Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.49 KB, 30 trang )

Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy cô giáo khoa Đào
thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học trong suốt
những năm vừa qua.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo bộ môn Lâm Thu
Hằng đã dành nhiều thời gian truyền đạt kiến thức, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
cho tôi hoàn thành tiểu luận này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè là những người đã động viên và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện tiểu luận này.
Hà Nội, ngày

tháng

Học viên

năm 2017


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
BẢNG VİẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
MỤC LỤC............................................................................................................2
BẢNG VİẾT TẮT................................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................................1
2.Lịch sử nghiên cứu...........................................................................................................................1


3.Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài................................................1
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.......................................................................................2
5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu...........................................................2
6. Giả thiết khoa học...........................................................................................................................2
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài............................................................................................2
8. Cấu trúc của đề tài..........................................................................................................................3

CHƯƠNG I: KHÁİ QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHİỆP VÀ CÁC LOẠİ
HÌNH DOANH NGHİỆP Ở VİỆT NAM HİỆN NAY......................................4
1.1. Khái niệm......................................................................................................................................4
1.2. Vai trò của doanh nghiệp.............................................................................................................6
1.3. Các loại hình doanh nghiệp.........................................................................................................7

CHƯƠNG II: TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LOẠİ HÌNH
DOANH NGHİỆP HİỆN NAY Ở VİỆT NAM................................................10
2.1. Tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay...........................10
2.1.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn.................................................................................................10
2.1.2.. Doanh nghiệp nhà nước:.......................................................................................................12
2.1.3. Công ty cổ phần:.....................................................................................................................13
2.1.4.. Công ty hợp danh:..................................................................................................................14
2.1.5. Doanh nghiệp tư nhân:...........................................................................................................15
2.1.6. Nhóm công ty:.........................................................................................................................15


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
2.2. Đánh giá sự giống và khác nhau trong tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp..................16

CHƯƠNG III: TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHÒNG DOANH NGHİỆP ....20
3.1. Mô hình tổ chức bộ máy văn phòng doanh nghiệp hiện nay...................................................20
3.1.1. Văn phòng doanh nghiệp quy mô hoạt động lớn..................................................................20

3.1.2. Văn phòng doanh nghiệp quy mô hoạt động vừa và nhỏ.....................................................22
3.2. Đánh giá sự giống và khác nhau trong tổ chức bộ máy văn phòng doanh nghiệp và văn
phòng các cơ quan hành chính nhà nước........................................................................................23

PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................25
TÀİ LİỆU THAM KHẢO................................................................................26


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

BẢNG VİẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Dịch nghĩa

1

DN

Doanh Nghiệp

2

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

3


HDQT

Hội đồng quản trị


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 01/7/2015, Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014
có hiệu lực và thay thế cho Luật Doanh Nghiệp số 60/2005/QH11 trong đó nổi
bật tinh thần của bộ luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 đã toát lên hai điểm
mới đó là sự thừa nhận và tôn trọng quyền tự do kinh doanh, trao quyền tự chủ
mạnh mẽ hơn cho doanh nghiệp. Bộ Luật đã hiện thực hóa quyền tự do kinh
doanh là một quyền cơ bản đã được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận. Với quyết
tâm và cam kết đồng hành của Chính phủ về đẩy mạnh và thúc đẩy sản xuất
kinh doanh lớn mạnh, có sức cạnh tranh quốc tế, tháo bỏ các rào cản trong việc
thành lập doanh nghiệp và tổ chức các loại hình sản xuất kinh doanh. Và đảm
bảo phát huy nội lực của doanh nghiệp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước; đẩy mạnh công cuộc đổi mới kinh tế; đảm bảo quyền tự do,
bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh của các doanh nghiệp; bảo hộ quyền
và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư.
Luật Doanh nghiệp 2014 hướng tới sự phù hợp với thực tế kinh doanh
theo xu thế hội nhập của doanh nghiệp và tháo gỡ khó khăn, hạn chế trước đây,
góp phần tạo điều kiện mở ra một môi trường kinh doanh thuận lợi phù hợp với
xu hướng chung của thế giới. Trong đó có nhiều điểm thay đổi trong luật theo
hướng tinh giản, gọn nhẹ như: Về đăng kí kinh doanh, về vốn điều lệ và thời hạn
góp vốn của công ty, về mô hình quản trị công ty cổ phần, về quy trình ra quyết
định của công ty, về bảo vệ cổ đông, về tổ chức lại, giải thể, về quản lý doanh

