Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Phân tích kết quả đấu thầu mua thuốc của bệnh viện đa khoa huyện việt yên, tỉnh bắc giang năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 71 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LỤC THỊ THU HÀ

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU
MUA THUỐC CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG
NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LỤC THỊ THU HÀ

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU
MUA THUỐC CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆNVIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG
NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: Tháng 5/2017 đến tháng 9/2017


HÀ NỘI 2017


LỜI CẢM ƠN
Đề tài được hoàn thành không chỉ là kết quả nỗ lực của bản thân mà còn
có sự chỉ bảo, dạy dỗ của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Vì vậy tôi
muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới những người đã giúp đỡ tôi
trong thời gian qua.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới người thầy
mà tôi vô cùng kính trọng: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà, người đã dành
nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn và truyền đạt cho tôi nhiều kiến
thức quý giá trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô Bộ môn Quản lý và kinh tế dược
đã giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn. Tôi vô cùng biết ơn các thầy giáo, cô giáo Trường Đại
học Dược Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi nhiều kinh
nghiệm, nhiều kiến thức bổ ích trong thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện đa khoa huyện
Việt Yên, tập thể khoa Dược bệnh viện đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi
học tập và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin được gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã
luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi cả trong học tập và cuộc sống.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2017
Học viên

Lục Thị Thu Hà

i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU THUỐC ................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu: ........................................................................... 3
1.1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu:............................................................ 3
1.1.3. Phương thức lựa chọn nhà thầu: ............................................................. 4
1.1.4. Các hình thức tổ chức thực hiện ............................................................. 5
1.1.5. Mua sắm tập trung ................................................................................... 5
1.2. MỘT VÀI NÉT VỀ KẾT QUẢ ĐẤU THẦU THUỐC CỦA CÁCCƠ SỞ
KHÁM CHỮA BỆNH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY .......................... 8
1.2.1. Một số điểm cụ thể về Thông tư liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT-BTC..... 8
1.2.2. Một vài nét về kết quả đấu thầu mua thuốc của các cơ sở KCB trong
những năm gần đây ........................................................................................... 9
1.3. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN VIỆT YÊN VÀ
THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ............................ 12
1.3.1. Đặc điểm địa lý, dân cư trên địa bàn huyện Việt Yên .......................... 12
1.3.2. Mô hình tổ chức của Bệnh viện đa khoa huyện Việt Yên .................... 13
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, biên chế tổ chức khoa Dược ............................. 13
1.3.4. Vai trò của Hội đồng thuốc và điều trị trong công tác đấu thầu thuốc ..... 14
1.3.5. Vài nét về đấu thầu thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện Việt Yên ....... 15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 18
2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................ 18
2.1.1.Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 18

ii



2.1.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 18
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 18
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 18
2.2.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu ................................................................ 18
2.2.2. Các biến số nghiên cứu ......................................................................... 20
2.2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 22
2.2.4. Mẫu nghiên cứu..................................................................................... 22
2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 22
2.2.6. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 25
3.1. PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC TRÚNG THẦU CỦA BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN VIỆT YÊN NĂM 2016................................................. 25
3.1.1. Cơ cấu thuốc trúng thầu trong mỗi gói thầu ........................................ 25
3.1.2. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nguồn gốc xuất xứ ................................. 29
3.1.2. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nhóm tác dụng dược lý .......................... 34
3.1.3. Cơ cấu trúng thầu thuốc theo mỗi nhà thầu .......................................... 38
3.2. SO SÁNH DANH MỤC THUỐC TRÚNG THẦU VỚI DANH MỤC
THUỐC DỰ THẦU NĂM 2016 .................................................................... 41
3.2.1. So sánh về số lượng và giá trị thuốc trúng thầu với thuốc dự thầu theo
mỗi gói thầu..................................................................................................... 41
3.2.2. So sánh theo cơ cấu nhóm tác dụng dược lý ......................................... 43
3.2.3. So sánh giá thuốc trúng thầu với giá dự thầu ........................................ 45
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 46
4.1. VỀ PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC TRÚNG THẦU NĂM 2016 .. 46
4.1.1. Cơ cấu thuốc trúng thầu trong mỗi gói thầu ........................................ 46
4.1.2. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nguồn gốc xuất xứ ................................ 47
4.1.3. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nhóm TDDL ......................................... 48
4.1.4. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nhà thầu.................................................. 49


iii


4.2. SO SÁNH VỀ DANH MỤC THUỐC TRÚNG THẦU VÀ DANH MỤC
THUỐC DỰ THẦUNĂM 2016 ..................................................................... 49
4.2.1. So sánh về số lượng và giá trị thuốc trong mỗi gói thầu ...................... 49
4.2.2. So sánh theo cơ cấu nhóm tác dụng dược lý ......................................... 50
4.2.3. So sánh giá thuốc trúng thầu với giá dự thầu ........................................ 50
KẾT LUẬN .................................................................................................... 52
1. Phân tích danh mục thuốc trúng thầu của Bệnh viện đa khoa huyện Việt
Yên năm 2016 ................................................................................................. 52
2. So sánh danh mục thuốc trúng thầu năm 2016 với danh mục thuốc dự thầu
năm 2016 ......................................................................................................... 53
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT
Bảo hiểm xã hội

