Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở xã Năng Khả, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.94 KB, 37 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tìm hiểu thông tin và thực hiện đề tài: “Tìm hiểu về tổ
chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở xã Năng Khả, huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang” tôi đã được nhận sự giúp đỡ nhiệt tình của mọi
người. Tôi xin chân thành cảm ơn tới TS. Tạ Quang Ngọc – Giảng viên học
phần Pháp luật về chính quyền địa phương, là người đã hướng dẫn, chỉ bảo để
tôi hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình tìm hiểu thông tin, thực hiện đề tài cũng không tránh
khỏi sai sót nên tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, mọi tư
liệu và thông tin trong công trình nghiên cứu này là hoàn toàn trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về bài nghiên cứu của mình.


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.

Tên viết tắt
HĐND
UBND
CQĐP
THCS



Nội dung viết tắt
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Chính quyền địa phương
Trung học cơ sở


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................2
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT..............................................................3
MỤC LỤC........................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3
6. Đóng góp của đề tài...............................................................................3
7. Cấu trúc của đề tài.................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở XÃ........................................................5
1.1. Khái niệm và vị trí vai trò của chính quyền địa phương ở xã............5
1.1.1. Khái niệm chính quyền địa phương ở xã theo luật tổ chức chính
quyền địa phương......................................................................................5
1.1.2. Vị trí vai trò của chính quyền địa phương xã..................................6
1.1.2.1. Vị trí vai trò của Hội đồng nhân dân............................................6

1.1.2.2. Vị trí vai trò của ủy ban nhân dân................................................6
1.1.3. Mối quan hệ giữa chính quyền địa phương ở xã với hệ thống chính
trị cơ sở......................................................................................................7
1.1.3.1. Quan hệ giữa chính quyền địa phương ở xã với Đảng ủy cơ sở. .7
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa HĐND với mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân....................................................................................................7
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa UBND với mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân....................................................................................................8
1.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
ở xã............................................................................................................8
1.2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức hoạt động của hội đông nhân dân...........8
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã.........9
1.2.3. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã..10


1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân xã........10
Chương 2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở XÃ NĂNG KHẢ, HUYỆN NA HANG, TỈNH
TUYÊN QUANG...........................................................................................11
2.1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân xã Năng KHả........................11
2.1.1. Về vị trí địa lý................................................................................11
2.1.2. Về dân cư.......................................................................................11
2.2. Tình hình về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở xã
Năng Khả.................................................................................................12
2.2.1. Tình hình vè tổ chức......................................................................12
2.2.1.1. Tình hình về tổ chức bộ máy chính quyền địa phương ở xã Năng
Khả..........................................................................................................12
2.2.1.2. Tình hình đội ngũ cán bộ chính quyền địa phương ở xã Năng
Khả..........................................................................................................12
2.2.2. Tình hình về hoạt động của chính quyền địa phương xã Năng Khả

.................................................................................................................14
2.2.2.1. Tình hình hoạt động của Hội đồng nhân dân.............................14
2.2.2.2. Tình hình hoạt động của UBND xã............................................18
2.2.2.2.1. Kết quả đạt được trong những năm gần đây...........................18
2.2.2.2.2. Hạn chế thiếu sót trong hoạt động của ủy ban nhân dân.........20
2.2.2.2.3. Hình thức làm việc của UBND xã Năng Khả.........................20
2.2.3. Nguyên nhân của tình hình, thực trạng trên..................................22
Chương 3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, GIẢI PHẢP ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG Ở XÃ NĂNG KHẢ.....................................................................24
3.1. Quán triệt quan điểm và nhận thức về chính quyền địa phương xã. 24
3.1.1. Nhận thức đúng đắn về vị trí vai trò của chính quyền địa phương
xã trong hệ thống đơn vị hành chính nhà nước hiện nay.........................24
3.1.2. Quan điểm nhận thức mới về cán bộ xã........................................25
3.2. Một số phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, hoạt
động ở chính quyền địa phương xã Năng Khả........................................25
3.2.1. Phương hướng...............................................................................25
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phương ở xã Năng Khả......................................................................26
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND và UBND..............26
3.2.2.2. Đổi mới về mặt tổ chức..............................................................27


