch vụ

56.623,83


71.7

Tổng cộng

78.987,78

100.0

(Nguồn: UBND xã Xuân Yên)
Dựa vào Bảng 3.1 Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế của xã Xuân Yên năm
2016 cho thấy:
+ Nông nghiệp ở xã Xuân Yên đang chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế
nhưng chi phí cho sản xuất lớn nên thu nhập đạt thấp; tiềm năng phát triển nuôi

SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

trồng thủy sản đang khá thuận lợi nhưng chưa phát huy hết thế mạnh, chủ yếu nuôi
hình thức quảng canh, lấy 2 mô hình (Nuôi trên cát và đắp vỗ bờ ao) để so sánh thì
nếu đầu tư đồng bộ vào nuôi trồng thủy sản, đồng thời phát triển thêm diện tích
nuôi trồng thủy sản, nhất là nuôi trên cát sẽ cho hiệu quả kinh tế cao; cần tập trung
nâng cao chất lượng tổng đàn gia súc, gia cầm, xây dựng chăn nuôi trang trại, hạn

chế chăn nuôi gia trại, nhất là những vùng dân cư đông đúc.
+ Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng ngành nghề: tại địa phương có nghề truyền
thống là nghề làm thuyền nhưng chưa khai thác hết tiềm năng lao động và chưa áp
dụng kỹ thuật cao vào sản xuất, lao động đang chủ yếu làm công, chưa tập hợp
thành các tổ hợp, các doanh nghiệp, THT hay HTX quy mô lớn, chưa mang tính
liên kết sản xuất nên hiệu quả còn thấp so với lợi thế.
+ Thương mại dịch vụ du lịch cũng đã có chiều hướng tăng nhanh, đóng vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế của toàn xã.
3.1.2.2. Xã hội
a) Dân cư.
Toàn xã Xuân Yên có 1523 hộ với 5948 nhân khẩu, được phân bố không
đồng đều trên 10 thôn.
Bình quân số khẩu/hộ: 3.91 người/hộ.
b) Lao động.
Số hộ: 1523, dân số toàn xã là: 5948; số lao động trong độ tuổi là: 4620
người chiếm tỷ lệ: 77,67% dân số, trong đó lao động đang trực tiếp sản xuất trong
các lĩnh vực, ngành nghề là: 3650 lao động, chiếm: 79% so với lao động trong độ
tuổi.
c) Hiện trạng dân cư điểm.
Hiện trạng có 10 thôn, phân bố dân cư tập trung chủ yếu dọc theo tỉnh lộ 1,
phía Tây nam và một phần ở phía Bắc.
- Phía Nam gồm các thôn: Yên Thông, yên Nam, yên Ngọc.
- Phía Đông gồm các thôn: yên Liễu, yên Hải, yên Ngư, yên Lợi.
- Dọc tỉnh lộ 1 gồm các thôn: yên Khánh,Trung Lộc ,Hợp Giáp.

SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ

17



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

d) Hiện trạng khu trung tâm.
- Khu trung tâm xã Xuân Yên nằm tại vị trí thôn Yên Khánh, trên trục đường
Tỉnh Lộ I bao gồm các công trình: UBND xã, trường tiểu học Xuân Yên, và trường
mầm non, đài tưởng niệm, trạm y tế xã, bưu điện xã, trụ sở HTX dịch vụ điện.
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Xuân Yên.
a) Thuận lợi.
Xã Xuân Yên là vùng bãi ngang ven biển, gần biển nên rất có lợi thế cho
phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy sản nhất là nuôi tôm trên cát, cần tập trung
quy hoạch, khai thác lợi thế để phát triển.
Là địa phương có diện tích đất nông nghiệp chủ yếu là cát pha nên thuận lợi
cho phát triển trồng cây rau màu, có thể trồng rau, trồng hoa, cây cảnh phục vụ tại
chỗ và là nguồn hàng cung cấp cho thị trường 2 Thị trấn, khu công nghiệp Gia lách
trong tương lai và cho thành phố Vinh.
Trình độ dân trí của người dân ở xã Xuân Yên khá cao và khá đồng đều, điều
kiện tiếp cận các kiến thức xã hội, khoa học kỹ thuật khá thuận lợi do các phương
tiện thông tin đại chúng được phủ sóng rộng khắp; Nguồn nhân lực khá dồi dào,
đặc biệt là nhân lực trong độ tuổi lao động, có nghề làm thuyền truyền thống từ xa
xưa, điều kiện máy móc, phương tiện kỷ thuật phục vụ sản xuất rất dồi dào, thị
trường tiêu thụ sản phẩm rất thuận lợi.
Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội trong thời gian vừa qua cơ bản ổn
định. Hệ thống chính trị của địa phương thường xuyên được củng cố và duy trì tốt,
giữ vững là đơn vị vững mạnh trong nhiều năm liền.
b) Khó khăn.
Việc quy hoạch phát triển khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện

có theo hướng văn minh, quy hoạch phát triển hạ tầng – kinh tế - xã hội – môi
trường theo chuẩn mới, quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển
sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ tại xã
Xuân Yên còn chậm chưa đồng bộ.
Xã Xuân Yên là vùng đất chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện thiên nhiên
khắc nghiệt như bão, gió; điều kiện đất đai bạc màu, khô hạn vào mùa nắng và
ngập úng vào mùa mưa, không có hệ thống nông giang để phục vụ sản xuất nông

SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

nghiệp, diện tích sản xuất ít, bình quân diện tích canh tác trên đầu người chỉ ở mức
trên, dưới 300 m2 đất sản xuất nông nghiệp.
Số lao động có việc làm ổn định quanh năm thấp; lao động ít chịu đào tạo,
tham gia học tập để nâng cao tay nghề mà chủ yếu áp dụng chủ nghĩa kinh nghiệm,
truyền nghề; lao động ít chịu khó, chưa có máu làm doanh nghiệp.
Cơ cấu kinh tế hiện nay của xã Xuân Yên chủ yếu là nông nghiệp vẫn chiếm
tỷ lệ khá cao trong tổng giá trị sản xuất. Sự chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang
các ngành nghề dịch vụ - xây dựng còn chậm chạp, chưa bắt nhịp được với xu
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn theo mục tiêu của
huyện đề ra là tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp thương mại, dịch vụ, xây dựng,
giảm tỷ trọng nhóm ngành nông nghiệp.

Muốn nền kinh tế phát triển bền vững thì xã cần xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đồng bộ, nhất là công trình giao thông, cấp nước, thoát nước, xử lý chất
thải, rác thải vệ sinh môi trường….
Để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trên địa bàn xã
tính đến thời điểm hiện tại và trong tương lai thì cần xúc tiến đầu tư xây dựng và
nâng cấp các công trình công cộng: như trường mầm non, chợ, nhà văn hóa, sân thể
thao vui chơi giải trí….
3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất của xã Xuân Yên
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Xuân Yên tính đến năm 2016 là 589.53 ha.
Trong đó:
- Đất nông nghiệp: 348,91ha chiếm 59,18% trên tổng diện tích đất tự nhiên
của toàn xã.
- Đất phi nông nghiệp: 182,15 ha chiếm 30,9% trên tổng diện tích đất tự
nhiên của toàn xã.
- Đất chưa sử dụng: 58,47 ha chiếm 9,92% trên tổng diện tích đất tự nhiên
của toàn xã.
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Xuân Yên năm 2016.
STT

SVTT: Võ Thị An

Chỉ tiêu sử dụng đất



Diện tích (ha)