nghiệp nhà nước.
Trong khuôn khổ của tiểu luận này, em xin phép sẽ đề cập và thảo luận
các vấn đề có Liên quan tới tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh
nghiệp ở Việt Nam theo Luật doanh nghiệp 2014 và tổ chức hoạt động của bộ
máy văn phòng tại các doanh nghiệp tại Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các loại hình doanh nghiệp ở Việt
Nam theo quy định của luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13.

1


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: So sánh sự giống và khác nhau trong tổ
chức hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu về hoạt động và tổ chức của các loại
hình doanh nghiệp ở Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Tìm hiểu Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13
ngày 26/11/2014 và các văn bản có liên quan.
5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân chia các vấn đề lớn, phức tạp
thành những vấn đề nhỏ chi tiết, cụ thể hơn. Sau khi phân tích thì tổng hợp lại và
khái quát để đưa tới sự nhận thức tổng thể về hoạt động và tổ chức của các loại
hình doanh nghiệp ở Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13.
- Phương pháp quy nạp và phương pháp diễn dịch: Đề tài đi từ những vấn
đề chung đến những vấn đề riêng, từ những hiện tượng riêng lẻ đến những cái
chung.

- Phương pháp thống kê: Đề tài tập hợp những số liệu về tổ chức doanh
nghiệp và tổ chức văn phòng tại doanh nghiệp trên cơ sở thực tiễn.
-Phương pháp so sánh: Đề tài đặt thực tiễn về vấn đề cần nghiên cứu
trong mối liên hệ và so sánh với thực tiễn hoạt động và tổ chức của các loại hình
doanh nghiệp ở Việt Nam và bộ máy văn phòng doanh nghiệp, qua đó so sánh
những điểm giống và khác nhau của vấn đề và đưa ra kết luận nội dung vấn đề
cần nghiên cứu.
6. Giả thiết khoa học
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Những đóng góp mới của tiểu luận đã kế thừa, phát triển và làm rõ các
vấn đề liên quan đến hoạt động và tổ chức của các loại hình doanh nghiệp ở Việt
Nam và bộ máy văn phòng doanh nghiệp. Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 và thống kê thực tiễn, tiểu luận đã đánh giá, khái quát về tình
hình tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp; những điểm giống và khác nhau
trong tổ chức các loại hình doanh nghiệp và tổ chức bộ máy văn phòng của
doanh nghiệp. Tiểu luận cũng đã đưa ra được kết luận và một số kiến nghị về
việc thực hiện Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13.

2


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài lời nói đầu, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chủ
yếu của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về doanh nghiệp và các loại hình doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp hiện
nay ở Việt Nam

Chương 3: Tổ chức bộ máy văn phòng doanh nghiệp

3


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

CHƯƠNG I: KHÁİ QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHİỆP VÀ CÁC LOẠİ
HÌNH DOANH NGHİỆP Ở VİỆT NAM HİỆN NAY
1.1. Khái niệm
Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một
doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định với
một giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng mỗi tác giả đứng trên
nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để đưa ra nhận định. Chẳng
hạn:
- Xét theo quan điểm luật pháp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách
pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế
theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế
trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước
bằng các loại luật và chính sách thực thi
- Xét theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp được định nghĩa như sau:
"Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố
sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của
công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch
vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của
sản phẩm ấy. (M.Francois Peroux).
- Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản
xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành
công, có lúc vượt qua những thời kỳ khủng hoảng và ngược lại có lúc phải ngừng
sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được"