3.2.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động của chính quyền địa
phương ở xã Năng Khả............................................................................27
3.2.2.4. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương ở xã...................................................28
3.2.2.5. Đổi mới công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức xã..................................................................28
3.2.2.6. Một số giải pháp về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa

phương ở xã Năng Khả trong thời gian tới..............................................29
KẾT LUẬN....................................................................................................30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................31


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay chính quyền địa phương là một bộ phận quan trọng trong việc
cấu thành bộ máy nhà nước hoàn chỉnh, chính quyền địa phương trực tiếp giải
quyết công việc cụ thể của dân, bảo đảm khối đoàn kết toàn dân, góp phần
vào sự ổn định và phát triển đất nước. Thực tiễn cho thấy ở đâu chính quyền
địa phương mạnh, ở đó mọi chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước
được chấp hành nghiêm chỉnh, quyền làm chủ của nhân dân được phát huy.
Ngược lại chính quyền địa phương yếu kém thì đời sống của dân gặp nhiều
khó khăn và kém phát triển.
Chính quyền địa phương ở xã càng trở nên quan trọng khi chúng ta xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì
dân. Hoạt động của HĐND và UBND xã trong thời gian qua tuy đã có đổi
mới, được coi trọng hơn, toàn diện và có tiến bộ, nhưng chưa đáp ứng được
yêu cầu và mong đợi của người dân. Mặc dù luật tổ chức chính quyền địa
phương đã quy định tương đối cụ thể chức năng, nhiệm vụ của chính quyền
xã thực tiễn hoạt động cho thấy nhiều địa phương còn vướng mắt trong quá
trình hoạt động thực thi vì nhiều lý do. Những lý do này xuất phát từ sự chưa
hoàn thiện của quy định pháp luật cũng như từ thực tiễn hoạt động, tổ chức bộ
máy nhà nước.
Như chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định “Nền tảng của mọi công
tác là cấp xã và cấp xã là cấp gần gũi dân nhất, là nền tảng của nền hành
chính, cấp xã làm được thì mọi công việc đều xong xuôi”. Lịch sử phát triển
của dân tộc đã cho ta thấy minh chứng rõ ràng nhất ở mỗi thời kỳ phát triển
của chính trị - xã hội có phát triển hay không, tùy thuộc một phần không nhỏ

vào sự ổn định của cấp xã. Vì mục tiêu chung, chính quyền xã phải có sự gắn
bó mật thiết, hữu cơ với chính quyền, bên cạnh đó đảm bảo hoạt động, chỉ

1


đạo thông suốt từ trên xuống. Xuất phát từ các lý do trên, tôi chọn đề tài “Tìm
hiểu về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở xã Năng Khả,
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” làm bài tiểu luận kết thúc học phần Pháp
luật về chính quyền địa phương.
2. Lịch sử nghiên cứu
Tổ chức và hoạt động của địa phương tốt góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý của địa phương về các mặt cũng như trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, nền tảng nền kinh tế - xã hội phát triển vững mạnh là
hệ thống hoạt động chính quyền địa phương phải ổn định và phát triển không
ngừng.
Việc nghiên cứu về tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương nói
chúng và ở chính quyền ở xã nói riêng đã được nhiều công trình nghiên cứu
đề cập như:
Bùi Xuân Đức (1991, “Vấn đề về tổ chức chính quyền địa phương ở
nước ta hiện nay”.
TS. Chu Văn Thành (2000), Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở
cấp xã, Nxb CTQG, Hà Nội.
TS. Đỗ Xuân Đông “Đổi mới tổ chức hoạt động bộ máy hành chính ở
địa phương hiện nay”.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá tình hình về tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương ở xã, nhằm đưa ra những giải pháp, phương hướng,
khuyến nghị để phát huy những tích cực, nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động
của chính quyền địa phương ở xã Năng Khả.