BHXH

BYT

Bộ Y tế
Cơ sở khám chữa bệnh

CSKCB
DMT

Danh mục thuốc

DT

Dự thầu

ĐY

Đông y

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

KQTT

Kết quả trúng thầu

KHĐT

Kế hoạch đấu thâu


KS

Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Luật đấu thầu 43

Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013



Nghị định

Nghị định số 63

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014

SKM

Số khoản mục

TDDL

Tác dụng dược lý
Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT- BTC

Thông tư 01

ngày 19/01/2012

Thông tư 21


Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013
Thông tư liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT- BTC

Thông tư 36
CHỮ VIẾT TẮT

ngày 11/11/2013
TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

Thông tư 31

Thông tư số 31/2014/TT-BYT ngày 26/9/2014

Thông tư 40

Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014

TM

Thuốc tim mạch

TrT

Trúng thầu
Thông tư liên tịch

TTLT

WHO

World Health
Organization

Tổ chức Y tế Thế giới

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Hình thức lựa chọn nhà thầu............................................................ 3
Bảng 1.2: Các hình thức tổ chức thực hiện mua thuốc tại các cơ sở y tế ........ 5
Bảng 2.3: Biến số trong nghiên cứu ............................................................... 20
Bảng 3.4: Phân chia gói thầu năm 2016......................................................... 25
Bảng 3.5: Cơ cấu thuốc trúng thầu trong mỗi gói thầu .................................. 26
Bảng 3.6: Cơ cấu thuốc trúng thầu của các nhóm trong gói thầu thuốc theo
tên generic ...................................................................................................... 27
Bảng 3.7: Cơ cấu thuốc trúng thầu của các nhóm tronggói thuốc Đông y,
thuốc từ dược liệu........................................................................................... 28
Bảng 3.8: Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu .................... 29
Bảng 3.9: Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước trong mỗi gói thầu .................... 30
Bảng 3.10: Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước trong mỗi nhóm của gói thuốc
theo tên generic............................................................................................... 31
Bảng 3.11: Tỷ lệ về nguồn gốc xuất xứ của thuốc nhập khẩu trúng thầu..... 32
Bảng 3.12: Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nhóm TDDL ................................ 34
Bảng 3.13: Cơ cấu thuốc trúng thầu theo tiểu nhóm của nhóm thuốc điều trị
ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn ................................................................. 35
Bảng 3.14: Cơ cấu thuốc trúng thầu theo tiểu nhóm của nhóm thuốc tim
mạch ............................................................................................................... 36

Bảng 3.15: Cơ cấu thuốc trúng thầu của gói thuốc biệt dược gốc hoặc tương
đương điều trị theo nhóm TDDL.................................................................... 37
Bảng 3.16: Số lượng nhà thầu trên mỗi gói thầu .......................................... 38
Bảng 3.17: Cơ cấu trúng thầu của 12 nhà thầu có số lượng trúng thầu cao
nhất ................................................................................................................. 39
Bảng 3.18: SKM thuốc trong mỗi gói thầu ................................................... 41
Bảng 3.19. Tổng giá trị của mỗigói thầu....................................................... 42
Bảng 3.20. So sánh số khoản mục và giá trị theo nhóm tác dụng dược lý .... 43
Bảng 3.21: So sánh giá thuốc trúng thầu với giá thuốc dự thầu .................... 45

i


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế........................ 7
Hình 1.2. Mô hình tổ chức của Bệnh viện đa khoa huyện Việt Yên ............. 13
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện đa khoa huyện Việt Yên. .... 14
Hình 1.4. Quy trình xây dựng danh mục thuốc dự thầu của Bệnh viện ........ 17
Hình 3.5. Cơ cấu thuốc trúng thầu trongmỗi gói thầu .................................... 26
Hình 3.6. Cơ cấu thuốc trúng thầu của mỗi nhóm trong gói thầu.................. 27
Hình 3.7. Cơ cấu thuốc trúng thầu trong gói thuốc Đông y, thuốc từ dược liệu 28
Hình 3.8. Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu ..................... 29
Hình 3.9. Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước trong mỗi gói thầu ...................... 30
Hình 3.10. Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước trong gói thuốctheo tên generic 31
Hình 3.11. Tỷ lệ về nguồn gốc xuất xứ của thuốc nhập khẩu trúng thầu ....... 33
Hình 3.12: Tỷ lệ SKM và giá trị trúng thầu của 12 nhà thầu trúng thầu nhiều
nhất .................................................................................................................. 40
Hình 3.13. Giá trị thuốc trong mỗi gói thầu .................................................... 42
Hình 3.14. So sánh giá thuốc trúng thầu và giá dự thầu ................................ 45