(trích từ sách “Kinh tế doanh nghiệp” của D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa
Học Xã Hội 1992).
- Xét theo quan điểm hệ thống: Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ
phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ
phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: Sản xuất, thương mại, tổ
chức, nhân sự.
- Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét
doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về doanh
4


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn
bao quát trên phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành tổ
chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi trường, các chức năng và nội dung
hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh nghiệp nhất thiết phải được
cấu thành bởi những yếu tố sau đây:
* Yếu tố tổ chức: Một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực hiện
các chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ phận
hành chính.
* Yếu tố sản xuất: Các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin.
* Yếu tố trao đổi: Những dịch vụ thương mại, mua các yếu tố đầu vào, bán
sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.
* Yếu tố phân phối: Thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà
nước, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng khoản
lợi nhuận thu được.
- Định nghĩa doanh nghiệp từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về
định nghĩa doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp
nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các

hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa
lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời
kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
-Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân: Tư
cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước khẳng định và xác định.
Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư cách là một thực thể
kinh tế, một mặt nó được nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh,
mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với
nhà nước, trách nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm
về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay
giải thể.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc
dân) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại.
5


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

- Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ một ý
chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá trình phát
triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp khác thôn tính.
Vì vậy cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý của
những người tạo ra và vận hành nó.
- Doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một địa
phương nhất định, sự phát triển cũng như giảm sút hoạt động của doanh nghiệp ảnh
hưởng nhất định đến địa phương đó.
1.2. Vai trò của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ
yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của

doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức
sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần
quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu
ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm,
xoá đói, giảm nghèo...
Vai trò của doanh nghiệp có thể tóm lược như sau:
- Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập quốc dân, cải thiện đời sống của
người lao động.
- Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển lành mạnh là yếu tố quyết định đến
tăng trưởng cao và sự ổn định của nền kinh tế.
- Doanh nghiệp phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế
quốc dân và trong nội bộ mỗi ngành.
- Doanh nghiệp phát triển có thể giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội.
Tuy nhiên, sự phát triển của DN cũng đặt ra một số vấn đề cần lưu ý như sau:
Mối quan hệ giữa lao động và chủ sử dụng lao động, vấn đề xã hội, kinh tế, và ô
nhiễm sẽ phức tạp hơn.
Tóm lại, DN là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn
của nền kinh tế quốc dân. Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là DN ngành công
nghiệp tăng nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và
6


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

gia tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Có thể nói
vai trò của DN không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn
quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội.
1.3. Các loại hình doanh nghiệp
Theo luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014, có sáu loại hình

doanh nghiệp được quy định tại luật, cụ thể như sau:
1. Công ty TNHH gồm 2 loại:
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
+ Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá
50;
+ Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
+ Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của
luật.
- Công ty TNHH một thành viên: Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một
cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty.
2. Doanh nghiệp nhà nước: Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
3. Công ty cổ phần:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và
không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
4. Công ty hợp danh:

7


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

- Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau

kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các
thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty;
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
5. Doanh nghiệp tư nhân:
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ
doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công
ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ
phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.
6. Nhóm công ty gồm 2 loại:
- Tập đoàn kinh tế, tổng công ty:
+ Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công
ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết
khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp,
không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định.
+ Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty
thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn
kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định
của pháp luật.
- Công ty mẹ, công ty con
+ Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty
đó;

8



Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

+ Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
+ Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.

9


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

CHƯƠNG II: TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LOẠİ HÌNH DOANH
NGHİỆP HİỆN NAY Ở VİỆT NAM
2.1. Tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay
2.1.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn
a. Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
* Về cơ cấu tổ chức quản lý:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty TNHH có từ 11 thành
viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có
thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ,
tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát
do Điều lệ công ty quy định.
Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng thành viên

Ban kiểm soát


Tổng Giám đốc
Giám đốc phụ trách
Các phòng nghiệp vụ, chi nhánh, nhà máy,...