Tìm hiểu tình hình về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương ở xã Năng Khả, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

2


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Tập trung tìm hiểu, nghiên cứu tình hình tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương xã Năng Khả, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
Đồng thời cho thấy rõ hơn những kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế
về hoạt động của chính quyền địa phương ở xã Năng Khả.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu là UBND xã Năng KHả
Thời gian: về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương xã
Năng Khả trong những năm gần đây.
Không gian: Tập trung nghiên cứu, tìm hiểu về tổ chức hoạt động của
chính quyền địa phương tới hoàn thiện nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt
động của xã Năng Khả.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tham khảo tài liệu
Phương pháp thống kê
Phương pháp tìm kiếm thông tin trên Internet
Phương pháp khảo sát
Phương pháp tổng hợp
6. Đóng góp của đề tài
Bài nghiên cứu tổng hợp khái quát về cơ sở pháp lý vị trí vai trò chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương. Tìm hiểu và tổ chức, hoạt động
của chính quyền địa phương ở xã Năng Khả, từ đó đưa ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương ở xã Năng Khả, huyện

Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

3


7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phương ở xã.
Chương 2. Tình hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương ở xã Năng Khả, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3. Một số phương pháp, giải phảp để nâng cao hiệu quả tổ
chức hoạt động của chính quyền địa phương ở xã Năng Khả.

4


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở XÃ.
1.1. Khái niệm và vị trí vai trò của chính quyền địa phương ở xã
1.1.1. Khái niệm chính quyền địa phương ở xã theo luật tổ chức
chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương ở cấp xã là cấp chính quyền địa phương gồm
có Hội đồng nhân dân xã và ủy ban nhân dân xã.
Chính quyền địa phương ở xã có HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước
ở địa phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND,
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền cấp xã là cấp
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính nhà nước trên các
lĩnh vực chính trị kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ sở, là cầu nối

giữa nhà nước và nhân dân, xử lý trực tiếp. Kịp thời giữa nhà nước và nhân
dân, xử lý trực tiếp. Kịp thời những yêu cầu hàng ngày của nhân dân cấp xã là
cấp cuối cùng, gần dân, sát dân nhất nên gọi là cấp cơ sở.
Chính quyền cấp xã là cấp hành chính trực tiếp quan hệ với dân trong
hệ thống tổ chức bộ máy hành chính.
Chính quyền địa phương cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính
quyền 4 cấp ở Việt Nam, thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương, có chức
năng thay mặt nhân dân địa phương, căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân
địa phương tổ chức, thực hiện những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân dân trong địa
phương, tuân thủ theo hiến pháp, pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của
cấp trên.

5


1.1.2. Vị trí vai trò của chính quyền địa phương xã
1.1.2.1. Vị trí vai trò của Hội đồng nhân dân
Điều 113 Hiến pháp 2013, Luật tổ chức chính quyền địa phương quy
định:
HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của dân, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên.
HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định, giám sát
việc tuân theo kiến pháp và pháp luật ở địa phương và thực hiện nghị quyết
của HĐND một mặt. Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, HĐND được nhân dân giao quyền thay mặt thực hiện những vấn đề
quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển kinh
tế xã hội, giám sát hoạt động của UBND cùng cấp, giám sát tuân theo pháp
luật của tổ chức kinh tế - xã hội và đơn vị vũ trang nhân dân ở địa phương

mặt khác với tư cách là cơ quan đại diện, HĐND là cơ quan do cử tri bầu ra
theo nguyên tắc phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín. HĐND là đại diện tiêu
biểu cho tiếng nói của nhân dân địa phương, đại diện cho trí tuệ tập thể của
nhân dân.
1.1.2.2. Vị trí vai trò của ủy ban nhân dân
Vị trị pháp lý và vai trò của UBND được quy định rõ tại Hiến pháp và
luật tổ chức chính quyền địa phương Điều 114 hiến pháp và điều 35 Luật tổ
chức chính quyền địa phương quy định, UBND ở cấp địa phương do HĐND
cùng cấp bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ quan nhà nước cấp
trên.
UBND tổ chức việc thi hành hiến pháp và pháp luật ở địa phương, thực
hiện nghị quyết của HĐND và các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên

6


giao với tư cách là cơ quan chấp hành của HĐND, UBND ở xã có vai trò
quan trọng trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các
lĩnh vực đời sống xã hội, kinh tế văn hóa ở địa phương bằng pháp luật, theo
pháp luật. Tổ chức chỉ đạo việc thi hành pháp luật và nghị quyết của HĐND
cung cấp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chính quyền địa phương ở xã với hệ thống
chính trị cơ sở
1.1.3.1. Quan hệ giữa chính quyền địa phương ở xã với Đảng ủy cơ
sở
Đảng Cộng sản Việt Nam được hiến pháp thừa nhận là lực lượng lãnh
đạo nhà nước và xã hội. Do đó mọi hoạt động của HĐND, UBND cấp xã phải
chấp hành đường lối chủ trương của Đảng và chịu sự lãnh đạo của Đảng bộ
cơ sở

