Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Nâng cao kỹ năng mềm thông qua các hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ cho sinh viên khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 67 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Nhóm chúng tôi thực hiện bài nghiên cứu khoa học với tên đề tài: “Nâng
cao kỹ năng mềm thông qua các hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn
nghệ cho sinh viên khoa Quản trị văn phòng trường Đại học Nội vụ Hà Nội”.
Chúng tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của chúng tôi trong thời
gian qua. Chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nghiệm nếu có sự không trung thực
về thông tin sử dụng trong đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện bài nghiên cứu khoa học này, chúng tôi
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết
ơn sâu sắc, chúng tôi chân thành cảm ơn ThS. Trần Hương Xuân - người đã
tận tình hướng dẫn đề tài cho chúng tôi.
Đồng thời chúng tôi chân thành cảm ơn các thầy cô, cùng với các bạn sinh
viên khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã nhiệt tình góp
ý và cung cấp thông tin giúp đỡ chúng tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Trong quá trình thực hiện bài nghiên cứu khoa học, chúng tôi gặp khá
nhiều khó khăn, bên cạnh đó do trình độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô và bạn đọc để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN


LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................4
6. Giả thuyết khoa học....................................................................................5
7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn...........................................................5
8. Bố cục nội dung..........................................................................................5
B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................6
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG MỀM VÀ VAI
TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI VÀ GIAO LƯU VĂN
NGHỆ TRONG VIỆC NÂNG CAO KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN....6
1.1. Những vấn đề lý luận về kỹ năng mềm....................................................6
1.1.1. Một số khái niệm...................................................................................6
1.1.2. Các kỹ năng mềm cần thiết đối với sinh viên hiện nay......................10
1.2. Vai trò của hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ trong việc
nâng cao kỹ năng mềm của sinh viên...........................................................15
1.2.1. Hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ là gì?.....................15
1.2.2. Vai trò của hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ trong việc
nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên...........................................................19
Chương 2. THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH
VIÊN KHOA QTVP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI THÔNG QUA
CÁC HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI VÀ GIAO LƯU VĂN NGHỆ..26
2.1. Khái quát về sinh viên Khoa QTVP Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.........26


2.2. Thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên Khoa QTVP Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội...............................................................................................27
2.3. Tình hình thực tế về vấn đề rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên Khoa
QTVP Trường Đại học Nội vụ Hà Nội thông qua các hoạt động tổ chức trò
chơi và giao lưu văn nghệ.............................................................................33
2.4. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân......................................................43
Chương 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KỸ NĂNG
MỀM THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI VÀ
GIAO LƯU VĂN NGHỆ CỦA SINH VIÊN KHOA QTVP TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI.....................................................................................48
3.1. Về phía nhà trường.................................................................................48
3.2. Về phía sinh viên....................................................................................50
C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................53


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
QTVP
TS
CLB

Chữ được viết tắt
Quản trị văn phòng
Tiến sĩ
Câu lạc bộ


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời Bác Hồ đã dành nhiều sự quan tâm, yêu thương đến thế hệ trẻ.

Bác đã dặn dò: “… Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc
Việt Nam có sánh vai được với các cường quốc năm châu hay không, chính là
nhờ một phần lớn ở công lao học tập của các cháu!..”. Câu nói của Bác đã thể
hiện tầm nhìn của một vị lãnh tụ. Thật đúng như vậy, thế hệ trẻ chính là nguồn
lực to lớn để phát triển đất nước. Thế hệ trẻ mạnh, đất nước sẽ mạnh, thế hệ trẻ
yếu ớt, đất nước khó tránh khỏi sự suy vong.
Cũng bởi lẽ đó mà thế hệ trẻ ngày nay phải không ngừng nỗ lực học tập
để mang lại những thành tựu cho bản thân, cho đất nước, nhất là đối với những
sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường, bên cạnh việc trau dồi kiến thức, kỹ
năng chuyên môn, việc học tập và rèn luyện để nâng cao kỹ năng mềm cho bản
thân cũng hết sức quan trọng. Tuy nhiên hiện nay, rất nhiều sinh viên đã nhận
thức chưa đúng khi nghĩ rằng chỉ cần vững vàng về năng lực chuyên môn là đủ.
Trong thời đại hội nhập như ngày nay, sự thành đạt, thăng tiến của cá nhân
không chỉ được đánh giá bằng bằng cấp, năng lực chuyên môn mà còn được
đánh giá qua kỹ năng mềm của mỗi người.
Kỹ năng mềm được hình thành trong quá trình trải nghiệm và tích lũy
kinh nghiệm từ cuộc sống, đặc biệt là qua những hoạt động tập thể trong nhà
trường và ngoài xã hội. Trong quá trình tham gia các hoạt động, sinh viên có thể
va chạm, giao lưu, tự hoàn thiện những kỹ năng cần thiết. Nhất là với sinh viên
Khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, việc rèn luyện, nâng
cao kỹ năng mềm thông qua các hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ
là vô cùng quan trọng để phục vụ cho việc học tập và công việc sau này.
Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn rất nhiều sinh viên của Khoa chưa tích cực
tham gia các hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ, trong khi kỹ năng
mềm của các bạn sinh viên còn nhiều hạn chế. Các bạn sinh viên thường thụ
động, không tự tin, e dè khi tham gia các hoạt động tập thể, điều đó đã không
phát huy được tính năng động của sinh viên khoa Quản trị văn phòng. Chính vì
1



