Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi xã hội tại xã minh khai huyện vũ thư tỉnh thái bình và kỹ năng thực hành công tác xã hội cá nhân với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.29 KB, 99 trang )

MỤC LỤC

11


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

GIẢI THÍCH

1

HĐND, UBND

Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân

2

LĐ- TB& XH

Lao động- Thương binh & Xã hội

3

NCC

Người có công


4

Mẹ VNAH

Mẹ Việt Nam anh hùng

5

Anh hùng LLVT

Anh hùng Lực lượng vũ trang

6

LTCM

Lão thành Cách mạng

7

TKN

Tiền khởi nghĩa

8

HĐKC

Hoạt động kháng chiến


9

TNXP

Thanh niên xung phong

10

CĐHH

Chất độc hóa học

11

BHXH

Bảo hiểm xã hội

12

BHYT

Bảo hiểm y tế

22


LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách ưu đãi, chăm sóc người có công - một chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước ta - đã ra đời và đi vào cuộc sống góp phần không nhỏ

trong việc nâng cao đời sống của người có công, từ đó góp phần ổn định kinh
tế, chính trị của đất nước. Công tác tổ chức thực thi chính sách ưu đãi, chăm
sóc người có công tại xã Minh Khai huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình đã đạt
được nhiều thành tích nổi bật; góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng đời
sống người có công trên địa bàn xã; đưa chính sách ưu đãi, chăm sóc người có
công với nước đến với mọi người. Song trong quá trình thực hiện còn gặp
phải những khó khăn, công tác tổ chức thực thi chính sách người có công với
nước tại xã còn có những hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới để
phát huy và nâng cao hiệu quả của chính sách.Với những ý nghĩa và vai trò
quan trọng của các chính sách xã hội, cùng với mong muốn tìm hiểu sâu hơn
về đời sống của người có công trên địa bàn xã thông qua thời gian thực tập tại
xã Minh Khai huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình. Em quyết định chọn đề tài:
“Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi xã hội tại xã Minh Khai huyện
Vũ Thư tỉnh Thái Bình và Kỹ năng thực hành công tác xã hội cá nhân với
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt”.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại đơn vị em đã thu nhận được những
kinh nghiệm và hiểu biết trên lĩnh vực An sinh xã hội. Và cùng với mục tiêu
áp dụng kiến thức vào công việc thực tế thông qua các môn học chuyên
ngành, thông qua sự trợ giúp của cán bộ trong xã em đã tìm kiếm cho mình
một thân chủ và đã mạnh dạn áp dụng những kiến thức đã học vào hoạt động
công tác xã hội cá nhân với mong muốn tạo ra những thay đổi tích cực trong
đời sống và mối quan hệ của thân chủ.
Bài báo cáo gồm 3 phần:

33


PHẦN I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG Ở UBND XÃ
MINH KHAI HUYỆN VŨ THƯ TỈNH THÁI BÌNH
PHẦN II. THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH

VỰC TRỢ GIÚP ĐẶC BIỆT TẠI XÃ MINH KHAI.
PHẦN III:VẬN DỤNG CÁC THÁI ĐỘ VÀ KỸ NĂNG CÔNG TÁC XÃ
HỘI TRONG GIAO TIẾP TẠI CƠ SỞ VÀ TRỢ GIÚP ĐỐI TƯỢNG
Để hoàn thành bài báo cáo này em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ
rất tận tình TS Nguyễn Trung Hải VÀ Th.S Nguyễn Thị Liên. Do thời gian và
kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong
nhận được sự đánh giá của các cán bộ cơ sở và giảng viên hướng dẫn để bài
báo cáo của em thêm hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện:
Hoàng Thị Nguyệt

44


NỘI DUNG
PHẦN I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG Ở UBND XÃ
MINH KHAI
1. Đặc điểm tình hình ở UBND xã Minh Khai
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Minh Khai ảnh hưởng đến
việc thực hiện chính sách An sinh xã hội:
-

Vị trí: Minh khai là một xã nằm ở trung tâm huyện Vũ Thư nằm ở toạ độ
20031’ – 200 43’ vĩ Bắc 1060 02’ – 1060 06’ kinh Đông, Phía Bắc giáp xã Minh
Quang , phía Đông giáp xã Minh Lãng , phía Tây giáp xã Tam Quang.

-

Sông ngòi: Con sông pari chảy theo ranh giới phía Nam của xã với các xã lân

cận.
Diện tích tự nhiên : đất chuyên dùng: 8.1,46 ha, đất ở nông thôn: 4,57
ha, đất nông nghiệp: 2.243 ha, đất chưa sử dụng:1.405 ha, đất tôn giáo, tín
ngưỡng, sông suối mặt nước chuyên dùng, phi nông nghiệp khác và nghĩa
trang: 673 ha.
Đơn vị hành chính: Xã Minh Khai có 5 đơn vị hành chính gồm (thôn
Hội, thôn Nội, thôn Khê Kiều, thôn Thọ Lộc, thôn Nguyệt Lãng)
Kinh tế chủ yếu của huyện là nông nghiệp; trong đó cây lúa và cây hoa
mau,cây ăn quả là những cây chủ lực, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và các ngành kinh doanh dịch vụ, thương mại đang trên đà phát triển .
Trên địa bàn xã hiện có nhiều công ty kinh doanh của tư nhân của nhà
nước và của nước ngoài như may mặc, sản xuất hàng tiêu dùng ,công ty giầy
da… với đa dạng ngành nghề góp phần thúc đẩy kinh tế huyện phát triển.
Kết cấu hạ tầng thiết yếu như hệ thống giao thông, các tuyến đường đã
và đang được cải tạo nâng cấp. Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng
làm hệ thống đường xã đã có 10km/14km được nâng cấp xây dựng, toàn xã
55