1.1.3.2. Mối quan hệ giữa HĐND với mặt trận tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân
HĐND chính quyền ở xã phối hợp chặt chẽ với mặt trận tổ quốc cung
cấp và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác ở địa phương xây dựng
mối quan hệ làm việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình mỗi năm chủ tịch
HĐND cấp xã thông báo bằng văn bản đến chủ tịch mặt trận tổ quốc cung cấp
về tình hình hoạt động của HĐND với ủy ban mặt trận tổ quốc tình hoạt động
của HĐND, ủy ban mặt trận tổ quốc cùng cấp báo cáo về hoạt động của mặt
trận tham gia xây dựng chính quyền về ý kiến, kiến nghị của ủy ban mặt trận
tổ quốc đối với HĐND, UBND và đại biểu HĐND cùng cấp.
Ủy ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân thường xuyên giám
sát việc thực hiện nhiệm vụ của Đại biểu HĐND.

7


1.1.3.3. Mối quan hệ giữa UBND với mặt trận tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân
Chủ tịch Ủy ban mặt trận tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân
dân được dự các phiên họp của UBND khi bàn về các vấn đề có liên quan.
UBND tạo điều kiện thuận lợi để mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân tổ chức, động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền
nhân dân, tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật của nhà ns,
giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công
chức nhà nước.
UBND thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của cơ sở cho mặt
trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. UBND và các thành viên của UBND
có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của mặt trận tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân.
1.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa

phương ở xã
1.2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức hoạt động của hội đông nhân dân
Luật tổ chức chinh quyền địa phương xác định tổng số đại biểu HĐND
xã được thực hiện như sau:
Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ 1.000 dân trở xuống được bầu
15 đại biểu.
Ban chấp hành Đảng bộ cơ sở thực hiện sự lãnh đạo đối với HĐND và
UBND xã bằng chủ trương và các biện pháp, thực hiện quyền kiểm tra việc
chấp hành đường lối chủ trương, chính sách của Đảng.
Căn cứ nghị quyết của Đại hội Đảng bộ, HĐND, UBND, xây dựng phát
triển kt – xã hội, dự toán ngân sách hàng năm của địa phương, báo cáo để
thường vụ đảng ủy thông qua trước khi trình HĐND xem xét quyết định.

8


Xã miền núi, vùng cao hải đảo có trên 1.000 dân đến 2.000 dân được
bầu 20 đại biểu.
Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên 2.000 đến 3.000 dân được bầu
25 đại biểu, nhưng tổng số không quá 35 đại biểu.
Thường trực HĐND xã gồm chủ tịch HĐND, 1 phó chủ tịch HĐND.
HĐND xã thành lập ban pháp chế, ban kinh tế - xã hội ban của HĐND
xã gồm trưởng ban, 1 phó ban và các ủy viên.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã
Điều 33 Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định chức năng
nhiệm vụ quyền hạn của HĐND xã.
Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND xã.
Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng,
chống tội phạm và quan liệu tham nhũng trong phạm vi được phân quyền.

Biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính, tự do, danh dự,
nhân phẩm, tài sản các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa
bàn xã.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, phó chủ tịch HĐND,
trưởng ban, phó ban của HĐND xã, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch
UBND, phó Chủ tịch UBND và các ủy viên UBND xã.
Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu,
chi ngân sách xã, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã
trong phạm vi được phân quyền.
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của HĐND xã, giám sát hoạt động của thường trực HĐND,
UBND cùng cấp,.
Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
HĐND xã. Bãi nhiệm đại biểu HĐND xã và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng
nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.