vậy, chúng tôi đã dành thời gian và tâm huyết của mình để nghiên cứu đề tài
“Nâng cao kỹ năng mềm thông qua các hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu
văn nghệ của sinh viên khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội”. Hy vọng qua đề tài này, sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói
chung và sinh viên khoa Quản trị văn phòng nói riêng có nhận thức đúng đắn để
tích cực tham gia các hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ, góp phần
nâng cao kỹ năng mềm cho bản thân, sau khi ra trường đáp ứng nhu cầu của nhà
tuyển dụng trong tương lai, để xứng đáng là thế hệ trẻ nắm trong tay vận mệnh
của đất nước.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ngày nay, việc nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên là vô cùng quan
trọng. Nó giúp các sinh viên phát huy được ưu điểm, tố chất của bản thân và đáp
ứng nhu cầu của xã hội. Vì vậy, “nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên” luôn là
vấn đề được nhiều người quan tâm và phát triển thành các đề tài nghiên cứu
khoa học.
Một trong những đề tài nghiên cứu thành công về kỹ năng mềm đó là đề
tài của TS. Lê Thị Hồng Vân (2014), Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí
Minh- “Rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên ngành Luật qua việc giảng dạy
môn Kỹ năng nghiên cứu và lập luận”. Ở đề tài này, TS. Lê Thị Hồng Vân đã
làm nổi bật sự cần thiết của kỹ năng mềm đối với sinh viên, đồng thời TS đã đưa
ra những kỹ năng mềm quan trọng cho việc phát triển ngành Luật. Bên cạnh đề
tài nghiên cứu của TS. Lê Thị Hồng Vân cũng có rất nhiều đề tài nổi bật như:
“Đề xuất giải pháp hoàn thiện kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại học
Thương mại”- Đề tài cấp trường năm 2012 trường Đại học Thương mại; “Giải
pháp để nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên khối Kinh tế và Quản trị kinh
doanh ở Việt Nam trong những năm gần đây”- Đề tài cấp trường năm 2011 của
trường Đại học Thương mại hoặc đề tài “ Khảo sát thực trạng và nhu cầu trang
bị kỹ năng mềm của sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân hiện nay”- Đề
tài cấp trường Đại học Kinh tế Quốc dân… Có thể thấy phần lớn những đề tài
nghiên cứu này đều chỉ ra tầm quan trọng của kỹ năng mềm, thực trạng và giải

2


pháp nhằm nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên ở những phạm vi khác nhau.
Mặc dù các đề tài nghiên cứu trên rất đầy đủ về nội dung và hình thức tuy nhiên
không nhiều đề tài nhắc đến tầm quan trọng của việc tham gia tổ chức các hoạt
động tập thể như trò chơi, giao lưu văn nghệ trong việc nâng cao kỹ năng mềm
cho sinh viên, trong khi đây là một trong những giải pháp hiệu quả góp phần
nâng cao kỹ năng mềm.
Trên tinh thần kế thừa và phát huy những mặt tích cực của các thầy cô và
anh chị đi trước, chúng tôi đã lên ý tưởng xây dựng đề tài gần gũi hướng đến
sinh viên Khoa QTVP Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đó là: “Nâng cao kỹ
năng mềm thông qua các hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ của
sinh viên khoa Quản trị văn phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội”, với mục
tiêu đánh giá thực trạng, nguyên nhân và đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên Khoa QTVP thông qua các hoạt động tổ
chức trò chơi và giao lưu văn nghệ. Đặc biệt qua bài nghiên cứu, các bạn sinh
viên Khoa QTVP có thể sẽ có nhận thức đúng đắn hơn về tầm quan trọng của kỹ
năng mềm và vai trò của hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ trong
việc nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên, giúp các sinh viên rèn luyện và nâng
cao kỹ năng mềm cho bản thân, đáp ứng nhu cầu nhân sự của xã hội.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất giải pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh
viên Khoa QTVP Trường Đại học Nội vụ Hà Nội thông qua các hoạt động tổ
chức trò chơi và giao lưu văn nghệ.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kỹ năng mềm và vai trò của việc tham gia
tổ chức hoạt động trò chơi và giao lưu văn nghệ nhằm nâng cao kỹ năng mềm
cho sinh viên.
- Tìm hiểu thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên khoa Quản trị văn

phòng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Tìm hiểu thực trạng rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên Khoa QTVP
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội thông qua việc tham gia các hoạt động tổ chức
3


trò chơi và giao lưu văn nghệ.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao kỹ năng mềm của sinh viên Khoa
QTVP Trường Đại học Nội vụ Hà Nội thông qua các hoạt động tổ chức trò chơi
và giao lưu văn nghệ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kỹ năng mềm, đặc biệt là những kỹ năng mềm
được rèn luyện thông qua hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ.
- Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên Khoa QTVP Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội.
- Thời gian khảo sát: năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp sử dụng tài liệu: Đọc và phân tích các tài liệu trên sách
báo, tạp chí chuyên ngành, một số luận án, giáo trình liên quan đến đề tài. Từ
đó, tổng hợp, hệ thống hóa, rút ra các nhận xét, kết luận cần thiết phục vụ cho
hoạt động nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Tìm hiểu thực trạng thông qua những quan sát,
nhìn nhận thực tế về kỹ năng mềm và việc nâng cao kỹ năng mềm thông qua các
hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ của sinh viên Khoa QTVP
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Phương pháp điều tra thực tế: Phát phiếu điều tra nhằm tìm hiểu thực
trạngsinh viên Khoa QTVP Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tham gia hoạt động
tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ trong nhà Trường và ngoài xã hội.
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn: Phỏng vấn một số sinh viên trong
Khoa QTVP để thu thập những thông tin thực tiễn liên quan đến vấn đề này.

- Phương pháp thống kê toán học: Dùng để xử lý các số liệu thu được
trong quá trình nghiên cứu, bằng cách tính tỷ lệ phần trăm trong các câu hỏi
khảo sát.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở những thông tin thu thập
được, phân tích, chọn lọc và tổng hợp thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu.

4


6. Giả thuyết khoa học
Chúng tôi giả thuyết rằng kỹ năng mềm của sinh viên Khoa QTVP
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội còn nhiều hạn chế, đồng thời sinh viên Khoa
QTVP Trường Đại học Nội vụ Hà Nội chưa tích cực tham gia các hoạt động tổ
chức trò chơi và giao lưu văn nghệ để góp phần nâng cao kỹ năng mềm cho bản
thân, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Góp phần làm phong phú cơ sở lý luận về kỹ năng mềm
và vai trò của hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ trong việc nâng
cao kỹ năng mềm cho sinh viên Khoa QTVP.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã khảo sát được thực trạng kỹ năng mềm của
sinh viên Khoa QTVP, cũng như thực trạng rèn luyện kỹ năng mềm thông qua
hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ, từ đó đánh giá và đề xuất giải
pháp góp phần giúp sinh viên Khoa QTVP nói riêng và sinh viên Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội nói chung nâng cao kỹ năng mềm thông qua các hoạt động
tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ.
8. Bố cục nội dung
Chương 1: Những vấn đề lý luận về kỹ năng mềm và vai trò của hoạt
động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ trong việc nâng cao kỹ năng mềm
của sinh viên
Chương 2: Thực trạng rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên Khoa

