Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín chi nhánh giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.33 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VƯƠNG THỊ NHƯ TRANG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2013 – 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VƯƠNG THỊ NHƯ TRANG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2013 – 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG TÙNG LÂM

Đà Nẵng – Năm 2017




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................3
7. Kết cấu đề tài luận văn.........................................................................................3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..............................................................6
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....6
1.1.1. Tín dụng ngân hàng ....................................................................................6
1.1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM ............................7
1.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ PHÂN TÍCH, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................15
1.2.1. Mục đích của việc phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM ....15
1.2.2. Nội dung,tiêu chí phân tích và phương pháp phân tích hoạt động cho vay
tiêu dùng tại NHTM ...........................................................................................16
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG .25
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng ............................................25
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng .........................................................27
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng ................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................31
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 ........................................................................................32



2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG .................................................................................................32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín – CN Đà Nẵng ..............................................................................................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Sacombank Đà Nẵng ......................33
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban .................................................33
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín – CN Đà Nẵng giai đoạn 2013 – 2015 .........................................................35
2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2013 –
2015 ...........................................................................................................................38
2.2.1. Phân tích môi trường hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín – CN Đà Nẵng ..................................................................38
2.2.2. Phân tích công tác tổ chức chức thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Đà Nẵng ..................................40
2.2.3. Phân tích tình hình triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Đà Nẵng giai đoạn 2013 – 2015 .................46
2.2.4. Phân tích kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín – CN Đà Nẵng giai đoạn 2013 – 2015 ..................................54
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..................................68
2.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................68
2.3.2. Hạn chế của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank Đà Nẵng và
nguyên nhân của hạn chế....................................................................................70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................74
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG .......................................................................................................................75
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ....................................................................75



3.1.1. Định hướng chung của Sacombank .........................................................75
3.1.2. Bối cảnh tình hình kinh tế vĩ mô và bối cảnh thị trường trong thời gian
đến ......................................................................................................................76
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của Sacombank Đà
Nẵng trong thời gian đến.....................................................................................79
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG...........82
3.2.1. Tăng cường công tác truyền thông cổ động trong cho vay tiêu dùng ........82
3.2.2. Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng vay tiêu dùng...........................84
3.2.3. Hoàn thiện chính sách sản phẩm CVTD trên cơ sở tăng cường hoạt động
nghiên cứu thị trường .........................................................................................86
3.2.4. Tăng cường công tác huy động vốn đặc biệt là vốn trung dài hạn để tạo
nguồn ổn định cho hoạt động CVTD tại Chi nhánh ............................................88
3.2.5. Chú trọng hơn nữa công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
tiêu dùng ................................................................................................. 90
3.2.6. Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ..........................92
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI SACOMBANK .............................................................93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................94
KẾT LUẬN ..............................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)


DANH MỤC VIẾT TẮT
CN

Chi nhánh


CVTD

Cho vay tiêu dùng

CVKH

Chuyên viên khách hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

NHNN

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TW


Trung ương


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

2.2.

2.3.

2.4.

2.5.

2.6.

2.7.

2.8.

2.9.
2.10.
2.11.

Tình hình huy động vốn của Sacombank Đà Nẵng giai

đoạn 2013 – 2016
Tình hình cho vay của Sacombank Đà Nẵng giai đoạn
2013 – 2016
Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Đà Nẵng
giai đoạn 2013 – 2016
Tình hình thị phần của hoạt động CVTD trên địa bàn TP
Đà Nẵng
Dư nợ của hoạt động CVTD tại Sacombank–Đà Nẵng
giai đoạn 2013–2016
Số lượng khách hàng và dư nợ bình quân/KH trong hoạt
động CVTD
Hoạt động CVTD tại Sacombank–Đà Nẵng theo mục
đích vay giai đoạn 2013 – 2016
Hoạt động CVTD tại Sacombank–Đà Nẵng theo thời hạn
vay giai đoạn từ 2013-2016
Hoạt động CVTD theo hình thức đảm bảo tại
Sacombank–Đà Nẵng 2013–2016
Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động CVTD
Tình hình kết quả tài chính của hoạt động CVTD giai
đoạn 2013 – 2016

Trang

35

36

37

55


56

57

59

62

63
66
68


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
2.1.