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH hai thành viên trở lên
* Về hoạt động:
Cơ cấu hoạt động của công ty TNHH hai thành viên theo nguyên tắc được
diễn giải theo sơ đồ 2.1:

10


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

- Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty, là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty. Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành
viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm
Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh
doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Cuối cùng là các các chi nhánh, phòng nghiệp vụ, các nhân viên và nhà
máy thuộc công ty.
b. Công ty TNHH một thành viên:
* Về cơ cấu tổ chức quản lý:
HĐTV* hoặc Chủ tịch công ty
Tổng Giám đốc


Kiểm soát viên

Các phòng nghiệp vụ, chi nhánh, nhà máy,...

* Hội đồng thành viên
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản
lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau:
- Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
- Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Về cơ bản cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH một thành viên giống với Công
ty TNHH hai thành viên trở lên nhưng có cơ cấu nhỏ và gọn hơn so với công ty
TNHH hai thành viên trở lên.
11


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

* Về hoạt động:
Cơ cấu hoạt động của công ty TNHH hai thành viên theo nguyên tắc được
diễn giải theo sơ đồ 2.2:
- Hội đồng thành viên: Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công
ty bổ nhiệm, miễn nhiệm gồm từ 03 đến 07 thành viên với nhiệm kỳ không quá 05
năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và

nghĩa vụ được giao theo quy định.
- Chủ tịch công ty: Do chủ sở hữu bổ nhiệm, Chủ tịch công ty nhân danh chủ
sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định.
- Kiểm soát viên: Chủ sở hữu công ty quyết định số lượng Kiểm soát viên,
bổ nhiệm Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm và việc thành lập Ban
kiểm soát. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty
về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Giám đốc: Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt
động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác
của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc.
2.1.2.. Doanh nghiệp nhà nước:
- Cơ cấu tổ chức quản lý và hoạt động: Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn theo một trong hai mô hình của công ty TNHH một thành viên.

12


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

2.1.3. Công ty cổ phần:
* Về cơ cấu tổ chức:
Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một

trong hai mô hình sau:
- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là
tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có
Ban kiểm soát;
- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc
lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc
lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản
lý điều hành công ty.
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát (Ban kiểm toán)

Tổng Giám đốc
Các phòng nghiệp vụ, chi nhánh, nhà máy,...

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần
* Về hoạt động:
- Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị:

13



Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

+ Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
+ Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết
thì Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
+ Giám đốc, Tổng giám đốc công ty: Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người
trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công
ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
+ Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên, nhiệm kỳ của
Kiểm soát viên không quá 05 năm và Kiểm soát viên có thể được bầu lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế.
2.1.4.. Công ty hợp danh:
* Về cơ cấu tổ chức:
Công ty A

Công ty B

Công ty hợp danh (HĐTV*)
Tổng Giám đốc

* Hội đồng thành viên
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức công ty hợp danh
* Về hoạt động:
- Hội đồng thành viên: Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên.
Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành
viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.


14


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

2.1.5. Doanh nghiệp tư nhân:
* Về cơ cấu tổ chức:
Chủ doanh nghiệp

Giám đốc
Nhân viên

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức doanh nghiệp tư nhân
* Về hoạt động:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và
thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản
lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.1.6. Nhóm công ty:
* Về cơ cấu tổ chức:
Tổng cồng ty (Tập đoàn, công ty mẹ)

Công ty A

Công ty B

Công ty C


Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức nhóm công ty
* Về tổ chức hoạt động: Như đã giới thiệu (theo mục 6, phần 1.3. Các loại
hình doanh nghiệp)