QTVP Trường Đại học Nội vụ Hà Nội thông qua các hoạt động trò chơi và
giao lưu văn nghệ
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao kỹ năng mềm thông
qua các hoạt động trò chơi và giao lưu văn nghệ của sinh viên Khoa QTVP
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

5


B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG MỀM VÀ VAI TRÒ CỦA
HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI VÀ GIAO LƯU VĂN NGHỆ
TRONG VIỆC NÂNG CAO KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN
1.1. Những vấn đề lý luận về kỹ năng mềm
1.1.1. Một số khái niệm
*Kỹ năng
Theo "Từ điển Tiếng Việt": Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến
thức thu nhận được trong lĩnh vực nào đó trong thực tế." Nói một cách khác nó
là năng lực chuyên biệt của một cá nhân về một hay nhiều khía cạnh nào đó,
được sử dụng một cách thuần thục để giải quyết công việc, tình huống phát sinh
trong cuộc sống, ví dụ như: kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng thuyết trình, kỹ
năng đàm phán...
Bản thân mỗi chúng ta khi sinh ra hầu như chưa có kỹ năng về một khía
cạnh cụ thể nào (trừ kỹ năng bẩm sinh) nhất là về kỹ năng công việc, mà đều
phải nhờ vào hệ thống đào tạo. Thành công của con người dựa trên nền tảng của
98% là các kỹ năng được đào tạo và tự đào đạo, còn kỹ năng bẩm sinh chỉ đóng
góp 2% vào sự thành công của mỗi chúng ta. Do đó, đa số những kỹ năng mà
chúng ta có được đều xuất phát từ việc học tập và rèn luyện.
Vậy kỹ năng được hình thành ra sao?

Bất cứ một kỹ năng nào được hình thành nhanh hay chậm, bền vững hay
lỏng lẻo đều phụ thuộc vào khát khao, quyết tâm, năng lực tiếp nhận của chủ
thể, cách luyện tập, tính phức tạp của chính kỹ năng đó. Dù được hình thành như
thế nào thì kỹ năng cũng đều trải qua sự hình thành có mục đích.
Lúc này thường thì chủ thể tự mình trả lời câu hỏi “Tại sao tôi phải sở
hữu kỹ năng đó?”; “Sở hữu kỹ năng đó tôi có lợi gì?” từ đó giúp cho chúng ta có
động lực mạnh mẽ để rèn luyện, học tập để đạt được lợi ích cho bản thân.
Sau khi hình thành mục đích, là bước xây dựng những phương án để đạt
được kỹ năng. Đó có thể là những phương án chi tiết và cũng có những phương
6


án đơn giản, ví dụ như “ngày mai tôi bắt đầu rèn luyện kỹ năng đó bằng
cách…?” rồi “ tháng sau tôi sẽ hoàn thiện kỹ năng đó...”. Nó cũng giống như
việc chúng ta đặt ra mục tiêu để có kỹ năng thuyết trình thật tốt, ta phải lên kế
hoạch tập luyện và thực hành thường xuyên trên lớp và trong chính các buổi
sinh hoạt, tọa đàm, giao lưu, trao đổi ở ngoài lớp học.
Bên cạnh đó, kỹ năng được hình thành thông qua việc học tập và nghiên
cứu lý thuyết liên quan đến những kỹ năng mà bản thân muốn hướng tới: thông
qua sách, giáo trình, báo chí, mạng internet hoặc chính từ các hoạt động thực tế
của cuộc sống. Trong quá trình này, ngoài trau dồi lý thuyết, chúng ta phải
thường xuyên luyện tập kỹ năng, có thể luyện tập ngay trong công việc, giờ học,
luyện tập với bạn bè, thầy cô và cũng có thể tự mình luyện tập, sau đó ứng dụng
nó vào công việc, ứng xử trong cuộc sống.
Như vậy, kỹ năng không tự nhiên sinh ra mà nó được sinh ra sau một quá
trình lao động, tìm tòi của mỗi người. Khi được học tập, va chạm xã hội, kỹ
năng ngày một hoàn thiện, mở rộng và nâng cao.
Vậy tại sao phải có kỹ năng?
Rèn luyện kỹ năng cũng giống như việc đi xe máy, chúng ta có một chiếc
xe đời mới, các công cụ cần thiết, xăng và những con đường trải nhựa. Nhưng

nếu như chúng ta không có kỹ năng và kinh nghiệm điều khiển chiếc xe thì chắc
chắn chúng ta sẽ sai quy tắc giao thông, hoặc là gây sự lãng phí xăng dầu và có
thể dẫn đến tai nạn. Do đó kỹ năng giúp chúng ta làm chủ và phát triển bản thân.
Trong cuộc sống hiện đại đòi hỏi mỗi cá nhân phải không ngừng thay đổi
và hoàn thiện giá trị của mình để tồn tại và phát triển. Chúng ta luôn mong muốn
bản thân có một công việc tốt, phù hợp, đảm bảo cho cuộc sống, tuy nhiên phải
làm thế nào để có một công việc tốt và phù hợp trong khi yêu cầu nguồn nhân
lực hiện nay ngày càng cao? Vì thế việc rèn luyện, trau dồi những kỹ năng là
điều kiện “cần” và “ đủ” để mỗi chúng ta có thể tự tin bước ra ngoài hòa nhập
với cuộc sống hiện đại và nâng cao chất lượng cuộc sống. Một khi chúng ta hoàn
thiện kỹ năng thì cũng có nghĩa là chúng ta đang hoàn thiện và nâng cao giá trị
của chính bản thân mình.
7