ii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích phòng
bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể bao gồm
thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, trừ thực phẩm
chức năng [16]. Theo thống kê của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tỷ lệ chi phí thuốc
chiếm khoảng 50% - 80% tổng chi phí [18], một con số khá cao và phân bố chưa
đồng đều trên các địa phương [11].
Để có thuốc phục vụ hoạt động khám chữa bệnh các cơ sở y tế phải thông
qua mua sắm thuốc, kết quả của hoạt động mua sắm tác động trực tiếp đến công tác
quản lý cung ứng, sử dụng thuốc. Vì vậy, việc lựa chọn hình thức mua sắm thuốc
phù hợp nhằm đảm bảo tính pháp lý, công bằng, minh bạch, đáp ứng đầy đủ, kịp
thời, có chất lượng, giá cả hợp lý các loại thuốc rất quan trọng.
Từ năm 2005, Sở Y tế Bắc Giang thực hiện đấu thầu tập trung, các cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh căn cứ số lượng thuốc đã được phân bổ theo kết quả đấu thầu của
Sở Y tế để thực hiện việc ký kết hợp đồng với các nhà thầu và mua sắm thuốc với
mức giá thống nhất trong toàn tỉnh theo đúng quy định [11].
Trong quá trình đấu thầu tập trung tại Sở Y tế và thực hiện mua theo kết quả
đấu thầu các văn bản quy phạm pháp luật của ngành, văn bản hướng dẫn của cơ
quan Bảo hiểm Y tế có nhiều thay đổi làm ảnh hưởng đến kết quả đấu thầu thuốc
tập trung dẫn đến nhiều bất cập.
Từ trước đến nay, Bệnh viện đa khoa huyện Việt Yên chưa có một đề tài nào
nghiên cứu về kết quả đấu thầu thuốc sử dụng trong năm. Do đó, để có một cái nhìn
khách quan và đánh giá thực trạng trong hoạt động đấu thầu của Sở Y tế và của
Bệnh viện chúng tôi thực hiện đề tài: “Phân tích kết quả đấu thầumua thuốc tại
Bệnh viện đa khoa huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang năm 2016”nhằm các mục tiêu
cụ thể như sau:
- Phân tích danh mục thuốc trúng thầu của Bệnh viện đa khoa huyện Việt Yên

năm 2016.
- So sánh danh mục thuốc trúng thầu và danh mục thuốc dự thầu của Bệnh
viện đa khoa huyện Việt Yên năm 2016.

1


Từ kết quả nghiên cứu trên, đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động đấu thầu của Sở Y tế Bắc Giang và kết quả đấu thầu của Bệnh
viện đa khoa huyện Việt Yên trong những năm tiếp theo để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
điều trị, thuốc có chất lượng, hiệu quả cao phục vụ hoạt động khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe nhân dân.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU THUỐC
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu:
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đĩnh nghĩa: “Đấu thầu là quá trình lựa
chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi
tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; Lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp
đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên
cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế” [17].
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã có Mục 3 quy định riêng về việc mua thuốc, vật
tư y tế sử dụng vốn nhà nước, nguồn quỹ BHYT, nguồn thu từ dịch vụ KCB và
nguồn thu hợp pháp khác của CSYT công lập[17].
1.1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu:
Theo Luật Đấu thầu số 43 có 7 hình thức lựa chọn nhà thầu như sau[17].
Bảng 1.1: Hình thức lựa chọn nhà thầu

STT

Hình thức lựa

Phạm vi áp dụng

chọn nhà thầu

- Tất cả các cơ sở y tế thực hiện việc mua thuốc thanh
1

Đấu thầu rộng rãi toán từ nguồn BHYT hoặc ngân sách nhà nước.
- Không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự

2

Đấu thầu hạn chế

- Áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao
về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một
số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Áp dụng trong trường hợp đặc biệt: Mua thuốc triển

3

Chỉ định thầu

khai phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách,
thiên tai …
- Có thể áp dụng cho gói thầu có giá trị dưới 01 tỷ đồng.


4

Chào hàng cạnh - Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn
tranh

có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn
hoá và tương đương nhau về chất lượng.

3


- Gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một
dự án hoặc thuộc dự án mua sắm khác.
- Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi
5

Mua

sắm

trực hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói
thầu trước đó.

tiếp

- Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô
nhỏ hơn 130% gói thầu trước đó trong thời hạn không
quá 12 tháng.
Áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm

6

Tự thực hiện

trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói
thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp
ứng yêu cầu của gói thầu

Lựa
7

chọn

nhà Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc

thầu, nhà đầu tư thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa
trong trường hợp chọn nhà thầu, nhà đầu tư quy định tại các điều 20, 21,
đặc biệt

22, 23, 24 và 25 của Luật Đấu thầu số 43.

1.1.3. Phương thức lựa chọn nhà thầu:
Phương thức đấu thầu theo Luật đấu thầu số 43 được phân loại chi tiết và cụ
thể gồm 4 phương thức sau [17]:
+ Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ.

+ Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ.
+ Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ.
+ Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ.
Trong giai đoạn hiện nay, đấu thầu mua thuốc được thực hiện chủ yếu theo

phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ. Nhà thầu trong cùng thời điểm trước khi
đóng thầu phải nộp hai túi hồ sơ: Túi HSĐXKT và Túi HSĐXTC. Chủ đầu tư/bên
mời thầu đánh giá Túi HSĐXKT trước, nhà thầu nào đạt yêu cầu mới được tiếp tục
đánh giá Túi HSĐXTC, quy định này giúp cho quá trình đấu thầu chặt chẽ hơn về
việc tổ chức cũng như bảo mật thông tin.