15


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

2.2. Đánh giá sự giống và khác nhau trong tổ chức hoạt động của các
doanh nghiệp
Về cơ bản, các loại hình doanh nghiệp được tổ chức một cách tối ưu nhất để
thuận lợi trong quá trình hoạt động và kinh doanh của công ty hướng tới đạt được
lợi nhuận cao và phù hợp với tập quán, văn hóa kinh doanh, tài chính của từng điều
kiện cụ thể. Để đưa ra đánh giá chung nhất cho từng loại mô hình công ty là rất khó
khăn vì mỗi loại hình có đặc trưng riêng và phương thức hoạt động riêng.
Tựu chung lại, các loại hình công ty có các đặc điểm chung như sau:
- Là thành phần kinh tế bình đẳng được quy định trong Luật Doanh nghiệp
số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
- Cơ cấu tổ chức và hoạt động của chúng đều hướng đến mục tiêu tạo ra
nhiều giá trị sản phẩm và tối ưu hóa lợi nhuận.
- Dù doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình nào thì đều có nghĩa vụ đóng
góp cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, và thúc đẩy sự phát triển toàn diện
của xã hội về mọi mặt.
* Sự khác nhau tròn tổ chức hoạt động của các loại hình doanh nghiệp được
trình bày theo bảng sau:

16



Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

Công ty TNHH
T
T

1

2

Danh
mục

Thành
viên

Trách
nhiệm

Hai thành
viên

Nhiều thành
viên nhưng
không quá 50

Một thành
viên (hoặc
DNNN)


Do một tổ
chức hoặc
một cá nhân
làm chủ sở
hữu

Thành viên
chủ sở hữu
chịu trách
công ty chịu
nhiệm về các
trách nhiệm
khoản nợ và
về các khoản
nghĩa vụ tài sản nợ và nghĩa
khác của doanh
vụ tài sản
nghiệp trong khác của công
phạm vi số vốn ty trong phạm
đã góp vào
vi số vốn điều

Công ty cổ
phần

Công ty hợp
danh

Doanh nghiệp

tư nhân

Nhóm công ty

Do một cá
có ít nhất 02
nhân làm chủ
Gồm nhiều
Nhóm công ty có
thành viên là chủ và tự chịu trách
cổ đông, số
mối quan hệ với
sở hữu chung của
nhiệm bằng
lượng cổ đông
nhau thông qua sở
công ty, cùng
toàn bộ tài sản
tối thiểu là 03
hữu cổ phần, phần
nhau kinh doanh
của mình về
và không hạn
vốn góp hoặc liên
dưới một tên
mọi hoạt động
chế số lượng
kết khác
chung
của doanh

nghiệp
Các cổ đông
chịu trách
nhiệm về số
vốn đã đóng
góp hoặc số
cổ phần nắm
giữ

17

Công ty hợp danh
chịu toàn bộ trách
nhiệm bằng tài
sản của công ty,
thành viên hợp
danh chỉ chịu
trách nhiệm với
phần vốn góp

Chịu toàn bộ
trách nhiệm
bằng phần vốn
của mình

Tuỳ thuộc vào loại
hình pháp lý của
công ty con, công
ty mẹ thực hiện
quyền và nghĩa vụ

của mình với tư
cách là thành viên,
chủ sở hữu hoặc
cổ đông trong


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

doanh nghiệp

3

4

Huy
động
vốn

Chuyể
n
nhượn
g vốn

quan hệ với công
ty con

lệ của công ty

Không được
phát hành cổ

phiếu ra công
chúng, chỉ có
thể tăng vốn
góp của cổ
đông sáng lập
hoặc tăng thêm
thành viên mới

Không được phát
Không được
hành bất cứ loại
quyền phát
Có quyền
hình chứng khoán
hành cổ
phát hành
nào, chỉ có thể
phiếu, được
chứng khoán
tăng vốn góp của
phép tăng vốn ra công chúng
thành viên hoặc
điều lệ đã
theo quy định
tăng thêm thành
đăng ký
viên mới

Vốn đầu tư do
chủ doanh

nghiệp đăng
ký, có thể tăng
giảm vốn tùy
thuộc vào sự
thay đổi của
chủ doanh
nghiệp

Được quyền phát
hành cổ phiếu, huy
động vốn, tăng
vốn tùy thuộc vào
loại hình pháp lý
của công ty