Tên hình

Trang

Sơ đồ tổ chức quản lý tại Sacombank Đà Nẵng

33


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào giai đoạn hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời cũng phải
đối mặt với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO cam kết mở cửa thị trường tài chính – ngân hàng. Sự cạnh tranh trong lĩnh
vực tài chính– ngân hàng ngày càng gay gắt đã tạo ra cơ hội lớn để các ngân hàng
thương mại phát triển và hoàn thiện trên mọi phương diện, song cũng tạo ra nhiều
thách thức đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng, trong đó có tín dụng tiêu dùng.
Ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì cho vay phục vụ cho mục đích tiêu
dùng càng phát triển khi đời sống của người dân ngày càng được cải thiện. CVTD
đã mang lại lợi ích thiết thực cho nhiều bộ phận dân cư và có xu hướng ngày càng
phát triển, ngày càng được mở rộng về đối tượng với nhiều hình thức như: cho vay
theo lương, cho vay qua thẻ tín dụng, cho vay trả góp…Thị trường bán lẻ nói chung
và thị trường CVTD nói riêng được đánh giá sẽ còn phát triển nhanh chóng với
nhiều hình thức hơn nữa, hứa hẹn là thị trường giàu tiềm năng và hiệu quả nếu được
các ngân hàng khai thác đúng hướng. Trong bối cảnh đó Ngân Hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng với lợi thế về nguồn vốn lớn và kinh
nghiệm từ thành lập lâu năm nên việc ngân hàng đẩy mạnh hoạt động CVTD đối
với khách hàng có thu nhập thường xuyên và ổn định trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng sẽ đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng. Hiện nay số lượng các ngân hàng bán
lẻ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đang gia tăng và cạnh tranh khốc liệt đối với
mảng tín dụng tiêu dùng này, vì vậy việc tìm ra giải pháp cho vay để thu hút khách
hàng cá nhân đang là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM. Xuất phát từ thực tế
đó, đề tài "Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng Giai đoạn 2013 – 2015" nhằm hệ thống
hóa các kiến thức lý luận cơ bản về hoạt động CVTD để có cái nhìn bao quát về
hoạt động tiềm năng này, đồng thời tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động CVTD từ đó có thể đưa các giải pháp để giúp Sacombank Đà Nẵng hoàn



2

thiện và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, góp phần nâng cao lợi nhuận cho
chi nhánh trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: đề tài tập trung phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2013-2015,
tìm ra những hạn chế từ đó đề xuất những giải pháp giúp ngân hàng hoàn thiện và
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng đầy tiềm năng.
Với mục tiêu chung ở trên, đề tài đặt ra các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín – CN Đà Nẵng giai đoạn 2013 – 2015 và đánh giá những kết quả
đạt được cũng như những hạn chế còn tồn đọng.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Đà Nẵng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng là gì? Nội dung, phương pháp phân
tích hoạt động cho vay tiêu dùng là gì? Những tiêu chí nào dùng để đánh giá hoạt
động cho vay tiêu dùng?
Thực trạng và kết quả đạt được của hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Đà Nẵng? Những mặt thành công và hạn chế
trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN
Đà Nẵng?
Những giải pháp nào cần thực hiện để hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng
tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Đà Nẵng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín – CN Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Đà Nẵng


3

Về thời gian: Giai đoạn từ 2013 đến 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: phương pháp thống kê, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp để phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Đà Nẵng giai đoạn 2013–2015
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về cơ sở lý luận: Hệ thống hóa, phân tích và lý giải một số khía cạnh lý luận
cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng và phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại
NHTM.
Về thực tiễn: Đề tài đã thu thập dữ liệu, phân tích và đánh giá các tiêu chí của
hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Đà
Nẵng. Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Đà
Nẵng. Đồng thời, kết quả nghiên cứu đề tài cũng có giá trị tham khảo nhất định đối
với các Chi nhánh ngân hàng TMCP có điều kiện và quy mô tương tự.
7. Kết cấu đề tài luận văn
Kết cấu đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín – CN Đà Nẵng giai đoạn 2013–2015.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Đà Nẵng.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1. Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng: “Phân tích tình

hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh
Ngũ Hành Sơn” của Trần Thị Minh Thanh, 2015.
Ở luận văn này, tác giả đã đưa ra đầy đủ cơ sở lý luận về hoạt động cho vay
tiêu dùng. Phân tích đầy đủ các khía cạnh về quy mô cho vay tiêu dùng cũng như