có 100% số thôn với 100% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia, các công
trình thủy lợi đầu mối đã được đầu tư nâng cấp và xây dựng nên đã đưa tổng
diện tích tưới tiêu chủ động nước toàn xã lên trên 60%.
Điều kiện xã hội:
Xã có 5 thôn tất cả đề là dân tộc kinh. Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” được thực hiện tốt. Công tác tuyên truyền giáo
dục các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước, các nhiệm vụ chính
trị của địa phương được tăng cường. Dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và
Nhà nước, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; công tác y tế, giáo dục,
văn hóa và an sinh xã hội được đảm bảo, quốc phòng được tăng cường, củng
cố vững chắc

Kết cấu hạ tầng xã hội cũng có bước phát triển nhanh. Các chính sách
an sinh xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo được quan tâm thực hiện. Tỷ
lệ hộ nghèo của xã giảm bình quân mỗi năm trên 2%. Trong 4 năm, từ 2003 –
2016xã đã xoá được gần 40 căn nhà dột nát cho các đối tượng.
Như vậy có thể thấy điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội có ảnh hưởng lớn
đến nền an sinh xã hội của xã Minh Khai nói riêng và huyện Vũ Thư nói
chung.Điều kiện tự nhiên như đất ,nước, khí hậu,sông ngòi thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp ,công nghiệp,và dịch vụ,qua đó thúc đẩy kinh tế xã phát
triển.Kinh tế phát triển tạo cơ hội cho thương binh ,bệnh binh…những người
có khả năng lao động có thêm nhiều cơ hội để phát triển kinh tế thông qua sự
hỗ trợ vốn của địa phương cho vay để kinh doanh sản xuất tạo công ăn việc
làm cho nhân dân qua đó đời sống của nhân dân được cải thiện và dần ổn định
hơn thực hiện phương châm”thương binh tàn nhưng không phế”. Hơn nữa
kinh tế phát triển thì ngân sách cho quỹ đền ơn đáp nghĩa cũng tăng lên làm
cho đời sống của người có công được cải thiện.Về điều kiện xã hội, môi
trường xã hội xã Minh Khai đang khởi sắc tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể,tỷ lệ

66


thất nghiệp cũng giảm mạnh từ đó thúc đẩy nền an sinh xã hội được phát triển
và vững bền hơn.
Trong hai cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp và Đế quốc mỹ, với
truyền thống anh hùng chống giặc ngoại xâm, xã Minh Khai đã có hàng trăm
thanh niên lên đường bảo vệ Tổ quốc. Kết thúc hai cuộc chiến tranh, toàn
huyện có 267 đối tượng chính sách, 2 Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, 20 lực
lượng vũ trang, 8 thương binh hạng 1/4, 279 liệt sỹ.
Ra đời từ nhu cầu thực tế, cùng với sự phát triển của xã Minh Khai ,ban
Thương binh và Xã hội xã Minh Khai đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển
và trưởng thành cùng với sự nghiệp của đất nước.

Từ khi thành lập tới nay, trong mọi hoàn cảnh của quá trình phát triển,
phòng luôn bám sát mục tiêu kinh tế, xã hội của đất nước, địa phương, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ trên các lĩnh vực: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền
lương, tiền công; bảo hiểm; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội;
bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới, góp
phần xây dựng đất nước đạt được mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và hệ thống tổ chức bộ máy của
UBND xã Minh Khai
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
1.2.1.1. Chức năng:
Ban TB&XH là cơ quan chuyên môn thuộc UBND xã Minh Khai có
chức năng tham mưu, giúp UBND xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
trên các lĩnh vực: lao động việc làm; dạy nghề, tiền lương, tiền công; bảo

77


hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ
xã hội; bảo vệ; chăm sóc trẻ em; phòng chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.
1.2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban TB&XH.
Ban thương binh và xã hội gồm 01 đồng chí thực hiện chức năng nhiệm
vụ sau:
- Chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân và lãnh đạo ủy ban
nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ mục tiêu xóa đói giảm nghèo,bảo trợ xã
hội. Thực hiện các chính sách thương binh liệt sỹ,người có công với cách
mạng.quản lý các hộ nghèo và các hộ khác cụ thể:
- Hướng dẫn giải thích và phổ biến cho mọi người trên địa bàn hiểu rõ
các nội dung chế độ ,chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng
và thân nhân của họ được hưởng gồm:

+ Số tiền trợ cấp hàng tháng,hoặc trợ cấp một lần
+ Các chế độ ưu đãi chăm sóc sức khỏe (Bảo hiểm y tế,điều trị ,điều
dưỡng ...) giáo dục đào tạo,...;
+ Các ưu đãi dạy nghề việc làm;
+ Chính sách miễn giảm thuế,vay vốn để phát triển sản suất...;
+Hồ sơ giấy tờ,quy trình thủ tục giải quyết các chế độ,chính sách đối với
người có công với cách mạng;
- Những công việc cần làm để chính sách được thực hiện tốt:
+ Tuyên truyền ,phổ biến hướng dẫn nội dung chính sách ,chế độ mà
người có công và thân nhân của họ được hưởng;
+ Nắm chắc nội dung chính sách;
+ Giải thích để mọi người hiểu nội dung ưu đãi bao gồm :Điều kiện ,tiêu
chuẩn,các chế độ trợ cấp ưu đãi khác,thủ tục hồ sơ phải có;
+ Phối hợp các nghành liên quan để thực hiện các chính sách ưu đãi
khác;

88


+ Kiểm tra,kiểm soát công tác quản lý ,chi trả trợ cấp ưu đãi người có
công với cách mạng,giải quyết kịp thời những vướng mắc,kiến nghị của đối
tượng,hạn chế tình trạng khiếu kiện vượt cấp;
+ Cung cấp cho cơ quan cấp trên về số liệu đối tượng;
+ Quản lý theo dõi,tập hợp chính xác ,xác nhận đề nghị cấp huyện làm
các thủ tục để thực hiện chế độ chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng như: Trợ cấp ưu đãi hàng tháng,trợ cấp ưu đãi một lần,chế độ bảo hiểm
y tế ,chế độ điều trị ,điều dưỡng ,chế độ mai táng phí....
-Theo dõi và quản lý các đối tượng tệ nạn xã hội
-Theo dõi và quản lý trểm,cấp thẻ BHYT trẻ em
-Thực hiện công tác Bảo trợ xã hội

- Chịu trách nhiệm soạn thảo các văn bản theo chức trách nhiệm vụ được
phân công.
1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy
UBND xã có sở đồ tổ chức như sau:

CT UBND

PCT UBND

Ủy Viên Ủy Ban

VP UBND

Ban TP

Ban CA

Ban CHQS

Ban TB-XH

Ban TCNS

Ban ĐC

Sơ đồ 01: Hệ thống tổ chức, bộ máy UBND xã.
99


Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những

nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình UBND huyện phê duyệt; tổ chức
thực hiện kế hoạch đó;
2. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự
toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết
toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và
báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
3. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan
nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị
trấn và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
4. Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ
các nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công
cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước
theo quy định của pháp luật;
5. Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự
nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra,
kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của
pháp luật.
+ Chủ tịch UBND.
1010


Điều hành phát triển kinh tế - xã hội - an ninh trong phạm vị của địa
phương theo một đơn vị hành chính, điều hành các ban nghành đoàn thể trong
khu vực địa chính nhất định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người lãnh đạo và điều hành công việc
của UBND xã.

Trực tiếp phụ trách công tác nội chính, phòng chống tham nhũng, cải
cách hành chính và chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách,
những vấn đề có tính chất liên ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và
địa phương trong xã.
Chủ tịch UBND xã quyết định điều chỉnh phân công công việc giữa các
Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND xã khi cần thiết; ủy quyền cho Phó Chủ tịch chỉ
đạo công việc của UBND xã khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết công
việc của Phó Chủ tịch đi vắng hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết
thay Phó Chủ tịch đi vắng.
+ Phó Chủ Tịch UBND.
Phó Chủ tịch UBND xã được Chủ tịch UBND xã phân công phụ trách
một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo một số cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc
UBND xã và UBND xã , phường.
Phó Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình
trước UBND, Chủ tịch UBND xã; đồng thời cùng các thành viên khác của
UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước HĐND
xã và UBND tỉnh.
Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND xã trong việc quyết định,
giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch về quyết định đó;
Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch UBND xã xem xét, quyết định xử lý
kịp thời công việc liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách đã phối
hợp xử lý nhưng ý kiến chưa thống nhất.
1111


+Ủy Viên Ủy ban.
Giúp chủ tịch UBND hoàn thành các mục tiêu, dưới sự phân công của
chủ tịch và các ban ngành hoàn thành mục tiêu, ủy ban nhân dân thực hiên
các chức năng nhiện vụ thực hiên tiến trình đi sâu của chủ tịch thuộc các linh