4


1.1.4. Các hình thức tổ chức thực hiện
Thông tư 01 quy định ba hình thức tổ chức thực hiện mua thuốc tại các cơ sở
y tế như sau [3]:
Bảng 1.2: Các hình thức tổ chức thực hiện mua thuốc tại các cơ sở y tế
Hình thức

Nội dung
Sở Y tế tổ chức đấu thầu tập trung những loại thuốc có
nhu cầu sử dụng thường xuyên, ổn định và có số lượng

Đấu thầu tập trung

lớn cho tất cả các cơ sở y tế trực thuộc trên địa bàn quản
lý. Các cơ sở y tế căn cứ vào kết quả trúng thầu của Sở Y
tế để thương thảo, ký hợp đồng cung ứng thuốc theo nhu
cầu trong năm
Một trong các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh tổ chức đấu

Đấu thầu đại diện

thầu hàng năm. Các đơn vị khác áp dụng kết quả lựa chọn

nhà thầu của bệnh viện đó để mua thuốc theo hình thức
mua sắm trực tiếp

Đấu thầu riêng lẻ

Các cơ sở y tế tự tổ chức đấu thầu theo nhu cầu sử dụng
của đơn vị mình

1.1.5. Mua sắm tập trung
1.1.5.1. Khái niệm mua sắm tập trung: Mua sắm tập trung là cách tổ chức
đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thông qua đơn vị mua sắm tập trung nhằm
giảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ chức đấu thầu, tăng cường tính chuyên nghiệp
trong đấu thầu, góp phần tăng hiệu quả kinh tế [17].
1.1.5.2. Phạm vi áp dụng: Mua sắm tập trung được áp dụng trong trường hợp
hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm với số lượng nhiều, chủng loại tương tự ở một hoặc
nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư [17].
1.1.5.3. Cách thực hiện mua sắm tập trung
Mua sắm tập trung được thực hiện theo một trong hai cách sau đây:

5


Cách 1: Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa
chọn nhà thầu, trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng
hóa, dịch vụ.
Cách 2: Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa
chọn nhà thầu, ký văn bản thỏa thuận khung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa
chọn làm cơ sở để các đơn vị có nhu cầu mua sắm trực tiếp ký hợp đồng với nhà
thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ [17].
1.1.5.4. Ưu điểm, thuận lợi và bất cập khi áp dụng mua sắm tập trung

Hình thức đấu thầu tập trung là hình thức đấu thầu được Bộ Y tế khuyến khích,
và được các tỉnh thành trên toàn quốc áp dụng rộng rãi, đến năm 2012 đã có khoảng
71,5% các tỉnh áp dụng hình thức này, hình thức này có nhiều ưu điểm [17]:
- Nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả đấu thầu, giảm bớt thời gian và
chi phí phục vụ cho công tác đấu thầu.
- Thuận lợi cho công tác quản lý, giám sát, thanh tra kiểm tra trong đấu thầu.
- Thống nhất giá thuốc trúng thầu đối với tất cả các cơ sở y tế, góp phần bình
ổn thị trường giá trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- Giảm chi phí, tránh lãng phí thời gian và nguồn nhân lực phục vụ công tác
đấu thầu.
Tuy nhiên việc đấu thầu tập trung cũng còn nhiều mặt hạn chế:
- Luôn có một tỷ lệ danh mục thuốc trượt thầu nhất định, do đó khó khăn cho
các đơn vị trong việc mua các thuốc đã trượt thầu.
- Việc quản lý các đơn vị mua theo số lượng trúng thầu tương đối là khó
khăn trong giai đoạn này, trong khi việc áp dụng công nghệ thông tin mới bước đầu
được thực hiện.
- Thói quen sử dụng thuốc ở các đơn vị khác nhau là không đồng đều, dẫn
đến hiện tượng một số thuốc trúng thầu được sử dụng tại đơn vị này, song lại không
được sử dụng ở đơn vị khác.

6


Trình tự các bước thực hiện công tác đấu thầu thuốc theo quy định của
Thông tư 01 và Nghị định 63 được mô tả như sau[3], [9]:
Cơ sở KCB

Chủ đầu tư/bên mời thầu
(Sở Y tế)


Cơ sở KCB
lập Danh
mục thuốc
dự thầu

Gửi công văn yêu cầu
các cơ sở KCB đề xuất
danh mục thuốc dự
thầu của đơn vị

Người/cơ quan có
thẩm quyền
(UBND Tỉnh)

Nhà thầu

Thẩm định,
phê duyệt
KHĐT,HSMT,
tiêu chuẩn
đánh giá HSĐT

Tổng hợp danh mục
thuốc dự thầu của các
đơn vị, lập ,trình duyệt
KHĐT,HSMT, tiêu
chuẩn đánh giá HSDT

Thông báo mời thầu


Bán hồ sơ mời thầu

Mua và chuẩn
bị HSDT

Tiếp nhận và quản lý
HSDT

Nộp HSDT

Mở thầu
Tiếp nhận
tổng hợp
Danh mục
thuốc
trúng thầu

Xét duyệt trúng
thầu

Xét duyệt trúng thầu
Trình duyệt KQĐT

Trình duyệt KQĐT
Thông báo KQĐT

Thương thảo ,
ký hợp đồng

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình đấu thầu thuốc tập trung tại Sở Y tế