4

đánh giá nhận định các khía cạnh về chất lượng và trình độ của hoạt động cho vay
tiêu dùng qua các tiêu chí như sự gia tăng dư nợ, giảm thiểu rủi ro,...Do đó, luận
văn đã đề xuất ra những giải pháp nhằm mở rộng phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng đồng thời đi kèm với việc quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng
nhằm đảm bảo chất lượng và tính ổn định.
2. Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng: “Hoàn thiện hoạt
động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh Đà
Nẵng”, của Huỳnh Thị Huyền Trang, 2015.
Ở luận văn này, tác giả đã hệ thống hóa tương đối đầy đủ về những vấn đề cơ
bản trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Tác giả đã tiến hành điều tra, khảo sát nhu
cầu cũng như trình độ của khách hàng trong hoạt động cho vay này. Từ đó làm cơ
sở cũng như tiền đề cho việc phân tích và đánh giá hoạt động CVTD. Qua việc phân
tích hoạt động CVTD, tác giả đã đưa ra được kết quả đạt được và những mặt còn hạn
chế của Chi nhánh trong thời gian qua. Dựa vào kết quả phân tích, tác giả cũng đã đề
xuất những giải pháp nhằm phát triển hoạt động CVTD này. Tuy nhiên, những giải
pháp mà tác giả đề xuất còn chung chung, chưa đi sâu vào thực tế và cụ thể.
3. Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng: “Cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Bình Định”, của
Nguyễn Đức Huy, 2015.
Luận văn đã hệ thống các lý thuyết về cho vay tiêu dùng tại các NHTM. Luận
văn đã phân tích cụ thể rõ ràng thực trạng hoạt động CVTD tại VPbank CN Bình
Định dựa trên các tiêu chí đánh giá về hoạt động cho vay này. Đồng thời, luận văn đã

nêu ra được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động CVTD. Trên cơ sở đó, Luận văn đề
xuất những giải pháp nhằm phát triển hoạt động CVTD của Vpbank CN Bình Định.
4. Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng: “Hoàn thiện công
tác thẩm định cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Quy
Nhơn”, của Nguyễn Thị Việt Anh, 2015.
Luận văn tiếp cận đề tài dưới góc độ hoàn thiện công tác thẩm định CVTD tại
ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Quy Nhơn. Phù hợp với góc độ tiếp cận này,


5

luận văn đã đưa ra các tiêu chí phù hợp nhằm đánh giá công tác thẩm định CVTD.
Qua đó, phần nào đó Luận văn đã đánh giá được thực trạng hoạt động CVTD tại ngân
hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Quy Nhơn. Từ những kết quả trên, Luận văn đã đề
xuất ra một vài giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng về hoạt động CVTD.
5. Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng: “Hoàn thiện hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN
Bắc ĐăkLăk”, của Nguyễn Đỗ Phượng Vỹ, 2015.
Luận văn đã phân tích khá chi tiết và tương đối rõ ràng về Hoạt động CVTD
tại Ngân hàng. Tuy nhiên, trong chương 2 về hoạt động CVTD theo cơ cấu sản
phẩm, Luận văn chưa làm rõ được sản phẩm nào mà Ngân hàng chưa quan tâm
đúng mức và cần phải đẩy mạnh. Vì vậy, các giải pháp đối với từng loại sản phẩm
chưa được đề cập đến một cách cụ thể.
Các luận văn trên đây đều đưa người đọc có cái nhìn tổng quát về hoạt động
CVTD – Một trong những mục tiêu chiến lược đi đầu trong công tác bán lẻ của tất
cả các NHTM trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, những giải pháp mà tác giả đề
xuất còn chung chung, chưa đi sâu vào thực tế và chưa đưa ra các bước cũng như
cách thức thực hiện cụ thể. Tất cả các nội dung trên phần nào giúp tôi có định
hướng riêng cho bài luận văn của mình.



6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với
một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa
là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung
gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Giá (lãi
suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà
khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay. Như vậy, bản
chất của tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của ngân
hàng cho khách hàng trong một khoản thời gian nhất định với một khoản chi phí
nhất định.
Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà nước,
doanh nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền,
do đó, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều. Đây
chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa tín dụng ngân hàng với các
loại hình tín dụng khác.
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 29/06/2010 định nghĩa “Cấp
tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp
vụ cấp tín dụng khác”. Các nghiệp vụ cấp tín dụng cụ thể được thống nhất cách hiểu
như sau:
- Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết

giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.