Chào bán cổ
phiếu cho các
thành viên
tương ứng với
tỷ lệ vốn góp,
chỉ bán cổ
phiếu ra ngoài
khi các thành
viên còn lại
không mua
hoặc mua

Chủ sở hữu
công ty có
quyền chuyển

nhượng toàn
bộ hoặc một
phần vốn điều
lệ của công ty.
Nếu chuyển
nhượng một
phần phải
hoạt động

Chủ DN được
quyền bán
công ty của
mình cho
người khác
nhưng vẫn phải
chịu trách
nhiệm về số nợ
và nghĩa vụ tài
sản khác mà
DN chưa thực

Việc phát hành cổ
phiếu tùy thuộc
vào loại hình pháp
lý của công ty.
Công ty mẹ sở hữu
trên 50% vốn của
công ty con và có
quyền quyết định
trong việc bổ

nhiệm, ký kết hợp
đồng của công ty

Không được
chuyển
nhượng cổ
phần ưu đãi
biểu quyết
cho người
khác; cổ phần
phổ thông của
cổ đông sáng
lập có thể
chuyển
18

Thành viên hợp
danh không được
chuyển nhượng
một phần hoặc
toàn bộ vốn góp
tại công ty hợp
danh nếu chưa
được sự chấp
thuận của các
thành viên khác;
Thành viên góp


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam


không hết

5

Đại hội đồng
cổ đông, Hội
đồng quản trị,
Ban kiểm soát

và Giám đốc
cấu tổ
(Tổng giám
chức
đốc). Khi có
trên 11 cổ đông
phảu có Ban
kiểm soát

theo mô hình
công ty
TNHH hai
thành viên trở
lên

nhượng nếu
được đại hội
cổ đông chấp
thuận


Đại hội đồng
cổ đông, Hội
đồng quản trị,
Chủ tịch công
Ban kiểm soát
ty, Giám đốc
và Giám đốc
(Tổng giám
(Tổng giám
đốc) và Kiểm
đốc). Khi có
soát viên
trên 11 cổ
đông phảu có
Ban kiểm soát

19

vốn được chuyển
nhượng cổ phần
tại công ty của
mình

hiện trừ trường
hợp hai bên có
thỏa thuận
khác

con


Các thành viên
hợp danh có
quyền ngang
nhau trong việc
quyết định quản
lý công ty hợp
danh. Cơ cấu tổ
chức của công ty
hợp danh được
quy định trong
điều lệ

Chủ doanh
nghiệp có toàn
quyền quyết
định việc thuê
bộ máy nhân
sự, nhưng phải
chịu toàn bộ
trách nhiệm về
hoạt động sản
xuất của mình

Công ty mẹ chi
phối các quyết
định liên quan đến
hoạt động của
công ty con thông
qua các hình thức
như quyền bỏ

phiếu chi phối,
quyền bổ nhiệm và
miễn nhiệm
HĐQT,…


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

CHƯƠNG III: TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHÒNG DOANH NGHİỆP
3.1. Mô hình tổ chức bộ máy văn phòng doanh nghiệp hiện nay
Văn phòng – là một đơn vị trong một cơ quan, tổ chức. Trong một thời gian
dài, văn phòng thường được coi là nơi thuần túy chỉ thực hiện những công việc
giấy tờ, giải quyết những công việc hành chính đơn giản, có tính chất phục vụ.
Ngày nay, trong kỷ nguyên thông tin và những thay đổi mới phù hợp với quá trình
hội nhập thì văn phòng đã trở lại vị thế mà nó vốn có: Là trung tâm điều hành của
tổ chức, là bộ mặt của tổ chức. Nếu như văn phòng trước đây chỉ là nơi giải quyết
những công việc hành chính sự vụ, hay chỉ là nơi tiếp nhận những người mà một lý
do nào đó không thể làm được ở những đơn vị khá thì hiện nay văn phòng là bộ
phận có vị trí quan trọng, không thể thiếu của cơ quan, doanh nghiệp. Đó là: Văn
phòng trung tâm xử lý thông tin phục vụ cho hoạt động của cơ quan, doanh nghiệp;
là bộ phận tham mưu đặc biệt của lãnh đạo trong công tác quản lý và điều hành tổ
chức. Chính vì thế quản trị hành chính văn phòng được coi là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất để đảm bảo cho vị trí này.
3.1.1. Văn phòng doanh nghiệp quy mô hoạt động lớn
Phó Giám đốc phụ trách Hành chính