vực trên hành chính dưới sự phân công của chủ tịch uỷ ban trong công tác
trong lĩnh vực địa phương.
+ Ban tài chính- kê toán: Xây dựng dự toán thu - chi ngân sách trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt, giúp UBND trong việc tổ chức thực hiện thuchi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra các hoạt động tài chính khác
của xã theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Thực hiện các dự án đầu tư XDCB, tài sản công của xã theo quy định,
tham mưu cho UBND xã trong việc khai thác ngồn thu, thực hiện hoạch toán
tài chính ngân sách theo quy định, tổ chức thực hiện theo sự hướng dẫn của
cơ quan tài chính cấp trên. Thực hiện theo lệnh chi tiền, theo lệnh chuẩn chi;
thực hiện theo quy định về quản lý tiền mặt và giao dịch với kho bạc nhà
nước (KBNN) về xuất, nhập quỹ. Báo cáo tài chính theo đúng quy định của
pháp luật.
+Ban tư pháp-hộ tịch: Giúp chủ tịch soạn thảo, ban hành các văn bản
quản lý theo quy định của pháp luật; tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự
án luật; phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân trong xã; quản lý lý lịch tư
pháp, thống kê tư pháp ở xã, thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch. Giúp
UBND xã thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền giao dịch sử
dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
+ Ban địa chính- xây dựng: Lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất
hợp pháp, lập sổ mục kê toàn đất của xã; thẩm tra, lập văn bản dể UBND xã
trình lên cấp trên quyết định về giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất; thu thập tài
liệu về số lượng, chất lượng đất đai; bảo quản hồ sơ địa chính, bản đồ địa

1212


giới, địa chính, bản đồ chuyên ngành; tham gia tuyên chuyền, phổ biến về
chính sách pháp luật đất đai.
+ Ban văn hoá- xã hội: Giúp UNBD xã trong việc thông tin tuyên
truyền giáo giục về đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước,

tình hình kinh tế- chính trị ở địa phương; tổ chức các hoạt động thể dục, thể
thao, văn hoá, văn nghệ quần chúng…; phối hợp với các đoàn thể trong việc
chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng chính sách; theo dõi thực hiện chương trình
xoá đói giảm nghèo; và giúp UBND xã thực hiện việc sơ kết, tổng kết báo
cáo công tác văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục, thể thao,
công tác lao động- thương binh và xã hội ở trên địa bàn xã.
+ Ban công an: Tổ chức lực lượng công an xã, nắm chắc tình hình chật
tự trên địa bàn; tham mưu đề xuất cấp uỷ Đảng, UBND… về các chương trình
kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn xã. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo giục pháp luật liên quan đến vấn đề an ninh cho nhân dân, tổ
chức phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các
vi phạm pháp luật khác diễn ra trên địa bàn xã. Tuần tra, bảo vệ mục tiêu quan
trọng về chính trị, kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn và xây
dựng lực lượng công an trong sạch, vững mạnh.
+ Ban chỉ huy quân sự: Tham mưu đề xuất cấp uỷ Đảng, chính quyền
về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, quân sự, xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động
viên, thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ
quân sự; phối với đoàn thể trên địa bàn giáo giục toàn dân ý thức quốc phòng,
quân sự và bảo quản vũ khí trang bị, sẵn sàng chiến đấu; quản lý công trình
quốc phòng theo phân cấp; thực hiện chế độ kiêm tra, báo cáo, sơ kết, tổng
kết công tác quốc phòng, quân sự ở xã.
Sự phân công bố trí bộ máy như mô hình trên đảm bảo cơ cấu hoạt động
của bộ máy UBND xã Minh Khai được hợp lý, phù hợp với trình độ của cán
1313


bộ ở địa phương, sức khoẻ, điều kiện và nguyện vọng của mỗi cá nhân nên đã
tạo điều kiện thuận lợi để UBND xã Minh Khai hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao để không phụ lòng tin tưởng và sự tín nhiệm mà nhân dân trên địa bàn xã

dành cho.

1414


1.3 Đội ngũ cán bộ, công chức viên chức và lao động.

