Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Đánh giá hoạt động của HTX Hồng Nam trong việc phát triển sản xuất và tiêu thụ nhãn trên địa bàn xã Hồng Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.34 KB, 29 trang )

Phần 1. Mở đầu
1

Tính cấp thiết của đề tài

Hợp tác xã (COOP) là tổ chức kinh tế có vai trò quan trọng trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, được Đảng và nhà nước quan tâm phát triển
trong mọi giai đoạn. Khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, COOP cũng
chuyển đổi cả về nội dung và hình thức hoạt động theo luật về COOP ban
hành năm 1996, được sửa đổi bổ sung năm 2003 và luật mới là 2012 về việc
chuyển đổi mô hình htx kiểu cũ sang mô hình htx kiểu mới với đặc trưng cơ
bản như quy mô, phạm vi hoạt động và số lượng thành viên tham gia vào
COOP. Trước tiên, mục tiêu của COOP kiểu mới là đáp ứng được nhu cầu
chung về kinh tế - văn hóa – xã hội cho các thành viên, việc sở hữu tập thể và
sở hữu cá nhân cho các thành viên được phân định rõ ràng. Theo trung tâm
Thông tin về COOP Việt Nam, đến năm 2016, cả nước có 19 liên hiệp hợp tác
xã nông nghiệp, có 10.756 hợp tác xã nông nghiệp, nhiều nhất là ở vùng
ĐBSH (31%), Bắc Trung bộ (21,1%), Đông Bắc bộ (16,9%), ĐBSCL (11,7%).
Số hợp tác xã nông nghiệp thành lập mới năm 2016 là 1.100 hợp tác xã.
Đến nay, COOP đang tồn tại như một hình thức phổ biến đóng vai trò tích cực
trong sự phát triển kinh tế xã hội ở nước ta. Khác với những loại hình tổ chức
kinh tế khác, COOP còn giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất sao
cho có lợi nhất cho các thành viên như: cung cấp đầu vào, giúp đỡ về các dịch
vụ đầu ra cho các hộ sản xuất, giải quyết việc làm, nâng cao mức sống. Tuy
nhiên một số COOP hiện nay hoạt động chưa mang lại hiệu quả cao như mong
muốn của các thành viên. Hoạt động trong COOP còn mang tính phong trào
và hình thức, trình độ và năng lực của người quản lý còn yếu nên chưa phát
huy được vai trò và trách nhiệm đối với các thành viên.

1



Hưng Yên là một trong những tỉnh đi đầu trong toàn quốc có số lượng hợp tác
xã nhiều và hoàn thành chuyển đổi theo mô hình COOP kiểu mới. Hưng Yên
hiện có tổng cộng 277 COOPs, trong đó có 173 COOPs nông nghiệp; và chủ
yếu là hợp tác xã longan. HTX nhãn Hồng Nam thuộc địa bàn thành phố Hưng
Yên, tỉnh Hưng Yên có nhiều lợi thế về trồng nhãn từ nhiều năm nay. Kể từ
năm 1997 xã Hồng Nam đã bắt đầu chuyển đổi từ trồng lúa thuần nông sang
quy hoạch trồng nhãn với quy mô lớn. Việc trồng nhãn mang lại hiệu quả kinh
tế cao cho các thành viên trong HTX. Năm 2015, nhãn Hồng Nam được kiểm
định và thí điểm xuất khẩu nhãn sang thị trường Mỹ. Tuy nhiên, quá trình phát
triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của HTX còn nhiều bất cập, do đó người
sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Vì thiếu định hướng quy hoạch, diện tích
sản xuất của HTX phân tán trên toàn xã, đồng thời năng suất longan còn bị chi
phối bởi các yếu tố ngoại cảnh vì vậy làm thị trường nhãn nơi đây không thực
sự đem lại hiệu quả. Để phát triển sản xuất và tiêu thụ nhãn trong thời gian tới
cần phải tìm hiểu thị trường tiêu thụ, đặc biệt là thị trường nước ngoài. Vì vậy
HTX cần có những chiến lược và biện pháp cụ thể để đáp ứng được kì vọng
của các thành viên trong HTX và đưa thương hiệu nhãn Hồng Nam ra những
thị trường tiềm năng mới trên thế giới.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh
giá hoạt động của HTX Hồng Nam trong việc phát triển sản xuất và tiêu
thụ nhãn trên địa bàn xã Hồng Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng
Yên.”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng hoạt động của HTX, vai trò của HTX trong
2


hoạt động sản xuất và tiêu thụ nhãn trên địa bàn xã Hồng Nam, thành phố

Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên, từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao vai trò và
hiệu quả hoạt động của HTX trong sản xuất và tiêu thụ nhãn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Tìm hiểu thực trạng về hoạt động của HTX nhãn Hồng Nam trong việc