Lớp: 54K1-QLĐĐ

19



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

Tổng diện tích tự nhiên

589,53

1

Đất nông nghiệp

NNP

348,91

1.1

Đất trồng lúa

LUA

167,45

Trong đó: đất chuyên trồng lúa nước

LUC


135,37

1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

39,49

1.3

Đất trồng cây lâu năm

CLN

50,48

1.4

Đất rừng phòng hộ

RPH

1.5

Đất rừng đặc dụng

RDD


1.6

Đất rừng sản xuất

RSX

1.7

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

1.8

Đất làm muối

LMU

1.9

Đất nông nghiệp khác

NNK

2

Đất phi nông nghiệp

PNN


182,15

2.1

Đất quốc phòng

CQP

4,5

2.2

Đất an ninh

CAN

2.3

Đất khu công nghiệp

SKK

2.4

Đất khu chế xuất

SKT

2.5


Đất cụm công nghiệp

SKN

2.6

Đất thương mại, dịch vụ

TMD

2.7

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKC

18,91

2.8

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh,
cấp huyện, xã

DHT

54,34

SVTT: Võ Thị An

91,49


Lớp: 54K1-QLĐĐ

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

2.8.1

Đất giao thông

DGT

32,55

2.8.2

Đất thủy lợi

DTL

17,86

2.8.3

Đất công trình năng lượng


DNL

0,04

2.8.4

Đất công trình bưu chính viễn thông

DBV

0,07

2.8.5

Đất xây dựng cơ sở văn hóa

DVH

1,14

2.8.6

Đất xây dựng cơ sở y tế

DYT

0,09

2.8.7


Đất xây dựng cơ sở giáo dục

DGD

1,06

2.8.8

Đất xây dựng cơ sở thể thao

DTT

1,45

2.8.9

Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ

DKH

2.8.10

Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội

DXH

2.8.11

Đất chợ


DCH

2.9

Đất có di tích lịch sử văn hóa

DDT

2.10

Đất danh lam thắng cảnh

DDL

2.11

Đất bãi thải, xử lý chất thải

RAC

2.12

Đất ở tại nông thôn

ONT

2.13

Đất ở tại đô thị


ODT

2.14

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

0,9

2.15

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

DTS

0,3

2.16

Đất xây dựng cơ sở ngoại giao

DNG

2.17

Đất cơ sở tôn giáo

TON


2.18

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng

NTD

SVTT: Võ Thị An

0,08

29,63

20,75

Lớp: 54K1-QLĐĐ

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

2.19

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm sứ SKX

2.20


Đất sinh hoạt cộng đồng

DSH

2.21

Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

DKV

2.22

Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

1,0

2.23

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

SON

35,02

2.24

Đất có mặt nước chuyên dùng


MNC

16,8

2.25

Đất phi nông nghiệp khác

PNK

3

Đất chưa sử dụng

CSD

4

Đất khu công nghệ cao

KCN

5

Đất khu kinh tế

KKT

6


Đất đô thị

KDT

58,47

(Nguồn: UBND xã Xuân Yên)
3.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của xã Xuân Yên.
Theo luật đất đai năm 2013, nội dung quản lý nhà nước về đất đai được đánh
giá theo 15 nội dung sau:
1. Việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và
tổ chức chỉ đạo thực hiện các văn bản đã được ban hành.
Sau khi Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
có hiệu lực, UBND xã đã tổ chức tập huấn cho các cán bộ chủ chốt của xã để triển
khai thực hiện tốt các văn bản đó. Việc ban hành các văn bản cụ thể hoá các các nội
dung quản lý nhà nước về đất đai đồng thời tổ chức đôn đốc các cơ quan chức năng
thực hiện các văn bản trên địa bàn theo thẩm quyền quy định của Luật Đất đai năm
2013 được UBND xã thực hiện khẩn trương, như: thi hành các văn bản quy định cụ
thể về giá đất; về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; về hạn mức
giao đất ở; về hạn mức công nhận đất ở cho thửa đất có vườn, ao gắn với nhà ở; về thủ

SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

tục hành chính trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ hành chính, lập bản đồ
hành chính.
Hiện nay địa giới hành chính của xã với hai xã bên cạnh đang ổn định, nhưng
có một số mốc giới hành chính đã bị mất, chính quyền xã đang phối hợp với chính
quyền xã Xuân Thành và Xuân Hải để xác định lại. Đối với xã Xuân Thành đã bị
mất mốc XP - XT - 08 và đối với xã Xuân Hải đã mất mốc XP - XH - 05.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập hồ sơ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Xã đã hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính vào năm 2016. Tài liệu đo
đạc đã được cấp có thẩm quyền kiểm tra nghiệm thu và được sử dụng làm căn cứ
để giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân.
4. Công tác điều tra lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Sau Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, xã thực hiện việc điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất. Cho đến nay, hầu hết các chỉ tiêu đề ra trong phương án quy
hoạch đều đang được triển khai thực hiện. Hiện nay xã đang thực hiện quy hoạch
xây dựng nông thôn mới đến năm 2020.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
Việc giao đất ổn định lâu dài cho các đối tượng sử dụng đất nhằm nâng cao
quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất, tạo điều kiện cho các đối tượng sử
dụng đất yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, sử dụng đất đúng mục
đích, tiết kiệm, hợp lý và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2016, toàn xã đã giao, cho thuê cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân và giao cho các đối tượng quản lý, sử dụng cụ thể như sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân (GCD): 223,03ha, chiếm 37,83% diện tích tự nhiên

+ UBND xã quản lý (UBS): 173,44ha, chiếm 29,42% diện tích tự nhiên.
+ Tổ chức kinh tế (TKT): 8,93ha, chiếm 1,51% diện tích tự nhiên.

SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

+ Cơ quan, đơn vị của nhà nước (TCN): 12,80ha, chiếm 2,17% diện tích tự
nhiên.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
Hiện nay xã đang cùng với chủ đầu tư dự án nâng cấp tuyến đường Tiên-Yên
tiến hành lập dự toán đền bù, giải phóng mặt bằng cho các hộ dân ở thôn Hợp Giáp
có đất nằm trong khu vực thi công công trình.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Trong những năm qua, cùng với sự làm việc của công ty tư vấn xã đã tiến
hành lập hồ sơ trình lên văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xét duyệt cấp đổi và
cấp mới được 993 GCNQSDĐ. Hiện nay xã đang đẩy nhanh tiến độ để đến cuối
năm 2017 sẽ hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ cho nhân dân.
8. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
Từ năm 2000 trở lại đây, xã đã thực hiện đầy đủ công tác thống kê, kiểm kê
đất đai theo đúng quy định hiện hành.
UBND xã đã tiến hành 2 đợt kiểm kê đất đai năm 2010 và năm 2015.

9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
Ở xã đã trang bị đầy đủ máy tính phục vụ cho việc quản lý và khai thác thông
tin về đất đai. Tuy nhiên do trình độ của các cán bộ địa chính còn thấp nên khi xây
dựng hệ thống thông tin về đất đai thì công tác đào tạo, chuyển giao công nghệ gặp
nhiều khó khăn, kết quả là các cán bộ đại chính chỉ thuộc được những thao tác cơ
bản mà không hiểu sâu về hệ thống nên không xử lý được các tình huống xảy ra.
Do đó, cho dù hệ thống thông tin đã được xây dựng thì vẫn cứ phải duy trì hai hệ
thống: hê thống trên giấy và hệ thống trên máy tính.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
Việc thực hiện các khoản thu, chi liên quan đến đất đai của xã được tổ chức
thực hiện nghiêm ngặt theo quy định của nhà nước.
Sau khi luật đất đai năm 2013; Nghị định số 44/2014/ND - CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất, Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về

SVTT: Võ Thị An

Lớp: 54K1-QLĐĐ

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Hà

phương pháp xác định giá đất, xây dựng điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể
và tư vấn xác định giá đất; Nghị định 45/2014/ND- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 76/2014/TT - BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của bộ tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định

45/2014/ND- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của chính phủ về thu tiền sử dụng đất
có hiệu lực thi hành, UBND xã đã chỉ đạo thành lập mới được bảng điều chỉnh giá
đất cho năm 2015.
11. Quản lý, giám sát thực hiện quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Căn cứ vào quy định của pháp luật nói chung và Luật Đất đai nói riêng, trong
những năm qua UBND xã đã và đang quản lý, giám sát việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất ngày một tốt hơn. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền
thường xuyên quan tâm lãnh đạo, ra các Chỉ thị, Nghị quyết và cụ thể hoá các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để triển khai thực hiện ở địa phương,
đảm bảo mọi quyền lợi hợp pháp của người dân và cũng hướng dẫn nhân dân thực
hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý sử dụng đất được
xã quan tâm nhằm phát hiện ra những yếu kém trong quản lý sử dụng đất để có các
giải pháp khắc phục kịp thời. Hàng năm UBND xã đều có kế hoạch triển khai việc
kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
Từ năm 2014 đến năm 2016, UBND xã đã tiến hành 5 cuộc thanh tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và đã phát hiện được các vi phạm
như sau:
- Sử dụng đất lấn chiếm ra đường giao thông nông thôn do không có mốc
giới quy hoạch tại thôn Yên Nam.
- Xây dựng nhà trái phép trên đất thuộc quản lý của UBND xã tại thôn Yên
Liễu.
- Sử dụng đất không đúng mục đích đăng ký.
13. Phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai.
UBND xã Xuân Yên đã thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các chính

SVTT: Võ Thị An


Lớp: 54K1-QLĐĐ

25


×