Kỹ năng được xây dựng trong những môi trường và phương pháp học tập
khác nhau, do đó nó được phân chia thành từng loại kỹ năng, phục vụ cho mục
đích riêng của con người.
Có những loại kỹ năng nào?
Kỹ năng được chia làm hai loại: kỹ năng cứng và kỹ năng mềm.
Đúng như tên gọi, "kỹ năng cứng" mang tính cứng nhắc, còn "kỹ năng
mềm" mang tính mềm dẻo, linh động tùy thuộc vào hoàn cảnh và môi trường. Ví
dụ, một kiến trúc sư có kỹ năng cứng là thiết kế bản vẽ. Khi thiết kế bản vẽ công
trình, kỹ năng này được áp dụng như nhau dù anh này có thực hiện nó ở môi
trường công ty nhà nước hay công ty nước ngoài. Trái lại, đối với kỹ năng giao
tiếp, cách thức giao tiếp với đồng nghiệp (kỹ năng mềm) sẽ không giống với
giao tiếp với cấp trên; đàm phán với đối tác Việt Nam sẽ khác nhiều so với đàm
phán với bạn hàng từ Hồng Kông hay New York. Do vậy, các nguyên tắc của kỹ
năng mềm thay đổi theo môi trường và cần độ nhạy cảm xúc để thích nghi nắm
bắt. Bên cạnh đó, chỉ số thông minh IQ phản ánh các kỹ năng cứng, còn chỉ số

cảm xúc có thể đại diện cho kỹ năng mềm. Nói cách khác, các kỹ năng cứng
thường liên quan đến sự phát triển của bán cầu não trái trong khi kỹ năng mềm
chịu sự ảnh hưởng bán cầu não phải.
Kỹ năng cứng có thể được học tại trường, là nghiệp vụ thường được đào
tạo. Ví dụ như một kế toán viên học các kỹ năng kế toán từ trường đại học, đi
làm để tích lũy kinh nghiệm, rồi tiếp tục nâng cao tay nghề qua các kỳ thi cao
cấp hơn như CPA (Kế toán viên công chứng) và qua nh thiều kỳ thi khác. Còn
kỹ năng mềm được lĩnh hội qua trải nghiệm, như kỹ năng ăn mặc công sở
chuyên nghiệp, kỹ năng ứng xử trong các mối quan hệ thì hiếm trường lớp nào
hướng dẫn. Kỹ năng này có được qua nhiều lần đi phỏng vấn xin việc, được góp
ý từ bạn bè, đồng nghiệp, hoặc rút ra từ bài học thất bại cá nhân.
Có thể nói, đây là hai kỹ năng quan trọng cần phải có, chúng ta khó có thể
so sánh kỹ năng nào quan trọng hơn. Để thành công trong cuộc sống, chúng ta
phải hoàn thiện cả kỹ năng cứng và kỹ năng mềm. Bên cạnh đó, chúng ta phải
biết vận dụng linh hoạt, phù hợp hai loại kỹ năng cơ bản này trong cuộc sống và
8


trong công việc, làm sao để kỹ năng mềm phải thật cứng và kỹ năng cứng phải
rất mềm, mới nhanh chóng đạt được mục tiêu của mình. Như vậy, nếu kỹ năng
cứng là nền tảng thì kỹ năng mềm chính là chìa khóa đưa chúng ta đến gần với
thành công.
*Kỹ năng cứng (Hard skills):
Kỹ năng cứng là một dạng kỹ năng cụ thể, có thể truyền đạt, đáp ứng yêu
cầu trong một bối cảnh hay một công việc nhất định. Nó dùng để chỉ trình độ
chuyên môn, kiến thức, kinh nghiệm và sự thành thạo công việc. Nói cách khác,
nó chính là khả năng học vấn, kinh nghiệm về chuyên môn của con người.
Kỹ năng cứng thường gắn liền với các tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc tuân theo
các trình tự, thủ tục hành chính nhất định của từng tổ chức và có thể đo đếm
được. Các kỹ năng cứng mà chúng ta có thể thấy rõ trong xã hội như: kỹ năng

hàn, kỹ năng lái ô tô, kỹ năng đánh máy tính, kỹ năng vẽ thiết kế, kỹ năng soạn
thảo... Những kỹ năng cứng này thường được quy chuẩn theo những quy trình
và nguyên tắc cụ thể và được đào tạo ở trường lớp chính quy.
*Kỹ năng mềm (Soft skills):
Kỹ năng mềm là những kỹ năng giúp con người tự quản lí, lãnh đạo chính
bản thân mình và tương tác với những người xung quanh. Nó là kỹ năng thuộc
về tính cách con người, không mang tính chuyên môn, không phải là kỹ năng cá
tính đặc biệt nhưng lại có khả năng quyết định chúng ta có thể trở thành nhà
quản lí- lãnh đạo hay người hòa giải xung đột hay không. Nó dùng để chỉ tập
hợp các kỹ năng liên quan đến trí tuệ cảm xúc, được sử dụng hàng ngày trong
cuộc sống như: kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lí thời gian, kỹ
năng lãnh đạo- quản lí, kỹ năng làm việc nhóm...
Kỹ năng mềm là yếu tố hàng đầu để các cơ quan, doanh nghiệp tuyển
dụng nhân sự, bởi nó thể hiện cách giải quyết công việc hay sự tích lũy những
kinh nghiệm trong cuộc sống của mỗi người. Người có kỹ năng mềm tốt sẽ có
phương pháp để tự tạo cơ hội phát triển bản thân, có thể dẫn dắt thúc đẩy đội
nhóm và nhanh chóng hòa nhập với môi trường làm việc một cách thuận lợi.
Chính vì vậy, kỹ năng mềm được xem như chìa khóa vàng dẫn chúng ta đến
9


thành công một cách dễ dàng nhất.
Tuy nhiên thưc tế cho thấy, hầu hết những nhà tuyển dụng đều thất vọng
khi các bạn trẻ ngày nay yếu kém về kỹ năng mềm. Đa phần họ không đáp ứng
được yêu cầu của công việc, mặc dù họ có bằng cấp và có kỹ năng chuyên môn
khá tốt. Việc một nhân viên thiếu kỹ năng mềm sẽ rất khó tồn tại và phát triển
trong những doanh nghiệp, công ty và tập đoàn lớn.
Chúng ta có thể nhận ra sự thất vọng của Tập đoàn Intel khi tuyển 2000
nhân viên cho dự án đầu tư vào Việt Nam nhưng chỉ có 40 ứng viên đáp ứng nhu
cầu về kiến thức chuyên môn và kỹ năng mềm. Tuy nhiên 40 ứng viên này hầu