9


1.2.3. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã
Theo luật tổ chức chính quyền địa phương UBND xã gồm Chủ tịch,
Phó chủ tịch, Ủy viên phụ trách công an
Các chức danh Ủy ban nhân dân sx:
Trưởng công an
Chỉ huy trưởng quân sự
Văn phòng – Thống kê
Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng
Tài chính – Kế toán
Tư pháp hộ tịch
Văn hóa xã hội

1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân xã
Được quy định tại Điều 35 luật tổ chức chính quyền địa phương:
Xây dựng, trình HĐND xã quyết định các nội dung ban hành nghị
quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã.
Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu,
chi ngân sách xã, điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết.
Phê chuẩn quyết toán ngân sách xã.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho UBND xã.
UBND xã thực hiện chức năng điều hành, nhằm điều chỉnh các mối
quan hệ xã hội bằng quyền lực hành chính công, bằng pháp luật ở địa phương.
Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và hiện tượng quan
liêu tham nhũng trong phạm vi được phân quyền, bảo vệ tài sản, tính mạng, tự
do, danh dự nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trên địa
bàn xã.

10


Chương 2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở XÃ NĂNG KHẢ, HUYỆN NA HANG, TỈNH
TUYÊN QUANG.
2.1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân xã Năng KHả
2.1.1. Về vị trí địa lý
Năng Khả là xã nằm ở phía Tây của huyện Na Hang, trung tâm xã cách
thị trấn Na Hang 7 km. Tổng diện tích đất tự nhiên là 10.684 ha.
Về địa giới hành chính
Phía Đông giáp với xã Phúc Sơn (huyện Chiêm Hóa)
Phía Tây giáp với thị trấn Na Hang
Phía Bắc giáp với xã Thượng Lâm (huyện Lâm Bình)

Phía Nam giáp với xã Thanh Tương
Trên địa bàn xã có đường Quốc lộ 279 chạy qua, có chiều dài 10 km
chạy qua các thôn Nà Reo, Phiêng Rào, Bản Nuầy, Bản Tùn, Bản Nhúng, Nà
Chao.
Về địa hình của xã có hai dạng:
Địa hình thung lũng nằm kẹp giữa các khe núi hình thành ruộng bậc
thang, các bãi trồng hoa màu và các tụ điểm dân cư.
Địa hình núi cao chủ yếu là đồi núi đá vôi có độ dốc lớn, địa hình bị
chia cắt, giao thông đi lại khó khăn.
2.1.2. Về dân cư
Xã có 11 thôn với 1.759 hộ dân và 5.931 nhân khẩu. Do vậy tạo thuận
lợi trong việc quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hoạt động ở địa phương.
Nhân dân trong xã sống chủ yếu bằng nghề nông ngoài ra phát triển một số
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp: buôn bán, may mặc, đan lát góp phần ổn
định đời sống của dân.

11


2.2. Tình hình về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương ở xã Năng Khả.
2.2.1. Tình hình vè tổ chức
2.2.1.1. Tình hình về tổ chức bộ máy chính quyền địa phương ở xã
Năng Khả
Theo đánh giá tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND xã nhiệm kỳ
2011 – 2016, số lượng đại biểu HĐND xã đầu nhiệm kỳ là 30 người, tính đến
thời điểm này còn lại 25 đại biểu, trừ đi những đại biểu cho thôi làm nhiệm
vụ, miễn nhiệm.
HĐND xã bầu ra một chủ tịch và một phó chủ tịch HĐND là:
Đồng chí Nguyễn Văn Chủng – Chủ tịch HĐND

Đồng chí Nông Xuân Mân – Phó chủ tịch HĐND
Thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính
phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công
chức. Theo đó, công chức xã Năng Khả có:
Chức danh văn hóa – xã hội bố trí 02 cán bộ là:
Đồng chí Hoàng Thị Thuật – làm công tác văn hóa
Đồng chí Hoàng Thị Sinh – làm công tác lao động – thương binh xã hội
Chức danh địa chính – xây dựng là: Đồng chí Lại Văn Năng
Tài chính – kế toán: Đồng chí Đinh Thị Hương và Nguyễn Thị Trang
Tư pháp – Hộ tịch: Đồng chí Vũ Tiến Thậm và Ma Văn Tâm
2.2.1.2. Tình hình đội ngũ cán bộ chính quyền địa phương ở xã
Năng Khả
* Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức xã
Chế độ tiền lương: Bí thư Đảng ủy và chủ tịch UBND mức lương
6.000.000 đ/ tháng, Phó Bí thư và Phó Chủ tịch 5.500.000 đ/ tháng, các chức
danh khác 3.500.000 đ/ tháng.