7


1.2. MỘT VÀI NÉT VỀ KẾT QUẢ ĐẤU THẦU THUỐC CỦA CÁCCƠ SỞ
KHÁM CHỮA BỆNH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.2.1. Một số điểm cụ thể về Thông tư liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT-BTC
Thông tư 36 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều củaThông tư 01 đã được
ban hành nhằm khắc phục những hạn chế của Thông tư 01, nội dung cụ thể của
Thông tư như sau:
Việc phân chia gói thầu được thực hiện như sau :
 Gói thầu thuốc theo tên generic.
Gói thầu thuốc theo tên generic có thể có một hoặc nhiều thuốc theo tên
generic. Mỗi thuốc theo tên generic được phân chia thành các nhóm dựa trên các
tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ được cấp phép như sau:
Nhóm 1 :
- Thuốc sản xuất tại cơ sở đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s- GMP thuộc
nước tham gia ICH;
- Thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn WHO-GMP do Bộ Y tế
Việt Nam cấp giấy chứng nhận và được cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước
ICH cấp phép lưu hành.
Nhóm 2 :
- Thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-GMP
nhưng không thuộc các nước ICH;
- Thuốc nhượng quyền từ cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/sGMP thuộc các nước tham gia ICH và được sản xuất tại cơ sở sản xuất thuốc Bộ Y
tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn WHO-GMP.
Nhóm 3: Thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn WHOGMP được Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận.
Nhóm 4: Thuốc có chứng minh tương đương sinh học
Nhóm 5: Thuốc không đáp ứng tiêu chí phân nhóm trên [5].
 Gói thầu thuốc theo tên biệt dược

Trường hợp trong năm cần sử dụng thuốc biệt dược để phục vụ nhu cầu điều
trị đặc thù của đơn vị, trên cơ sở ý kiến thống nhất của Hội đồng Thuốc và Điều trị

8


của đơn vị, đơn vị xây dựng gói thầu thuốc theo tên biệt dược. Các thuốc được đưa
vào gói thầu thuốc theo tên biệt dược gồm:
+ Thuốc biệt dược gốc hoặc thuốc có tương đương điều trị với thuốc biệt
dược gốc do Bộ Y tế công bố.
+ Thuốc thuộc danh mục thuốc hiếm do Bộ Y tế ban hành [3].
 Gói thầu thuốc Đông y,thuốc từ dược liệu
Gói thầu thuốc Đông y, thuốc từ dược liệu được phân chia thành nhóm theo
tiêu chí kỹ thuật và công nghệ được cấp phép như sau:
Nhóm 1: Thuốc Đông y, thuốc từ dược liệu được sản xuất tại cơ sở đạt tiêu
chuẩn WHO-GMP do Bộ Y tế Việt Nam (Cục Quản lý dược) cấp giấy chứng nhận.
Nhóm 2: Thuốc Đông y, thuốc từ dược liệu được sản xuất tại cơ sở chưa
được Bộ Y tế Việt Nam (Cục Quản lý dược) cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn
WHO-GMP [5].
1.2.2. Một vài nét về kết quả đấu thầu mua thuốc của các cơ sở KCB trong
những năm gần đây
Theo Bộ Y tế, đến nay đã có 53/63 tỉnh, thành phố áp dụng có hiệu quả hình
thức đấu thầu tập trung. Đấu thầu tập trung đã góp phần hạn chế được sự chênh lệch
giá thuốc giữa các cơ sở y tế, giúp việc quản lý giá thuốc được thống nhất và dễ
dàng hơn [15]. Kết quả đấu thầu tập trung đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu sử
dụng thuốc tại địa phương với 77,5% số tỉnh đạt tỷ lệ thuốc trúng thầu so với thuốc
mời thầu từ 80% trở lên [13].
Một số cơ sở KCB vẫn có hiện tượng một sốthuốc có danh mục thuốc dự
thầu nhưng không trúng thầu, nguyên nhân là do đó thường là thuốc cấp cứu, thuốc
chuyên khoa,thuốc có tổng nhu cầu sử dụng của các bệnh viện trong cả tỉnh thấp

nên không có nhà thầu tham gia dự thầu, trong khi đó các nhà thầu chủ yếu chỉ
tham gia các mặt hàng có nhu cầu sử dụng lớn, dễ nhập, dễ cung ứng [12].
Việc phân chia gói thầu theo nhóm các nước có cùng khu vực địa lý và mức
độ phát triển kinh tế tương tự nhau nên danh mục thuốc trúng thầu tại các địa
phương nói chung và của mỗi cơ sở KCB nói riêng khá đa dạng, bao gồm đầy đủ

9


các nước sản xuất tại Châu Âu, Châu Á và Việt Nam. Theo thống kê, các mặt hàng
thuốc nhập khẩu trúng thầu có nguồn gốc từ 63 quốc gia và cùng lãnh thổ, thuốc sản
xuất tại Việt Nam chiếm 42,58% tổng số mặt hàng trúng thầu. Kết quả này phù hợp
với số liệu công bố của Tổng cục thống kê,theo đó 50% trị giá thuốc tiêu dùng trên
thị trường Việt Nam chủ yếu nhập khẩu từ Pháp, Ấn độ, Hàn Quốc, Thụy Sĩ, Đức,
Hoa Kỳ. Năm 2009, trị giá thuốc tân dược nhập khẩu là 1.098 triệu USD [14].
Thực tế là, thuốc nhập từ Ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan chất lượng không
hơn gì thuốc Việt Nam nhưng vẫn trúng thầu rất nhiều vì giá rẻ, thậm chí không
phải đấu thầu chung với thuốc Việt Nam. Theo một thống kê của Cục quản lý Dược
cho thấy, kết quả trúng thầu tại 9 tỉnh, thành phố có 2211 loại thuốc nhập khẩu,
trong đó Ấn Độ dẫn đầu về danh sách [14]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Huệ năm 2015, thuốc sản xuất trong nước chiếm 72%, thuốc nhập khẩu chiếm 28%
số khoản mục và 70,4% về giá trị trúng thầu trong đó tỷ lệ thuốc nhập khẩu từ Ấn
Độ chiếm tỷ lệ cao nhất cả về số lượng lẫn giá trị, cụ thể chiếm 16.1% tổng số
khoản mục và 33.7% giá trị thuốc trúng thầu [12].Tại Sở Y tế Bắc Giang, kết quả
trúng thầu năm 2013 số mặt hàng sản xuất tại Ấn Độ trúng thầu là 90 mặt hàng
(chiếm tỷ lệ 20%) và số mặt sản xuất tại Trung Quốc trúng thầu là 21 mặt hàng
(chiếm tỷ lệ 4,67%). Thông tư 36 ra đời các thuốc sản xuất tại Ấn Độ, Trung Quốc
không được dự thầu vào nhóm 1, kết quả đấu thầu năm 2014 cho thấy hiệu quả rõ
rệt, số mặt hàng sản xuất tại Ấn Độ trúng thầu giảm còn 35 mặt hàng (chiếm tỷ lệ
5,93%) và số mặt sản xuất tại Trung Quốc trúng thầu còn 5 mặt hàng (chiếm tỷ lệ