-

sản xuất và tiêu thụ nhãn.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất và tiêu thụ nhãn của HTX

-

nhãn Hồng Nam.
Khuyến nghị giải pháp nâng cao vai trò và hoạt động của HTX trong
sản xuất và tiêu thụ nhãn.

1.3. Đối tượng pháp vi nghiên cứu
1.3.1.Đối tượng nghiên cứu
Hộ trồng nhãn là thành viên trong HTX nhãn lồng Hồng Nam
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi về không gian: nghiên cứu HTX nhãn lồng Hồng Nam nằm

-

trong địa bàn xã Hồng Nam, TP. Hưng Yên.
Phạm vi thời gian: Thời gian đánh gia thực trạng 2015-2017, thời gian


-

để ra định hướng và giải pháp đến năm 2020.
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu kết quả hoạt động của HTX đối với
việc phát triển trồng nhãn của các hộ xã viên trong HTX nhãn lồng
Hồng Nam, xã Hồng Nam, TP. Hưng Yên.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Chọn điểm nghiên cứu

3


Hồng Nam là một trong những xã có thương hiệu nhãn lồng nổi tiếng và có
chất lượng tốt. Vì vậy, chúng tôi chọn HTX nhãn lồng Hồng Nam làm địa
điểm nghiên cứu
1.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
-Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp :
Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu thứ cấp thông qua sách, báo, văn bản,
internet....đã được công bố và sử dụng làm thông tin phân tích chủ yếu cơ sở
lý luận và cơ sở thực tiễn, đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
-Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Thông tin được thu thập do điều tra, phòng vấn hộ trồng nhãn nằm trong
HTX, cán bộ trong HTX nhãn lồng Hồng Nam. Chúng tôi chọn điều tra hộ có
tham gia vào HTX nhằm mục địch so sánh năng suất, chất lượng, sản lượng và
hiệu quả kinh tế với hộ không tham gia HTX để khẳng định hiệu quả hoạt
động của HTX. Chúng tôi chọn hộ trồng nhãn ở HTX Hồng Nam là do các ở
HTX Hồng Nam chủ yếu trồng giống nhãn có chất lượng cao: Nhãn Hương
Chi và nhãn Đường Phèn. Điều tra thông tin được thực hiện qua phỏng vấn

trực tiếp hộ trồng nhãn và phát phiếu điều tra theo mẫu soạn thảo nhằm thu
thập thông tin cơ bản, tử đó xác định thuận lợi, khó khăn, nội lực của hộ cũng
như của HTX.
1.4.3. Phương pháp phân tích số liệu
Trên cơ sở số liệu đã được tổng hợp chúng tôi sử dụng chỉ tiêu số bình quân,
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động diện tích, năng suất, sản
lượng, thu thập hỗn hợp của hộ trồng nhãn, so sánh hiệu quả kinh tế.

4


So sánh là phương pháp tính toán các chỉ tiêu theo các tiêu chí khác nhau và
được so sánh với nhau: so sánh với kế hoạch, so sách theo thời gian, so sánh
giữa các mô hình, so sánh các điểm nghiên khác nhau trồng cùng một vấn
đề....Phương pháp thống kê so sánh: so sánh tốc độ phát triển qua các năm... từ
đó đưa ra những nhận xét về thực trạng hoạt động, các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển mô hình sản xuất longan.
1.4.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu


Nhóm chỉ tiêu phản ảnh quy mô sản xuất

- Diện tích trồng nhãn/diện tích trồng cây lâu năm
- Số hộ trồng nhãn
- Diện tích và cơ cấu các trà nhãn


Nhóm chỉ tiêu phản ảnh kết quả và hiệu quả

- Năng suất, sản sản lượng của longan

- Giá trị sản xuất/đơn vị diện tích
- Thu nhập hỗn hợp/đơn vị diện tích


Nhóm chỉ tiêu ảnh hướng đến sự phát triển sản xuất nhãn

- Các chi phí/đơn vị diện tích: cây giống, phân bón, thuốc trừ sâu, lao động...
- Giá thành nhãn
- Chất lượng quả nhãn
- Tốc độ tăng giá đầu vào
5