12


Chế độ phụ cấp: ngoài các phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
kiêm nghiệm chức danh lãnh đạo còn có phụ cấp khu vực.
Chế độ bảo hiểm: cán bộ xã được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi
nghỉ hưu và chế độ bảo hiểm y tế miễn phí.
* Đánh giá số lượng, chất lượng, trình độ cán bộ xã
Trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước, đội ngũ cán bộ ở xã Năng
Khả đã có những chuyển biến kịp thời bước đầu đáp ứng được yêu cầu của
quá trình đổi mới, trong thực thi nhiệm vụ đã năng động hơn, tư tưởng bao
cấp tác phong thụ động từng bước được khắc phục, từ đó tạo ra sự năng động
sáng tạo hơn trong công việc, đóng vai trò tích cực trong các hoạt động của

xã.
Thái độ phục vụ nhân dân đặc biệt là thực thi nhiệm vụ đã dần dựa trên
cơ sở pháp luật, tình trạng hách dịch cửa quyền, tùy tiện đã giảm. Tinh thần
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ ở xã Năng Khả đã thay đổi rõ rệt về nhận
thức, trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý, có ý thức
trách nhiệm với công việc được giao.
- Về đội ngũ cán bộ xã gồm:
Bí thư Đảng bộ xã – Nguyễn Văn Chủng
Chủ tịch HĐND xã – Nguyễn Văn Xuân
Chủ tịch UBND xã – Nguyễn Ngọc Sơn
Phó Chủ tịch HĐND xã – Nông Xuân Mân
Phó Chủ tịch UBND xã – La Văn Đường (Phụ trách kinh tế)
Phó Chủ tịch UBND xã – Nông Thị Phận (Phụ trách văn hóa)
Chủ tịch UBMTTQ – Đỗ Việt Đức
Chủ tịch Hội nông dân – Duy Thị Hạc
Chủ tịch Hội Phụ nữ - Cao Thị Hằng
Văn phòng HĐND và UBND xã – Nông Văn Khánh

13


Văn phòng Đảng ủy xã – Hoàng Thị Tươi
Địa chính xây dựng – Lại Văn Năng
Tài chính, Kế toán – Đinh Thị Hương
Tư pháp Hộ tịch – Vũ Tiến Thậm
Cán bộ văn hóa, xã hội – Hoàng Thị Sinh
Trưởng công an xã – Nông Trường Nam
Công tác lao động thương binh và xã hội – Hoàng Thị Thuật
Phó trưởng công an xã – Phạm Văn Linh
Chỉ huy quân sự xã – Tâm Văn Sứ

Phó Chỉ huy quân sự xã – Phùng Văn Lại
- Về trình độ chuyên môn thực tế cho thấy một bộ phận chưa có trình
độ chuyên môn cao
Số cấp số lượng 3, tỷ lệ 230%
Cao đẳng số lượng 5, tỷ lệ 30%
Đại học số lượng 10, tỷ lệ 45%
Chưa qua đào tạo số lượng 1, tỷ lệ 1%
Nhìn chúng năng lực và nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chính quyền địa
phương ở xã chưa đáp ứng được yêu cầu một số còn lúng túng và sơ hở trong
quản lý nhất là hoạt động quản lý trong cơ quan, một số vẫn còn hách dịch,
tham nhũng.
2.2.2. Tình hình về hoạt động của chính quyền địa phương xã Năng
Khả
2.2.2.1. Tình hình hoạt động của Hội đồng nhân dân
Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, HĐND xã Năng Khả, huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang đã tổ chức kỳ họp thường kỳ trong năm, ngoài ra còn tổ chức
được các kỳ họp bất thường, chuyên đề để thực hiện những nhiệm vụ quan

14


trọng, cấp bách thuộc thẩm quyền của hội đồng nhân dân, thời gian họp mỗi
lần thương 1 ngày.
HĐND đã từng bước đổi mới về phương thức hoạt động để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình góp phần phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn.
Các kỳ họp của HĐND được chuẩn bị khá chu đáo, diễn ra đúng luật
quy định. Thường trực Hội đồng nhân dân đã chủ động phối hợp với UBND
và mặt trận tổ quốc cùng cấp để thống nhất về chương trình, nội dung kì họp,
lựa chọn những vấn đề trọng tâm ở địa phương để đưa ra thảo luận, xem xét