0,85%) [11].
Khi đấu thầu thuốc tập trung, số lượng nhà thầu tăng lên rất nhiều, việc này
làm tăng tính cạnh trạnh trong đấu thầu, giúp cho việc lựa chọn các thuốc phong
phú hơn, chất lượng hơn[12]. Số lượng nhà thầu tham gia đấu thầu tại Bắc Giang
luôn ở mức trên 90 nhà thầu, năm 2013 là 98, năm 2014 là 102. Số lượng nhà thầu
trúng thầu cũng ở mức cao tương đối, năm 2013 là 74,5%, năm 2014 là 89,2%.Mặt
khác có nhiều nhà thầu trúng thầu chỉ một đến một vài mặt hàng với số lượng ít,
dẫn đến tình trạng chậm trễ trong việc cung ứng. Bên cạnh đó, việc mua hàng qua
quá nhiều nhà thầu cũng gây không ít phiền hà cho các cơ sở y tế, hàng năm có

10


thêm nhiều nhà thầu mới trúng thầu, việc làm quen, ký kết và trao đổi với nhà thầu
mới gây tốn kém thời gian và công sức.Những năm gần đây, năng lực của một số
nhà thầu tư nhân trên địa bàn tỉnh có những bước tăng trưởng đáng kể, tỷ trọng
trúng thầu cũng cao hơn đều qua mỗi năm, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp trên địa bàn [11].
Những năm gần đây, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
đấu thầu mua sắm thuốc đã tương đối hoàn thiện. Hầu hết những khó khăn trong
công tác đấu thầu mua sắm thuốc đã được cải thiện. Tuy nhiên vẫn còn tồn đọng
những khó khăn, như khó khăn trong việcxây dựng danh mục kế hoạch [22].
Đểđảm bảo thuốc sử dụng trong năm là một vấn đề đáng quan tâm và khắc phục
của mỗi đơn vị, cụ thể:
* Trong quá trình xây dựng danh mục kế hoạch
Trong quá trình các bệnh viện xây dựng danh mục thuốc kế hoạch để tham
gia đấu thầu có những tồn tại chủ quan và khách quan như sau [12]:
- Không có sự phối hợp chặt chẽ giữa Khoa Dược với các Khoa lâm sàng.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa Khoa dược và các Khoa lâm sàng là rất quan
trọng bởi vì DMT đấu thầu dựa trên nhu cầu của các Khoa lâm sàng đã đề nghị.

Tuy nhiên không có sự phối hợp chặt chẽ dẫn tới nhu cầu của các Khoa lâm sàng
không được quan tâm để ý hoặc không xây dựng được nhu cầu cho năm tiếp theo
của khoa phòng.
- Tác động của trình dược viên và hoạt động quảng cáo thuốc

Tác động của trình dược và hoạt động quảng cáo không chỉ đối với bác sỹ
mà còn đối với cả dược sỹ và những đối tượng liên quan tới hoạt động xây dựng
DMT đấu thầu. Đây là một vấn đề rất nhạy cảm cần có những nghiên cứu sâu hơn
để đánh giá khách quan tác động của trình dược và quảng cáo đối với hoạt động
xây dựng DMT tham gia đấu thầu.
- DMT được quỹ bảo hiểm y tế chi trả

Thường các đơn vị xây dựng DMT đấu thầu thường dựa vào DMT được quỹ
bảo hiểm y tế thanh toán trước đây là Thông tư 31 [5] và hiện nay đang áp dụng là
Thông tư40[6]. DMT được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán có giới hạn về số hoạt
chất, nhóm bệnh, đường dùng và hạng bệnh viện được dùng.

11


- Sự thay đổi của mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật biến đổi rất nhanh không còn ổn định qua các năm do các
tác động của môi trường ngày càng ô nhiễm, lối sống và các yếu tố kinh tế - xã hội
khác... vv dẫn tớí sự sai lệch giữa danh mục thuốc kế hoạch với nhu cầu thực tế.
* Trong hoạt động đấu thầu thuốc
- Quy định thiếu hợp lý của các văn bản hướng dẫn

Đối với các bệnh viện tuyến trung ương việc dùng thuốc biệt dược là rất phổ
biến tuy nhiên thuốc generic vẫn đóng một vai trò rất quan trọng đặc biệt là các bệnh
viện tuyến dưới. Việc cho mỗi hoạt chất của từng nhóm chỉ được trúng thầu một thuốc,

số lượng thuốc kế hoạch có giới hạn nên khi lập danh mục đề phòng trượt thầu phải
chia đều ra các nhóm dẫn tới một hoạt chất có nhiều tên thuốc khác nhau.
- Năng lực của các nhà thầu.