- Thị trường tiêu thụ
- Trình độ thâm canh, áp dụng khoa học kỹ thuật.
Phần 2. Nội dung chuyên đề
2.1.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1.Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lí
Xã Hồng Nam ở phía Đông Nam thành phố Hưng Yên, nằm cách trung tâm
thành phố Hưng Yên 1.5km, phía Bắc giáp xã Phương Chiểu và xã Liên
Phương – Thành phố Hưng Yên, phía Nam giáp xã Quảng Châu và Hoàng
Hanh - thành phố Hưng Yên, phía Đông giáp xã Tân Hưng thành phố Hưng
Yên và xã Thủ Sỹ - huyện Tiên Lữ, phía Tây giáp phường Hồng Châu – thành
phố Hưng Yên.
Cho tới hiện nay tổng diện tích xã đạt 362 ha. Xã Hồng Nam có trục đường 1
chạy qua các vị trí tiếp giáp với trung tâm thành phố Hưng Yên, đây là điều
kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của xã.
b. Đặc điểm địa hình, khí hậu
Hưng Yên với đặc trưng là một tỉnh đồng bằng, không có đồi núi. Thuộc địa

bàn thành phố, xã Hồng Nam có địa hình tương đối bằng phẳng.
Nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng song Hồng, khí hậu Hưng Yên nói
chung và xã Hồng Nam nói riêng có đầy đủ những đặc điểm của vùng khí hậu
nhiệt đới.
Chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, mùa hạ
kéo dài, mùa đông lạnh. Quy luật diễn biến số giờ nắng trong một năm không
6


ổn định.Tháng 3 nắng ít, tháng 5,6,7 nắng nhiều và số giờ nắng trong năm
trung bình đạt 1730 giờ/ năm. Theo tài liệu khí tượng được theo dõi trong
nhiều năm thì nhiệt độ trung bình năm của xã Hồng Nam là 23 ᵒC, nhiệt độ
trung bình thấp nhất các tháng mùa đông là 15ᵒC, nhiệt độ trung bình cao nhất
của các tháng mùa hè là 40ᵒ C và tổng nhiệt trung bình năm là 8500-8600ᵒ C.
Nghiên cứu cho thấy nhiệt độ trung bình năm đạt khoảng từ 20 - 30ᵒC là điều
kiện thuận lợi cho cây nhãn phát triển. Tuy vậy trong suốt quá trình ra hoa và
kết quả, ở mỗi giai đoạn cây nhãn sẽ cần những điều kiện về nhiệt độ nhất
định phù hợp với mỗi chu kì. Như vậy ở xã Hồng Nam rất thuận lợi cho cây
nhãn phát triển cho năng suất cao.
Lượng mưa trung bình năm của xã đạt khoảng 2000mm. Lượng mưa phân bố
không đều trong năm, tập trung hơn 70% vào mùa mưa (từ tháng 5 tới tháng
10), đặc biệt lượng mưa lớn vào tháng 6, tháng 7 thường xuyên xuất hiện mưa
giông, mùa khô kéo dài từ tháng 11 tới tháng 4 năm sau, có mưa phùn, do đó
vụ đông trở thành vụ trồng cây ngắn ngày của người dân trong xã. Như vậy có
thể thấy được xã Hồng Nam là vùng có điều kiện địa hình, khí hậu, đất đai
thuận lợi cho việc trồng và chăn nuôi những giống cây, con có nguồn gốc
nhiệt đới và cận nhiệt. Đặc biệt là cây nhãn là giống cây trồng chủ lực, đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho người dân.
2.1.2. Đặc điểm kinhtế -xã hội
a. Land situation and land use

The total natural land area of Hong Nam commune is 366.8 hectares. Natural
land area has fluctuations within the structure of land types.
Agricultural land occupies a large proportion. In 2014, agricultural land area
of commune is 203.9 hectares, account for 55.59% of commune’s land, and in
7