và quyết định tại kỳ họp.
Đã trú trọng đến công tác tuyên truyền và đưa tin tạo điều kiện cho
nhân dân và cử tri theo dõi được kỳ họp góp phần thực hiện được dân chủ,
công khai về hoạt động của HĐND, đồng thời nâng cao được ý thức trách
nhiệm của các đại biểu.
Những hạn chế tồn tại
Nhìn chung cơ cấu số lượng và đại biểu HĐND chưa cân đối, tỉ lệ đại
biểu nữ thấp, chất lượng đại biểu chưa đáp ứng được yêu cầu đặc biệt là trình
độ năng lực.
Hoạt động giám sát còn mang nặng tính hình thức và việc theo dõi đôn
đốc thực hiện các kiến nghị còn thiếu kiên quyết, việc chuẩn bị nội dung trả
lời và giải trình những ý kiến chất vấn của đại biểu còn chung chung, không
rõ trách nhiệm, chưa thỏa đáng.
Chức năng, nhiệm vụ của HĐND xã rất lớn, rất nhiều, nhưng nội dung
của các kỳ họp, chất lượng các nghị quyết của HĐND xã Năng Khả lại rất hạn
chế, chưa có hiệu lực hiệu quả cụ thể, chưa thể hiện được yêu cầu chung,
thậm chí còn mang tính cá nhân trong công việc.

15


Tóm lại HĐND chưa thể hiện đầy đủ, rõ rệt vai trò là cơ quan quyền
lực nhà nước ở cơ sở, chưa thực hiện được tốt chức năng giám sát mọi hoạt
động của UBND và đại biểu cho ý chí, nguyện vọng quyền làm chủ của nhân
dân ở địa phương.
a. Nhiệm vụ quyền hạn của thường trực HĐND
Triệu tập các kỳ họp của HĐND, phối hợp với UBND trong việc chuẩn
bị kỳ họp của HĐND
Đôn đốc, kiểm tra UBND và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương
thực hiện nghị quyết của HĐND.

Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và Pháp luật tại địa phương.
Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các ban của HĐND, xem xét
kết quả, giám sát của các ban của HĐND, gửi mối liên hệ với đại biểu
HĐND.
Báo cáo về hoạt động của HĐND cùng cấp lên HĐND và UBND cấp
trên trực tiếp, tổ chức để đại biểu HĐND tiếp công dân theo quy định của
pháp luật.
Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với ban thường trực Ủy ban mặt
trận tổ quốc.
* Nhiệm vụ quyền hạn của các thành viên thường trực HĐND
Chủ tịch HĐND lãnh đạo hoạt động của thường trực HĐND cùng cấp,
thay mặt lãnh đạo hoạt động của thường trực HĐND cùng cấp, thay mặt
thường trực HĐND giữ mối liên hệ với UBND các cơ quan nhà nước.
Phó chủ tịch HĐND giúp Chủ tịch HĐND chịu trách nhiệm tập thể về
việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo sự phân công của chủ tịch HĐND.
Các thành viên thường trực HĐND xã chịu trách nhiệm tập thể về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thường trực HĐND.

16


b. Trách nhiệm của đại biểu HĐND xã
* Trách nhiệm tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND
Đại biểu HĐND phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu cử bầu ra
mình, chịu giám sát của cử tri. Sau mỗi kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có
trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích
các nghị quyết của HĐND.
* Trách nhiệm của đại biểu HĐND trong việc tiếp công dân, tiếp
nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
Khi nhận được khiếu nại tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu

HĐND có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền
giải quyết và thông báo cho người khiếu nại tố cáo biết.
* Quyến chất vấn, kiến nghị của đại biểu HĐND ở xã
Đại biểu HĐND có quyền chất vấn chủ tịch UBND, Phó chủ tịch
UBND, ủy viên UBND xã.
Trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND, chất vấn của đại biểu HĐND
được gửi đến thường trực HĐND để chuyển đến người bị chất vấn và quyết
định thời hạn trả lời chất vấn.
Đại biểu HĐND ở xã có quyền kiến nghị HĐND bỏ phiếu tín nhiệm
đối với giữ chức vụ HĐND bầu, tổ chức phiên họp bất thường, phiên họp gửi
của HĐND và kiến nghị về những vấn đề khác.
c. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ban của HĐND ở xã
Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND liên quan đến lĩnh vực
phụ trách, thẩm tra, báo cáo đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do HĐND
hoặc thường trực HĐND phân công.
Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh
vực phụ trách. Ban HĐND chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND.