stt

Họ và tên

Ngày tháng
năm sinh

Giới
tính

Dân
tộc

Trình độ
chuyên
môn

Th
â
m
ni
ên


HSL

Chức
Vụ

1

Trinh Duy Lực 14/6/1961

Nam

Kinh

Đại Học

2

2,86

Bí Thư
Đảng ủy

2

Trịnh Bá Hậu

10/2/1969

Nam


Kinh

Đại học

3

2,34

Phó bí thư
Đảng ủy

3

Trịnh bá Lập

17/2/1969

Nam

Kinh

Đại học

3

2,26

Chủ tịch
UBND


4

Thái Thị Thức

20/5/1962

Nữ

Kinh

Đại học

3

2,34

Phó chủ
Tịch
UBND

5

Phan
Tuấn

Nam

Kinh

Trung cấp


1,86

Phó CT
HĐND

6

Trịnh Bá Hiền

12/8/1971

Nam

Kinh

Trung cấp 2

2,26

Trưởng CA

7

Nguyễn Xuân 08/3/1975
Hưng

Nam

Kinh


Trung cấp

1,86

Xã Đội
Trưởng

8

Trịnh Khắc Bộ 10/5/1961

Nam

Kinh

Đại học

2

2,86

Cán bộ VP
– KT

9

Trịnh Văn Hợi

Nam


Kinh

Đại học

2

3,26

TP – HT

10

Trịnh
Hoàn

Văn 28/4/1968

Nam

Kinh

Đại học

3

2,06

Cán Bộ VH


11

Trinh
Bòng

Doãn 22/5/1954

Nam

Kinh

Đại học

3

3,06

Cán bộ Địa
chính

12

Trịnh
Thương

Nữ

Kinh

Cao đẳng


3

1,86

Cán Bộ
KT-NS

Anh 10/10/1973

20/10/1958

Thị 22/6/1989

1515


13

Nguyễn
Thu

Thị 10/4/1988

Nữ

Kinh

Đại học


3

2.34

Cán Bộ CS

14

Trần Thị Hồng 12/9/1979

Nữ

Kinh

Đại học

2

1,86

Cán Bộ
ĐC – XD

15

Trịnh
Dung

Thỳ 29/4/1988


Nữ

Kinh

Đại học

16

Lê Thị Hoạt

Nữ

Kinh

Đại học

17

Trịnh
Nguyên

Văn 30/12/1971

Nam

Kinh

18

Trịnh

Tâm

Đạo 06/06/1963

Nam

19

Trịnh Thị Tú

20

Trịnh
Kiều

03/5/1960

1/10/1973

Doanh 07/4/1978

2,3

Cán Bộ
VP- KT

3,06

HPN


Trung cấp

1,86

MTTQ

Kinh

Trung cấp

1.75

CT –HCCB

Nữ

Kinh

Đại học

2,26

HND

Nam

Kinh

Trung cấp


1,86

Bí Thư

2

Đoàn xã

Qua bảng cán bộ công chức viên chức UBND xã Minh Khai có đội
ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn đồng đều, là đại học cao đẳng, trung cấp
hầu hết cán bộ công chức viên chức trong xã đều có kinh nghiệm, điều này
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ được giao
phó, đáp ứng nhu cầu của và tình hình của người dân.
1.4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật:
1.4.1.

Điều kiện làm việc :
Ủy ban nhân dân xã Minh Khai được đầu tư xây mới đầu năm 2007

một nhà 2 tầng với 8 phòng làm việc ,01 phòng họp ,có đày đủ tiện nghi,cơ sở
vật chất phục vụ làm việc hiệu quả gồm: 04 máy tính ,quạt điện bóng đèn đều
được lấp đầy đủ các phòng làm việc,bộ bàn ghế mỗi cán bộ chuyên môn 01
bộ được bố trí sắp xếp gọn gàng,tủ đựng tài liệu được đầu tư theo chương
1616


trình dự án giảm nghèo hoàn toàn bằng sắt đảm bảo,đặc biệt thủ quỹ có kết
đựng tiền quỹ cơ quan và các khoản tiền khác,Cán bộ Lao động thương binh
xã hội cũng được bố trí 01 két sắt theo quy định.
1.4.2. Trang thiết bị phục vụ hoạt động An sinh xã hội :

Được sự quan tâm của UBND, sự quan tâm của các cấp chính quyền
quan tâm của Chủ tịch – các ban nghành điều kiện làm việc theo cơ chế từ
trên xuống dưới, với môi trường làm việc thuận lợi, nên mọi công việc được
giải quyết nhanh chóng, nhưng vẫn đảm bảo đúng các nguyên tắc làm việc,
kịp thời và hiệu qủa, ban chính sách xã được bố chí khá đầy đủ về cơ sở vật
chất, ban chính sách được bố chí một phòng với một máy tính, phòng làm
việc kiên cố, rộng rãi, trang thiết bị tương đối đầy đủ,ban chính sách được
trang thiết bị bàn ghế, tủ đựng tài liệu, két sắt, quạt, ấm chén…, cơ sở vật chất
của ban chính sách được sử dụng theo niên hạn sử dụng, đáp ứng được nhu
cầu làm việc, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ trong ban làm việc.
Bên cạnh đó cũng có một số khó khăn nhất định, công tác của ban mới
có một cán bộ, ban chính sách chưa có phương tiện đị lại xuống các địa
phương, chưa có phương tiện truyền đạt thông tin cho nhóm đối tượng.
Số hồ sơ với số lượng lớn nhưng tủ đựng hồ sơ còn ít nên cán bộ cơ quan
phải để bên cạnh và trên bàn làm việc nên làm mất mỹ quan nơi làm việc.
Máy photo đã sử dụng lâu nên hay phải sửa chữa, gây tốn kém cho cơ quan và
ảnh hưởng tới tiến độ công việc.
1.5. Các chính sách, chế độ với cán bộ, nhân viên :
Chế độ lương, phụ cấp cho cán bộ, công chức được thực hiện theo đúng
quy định của Nhà nước. Thời gian làm việc: 8 tiếng/ ngày, được nghỉ thứ 7,
chủ nhật và các ngày nghỉ theo quy định của Nhà nước. Ngoài chế độ lương,
phụ cấp, các cán bộ công nhân viên chức thuộc diện đóng Bảo hiểm xã hội
còn được hưởng Bảo hiểm y tế và các chế chế độ khác theo quy định của
1717