như không nhận thức được điểm mạnh của bản thân hoặc nhận thức được nhưng
lại không thể hiện được khả năng nổi bật của mình. Một minh chứng khác trong
một buổi phỏng vấn tuyển dụng của công ty M, khi đang trao đổi về nghiệp vụ
kinh doanh, nhà tuyển dụng bất ngờ hỏi một câu không liên quan đến công việc:
“Theo em khi phi một con dao vừa dùng để quyết bơ thì mặt nào sẽ tiếp đất, mặt
phết bơ hay mặt không phết bơ?”. Thật ra ý đồ của nhà tuyển dụng thông qua
những câu hỏi “vu vơ” chỉ là để kiểm tra kỹ năng mềm của các ứng viên. Sẽ
không có đáp án cụ thể nào cho những câu hỏi dạng này, mà ứng viên sẽ phải
thuyết phục nhà tuyển dụng tin vào đáp án của mình.
Chính vì vậy, kỹ năng mềm đóng vai trò quan trọng trong việc trang bị
cho chúng ta những phương pháp làm việc hiệu quả. Nếu không có kỹ năng
mềm, để tìm được công việc thích hợp với thu nhập ổn định là vô cùng khó
khăn, khiến chúng ta mất đi cơ hội làm việc trong một môi trường mơ ước.
1.1.2. Các kỹ năng mềm cần thiết đối với sinh viên hiện nay
Chính vì tầm quan trọng của kỹ năng mềm mà người ta đã chia kỹ năng
mềm thành các kỹ năng khác nhau, tùy vào nhu cầu, tính chất và đặc trưng văn
hóa của mỗi quốc gia.
Ở Mỹ, Bộ Lao động Mỹ (The U.S.Department of Labor) cùng Hiệp hội
Đào tạo và Phát triển Mỹ (The American Society of Training and Development)
cũng đã thực hiện một cuộc nghiên cứu các kỹ năng cơ bản trong công việc và
đã kết luận có 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công việc.
10


1.

Kỹ năng học và tự học
2. Kỹ năng lắng nghe
3. Kỹ năng thyết trình
4. Kỹ năng giải quyết vấn đề

5. Kỹ năng tư duy sáng tạo
6. Kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn
7. Kỹ năng đặt mục tiêu
8. Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp
9. Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ
10. Kỹ năng làm việc đồng đội
11. Kỹ năng đàm phán
12. Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả
13. Kỹ năng lãnh đạo bản thân
(Nguồn: http: //wdr.doleta.gov/scans/)
Cuốn sách “ Kỹ năng hành nghề cho tương lai” xuất bản năm 2002 của

Hội đồng Kinh doanh Úc (The Business council of Australia - BCA), Phòng
thương mại và công nghiệp Úc (The Australia Chamber of Commerce and
Industry-ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học (The
Department of Education, Science and Training - DEST) và Hội đồng Gíáo dục
quốc gia Úc (The Australia National training Authorty - ANTA) cho thấy các kỹ
năng và kiến thức mà người sử dụng lao động bắt buộc phải có - đó là kỹ năng
hành nghề. Kỹ năng hành nghề bao gồm 8 kỹ năng:
1.

Kỹ năng giao tiếp
2. Kỹ năng làm việc đồng đội
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề
4. Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm
5. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc
6. Kỹ năng quản lý bản thân
7. Kỹ năng học tập
8. Kỹ năng công nghệ
11



(Nguồn: http//www.acci.asn.au/text_files/isuespapers/Employ-Educ/ee21.pdf )
Chính phủ Singapore có Cục phát triển lao động WDA (Workforce
Development Agency) WDA cũng đã thiết lập hệ thống các kỹ năng hành nghề
ESS (Singapore Employability Skills System) gồm 10 Kỹ năng:
1.

Kỹ năng công sở và tính toán
2. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
3. Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định
4. Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm
5. Kỹ năng giao tiếp và quản lý quan hệ
6. Kỹ năng học tập suốt đời
7. Kỹ năng tư duy mở toàn cầu
8. Kỹ năng tự quản lý bản thân
9. Kỹ năng tổ chức công việc
10. Kỹ năng an toàn lao động và vệ sinh sức khỏe
(Nguồn: />Ở Việt Nam, từ việc tìm hiểu các thông tin nghiên cứu của các nước trên

thế giới và thông tin trong nước, chúng tôi nhận thấy rằng những kỹ năng sau là
những kỹ năng căn bản, các bạn sinh viên cần đặc biệt chú ý để trang bị cho
mình để thành công trên con đường sự nghiệp sau này:
1. Kỹ năng giao tiếp và ứng xử
Kỹ năng giao tiếp và ứng xử là nhân tố rất quan trọng giúp chúng ta đạt
được mục tiêu trong cuộc sống.
Kỹ năng giao tiếp và ứng xử tốt thể hiện ở sự tự tin và mức độ quan tâm đến
người khác. Mục đích của việc giao tiếp là truyền đạt thông tin, thông điệp...đến
đối tượng giao tiếp một cách hiêu quả. Giao tiếp tốt tức là bạn đã truyền tải được
thông tin của mình đến người khác khiến họ hiểu và cảm nhận được, còn ứnng xử

khéo léo là cách giúp chúng ta trở nên đẹp hơn trong mắt của mọi người, để mọi
người cảm thấy hài lòng về hành động của chúng ta.
Cuộc sống sẽ trở nên vô vị nếu con người không có kỹ năng giao tiếp và
ứng xử, vì vậy kỹ năng giao tiếp,ứng xử được coi là chất keo vô hình gắn kết các
12