Phòng
Kế
hoạchTổng
hợp


Phòng
Nhân
sự

Phòng
Văn
thư
-lưu
trữ

Phòng
Kế
toán

Phòng
Quản
trị
Phục
vụ

Phòng
Kiểm
soát
-An
ninh

Phòng
IT


Phòng
Lễ tân
Chăm
sóc
khách
hàng

Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy văn phòng công ty quy mô hoạt động lớn
- Phó giám đốc phụ trách Hành chính (Giám đốc Hành chính – Nhân sự):
Phụ trách và điều hành chung các hoạt động của khối Văn phòng.
- Phòng Kế hoạch Tổng hợp: Theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động chung
trong doanh nghiệp; tiếp nhận thông tin, báo cáo của các phòng, xưởng sản xuất,
20


Tiểu luận: Tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam

văn phòng đại diện, cửa hàng; thực hiện việc tổng hợp báo cáo lãnh đạo; xây dựng
nội dung chương trình - kế hoạch công tác chung của doanh nghiệp; chuẩn bị nội
dung các cuộc họp, hội nghị; rà soát, tham mưu cho lãnh đạo về công tác ban hành
văn bản; phụ trách công tác pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp. Trực tiếp
quan hệ và làm việc với các cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan báo chí và truyền
thông trong các lĩnh vực liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp. Quản lý và tổ
chức các sự kiện liên quan tới công tác quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp, công
tác truyền thông, tuyên truyền, hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế.
- Phòng Nhân sự: Nghiên cứu và tham mưu cho lãnh đạo trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật về công tác tổ chức nhân sự của doanh nghiệp.
Trực tiếp thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, kiểm tra, đánh giá, thi đua, kỷ
luật… nhân sự. Xây dựng chế độ, chính sách, quy định, kế hoạch về nhân sự trình
lãnh đạo phê duyệt. Lưu trữ hồ sơ nhân sự của doanh nghiệp. Lập kế hoạch, kiểm

tra, theo dõi, duy trì việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động trong toàn doanh nghiệp
theo quy định. Giải quyết tranh chấp lao động.
- Phòng Văn thư - Lưu trữ: Thực hiện công tác văn thư; quản lý và sử dụng
con dấu; cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường; chuyển giao văn bản, tài liệu; phân chia
báo, tạp chí cho các đơn vị trong doanh nghiệp. Thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ
như chỉnh lý, thu thập, xác định giá trị tài liệu, bảo quản, khai thác sử dụng tài liệu
lưu trữ. Tham mưu cho lãnh đạo xây dựng quy chế và hướng dẫn nghiệp vụ công
tác này trong doanh nghiệp.
- Phòng Kế toán: thực hiện công tác tài chính - kế toán theo quy định của
pháp luật; tham mưu cho lãnh đạo trong việc xây dựng các quy chế tài chính, các
quy định liên quan tới chế độ thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp.
- Phòng Quản trị - Phục vụ: Quản lý tài sản, thiết bị, phương tiện làm việc;
điện; nước; bảo vệ, phương tiện giao thông. Thực hiện công tác y tế, lên kế hoạch
chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Đảm bảo công tác vệ sinh, cảnh quan môi
trường, công tác phòng cháy chữa cháy. Tổ chức nhà ăn tập thể.
- Phòng Kiểm soát - An ninh: theo dõi, giám sát các hoạt động của doanh
nghiệp theo quy định, nội quy, quy trình… đã được đề ra. Tham gia quản lý, đôn

21


×