Rất nhiều nhà thầu không vượt qua được phần chấm điểm tiêu chí kỹ thuật
năng lực nhà thầu, dẫn tới có những thuốc không có nhà thầu chào hàng.
- Thời gian đấu thầu kéo dài.

Giá thuốc cũng là một vấn đề cần quan tâm. Một số nghiên cứu cho thấy dù
tốc độ tăng giá đã được kiềm chế, nhưng giá thuốc ở Việt Nam vẫn còn ở mức cao
so với các nước trong khu vực và quốc tế [19]. Bên cạnh đó, vấn đề hài hòa giữa
chất lượng, hiệu quả và giá cả của thuốc cũng cần được chú ý. Việc đánh giá hiệu
quả điều trị trong quá trình đấu thầu nói riêng và trong quá trình sử dụng thuốc nói
chung là một yêu cầu thực sự khó khăn cho các cơ sở y tế.
1.3. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN VIỆT YÊN VÀ
THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
1.3.1. Đặc điểm địa lý, dân cư trên địa bàn huyện Việt Yên
- Vị trí địa lí: Là huyện trung du nằm ở phía nam và cách tỉnh lị Bắc Giang
10 km. Diện tích tự nhiên 17.135 ha, gồm 18 xã, thị trấn. Phía bắc giáp huyện Tân
Yên, phía nam giáp thị xã Bắc Ninh và huyện Quế Võ (Bắc Ninh), phía đông giáp
huyện Yên Dũng và thị xã Bắc Giang, phía tây giáp huyện Yên Phong tỉnh Bắc
Ninh và huyện Hiệp Hoà.

12


- Đặc điểm địa hình: Địa hình không đồng đều, đồi núi thấp ở một số xã phía
bắc và phía nam huyện, gò đồi thấp ở các xã phía bắc, vùng đồng bằng tập trung ở
phía đông và giữa huyện. Độ nghiêng theo hướng từ bắc xuấng nam và tây tây bắc
sang đông đông nam.

- Khí hậu: Việt Yên cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23 o C – 24 o C, nóng nhất vào các tháng 6, 7, 8 và
lạnh nhất vào các tháng 1, 2. Lượng mưa trung bình là 1.500 mm.
1.3.2. Mô hình tổ chức của Bệnh viện đa khoa huyện Việt Yên
Giám đốc

Phó Giám đốc

Khối lâm sàng

Khối các phòng chức năng

Khối Khám bệnh và CLS

Khoa Nội
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Khoa Khám bệnh
Khoa Ngoại - TH
Phòng Tổ chức cán bộ
Khoa Xét nghiệm
Khoa Phụ sản
Phòng Tài chính – kế toán
Khoa Chẩn đoán hình ảnh
Khoa Nhi
Phòng Hành chính – quản trị
Khoa Dược
Khoa Liên chuyên khoa
Phòng Điều dưỡng
Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
Khoa Y học cổ truyền

Khoa Phục Hồi chức năng
Khoa HSCC- CĐ
Khoa Truyền nhiễm
Hình 1.2. Mô hình tổ chức của Bệnh viện đa khoa huyện Việt Yên
Bệnh viện đa khoa huyện Việt Yên được tổ chức theo quy định trong quy
chế bệnh viện của Bộ Y tế ban hành dựa theo tình hình nhân lực và nguồn lực hiện
có của đơn vị.
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, biên chế tổ chức khoa Dược
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc
bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc bệnh viện về
toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc
có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
Thực hiện đầy đủ các chức năng , nhiệm vụ quy định tại Thông tư 22/TT-

13


BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế. Cung ứng thuốc kịp thời, hợp lý, hiệu quả phục
vụ hoạt động khám chữa bệnh là vai trò chủ chốt của khoa Dược Bệnh viện.
Nhân lực khoa Dược Bệnh viện đa khoa huyện Việt Yên gồm 11 nhân viên.
Trong đó số Dược sỹ đại học là 3người, số Dược sỹ trung học là 8 người.
Khoa Dược hoạt động theo sơ đồ tổ chức như sau :
BAN GIÁM ĐỐC

TRƯỞNG KHOA DƯỢC

Nghiệp vụ
Dược

Kho tổng

thuốc tân dược

DLSThông tin
thuốc

Bộ phận dược
thống kê

Kho cấp phát
thuốc ngoại
trú

Kho cấp
phát thuốc
nội trú

Bộ phận kho
cấp phát

Kho VTYT,
hóa chất,
SPYT

Nhà thuốc
bệnh viện

Tủ bảo quản,
cấp phát
vaccin


Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện đa khoa huyện Việt Yên.
1.3.4. Vai trò của Hội đồng thuốc và điều trị trong công tác đấu thầu thuốc
* Cơ cấu, tổ chức của Hội đồng thuốc và điều trị
Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện đa khoa huyện Việt Yên đã được
thành lập và kiện toàn qua mỗi năm. Hiện nay Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh
viện gồm 17 thành viên trong đó :
- Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc bệnh viện
- Phó Chủ tịch là Trưởng khoa dược
- Thư ký là Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp
- Các thành viên là các trưởng khoa phòng trong bệnh viện.