7

- Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam
kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo
thỏa thuận.
- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.
- Tái chiết khấu: là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
- Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên
cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê
tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời
hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
1.1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
a. Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng giúp

người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi
trả, tạo cho họ có cơ hội hưởng một mức sống cao hơn. Đây là một nguồn tài chính
quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe
cộ… bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch.. cũng có thể
được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.


8

Ban đầu, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ
gia đình bởi họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng có quy mô nhỏ với nguy cơ vỡ
nợ tương đối cao do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Tuy nhiên, sự
gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các
ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là khách hàng tiềm năng. Đặc biệt,
sau chiến tranh thế giới thứ hai, cho vay tiêu dùng đã trở thành một trong những
loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.
Hiện nay, thị trường cho vay tiêu dùng ở các quốc gia phát triển đã phần nào
đạt đến đỉnh điểm trong khi tại các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam
thì mảng thị trường này vẫn còn rất tiềm năng.
b. Đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng không có một định nghĩa chuẩn, nhưng nó có những đặc
điểm sau:
- Khách hàng vay: chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu tiêu dùng
tại thời điểm hiện tại nhưng chưa có khả năng thanh toán.
- Mục đích vay: ngân hàng cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
cá nhân chứ không phải là nhu cầu kinh doanh.
- Qui mô khoản vay: mỗi khoản vay thường có qui mô tương đối nhỏ so với
các khoản cho vay kinh doanh. Cho vay bất động sản có thể có giá trị lớn hơn,
nhưng giá trị so sánh vẫn nhỏ hơn các món vay khác tại Ngân hàng. Nguyên nhân
chủ yếu do khách hàng chỉ vay tiêu dùng khi đã có một lượng vốn tương đối, chỉ

vay ngân hàng để bổ sung số tiền còn thiếu (so với vay kinh doanh, có thể chủ đầu
tư vay toàn bộ số tiền cần thiết cho dự án). Mặt khác, do cho vay tiêu dùng có độ rủi
ro cao hơn nên Ngân hàng cũng thường thận trọng hơn trong việc quyết định số tiền
cho vay, căn cứ vào khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Số lượng các khoản cho vay tiêu dùng: lại là rất lớn do đối tượng của loại
hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội với nhu cầu tiêu dùng đa dạng. Khi
chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu
vay Ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống. Do đó, nền kinh tế càng phát


9

triển, số lượng các khoản vay tiêu dùng sẽ càng nhiều.
- Thời hạn vay: các khoản cho vay tiêu dùng thì thời hạn thường là ngắn và
trung hạn do món vay có giá trị nhỏ và độ rủi ro cao đối với Ngân hàng. Tuy nhiên,
đối với cho vay bất động sản lại thường có thời hạn dài do người dân phải tích lũy
thu nhập một thời gian tương đối mới có thể đủ tiền trả Ngân hàng.
- Nguồn trả nợ: nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng chính là thu
nhập của người đi vay, do đó Ngân hàng thường xem xét mức thu nhập thường
xuyên của khách hàng để quyết định xem có cho vay không. Đây cũng là một điểm
khác biệt so với cho vay kinh doanh -nguồn trả nợ chủ yếu của món vay này là lợi
nhuận khi thực hiện phương án kinh doanh đó.
- Lãi suất: khi vay tiền, khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất mà họ
quan tâm tới khoản tiền phải trả hàng tháng, thời gian được giải ngân và khả năng
trả nợ của mình. Nguyên nhân chủ yếu là người tiêu dùng thường coi vay mượn là
công cụ để đạt được một cuộc sống thoải mái hơn chứ không phải là một lựa chọn
dùng trong tình trạng khẩn cấp hoặc để tạo ra lợi nhuận.
- Rủi ro: các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao. Một số nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tiêu dùng cao có thể kể đến là:
+ Thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường khó đầy đủ và rõ ràng

như thông tin về doanh nghiệp (công khai thông qua báo cáo tài chính), dẫn đến rủi
ro đạo đức và rủi ro thông tin không cân xứng. Các cá nhân có thể tìm cách trốn
tránh không trả các khoản vay cho dù có khả năng thanh toán.
+ Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập ổn định tại thời điểm hiện tại của người
vay. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các biến
cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập hàng tháng, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
thu hồi nợ. Đây là rủi ro khó lường trước, khác với món vay kinh doanh ta có thể
hạn chế được thông qua nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
+ Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì kinh tế. Khi nền kinh tế mở
rộng, người dân lạc quan về tương lai thì họ sẽ vay ngân hàng nhiều hơn, và khi nền
kinh tế suy thoái, tình trạng thất nghiệp tăng thì họ sẽ hạn chế vay mượn ngân hàng.