Luật Bảo hiểm xã hội. Còn các cán bộ thuộc diện quy hoạch được cử đi đào
tạo được hưởng chế độ đào tạo với mức 30% tổng các khoản chi phí cho đào
tạo.
Chủ tịch UBND luôn quan tâm đến đời sống của cán bộ, công chức

viên chức, thăm hỏi khi ốm đau, gia đình có việc quan trọng, bên cạnh đó cán
bộ công chức viên chức trong UBND luôn tham gia các hoạt động văn nghệ,
thể dục thể thao và các hoạt động xã hội khác.
Các bộ công chức viên chức trong UBND được tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đi học nâng cao trình độ chuyên môn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao.
Từ những quyền lợi và chế độ trên, cán bộ công chức viên chức trong khối
UBND luôn ra sức, nổ lực hết mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.6. Các cơ quan, đối tác tài trợ trong quá trình trợ giúp xã hội của
UBND xã Minh Khai
Cơ quan nhà nước, trực tiếp lãnh đạo UBND – ban chính sách xã là
UBND huyện – phòng lao động TBXH, cùng các cơ quan ban nghành khác có
liên quan, nhằm đảm bảo được tình minh khai công bạch trong lĩnh vực tài trợ
và cung cấp thông tin về pháp luật.
Cơ quan nhà nước, thuộc đơn vị hành chính sự nghiệp, các ban nghành,
tổ chức trong khối UBND xã và sự điều phối, tài trợ của UBND huyện.
Các doanh nghiệp, thuộc thành phần kinh tế, do cơ quan cấp xã và cấp
huyện tài trợ, trực tiếp quản lý các doanh nghiệp tại địa bàn.
Sự phối hợp giữa các ban nghành, đối tác của ban chính sách, thực hiện
các chính sách ưu đãi xã hội thực hiện pháp lý trên địa bàn xã.
2. Thuận lợi và khó khăn
2.1 Thuận lợi
Ban chính sách xã hội, là cơ quan chuyên môn luôn được chỉ đạo phân
công của UBND xã và UBND huyện – phòng lao động thương binh xã hội,
đây là điều kiện thuận lợi cho ban chính sách thực hiện các chức năng nhiệm

1818


vụ, của ban chính sách, đảm bảo trợ giúp cho các đối tượng chính sách được

đảm bảo.
Đội ngủ cán bộ trong ban chính sách, được đào tạo bài bản về trình độ
chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, có thâm niên nghề trong lĩnh vực an
sinh xã hội thực hiện, các chức năng nhiệm vụ của phòng lao động thương
binh xã hội phòng TBXH ban xuống.
Các ban nghành đoàn thể, trong xã luôn phối hợp với nhau thực hiện
các công việc, tiếng trình công việc diễn ra hiệu quả, thực hiện công tác
thương binh, liệt sỹ, những người có công với cách mạng.
Với những thuận lợi này, ban chính sách xã hội xã Minh Khai – Vũ Thư
– Thái Bình đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của một cơ quan chuyên môn cấp xã,
ban chính sách xã được trao tặng nhiều bằng khen, giấy khen, qua các năm
năm 2007 – 2010 ban chính sách được tặng cờ thì đua cấp huyện, đây là thành
tích đáng ghi nhận và là mục tiêu đáng ghi nhận của cán bộ phòng chính sách
xã, phấn đấu với những mục tiêu cao hơn.
2.2 Khó khăn.
Minh Khai là địa bàn rộng, số lượng cán bộ ban chính sách chỉ có một,
khó khăn trong việc chi trả, các chế độ đang còn nhiều khó khăn, việc thống
kế quyết toán còn nhiều bất tiện dẫn tới tình trạng còn chậm nên ảnh hưởng
đến công tác chỉ tạo và thực hiện công việc chung của khối UBND.
Với khối lượng của ba lĩnh vực lớn lao động của địa phương, người có
công, và lĩnh vực ưu đãi xã hội cán bộ có một nên rất hạn chế, nhiều hôm giải
quyết các chế độ chi trả cả ngày vẫn chưa đảm bảo cho đối tượng, làm đối
tượng mất thời gian, phải đợi vài ngay mới được giải quyết,nhiều khi chưa
được giải quyết tối một số việc.
Trong thực trạng như trên, năm bắt được điều kiện thuận lợi và khó
khăn trên, chủ tịch UBND luôn động viên các cán bộ, công chưc viên chức,
cố gắng hết sức mình trên phạm vi của mình quản lý hoàn thành tốt nhiệm vụ
1919



và mục tiêu đề ra.
2.3: Kiến nghị.
Xuất pháp từ những khó khăn và tình hình thực tế của ban chính sách xã
hội tôi đưa ra một số kiến nghị sau:
UBND huyện – UBND xã cần quan tâm nhiều hơn đến việc nâng cao cơ
sở vật chất, đáp ứng các nhu cầu của công việc.
Ban chính sách cần được bố trí thêm cán bộ có trình độ chuyên môn,
nhiều thời điểm công việc quá nhiều, một cán bộ không thể giải quyết hết
công việc.
Đẩy mạnh tuyên truyền vận động các tuyến của từng địa phương, thực
hiện các cộng việc về tuyền truyền các biện pháp, các chế độ được hưởng, các
thủ tục hành chính, khi đối tượng đến ban chính sách được thuận lợi và khuẩn
chương trong công việc.
Trang bị, tăng cường bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên nghành cho
cán bộ được tiếp cận nhiều tới công nghệ thông tin, sử dụng thành thạo vi tính
và trang bị các thủ tục hành chính trong quá trình làm việc được thuận lợi
hơn.