14


* Chức năng, nhiệm vụ: Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện thực hiện đầy đủ
chức năng quy định tại Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế về
việc quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện.
* Vai trò của Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện trong công tác đấu thầu
Bệnh viện đa khoa huyện Việt Yên không thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà
thầu cung ứng thuốc mà sử dụng kết quả đấu thầu tập trung của Sở Y tế Bắc Giang.
Tuy nhiên, khoa Dược bệnh viện phải thực hiện hoạt động xây dựng danh mục tham
gia đấu thầu, khoa Dược tiến hành xây dựng danh mục dựa trên dự trù của các Khoa
lâm sàng và mô hình bệnh tật năm trước và các căn cứ khoa học khác. DMT trúng
thầu phải được HĐT&ĐT họp bàn xét duyệt và thông qua sau đó gửi Sở Y tế tổng
hợp để đấu thầu. Trong quá trình xét duyệt HĐT&ĐT sẽ bổ sung những thuốc còn
thiếu sót và loại bỏ những thuốc không hợp lý. Chủ tịch HĐT&ĐT sẽ tổng hợp ý
kiến các thành viên trong hội đồng và là người quyết định cuối cùng để có một danh
mục hoàn chỉnh. DMT được xem như một công cụ để điều tiết chi phí. Với sự tiến
bộ của ngành y và công nghệ sinh học, các loại thuốc mới ngày càng trở nên hiệu
quả hơn. Tuy nhiên, các tiến bộ trong điều trị cũng kéo theo các chi phí ngày càng

cao. Chính vì vậy mà HĐT&ĐT còn đóng vai trò như một người kiểm soát về chi
phí, có nhiệm vụ đánh giá hiệu quả chi phí các phương pháp điều trị mới.
1.3.5. Vài nét về đấu thầu thuốc tại Bệnh viện đa khoa huyện Việt Yên
Qua nhiều năm tham gia đấu thầu thuốc theo hình thức đấu thầu thuốc tập trung
tại Sở Y tế Bắc Giang, Bệnh viện đa khoa huyện Việt Yên đã luôn cố gắng thực hiện đầy
đủ các quy trình đấu thầu. Về cơ bản thì kết quả trúng thầu thuốc hàng năm luôn đạt tỷ lệ
cao, đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ kịp thời, góp phần đảm bảo tốt công tác khám
chữa bệnh của đơn vị.
Tuy nhiên công tác đấu thầu thuốc của bệnh viện không tránh khỏi những
khó khăn, bất cập:
+ Danh mục đấu thầu thuốc của Sở Y tế không bao quát hết nhu cầu thuốc của đơn
vị, có nhiều thuốc bệnh viện có nhu cầu sử dụng nhưng không có trong danh mục
thuốc đấu thầu của Sở Y tế.
+ Việc xây dựng dự trù danh mục thuốc gặp khó khăn do: Theo quy định một hoạt
chất, một quy cách đóng gói, một hàm lượng, chỉ được lấy một thuốc. Vì vậy việc

15


dự trù thuốc cùng một hoạt chất, cùng hàm lượng, cùng dạng bào chế phải chia ra
làm nhiều gói để đảm bảo an toàn trong việc đủ thuốc phục vụ điều trị.
+ Việc xây dựng số lượng làm kế hoạch đấu thầu dựa vào số lượng sử dụng của năm
trước và mô hình bệnh tật của địa phương gây khó khăn trong việc xây dựng danh
mục thuốc do đó không thể chính xác mà chỉ mang tính tương đối do nhu cầu thuốc
của bệnh viện thay đổi do lên hạng Bệnh viện từ hạng III lên hạng II. Do đó vẫn xảy
ra tình trạng thuốc thừa, thuốc thiếu trong quá trình sử dụng thuốc trúng thầu.
+ Một số thuốc tham gia dự thầu nhưng không trúng thầu do không có nhà thầu
tham gia chào thầu thuốc đó. Do đó vẫn xảy ra tình trạng thiếu một số thuốc chuyên
khoa, thuốc cấp cứu.
Với hình thức đấu thầu tập trung thì nhiệm vụ quan trọng và cơ bản nhất của bệnh

viện đó là việc xây dựng danh mục thuốc tham gia dự thầu. Chính vì vậy bệnh viện đã tiến
hành xây dựng quy trình danh mục thuốc dự thầu hàng năm, cụ thể như sau:
Người thực hiện
Hội đồng thuốc
và điều trị

Các bước thực hiện
Tiếp nhận danh mục thuốc
đấu thầu trong năm của
SYT

Mô tả
Tiến hành cập nhật công văn và tổng
hợp danh mục thuốc đấu thầu của Sở
Y tế
Tiến hành họp, thống nhất bằng văn

Hội đồng thuốc
và điều trị

Tiến hành họp thống nhất
cách thức xây dựng Danh
mục thuốc đấu thầu

bản về nguyên tắc xây dựng, tiêu chí
lựa chọn, kế hoạch và quy trình xây
dựng danh mục, số lượng thuốc đề
xuất đấu thầu
Căn cứ vào nội dung đã thống nhất,


- Hội đồng thuốc
và điều trị
- Thủ trưởng đơn

Gửi công văn đến các
bộ phận liên quan

HĐT&ĐT tham mưu cho Thủ trưởng
đơn vị ban hành công văn yêu cầu
các khoa, phòng, trạm y tế xã dự trù

vị

danh mục, số lượng thuốc sử dụng
trong năm

16


×