2016, it decreased by 2.73 hectares. Aquaculture land area decreased from
2014 to 2016. In 2014, aquaculture land area is 44.7 ha (12.21%) and in 2016,
it reduced to 11.79%.
Otherwise, non-agricultural land had a clearly change. For 3 years, from 2014
to 2016, non-agricultural land area tended to increase. In 2014, the nonagricultural land area was 162.94 hectares, account for 44.42%. In 2016, it
was 165.63 hectares (45.16%).
b. Population and labor characteristics
Population and labor directly affect the income of farmers in the commune. In
total, there are 1,024 households, of which 979 are agricultural households,
95.61% are agriculture and 45 households are occupations, other services,
account for 1.91%.
The situation of population fluctuation is relatively stable each year,
increasing 0.37% per year. The total number of labors also increased by 1.01%
per year. Of which the agricultural laborers account for a relatively large
population, 95.2% in 2014, 94.69% in 2015 and 94.43% in 2016. The number
of labors in agricultural production is higher than that of non-agricultural
labors.
c. Socio-economic infrastructure of the commune.
In recent years, the condition of commune infrastructure has been strongly
invested, creating good conditions to promote socio-economic development.
The electric, road, school, hospital is increasingly invested, renewed, repaired.
The commune has raised its living standards and improved its infrastructure.


8


The situation of upgrading commune traffic roads has improved, the system of
inter-village roads has been built and improved. This is also one of the
conditions in which the purchase and exchange of goods takes place more
advantageously, contributing to improving the consumption of agricultural
products for the whole commune.
2.2.Thực trạng
2.2.1 Thực trạng về tình hình sản xuất của HTX nhãn Hồng Nam
a. Hoạt động cung cấp vật tư nông nghiệp
Một trong những yếu tố đầu và quan trọng đó là vật tư nông nghiệp, nó giúp
tăng cao sản phẩm của các thành viên trong hợp tác xã, đảm bảo chất lượng và
hiệu quả kinh tế. Trong quá trình sản xuất nhãn thì liên kết cung ứng vật tư,
dịch vụ đầu vào cho quá trình sản xuất thường được diễn ra giữa các đại lí,
cửa hàng, doanh nghiệp với hợp tác xã. Htx Hồng Nam đã có những chương
trình giới thiệu những sản phẩm đầu vào như: giống longan, phân bón, thuốc
trừ sâu, thuốc diệt cỏ,... Tuy nhiên do kĩ thuật chăm sóc của mỗi hộ gia đình là
khác nhau nên hầu hết các thành viên trong htx đều tự thực hiện giao dịch mua
các sản phẩm đầu vào thông qua sự giới thiệu của htx. Htx hồng nam không tự
đứng ra thu mua giống như các hình thức hợp tác xã khác. Vì vậy, hợp tác xã
có thể không kiểm soát được chất lượng đầu vào của sản phẩm.
Các giống longan chủ yếu là: Hương Chi (80%), cùi, đường phèn, thóc( 20%)
b. Hoạt động chuyển giao công nghệ
Hàng năm htx nhãn Hồng Nam thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nhằm
chuyển giao công nghệ, kĩ thuật tiến bộ để đưa vào trong quá trình trồng và
chăm sóc nhãn của các thành viên trong htx. Đặc biệt từ 2015, htx sản xuất
9



theo mô hình VietGAP, đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, tất cả
26 thành viên trong hợp tác xã đã tập huấn và tuân thủ theo những yêu cầu mà
tiêu chuẩn đề ra.
Bảng 2.4. Hoạt động tấp huấn cho xã viên HTX nhãn Hồng Nam (2014-2017)
Unit: days
Indicators

Year
2015
2016
2017
3
5
5
10
15
15
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra (2017)

2014
3
10

Training for leaders
Training for members

c. Hoạt động sản xuất

ACCOUNTING ECONOMICS: Longan (For 1 sao)
Unit : Milion Dong

Year
Cost
Varierties
Labor
Land
reclamation
Fertilizer
Pesticides
Agr-tools
Productivity
Revenue
Profit