2020


PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC TRỢ
GIÚP ĐẶC BIỆT TẠI XÃ MINH KHAI

1. Quy mô cơ cấu đối tượng
Xã Minh Khai trong kháng chiến chống Thực dân Pháp đã nuôi dưỡng
và đùm bọc cán bộ và chiến sỹ tham gia kháng chiến. Nhân dân Minh Khai đã
cùng đồng bào toàn quốc anh dũng chiến đấu, góp phần không nhỏ làm nên
chiến vị đại của đất nước.Tiếp bước truyền thống tốt đẹp đó, trong cuộc kháng

chiến chống Đế quốc Mỹ, Minh Khai đã có hàng tră, thanh niên trai tráng
nhập ngũ, hàng trăm thanh niên xung phong và dân công hỏa tuyến phục vụ
chiến đấu ở các chiến trường ác liệt. Những điều đó vừa khơi dậy niềm tự
hào, vừa như 1 lời nhắc nhủ muôn đời cho những thế hệ đi sau, không được
quên, không thể quên đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ trồng
cây”. Hòa bình lập lại, những người con anh dũng trở về quê hương khi tuổi
đã cao, với những vết thương cả về thể xác và tinh thần. Nhiều người trong số
họ gặp không ít khó khăn trong cuộc sống. Chăm lo đời sống cho Người có
công và thân nhân của họ là một chính sách đầy tính nhân văn, thể hiện lòng
biết ơn và truyền thống “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của Đảng, Nhà Nước,
quân và nhân dân ta.
1.1. Số lượng và phân loại đối tượng người có công tại xã Minh Khai:
Thực hiện chính sách lớn của Đảng và Nhà Nước, dưới sự chỉ đạo của
phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyễn Vũ Thư, Ủy ban nhân dân xã
Minh Khai, ban Thương binh và Xã hội xã Minh Khai đã xác định, lập, quản
lý gần 100 hồ sơ Người có công với cách mạng và thân nhân của họ. Tuy
nhiên, số lượng Người có công và thân nhân của họ thường xuyên tăng, giảm
theo từng tháng, từng năm. Nguyên nhân là do nhiều đối tượng sức khỏe yếu

2121


đã từ trần, một số đối tượng chuyển đi nơi khác và một bộ phận nhỏ từ nơi
khác chuyển tới.
Đến thời điểm năm 2016, theo thống kê của ban Thương Binh và Xã hội,
toàn xã Minh Khai có tổng cộng 74 đối tượng hưởng trợ cấp Thương binh xã hội
hàng tháng và trợ cấp Thương binh xã hội một lần. Cụ thể như sau:
Bảng : BẢNG THỐNG KÊ ĐỐI TƯỢNG XÃ MINH KHAI (NĂM 2016)
Số lượng
Stt


Đối tượng

(Người)

I

Cán bộ lão thành cách mạng

1

1

Số cán bộ thoát ly

1

2

Số cán bộ không thoát ly

II

Cán bộ tiền khởi nghĩa

0

III

Bà mẹ Việt Nam anh hùng


1

IV

Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng
lao động

0

V

Thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh

7

1

Suy giảm khả năng lao động từ 21- 60%

3

2

Suy giảm khả năng lao động từ 61- 80%

3

3


Suy giảm khả năng lao động từ 81- 100%

0

4

Suy giảm khả năng lao động từ 81 trở lên
có vết thương đặc biệt nặng

1

VI

Thương binh loại B

8

1

Suy giảm khả năng lao động từ 21- 60%

6

2

Suy giảm khả năng lao động từ 61- 80%

2


3

Suy giảm khả năng lao động từ 81 trở lên

0

VII

Bệnh binh

33

Ghi chú

2222


1

Suy giảm khả năng lao động từ 41- 50%

0

2

Suy giảm khả năng lao động từ 51- 60%

3

3


Suy giảm khả năng lao động từ 61- 70%

14

4

Suy giảm khả năng lao động từ 71- 80%

1

5

Suy giảm khả năng lao động từ 81- 90%

0

6

Suy giảm khả năng lao động từ 91- 100%

0

7

Quân nhân phục viên QĐ142 –TTg

13

8


Quân nhân phục viên QĐ53-TTg

2

VIII

Người phục vụ TB, TB.B, BB.