17


* Quan hệ phối hợp công tác của các ban của HĐND
Các ban của HĐND phối hợp công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt
động về vấn đề liên quan. Ban của HĐND cử thành viên tham gia hoạt động
của thường trực HĐND.
2.2.2.2. Tình hình hoạt động của UBND xã
2.2.2.2.1. Kết quả đạt được trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây bên cạnh những hoạt động của UBND và
cán bộ ở xã đã đạt được như đã kiện toàn lồng ghép các chức danh chuyên
môn, đội ngũ cán bộ đã từng bước được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn chức danh

đảm nhiệm. Quản lý tất cả các mặt các vấn đề trong đời sống xã hội ở địa
phương hoàn thành các mục tiêu đã đạt ra tốt nhất.
* Trên lĩnh vực kinh tế
Xã Năng Khả đã xây dựng kế hoạch đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội,
tạo bước chuyển đổi cơ bản thực hiện kế hoạch 5 năm 2013 – 2018 mà nghị
quyết Đại hội Đảng bộ lần 3 đề ra. Trong năm 2016 kinh tế tăng trưởng và ổn
định 6% tăng 2% so với năm 2014. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển biến tích
cực, ngày càng tiến bộ. Năm 2015 tỉ trọng nông nghiệp còn 60%, giảm 5%.
So với 2013, trong đó trồng trọt và chăn nuôi chiếm 20%, góp phần vào phát
triển kinh tế của chính quyền địa phương ở xã.
Về lĩnh vực tài chính luôn coi trọng quy chế dân chủ trong hoạt động
ngân sách tài chính từ khâu thu chi đến khâu thực hiện. Việc thu chi Ngân
sách nhà nước của địa phương cũng được thực hiện rất tốt từ các cơ sở kinh tế
đến hộ gia đình nhỏ lẻ.
* Lĩnh vực trong hoạt động công tác văn hóa xã hội
Hoạt động văn hóa thể thao luôn được chú trọng đúng mức. Qua đó đã
huy động được sức mạnh của các ngành, đoàn thể và nhân dân, đoàn kết xây
dựng, chăm lo đời sống văn hóa mới, phong trào xây dựng văn hóa gia đình,

18


nếp sống kỷ cương văn hóa, cổ vũ phong trào người tốt việc tốt, các hoạt
động thể dục thể thao văn hóa văn nghệ, đã có nhiều hộ gia đình văn hóa.
- Về giáo dục: thực hiện kế hoạch giáo dục. Tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học
đạt 85%, THCS 90%. Khuyến khích các giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó
thực hiện đi sâu vào chiêu sâu và được nhiều người quan tâm hướng ứng.
- Công tác y tế, duy trì phát huy tốt phong trào phòng và chữa bệnh
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, kết hợp với các hội, tổ chức từ
thiện khám chữa bệnh cho người già, gia đình hoàn cảnh khó khăn, nâng cấp

hệ thống y tế ở địa phương.
* Trong lĩnh vực xây dựng giao thông vận tải
Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã
theo phân cấp, tổ chức hoạt động bảo vệ và kiểm tra, xử lý các hành vi vi
phạm quy định về giao thông.
* Trong hoạt động quốc phòng an ninh
Xây dựng lực lượng an ninh theo từng bản đồ đảm bảo an ninh đời
sống, bảo vệ chống sự phá hoại của kẻ xấu đối với hoạt động sản xuất.
Xây dựng quốc phòng toàn dân và lực lượng dân quân du kịch địa
phương.
Chính quyền địa phương xã quản lý các mặt hoạt động nhà nước ở cơ
sở đảm bảo cho Hiến pháp và Pháp luật được tôn trọng và chấp hành nghiêm
chỉnh ở địa phương.
* Hoạt động chứng thực
Hoạt động chứng thực do công chức Tư pháp – Hộ tịch thực hiện dưới
sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND, giúp lãnh đạo chứng
thực bản sao từ bản chính, các giấy tờ văn bản bằng tiếng Việt.
* Hoạt động trong lĩnh vực nông – lâm – thủy lợi, tổ chức hướng dẫn
việc thực hiện các chương trình, kế hoạch đề án khuyến khích phát triển và

19


×