1
6.54
1.25
0

2
2.60
0.2
0.4

3
2.45
0
0.4

4
2.70

0
0.4

5
3.01
0
0.43

6
2.85
0
0.3

7
2.78
0
0.3

8
2.86
0
0.36

9
3.40
0
0.4

1.25
1.94

0
2.1

0
1.80
0.2
0

0
1.80
0.25
0

0
1.80
0.2
0.3
100
3.00
0.30

0
1.94
0.54
0.1
146
4.38
1.37

0

2.00
0.55
0
286
8.58
5.73

0
2.00
0.48
0
313
9.39
6.61

0
2.00
0.5
0
336
10.08
7.22

0
2.40
0.6
0
343
10.29
6.89


0.00
-6.54

0.00
-2.60

0.00
-2.45

1
3.4

0.4

2.4
0

37
11.1
7.6

Year
Cost
Varierties
Labor

13
3.58
0

0.63

14
3.62
0
0.55

15
3.53
0
0.54

16
3.79
0
0.54

17
3.90
0
0.6

18
3.90
0
0.6

19
3.81
0

0.36

20
4.34
0
0.54

Land reclamation

0

0

0

0

0

0

0

0

10


Fertilizer


2.50

2.45

2.45

2.50

2.60

2.60

2.75

3.00

Pesticides
Agr-tools
Productivity
Revenue
Profit

0.45
0
415.6
12.47
8.89

0.62
0

400.7
12.02
8.40

0.54
0
405
12.15
8.62

0.45
0.3
396.5
11.90
8.11

0.7
0
451
13.53
9.63

0.7
0
316.2
9.49
5.59

0.7
0

395.1
11.85
8.04

0.8
0
444.4
13.33
8.99

11


Thời kì kiến thiết cơ bản là yếu tố quan trọng mang tính quyết định đến khả
năng sinh trưởng và phát triển của longan. Đối với cây ăn quả lâu năm như
longan, giống được đầu tư ở thời kì bắt đầu trồng là rất quan trọng, vì thế giai
đoạn này sau từ 3-4 năm cây mới bắt đầu cho trái.
Có thể thấy, sản lượng của longan tăng khá nhanh, tuy nhiên một số năm, sản
lượng có giảm vì ảnh hưởng của khí hậu. Điển hình năm 2015, sản lượng
longan giảm khá mạnh, chỉ 316 kg/sao, giảm gần 30% so với năm trước.
Các chỉ số net present value (NPV) và internal rate of return (IRR) lần lượt là
12.75 và 27%
2.2.2. Thực trạng tiêu thụ nhãn của HTX Hồng Nam
a. Trong nước
Hàng năm lượng nhãn tiêu thụ của HTX Hồng Nam ước tính đạt 120 tấn quả
trong khoảng từ 40-60 ngày của vụ thu hoạch, doanh thu trung bình đạt từ
3.6tỷ đồng. Phần lớn số lượng nhãn được tiêu thụ trong các siêu thị lớn như
Fivimart & Vineco. Lượng nhãn tiêu thụ tại địa phương chỉ chiếm phần nhỏ,
trong đó chủ yếu là nhãn tươi làm quà biếu, phục vụ nhu cầu hàng ngày của
bản thân hộ, còn lại một phần ít dùng làm nguyên liệu chế biến long nhãn sấy

khô.
Theo bảng 2.2. Chủng loại ngon (nhãn Đường Phèn, nhãn Hương Chi) chiếm
khoảng 15 - 20% sản lượng. Loại này chủ yếu được làm quà biếu, bán thông
qua các hợp đồng tiêu thụ phục vụ khách hàng, khách sạn, siêu thị, cơ quan,
doanh nghiệp… hay trực tiếp tới người tiêu dùng địa phương. Giá bán bình
quân khá cao, 1kg nhãn ngon có giá trung bình từ 50.000 - 70.000 đ/kg.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm nhãn
Qua bảng 2.3. cho thấy phần lớn nhãn được tiêu thụ tại các tỉnh và thành phố
lớn trong cả nước như: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Thái
12


Bình,… Lượng nhãn trong tỉnh chiếm phần nhỏ tiêu thụ chủ yếu là tại các chợ
như chợ Dầu, chợ Phố Hiến, chợ Ba Hàng hay bán thông qua các hợp đồng
tiêu thụ phục vụ khách hàng, khách sạn, siêu thị, cơ quan, doanh nghiệp….
hay trực tiếp tới người tiêu dùng địa phương.
Bảng 2.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nhãn của HTX Hồng Nam
Thị trường
Trong tỉnh
Ngoài tỉnh

Chợ
Siêu thị, khách sạn, cơ quan, doanh nghiệp,...
Chợ
Siêu thị, khách sạn, cơ quan, doanh nghiệp,...
(Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra năm 2017)

Ta có thể thấy thị trường tiêu thụ vào các siêu thị, cơ quan hay doanh nghiệp
chỉ chiếm một phần khá nhỏ khoảng 15% cả trong tỉnh và ngoài tỉnh. Số lượng
nhãn HTX thu mua đều tiêu thụ qua các siêu thị, khách sạn, doanh nghiệp,