18

1

Người phục vụ thương binh từ 81% trở lên

14

2

Người phục vụ thương binh từ 81% trở lên
vết thương đặc biệt

1

3

Người phục vụ bệnh binh

3


IX

Người có công với cách mạng

1

X

Người bị nhiễm chất độc hóa học

3

1

Nhiễm chất độc hóa học trực tiếp 1

0

2

Nhiễm chất độc hóa học trực tiếp 2

2

3

Nhiễm chất độc hóa học gián tiếp 1

1


4

Nhiễm chất độc hóa học gián tiếp 2

XI

Tuất liệt sỹ

2

1

Tuất 1 liệt sỹ

1

2

Tuất 2 liệt sỹ

1

Tổng

74

Nguồn: Ban Thương Binh và Xã hội xã Minh Khai
-Cán bộ thoát ly có 1 đối tượng là:

2323



1,Ông Hoa Văn Chí ở thôn Hội .Hiện bác đang sống cùng con trai
cả,gia đình bác mạnh dạn vay vốn mở trang trại lợn hiện nhà bác có 2 trang
trại nuôin lợn tạo công ăn việc làm cho 5 công nhân trong thôn.
-Bà mẹ Việt Nam anh hung có 1 đối tượng:
1.Mẹ Lê Thị Hoa ở thôn Thọ Lộc mẹ có hai con hy sinh tại chiến
trường,hiện mẹ đang sống một mình tại căn nhà đã cũ từ rất lâu rồi,trời mưa
có chỗ bị dột, cuộc sống của mẹ hiện tại khá vất vả và khó khăn.
-Thương binh người hưởng chính sách như thương binh hạng có khả
năng suy giảm lao động từ 81%trở lên co vết thương đặc biệt nặng có 1 đối
tượng:
1.Ông Trần Văn Tẹo ở thôn Hội. hiện đang mặc bệnh nặng cộng với vết
thương của chiến trang để lại đã dằn vặt ông suốt 2 tháng trời giờ ông không
đi lai được.
-Thương binh loại B suy giảm khả năng lao động từ 61-81% có 2 đối
tượng:
1.Ông Phạm Văn Tuệ ở thôn Khê Kiều hiện ông và vợ đang sống con
trai cả, con cái thành đạt nên ông bà sống nhàn hạ và vui vẻ cùng con
cháu,nhưng do thương tích của chiến tranh và tuổi đã già yếu nên ông không
được khỏe lắm yếu đau luôn.
2.Ông Nguyễn Tiến Côi ỡ thôn Thọ Lộc đang sống cuộc sống vất vả
cùng con trai thứ hai làm ruộng và nhờ vào tiền trợ cấp hang tháng của nhà
nước.
Bảng số liệu cho ta thấy, số lượng Người có công đang quản lý trên địa
bàn xã là khá lớn, chiếm 0,02% tổng dân số. Các đối tượng được quy định
trong văn bản của Nhà nước đều đang sinh sống tại địa bàn xã, riêng đối
tượng Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động không có đối tượng
nào.
2424



1.2. Mức sống:
Với sự hỗ trợ của Đảng và Nhà nước cùng với sự cố gắng của bản thân,
thực hiện đúng lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Thương binh tàn nhưng
không phế”, đến nay, đời sống gia đình chính sách và Người có công phần lớn
ổn định, đa số có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống của dân cư trên địa
bàn. Tại xã Minh Khai , hơn 89% số hộ chính sách có nhà ở kiên cố. Số gia
đình chính sách và Người có công có mức sống ổn định chiếm hơn 56% tổng
số gia đình chính sách.
Không chỉ có cuộc sống ổn định, rất nhiều thương binh, bệnh binh, các
hộ gia đình chính sách trên địa bàn xã đã biết vượt khó vươn lên, làm giàu
cho bản thân và đồng đội. Tính tới năm 2016 toàn xãcó hơn 50% hộ có điều
kiện kinh tế khá, 3 hộ được công nhận gia đình nông dân sản xuất giỏi, 1 hộ
gia đình thương binh, bệnh binh có mô hình trang trại mang lại hiệu quả kinh
tế cao, hàng năm thu về hàng trăm triệu đồng; Doanh nghiệp kinh doanh đồ
gỗ đứng đầu là bác Nguyễn Văn Sách (Thương binh) và doanh nghiệp vận tải
do bác Đỗ Văn Say (Đối tượng bị nhiễm chất độc hóa học) làm giám đốc đã
tạo công ăn việc làm cho 7 lao động trong huyện.
Phát triển sản xuất, kinh doanh, từng bước thoát nghèo bền vững, tiến tới
làm giàu cho bản thân và xã hội đang là một phong trào thu hút sự tham gia
của nhiều thương bệnh binh và các đối tượng chính sách trên địa bàn xã Minh
Khai. Điều này thể hiện sự cố gắng vươn lên của người “Thương binh tàn
nhưng không phế”, và cũng thể hiện trách nhiệm và sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước tới công tác chăm lo đời sống vật chất cho các đối tượng chính sách
của địa phương.
Bên cạnh những gia đình chính sách, người có công có mức sống ổn định
còn không nhỏ bộ phận các gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Đời sống
của một bộ phận người có công đang gặp khó khăn do không còn sức lao
động, không có nguồn thu nhập ổn định, sự giúp đỡ của xã hội chưa đủ để

giúp họ vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Đa số đối tượng người có
2525


×