10

- Chi phí: cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục có chi phí lớn nhất
trong danh mục cho vay của Ngân hàng. Do trong cho vay tiêu dùng số lượng món
vay nhiều, khách hàng đông và đa dạng nhưng mỗi khoản vay số lượng lại nhỏ,
ngân hàng phải huy động nhiều nhân lực cho công việc cho vay, từ khâu tiếp nhận
hồ sơ, thẩm định khách hàng, quyết định cho vay, giải ngân cũng như kiểm soát và
thu nợ đối với khách hàng sau khi cho vay. Mặt khác, Ngân hàng cũng gặp không ít
khó khăn để quản lý các khoản cho vay tiêu dùng với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn
do đối với khách hàng cá nhân, thông tin về tình hình tài chính thường không công
khai minh bạch như ở các công ty lớn. Tất cả những điều này khiến chi phí tính trên
một đơn vị tiền tệ cho vay cao hơn so với các loại hình cho vay khác.
- Lợi nhuận: lợi nhuận của cho vay tiêu dùng thường cao do cho vay tiêu dùng
có rủi ro cao, chi phí cao và tâm lý người vay “kém nhạy cảm với lãi suất”. Các
khoản vay tiêu dùng thường được định giá cao, đến mức mà bản thân lãi suất vay
vốn trên thị trường lẫn tỉ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các
khoản tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận.

- Tính chu kì: khác với các khoản vay thương mại, nhu cầu phát sinh theo chu kì
kinh doanh lặp đi lặp lại, trong cho vay tiêu dùng, người vay thường ít vay nhiều lần.
c. Đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng
Đối tượng của cho vay tiêu dùng là những chi phí tiêu dùng của cá nhân, hộ
gia đình, hộ kinh doanh cá thể. Những chi phí này được xác định dựa trên cơ sở giá
cả hàng hoá, dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và
khả năng chi trả của họ trong tương lai
Khách hàng vay tiêu dùng là cá nhân,hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể/cá
nhân có đăng lý kinh doanh người Việt Nam.
- Hộ gia đình: là tập hợp các thành viên có tài sản chung để hoạt động sản xuất
kinh doanh theo quy định của pháp luật. chủ hộ là người đại diện cho hộ gia đình để
giao dịch với ngân hàng.
- Hộ kinh doanh cá thể/cá nhân có đăng ký kinh doanh: là chủ thể kinh doanh
do một cá nhân hoặc một gia đình làm chủ thể, chỉ đăng ký kinh doanh tại một địa


11

điểm, không có con dấu riêng, chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng toàn bộ tài sản
đối với hoạt động kinh doanh của mình.
- Cá nhân: là những cá nhân có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự trong quy định của pháp luật
Các đối tượng khách hàng đi vay phải có thỏa mãn những điều kiện sau:
+ Có thu nhập ổn định đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
+ Có tài sản thế chấp cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm…) dùng để đảm bảo thuộc
sở hữu của chính người vay hoặc thân nhân có tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh.
+ Có mục đích sử dụng vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
d. Phân loại hoạt động cho vay tiêu dùng
➢ Căn cứ vào mục đích vay:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là loại cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm

xây dựng hoặc cải tạo nhà cửa của khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình. Đặc điểm
của CVTD cư trú là giá trị khoản vay lớn và thời gian vay dài.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Đây là khoản cho vay tài trợ cho việc trang
trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng sinh hoạt, chi phí y tế, học hành, giải trí, du
lịch…Các khoản vay tiêu dùng phi cư trú thường có giá trị nhỏ, thời gian ngắn và
mức độ rủi ro thấp hơn những khoản CVTD cư trú.
➢ Căn cứ theo thời hạn cho vay:
- Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: là khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng. Khoản
vay này thường được sử dụng cho các trường hợp có tính cấp bách, nhất thời như
khám chữa bệnh, học tập hay đi du lịch,…
- Cho vay tiêu dùng trung hạn: thời hạn vay từ 12 đến dưới 60 tháng. Mục
đích sử dụng chủ yếu là sinh hoạt tiêu dùng hằng ngày.
- Cho vay tiêu dùng dài hạn: thời hạn vay từ 60 tháng trở lên. Số tiền vay
trong thời hạn này thường được sử dụng để mua nhà ở, đất ở, mua xe và thiết bị gia
dụng có giá trị lớn.
➢ Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay:
- Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng tài sản (thế chấp): là cho vay có tài sản