….còn lại số lượng bán ra chợ đều là do các hộ thành viên tự do buôn bán vì
HTX vẫn chưa đủ khả năng thu mua toàn bộ nhãn của các xã viên.
d. Kênh tiêu thụ của các xã viên trong HTX Hồng Nam
Qua sơ đồ kênh tiêu thụ sản phẩm nhãn của HTX Hồng Nam, sản phẩm từ hộ
trồng nhãn đi vào thị trường không chỉ qua một luồng mà đi qua nhiều luồng
với nhiều tấc nhân trung gian. Các tác nhân này cùng tham gia chiếm lĩnh thị
phần trên thị trường tiêu thụ nhãn. Nhãn là loại quả vừa dùng để phục vụ tiêu
dùng và xuất khẩu.
Địa phương có 3 luồng tiêu tụ sản phẩm nhãn tươi tại HTX Hồng Nam đó là:
Thứ nhất: tiêu thụ trực tiếp từ hộ sản xuất đến hộ tiêu dùng, kênh này chiếm
19,5% tổng sản lượng nhãn tươi hàng năm, hầu hết là nhãn ngon, nhãn loại I,
việc mua bán diễn ra tại chính vườn nhà người trồng nhãn. Người mua nhãn
trực tiếp tại vườn. Mặc dù tiêu tụ tại chỗ nhưng giá cả lại khá cao và ổn định
từ 50.000 – 70.000 đ/kg.
13

Tỷ l
19,5
3%
65,5
12%


Đây là luồng tiêu thụ đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho người sản xuất. tuy
nhiên tiêu thụ ở đây yêu cầu chất lượng nhãn cao, số lượng tiêu thụ ít và
không mang lại tính ổn định lâu dài.
Thứ hai: Tiêu thụ thông qua chủ buôn và các hộ thu gom trong và ngoài xã
đến thu mua tại vườn, hay các đầu cân sau đó đem tiêu thụ tại các chợ đầu mối
và các thành phố lớn. Lượng nhãn qua kênh này chiếm 65% tổng sản lượng
nhãn tươi hàng năm, là nhãn có chất lượng khá tốt, giá tiêu thụ khoảng 15.000

– 20.000 đ/kg.
Phần lớn lượng nhãn của hộ sản xuất được tiêu thụ qua luồng này, do đó hiện
nay thu nhập của các hộ xã viên được quyết định ở đây.
Thứ ba: Tiêu thụ qua HTX nhãn lồng Hồng Nam. Đây là kênh hàng có thương
hiệu đảm bảo chất lượng, mẫu mã… sản phẩm qua hệ thống kênh này được
ban kiểm soát của HTX kiểm tra, đóng gói, gắn tem mác. Khi sản phẩm được
hoàn chỉnh sẽ đem đi tiêu thụ chủ yếu là các siêu thị, cơ quan, công ty… HTX
thường ký hợp đồng ngắn hạn với các đơn vị nêu trên nhưng tỷ lệ tiêu thụ
dưới dạng này vẫn còn nhỏ chưa được 15% tổng sản lượng nhãn ngon của xã,
giá tiêu thụ từ 30.000 – 35.000 đ/kg. Do HTX thành lập năm 2006 nên kinh
nghiệm tổ chức kênh tiêu thụ còn hạn chế, nhưng đây sẽ là một kênh hàng đầy
tiềm năng trong tương lai, để khuếch trương sản phẩm. Nếu được mở rộng thì
đây là luồng tiêu thụ nhãn có tính ổn định lâu dài nhất và có khả năng đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho các hộ xã viên.
19.5%

Hộ trồng nhãn

15%

HTX nhãn lồng
Hồng Nam 14

65.5%

Chủ buôn trong và
ngoài địa phương


Các chợ đầu mối

Các công ty,
cơ quan, siêu
thị, chợ

Người bán lẻ

Người tiêu dùng

Nguồn: điều tra năm 2017
Sơ đồ 2.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm nhãn tươi
Bảng 2.2. Tỷ lệ sản lượng và giá bán các loại nhãn ở HTX Hồng Nam
Chủng loại nhãn
Ngon
Khá
Thấp

Tỷ lệ sản lượng (%)
Giá (đ/kg)
15-20
50.000 – 70.000
70-80
30.000 – 35.000
10
15.000 – 20.000
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2017

Chủng loại khá (chủ yếu là nhãn Hương Chi, nhãn Cùi), loại này chiếm
khoảng 70 – 80% sản lượng. Thị trường tiêu thụ chủ yếu tại Hưng Yên và các
tỉnh lân cận như Hải Phòng, Hải Dương, Hà Nội…. Việc tiêu thụ hầu hết do
thương lái đảm nhiệm, một phần nhỏ do chủ vườn trực tiếp tiêu thụ tại các chợ

như chợ Dầu, chợ Phố Hiến, chợ Ba Hàng. Giá bán trung bình từ 30.000 –
35.000 đ/kg.