mối quan hệ với nhau.
2. Kĩ năng lắng nghe
Lắng nghe là một kỹ năng cho phép ta cảm nhận và hiểu được những gì
người khác đang truyền đạt. Lắng nghe không phải một bản năng mà là một
nghệ thuật nó phải được rèn luyện lâu dài. Việc lắng nghe giúp chúng ta dễ dàng
nắm bắt thông tin chính xác và thu thập được thông tin cần thiết, tương tác qua
lại trong quá trình diễn đạt. Bên cạnh đó kỹ năng lắng nghe còn tạo ra mối quan
hệ tích cực giữa người nói và người nghe, chia sẻ cảm xúc với tất cả mọi
người… giúp giải quyết xung đột dễ dàng hơn, từ đó công việc trở nên thuận lợi
và cuộc sống sẽ vui vẻ, hạnh phúc hơn.
3. Kỹ năng làm việc nhóm
Kỹ năng làm việc nhóm giúp chúng ta thu thập kiến thức và kinh nghiệm
cho bản thân, đồng thời góp phần đem lại những giá trị vật chất và tinh thần cho
tập thể. Bên cạnh đó, kỹ năng làm việc nhóm còn giúp các cá nhân trong nhóm
bổ sung những thiếu sót cho nhau và hoàn thiện bản thân mình. Tuy nhiên, khi
làm việc nhóm sẽ không thể tránh khỏi những bất đồng quan điểm, xung đột
giữa các thành viên trong nhóm, đòi hỏi mỗi thành viên cần phải học tập và rèn
luyện kỹ năng làm việc nhóm để giải quyết những khó khăn một cách hiệu quả.
4. Kỹ năng thuyết trình và nói trước đám đông
Kỹ năng thuyết trình là một kỹ năng quan trọng giúp chúng ta dễ dàng
truyền đạt thông điệp, ý tưởng của mình đến người nghe. Nó là cách chúng ta
trình bày bằng lời nói trước nhiều người về vấn đề nào đó nhằm cung cấp thông
tin hoặc thuyết phục, gây ảnh hưởng đến người nghe.Thuyết trình và nói trước

đám đông có thu hút hay không là phụ thuộc bởi rất nhiều yếu tố, tuy nhiên để
thuyết trình tật tốt cần phải rèn luyện sự tin tin và chủ động trước mọi tình
huống. Do đó kỹ năng thuyết trình giúp chúng ta tự tin nói chuyện trước đám
đông và hữu ích trong nhiều khía cạnh công việc và cuộc sống.
5. Kỹ năng quản lý thời gian
Quản lý thời gian là một trong những kỹ năng vô cùng quan trọng. Sẽ rất
khó khăn nếu chúng ta làm nhiều công việc trong một thời gian ngắn, với cường
13


độ cao. Tuy nhiên nếu biết cách sắp xếp thời gian hợp lý chúng ta hoàn toàn có
thể làm được điều này, khiến công việc suôn sẻ và hiệu quả hơn. Người thành
công chính là người biết quản lý được thời gian của mình và người không biết
quản lý thời gian rất có thể sẽ làm hỏng công việc của cả một tập thể.
6. Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc
Việc chuẩn bị kỹ năng lập kế hoạch làm việc là hết sức cần thiết cho mỗi
cá nhân. Nó là kỹ năng giúp chúng ta xác định mục tiêu và phương pháp hiệu
quả nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Bởi vậy khi làm việc chúng ta cần
phải xác định công việc mà mình cần phải làm là gì? với tiêu chí như thế nào?
Bạn cần phải xã định mục tiêu và yêu cầu công việc 1W(Why), xác định nội
dung công việc 1W(What) tiếp đó xác định 3W( where, when, who) - tổ chức ở
đâu, khi nào và với ai; và cuối cùng 1H (How) - tổ chức như thế nào, bằng
phương pháp gì?
7. Kỹ năng tư duy sáng tạo
Tư duy sáng tạo là kỹ năng duy nhất chỉ có ở con người mà máy tính
không thể thay thế được. Nó là phương pháp để chúng ta tìm ra các phương án,
biện pháp thích hợp bằng cách vận dụng khả năng và tư duy trước một vấn đề
hay một lĩnh vực nào đó.
Có thể nói đây là kỹ năng giúp chúng ta không bị trùng lặp với người
khác, đồng thời cho chúng ta những phương pháp mới lạ có tính ứng dụng cao

vào những vấn đề khác nhau trong cuộc sống.
8. Kỹ năng lãnh đạo
Kỹ năng lãnh đạo là một trong những kỹ năng vô cùng quan trọng, tác
động đến tất cả các lĩnh vực trong đời sống. Người lãnh đạo là người có thể đưa
ra các quyết định và dẫn dắt tập thể đi đến thành công, vì vậy không phải ai cũng
có thể trở thành người lãnh đạo. Họ phải là những người có tài, là người biết khi
nào cần mạo hiểm và khi nào cần phòng thủ. Do đó kỹ năng lãnh đạo tốt sẽ giúp
chúng ta tự khẳng định mình và giúp tổ chức phát triển một cách bền vững.
9. Kỹ năng giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là cách thức nghiên cứu các giải pháp và đưa ra hành
14


động hợp lý nhằm tháo gỡ những khó khăn và rắc rối đang đặt ra trước mắt.
Mỗi ngày chúng ta phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và rắc rối trong
cuộc sống. Chúng có thể là những vấn đề đã được cảnh báo trước hoặc những
vấn đề xảy đến bất ngờ khiến chúng ta không thể lường trước được, đòi hỏi phải
có phương pháp giảỉ quyết một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Kỹ năng giải quyết
vấn đề tốt sẽ giúp chúng ta dễ dàng vượt qua thách thức và nhanh chóng gặt hái
thành công trong cuộc sống.
10. Kỹ năng quản lý tiền bạc
Quản lý tiền bạc là vấn đề quan trọng quyết định việc chúng ta có thể
“giàu” lên hay vẫn mãi “nghèo”. Không phải ai cũng có thể quản lý tiền bạc tốt,
quản lý tiền bạc có kế hoạch giúp chúng ta tích góp và tiết kiệm được rất nhiều
chi phí, ngược lại nếu quản lý không tốt, dù thu nhập cao đến mấy, chúng ta vẫn
có thể thể rơi vào tình trạng “viêm màng túi”. Bởi vậy đây là kỹ năng vô cùng
quan trọng, để chúng ta tiết kiệm và chi tiêu một cách hợp lý phục vụ nhu cầu
của cuộc sống.
Trên đây là những kỹ năng tiêu biểu trong hệ thống những kỹ năng mềm
cần thiết. Nếu đáp ứng được những kỹ năng này, cùng với kiến thức chuyên

môn, chắc chắn chúng ta sẽ đạt được mục tiêu nhanh chóng.
Có thể nói, kỹ năng mềm ngày càng được đánh giá cao, là một trong các
yếu tố hàng đầu mà nhà tuyển dụng chọn lựa ứng viên. Bởi vậy, các bạn sinh
viên cần có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa kiến thức chuyên môn và các kỹ năng
mềm cần thiết để có khả năng thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của công việc
trong những môi trường khác nhau.
1.2. Vai trò của hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ trong
việc nâng cao kỹ năng mềm của sinh viên
1.2.1. Hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ là gì?
* Trò chơi
Trò chơi là một loại hình sáng tạo của loài người, mà thường chúng ta
phải vận dụng trí lực và thể lực để chinh phục được nó. Trò chơi là một phương
tiện giải trí lành mạnh, quan trọng hơn nó còn có ý nghĩa giáo dục con người.
15