12

cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý
để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ
nhất.
- Cho vay tiêu dùng không đảm bảo bằng tài sản ( cho vay tín chấp): là cho
vay không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
➢ Căn cứ theo đối tượng vay vốn:
- Cho vay đối với khách hàng cá nhân: các sản phẩm cho vay phục vụ nhu
cầu cá nhân đối với khách hàng đang làm việc tại các doanh nghiệp và cơ quan hành
chính sự nghiệp.

- Cho vay theo đối tượng khác là cho vay đối với các khách hàng còn lại có
nhu cầu tiêu dùng như hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể…
➢ Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
- Cho vay trả góp (Installment Consumer Loan): là hình thức cho vay tiêu
dùng trong đó người đi vay trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng nhiều lần theo kỳ hạn
nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường áp dụng cho các khoản
vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
Khi cho vay trả góp ngân hàng cần quan tâm tới các vấn đề:
+ Loại tài sản được tài trợ: Thiện chí trả nợ của người vay sẽ tốt hơn nếu tài sản
hình thành từ vốn vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu với họ một cách lâu dài trong tương
lai. Do đó, ngân hàng nên tài trợ cho những tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền.
+ Số tiền phải trả trước: Khi mua tài sản ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản nhằm hạn chế rủi ro cho ngân
hàng. Số tiền trả trước ít hay nhiều phụ thuộc vào loại tài sản thị trường tiêu thụ về
tài sản đó ngay sau khi sử dụng
+ Chi phí tài trợ: Chi phí này phải được trang trải được chi phí vốn, rủi ro
+ Số tiền khách hàng phải trả thanh toán cho ngân hàng phải phù hợp với khả
năng về thu nhâp, hài hòa với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng
- Cho vay từng lần: vay từng lần, hay còn gọi là vay theo món là hình thức
vay, theo đó người vay sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời


13

hạn trả tiền và số tiền vay xác định. Ưu điểm của hình thức này là thủ tục rõ ràng,
ngân hàng chủ động trong việc cho vay. Nhưng nhược điểm là thủ tục rườm rà,
doanh nghiệp không linh động trong việc sử dụng vốn do phải lập hồ sơ cho từng
lần vay, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có nhu cầu vốn không định kỳ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho nhiều
khoảng vay, ngân hàng cấp cho khách một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới

hạn doanh số. Đây là hình thức vay tiên tiến, có nhiều ưu điểm, lợi ích cho doanh
nghiệp như chủ động vốn, thủ tục đơn giản. Đối với CVTD dùng cá nhân và hộ gia
đình thì hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng ít được áp dụng.
- Các phương thức cho vay khác: tùy theo tình hình thực tế, ngân hàng còn áp
dụng các phương thức cho vay sau:
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi….
➢ Căn cứ vào nguồn gốc cho vay:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan): là hình thức cho vay
trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán
chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
Loại hình cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm như:
+ Cho phép ngân hàng tăng nhanh về dư nợ cho vay tiêu dùng.
+ Giúp ngân hàng giảm được chi phí trong cho vay tiêu dùng.
+ Là nguồn gốc của việc mở rộng mối quan hệ với khách hàng và các hoạt
động khác của ngân hàng.
+ Trong trường hợp có quan hệ với các công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu dùng
gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Tuy nhiên, hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp cũng mang một số nhược
điểm như:
+ Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu do
đó có khả năng lừa đảo, giả mạo, xuyên tạc nhiều hơn so với vay trực tiếp.