Hình ảnh các bạn sinh viên chơi trò chơi Kéo co
Trò chơi không chỉ giúp phát triển tư duy, trí tưởng tượng, ngôn ngữ, tâm
lý cũng như đời sống tình cảm mà thông qua trò chơi, những phẩm chất ý chí
của cá nhân được bộc lộ, hình thành như tính mục đích, tính kỷ luật, tính dũng
cảm… Phát triển một cách toàn diện nhân cách, ta có thể chia trò chơi thành:
-

Trò chơi rèn luyện thân thể: Nhảy dây, ném bóng…
Trò chơi rèn luyện giác quan: Bịt mắt bắt dê…
Trò chơi rèn luyện trí nhớ: Cờ vua, điều khiển rubic…
Trò chơi rèn luyện tinh thần đông đội: Kéo co, chạy tiếp sức…

Ngoài ra, ta có thể chia trò chơi thành:
- Trò chơi động: Đa số các trò chơi đều là trò chơi động hoặc hát hò, la hét.

- Trò chơi tĩnh: Là trò chơi cần sự tĩnh lặng để tập trung tư duy.
Tổ chức trò chơi là cách thức bố trí, thực hiện, quản lý qua trình diễn ra
trò chơi theo một tổng thể chặt chẽ để đáp ứng các yêu cầu như: Không gây
nhàm chán cho người chơi, mang lại niềm hứng thú, say mê, đảm bảo thực hiện
trò chơi theo đúng đối tượng, độ tuổi, quy mô, tính chất,… từ đó, phát huy tối đa
những lợi ích của trò chơi đem lại cho chúng ta.

16


* Giao lưu văn nghệ
Giao lưu là khái niệm chỉ sự tiếp xúc, trao đổi, gặp gỡ giữa nhiều cá thể
hay tổ chức để hướng đến những lợi ích tốt đẹp. Giao lưu chính là xu thế phát
triển chung của xã hội. Không có một cá nhân nào có thể tồn tại mà không cần
sự trao đổi và hội nhập. Không chỉ có cá nhân mà ngày nay, nhu cầu giao thoa
giữa các nước cũng đang là xu thế phát triển rất cần thiết.
Văn nghệ là thuật ngữ được dùng rất nhiều trong cuộc sống. Để định
nghĩa được nó, trong quyển “Con đường văn nghệ mới” do nhà xuất bản Minh
Tân ở Paris ấn hành năm 1951, tác giả Triển Sơn đã phân tích: Danh từ “ văn
nghệ” xưa nay được hiểu theo ba nghĩa sau đây:
Một là, “văn nghệ là cái nghề văn” (cũng như võ nghệ là nghề võ).
Hai là, “văn nghệ là nghệ thuật văn chương hay nghệ thuật làm văn”.
Ba là, “văn nghệ là văn chương và nghệ thuật”.
Danh từ “văn nghệ” ở đây được hiểu theo nghĩa sau cùng. Trong phạm vi
văn nghệ theo nghĩa này ta có thể kể đến: thơ, hội họa, khiêu vũ, kiến trúc, điêu
khắc, điện ảnh… Trong tiếng Việt toàn dân hiện nay, hai tiếng “văn nghệ” được
hiểu theo nghĩa thứ ba. Văn nghệ giữ một vai trò quan trọng trong cuộc sống.
Như quan niệm trước sau như một của Chủ tịch Hồ Chí Minh về văn hóa, văn
nghệ: “Chắc có người đề nghị cụ Hồ đưa nghệ thuật vào chính trị. Đúng lắm!
Văn hóa nghệ thuật cũng như mọi hoạt động khác, không thể đứng ngoài mà

phải ở trong kinh tế và chính trị”. Người luôn xem văn nghệ là một bộ phận đặc
thù của sự nghiệp cách mạng. Văn nghệ đã nâng cao tri thức của con người đồng
thời giúp giải trí, thư giãn, nâng cao chất lượng cuộc sống. Đúng như Hồ Chí
Minh từng nói: “Xã hội nào, văn nghệ ấy”. Văn nghệ chính là tấm gương phản
chiếu, là thước đo của văn minh xã hội.
Giao lưu văn nghệ là món ăn không thể thiếu của con người nhất là với
sinh viên, đây là nơi thể hiện tài năng, năng khiếu của mỗi cá nhân, nhóm người
hay cả một tập thể. Có rất nhiều các tiết mục văn nghệ khác nhau như múa,
nhảy, ca hát, diễn kịch, biểu diễn các nhạc cụ dân tộc…

17


Hình ảnh Tiết mục múa trong Chương trình văn nghệ nhỏ
Giao lưu văn nghệ là hoạt động gặp gỡ, hội nhập giữa nhiều cá nhân, tập
thể trên phương diện văn nghệ. Gồm nhiều hoạt động loại hình văn hóa khác
nhau. Từ đó giúp các cá nhân cùng học hỏi, thư giãn và thắt chặt thêm mối đoàn
kết, gắn bó. Hoạt động giao lưu văn nghệ luôn được triển khai mạnh mẽ tại
Trường như: giao lưu văn nghệ chào mừng ngày thành lập Đoàn 26- 3, Ngày Nhà
giáo Việt Nam 20- 11, kỷ niệm ngày thành lập Trường, Tìm kiếm tài năng Got
talent…
* Hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ
Hoạt động tổ chức trò chới và giao lưu văn nghệ là một trong các lĩnh vực
của tổ chức sự kiện. Tổ chức sự kiện là cả một quá trình bao gồm nhiều khâu
được sắp xếp theo một trình tự, tổng thể thống nhất. Đó là các khâu từ việc lên
kế hoạch, chuẩn bị, triển khai. Mục đích chính của tổ chức sự kiện là quảng bá,
tiếp thị, giao lưu giữa các đối tượng theo mục đích mà nhà tổ chức hướng đến.
Có rất nhiều sự kiện được tổ chức hàng ngày như: lễ kỷ niệm, hội nghị, hội thảo,
giới thiệu sản phẩm, lễ khen thưởng…. Song chúng ta thường chia tổ chức sự
kiện theo tiêu chí địa điểm tổ chức: sự kiện trong nhà và sự kiện ngoài trời. Theo

đúng tên gọi, sự kiện trong nhà được tổ chức trong một khoảng không gian nhất
định, sự kiện ngoài trời thường được diễn ra tại không gian bên ngoài thiên
nhiên. Dù được diễn ra ở đâu, như thế nào thì nhiệm vụ công việc tổ chức sự
18


kiện là phục vụ nhu cầu, khiến hán giả và các thành viên tham gia hài lòng và
thực hiện đúng mục đích của nhà tổ chức đề ra.
1.2.2. Vai trò của hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ trong
việc nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên
Việc tham gia các hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ rất cần
thiết cho việc nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên, giúp sinh viên hoàn thiện và
phát triển những kỹ năng mềm của bản thân cụ thể như sau:
1. Kỹ năng giao tiếp và ứng xử
Trong một cuộc điều tra mới đây về những thành viên mới của một công
ty với hơn 50000 nhân viên, người ta đã cho rằng kỹ năng giao tiếp và ứng xử là
yếu tố mang tính quyết định trong việc tuyển chọn một người quản lý. Cuộc
điều tra do trường Đại học Thương mại Pittsburgh của đã chỉ ra rằng các kỹ
năng giao tiếp, ứng xử bao gồm cả việc trình bày nói và viết cũng như khả năng
làm việc, thể hiện với người khác là những yếu tố chính tạo nên thành công
trong nghề nghiệp. Mặc dù càng ngày người ta càng nhận thức rõ hơn về tầm
quan trọng của các kỹ năng giao tiếp, vậy nhưng nhiều người giao tiếp và ứng
xử rất kém, họ không thể trao đổi những suy nghĩ và ý tưởng của họ một cách
hiệu quả ở cả ở dạng nói hay viết. Sự hạn chế này khiến mọi người gần như
không thể thể hiện được hết khả năng của mình trong công việc cũng như không
tiến thân được. Vậy phải làm thế nào để có kỹ năng giao tiếp, ứng xử tốt?
Muốn giao tiếp và ứng xử tốt phải trải qua quá trình, phải được thực hành
thường xuyên. Đặc biệt khi tham gia vào tổ chức các hoạt động trò chơi, giao
lưu văn nghệ sẽ giúp chúng ta hoàn thiện và nâng cao kỹ năng này. Chẳng hạn,
để được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường cho phép tổ chức trương trình,

để liên hệ và thuyết phục nhà tài trợ ủng hộ cho chương trình, hoặc đơn giản là
việc mượn hội trường, thuê người phục vụ hội trường… cũng đòi hỏi người tổ
chức chương trình phải có kỹ năng giao tiếp và ứng xử tốt thì công việc mới
suôn sẻ, thuận lợi, được sự ủng hộ của mọi người.
Bên cạnh đó, thông qua hoạt động tổ chức trò chơi và giao lưu văn nghệ,
các sinh viên có thể gặp gỡ, làm quen, giao lưu với nhau, từ đó sẽ học hỏi, tích
19


lũy được kinh nghiệm từ cách giao tiếp, ứng xử tốt đẹp của các thành viên trong
nhóm đồng thời giúp chúng ta tinh tế hơn khi ứng xử trước mọi tình huống.
2. Kỹ năng lắng nghe
Theo Paul Tory Rankin (1930), trong giao tiếp bằng ngôn ngữ, con người
dùng 42,1% tổng số thời gian cho việc nghe, 31,9% cho việc nói, 15% cho việc
đọc và 11% cho việc viết. Như vậy, trong giao tiếp bằng ngôn ngữ, lắng nghe
chiếm gần nửa tổng số thời gian. Nhưng thực tế cho thấy chúng ta dùng hơn một
nửa thời gian giao tiếp cho kỹ năng lắng nghe mà hiệu quả chỉ đạt 25 – 30%, do
đó chúng ta còn 75% tiềm năng nữa chưa khai thác. Việc tham gia vào tổ chức
các hoạt động trò chơi và giao lưu văn nghệ, chúng ta có cơ hội học tập và hoàn
thiện kỹ năng này, khai thác tối đa 75% còn lại.
Một chương trình thành công là do sự cố gắng đóng góp công sức và tâm
huyết của nhiều người, một tập thể chứ không phải của riêng cá nhân nào. Nó là
sản phẩm kết tinh từ sự sáng tạo của các thành viên. Các thành viên tham gia sẽ
đóng góp ý tưởng, buộc mọi người phải nhìn nhận và lắng nghe ý kiến của nhau
một cách chọn lọc để tìm ra ý tưởng hay và phù hợp. Đồng thời tiếp thu, lắng
nghe sự góp ý, đánh giá không chỉ từ các thành viên tham gia mà còn từ khán
giả, những người ngoài cuộc để có thông tin khách quan nhất, phục vụ cho việc
xây dựng tổ chức chương trình. Từ đó thúc đẩy kỹ năng nghe của các thành viên
tham gia.
3. Kỹ năng làm việc nhóm

Đối với người Việt trẻ, đặc biệt các bạn sinh viên từ “teamwork” (làm
việc chung) đã được nói đến nhiều nhưng hình như nó vẫn chỉ được “nghe nói”
chứ chúng ta chưa thực hiện nó theo đúng nghĩa. Không nhiều bạn thành công
trong những dự án làm việc theo nhóm và sự hỗ trợ của nhiều thành viên, nhiều
bộ phận chuyên biệt, bởi phần lớn mọi người chưa có kinh nghiệm làm việc
nhóm, chưa có cơ hội tham gia vào các hoạt động đồng đội, đặc biệt là các hoạt
động trò chơi và giao lưu văn nghệ. Thông qua các trò chơi tập thể, các buổi
giao lưu văn nghệ, kỹ năng làm việc nhóm được nâng cao và phát huy.
Quá trình tham gia xây dựng các hoạt động trò chơi và giao lưu văn nghệ,
20


×