14

+ Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu
hàng hóa.
+ Kỹ thuật và nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan): là các khoản cho vay
tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như
trực tiếp thu nợ từ người này. Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp có một số ưu
điểm như:
+ Ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng vì quyết
định của nhân viên tín dụng ngân hàng thường có chất lượng cao hơn nhân viên tín
dụng của cửa hàng bán lẻ.
+ Hoạt động của nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến
việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng cao trong khi nhân viên của công ty bán
lẻ thường chỉ chú trọng đến việc bán được nhiều hàng. Bên cạnh đó tại các điểm
bán hàng các quyết định tín dụng thường đưa ra rất vội vàng.
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp
+ Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng có rất nhiều lợi thế phát
sinh có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn ngân hàng.
e. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
➢ Xét trên phương diện người tiêu dùng:
- Người tiêu dùng được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền và đặc
biệt là đối với các khoản chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo
dục và y tế.
- Đối với thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, tín dụng tiêu dùng giúp họ có
được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì
cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng thì cho vay tiêu dùng có thể làm cho người đi vay
chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong
tương lai.
➢ Xét trên phương diện NHTM:


15


Ngoài hai nhược điểm là rủi ro và chi phí cao, cho vay tiêu dùng có những vai
trò quan trọng như:
- Giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng
huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng.
-Tạo điều kiện để đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu
nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
➢ Xét trên phương diện kinh tế xã hội:
Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hoá
dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên, nếu không được dùng đúng như vậy thì có thể làm giảm khả
năng tiết kiệm trong nước.
- Thứ nhất, đối với doanh nghiệp, tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về
hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng
ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân
phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng
kinh tế.
- Thứ hai, cho vay tiêu dùng thúc đẩy thành phần tiêu dùng và do đó gia tăng
cầu trong nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầu
nước ngoài, do đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững hơn.
- Thứ ba, góp phần xoá bỏ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp – tiết kiệm ít – sản
lượng thấp.
- Thứ tư, cho vay tiêu dùng thúc đầy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó
làm tăng thu nhập, tạo khả năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát
triển các dịch vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
1.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ PHÂN TÍCH, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Mục đích của việc phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM
Hoạt động CVTD có ý nghĩa thực tiễn đối với NHTM trong thời kỳ kinh tế
hiện nay. Do vậy, phân tích hoạt động CVTD nhằm giúp NHTM đánh giá một cách



16

tổng quát về kết quả hoạt động CVTD của chính bản thân NHTM đó thông qua:
đánh giá về tỷ lệ hoàn thành kế hoạch, mức độ hoàn thành mục tiêu theo từng tiêu
chí đánh giá.
Thông qua kết quả trên, có thể đánh giá thực trạng hoạt động CVTD tại
NHTM là có hiệu quả hay không hiệu quả, những mặt còn tồn tại hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó là cơ sở để lựa chọn các giải pháp cũng
như cách thức thực hiện phù hợp nhằm hoàn thiện hoạt động CVTD tại các NHTM.
1.2.2. Nội dung,tiêu chí phân tích và phương pháp phân tích hoạt động cho vay
tiêu dùng tại NHTM
a. Nội dung và tiêu chí phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng
a1. Phân tích môi trường hoạt động CVTD
Phân tích môi trường hoạt động CVTD tập trung vào các nội dung chính:
- Phân tích đối thủ cạnh tranh: phân tích về số lượng các đối thủ cạnh tranh,
cường độ cạnh tranh, ưu thế của đối thủ cạnh tranh...
- Phân tích tình hình kinh tế vĩ mô: gồm tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên
địa bàn GRDP, cơ cấu ngành kinh tế, GRDP bình quân đầu người...
- Phân tích môi trường văn hóa – xã hội: các tiêu chí phân tích gồm quy mô
dân số trên địa bàn; tốc độ gia tăng dân số; cơ cấu dân số theo độ tuổi, thu nhập;
thói quen tiêu dùng của người dân, tập quán sinh hoạt, tâm lý, trình độ học vấn, thói
quen dùng tiền mặt của người dân...
- Phân tích môi trường chính trị - pháp luật: chính sách lãi suất, tỷ lệ cho vay,
chính sách thu nhập, tỷ giá hối đoái; các sách liên quan đến tiêu dùng- tiết kiệm,...
a2. Phân tích công tác tổ chức thực hiện hoạt động CVTD
Công tác tổ chức hoạt động CVTD trong ngân hàng bao gồm nhiều công đoạn,
tuy nhiên nó bao gồm các nội dung chính sau: Bộ máy quản lý điều hành (mô hình
tổ chức, cơ cấu tổ chức); con người (số lượng nhân sự, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, phẩm chất, năng lực của nhân sự); phân công thực hiện công việc (được thể hiện

qua phân công nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban, nhiệm vụ của từng chức
danh trong ngân hàng) và quy trình tổ chức thực hiện hoạt động CVTD.


×