15


Đối với nhãn có chất lượng thấp hơn (chủ yếu là nhãn tạp, nhãn hương chi
không được chăm sóc, nhãn nước, nhãn cùi chất lượng thấp…), sản lượng loại
nhãn này chỉ chiếm một phần tương đối nhỏ khoảng 10% tổng sản lượng. Loại
nhãn này được dùng để bán cho các cơ sở chế biến long nhãn cả trong và
ngoài xã. Giá bán nhãn tương đối thấp chỉ dao động từ 15.000 – 20.000 đ/kg.
b. Xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu vẫn còn rất khan hiếm. Năm 2015, HTX đã xuất khẩu
lần đầu tiên sang Mĩ với số lượng là 0.8 tấn nhưng không nhận lại bất khì phản
hồi nào từ phía Mĩ và từ đó đến nay chưa xuất khẩu được thêm lần nào nữa.
2.2.3. Vai trò của HTX
a. Vai trò chuyển giao công nghệ kỹ thuật trồng longan
HTX coi đây là một nhiệm vụ thường xuyên, hằng năm, các thành viên trong
ban chủ tịch, ban giám đốc đều được tập huấn về kỹ năng quản lý, kế toán,
khuyến nông,… do sở nông nghiệp tỉnh Hưng Yên tổ chức.. The CO-OP cũng
thường xuyên tổ chức những buổi tập huấn cho các thành viên về kỹ thuật
chăm sóc longan, đảm bảo cho các thành viên tuân thủ theo mô hình VietGAP.
Như vậy, ta thấy được việc chuyển giao công nghệ, kỹ thuật ngày càng được
chính quyền địa phương cũng như HTX quan tâm. Các thành viên đã được
làm quen, được đào tạo những kỹ thuật trồng longan tiên tiến, được tiếp cận
với các giống, sản phẩm đầu vào đảm bảo chất lượng, mang lại hiệu quả kinh
tế cao trong sản xuất. Tay nghề của các hộ xã viên ngày càng tang lên qua các
năm, điều đó khẳng định chính sách về chuyển giao công nghệ, kỹ thuật đã
mang lại hiệu quả tốt, mang lại nhiều lợi ích cho hộ xã viên nói riêng và người
nông dân toàn xã nói chung.

Bảng 2.5. Mức độ tham gia tập huấn kỹ thuật của các thành viên HTX
16


Số mẫu điều tra, n=20

Thường xuyên
15

Tỷ lệ (%)

75

Thỉnh thoảng
5

Không tham gia
0

25
0
Nguồn: điều tra tác giả năm 2017

Theo thông tin điều tra, trước khi bước và thời vụ thu hoạch longan, HTX đã
tổ chức các buổi bàn bạc xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra, HTX còn phối hợp với các cơ quan, tổ chức các buổi tập
huấn kỹ thuật cho các hộ xã viên. Nội dung các buổi tập huấn thường là các kỹ
thuật chăm sóc longan, phòng ngừa và điều trị các loại bệnh của longan,…
Kết quả điều tra ở bảng trên cho thấy mức độ tham gia tập huấn của các hộ xã
viên có 15/20 hộ thường xuyên tham gia các buổi tập huấn đó, chiếm 75%

trong tổng số các hộ được điều tra; có 5 hộ thỉnh thoảng tham gia chiếm 25%;
không có hộ nào không tham gia. Như vậy, công tác vận động hộ xã viên của
HTX trong tham gia các buổi tập huấn là khá tốt.
Bảng 2.6. Kết quả điều tra của các thành viên trong việc đánh giá hoạt động
hỗ trợ đầu vào của HTX
Hài lòng
Số mẫu điều tra, n=20

3

Tỷ lệ (%)

15

Tạm hài Không
long
lòng
5
12

hài No Idea
0

25
60
0
Nguồn: dữ liệu điều tra năm 2017

Nhìn chung, đa số thành viên của HTX đánh giá rằng nó hoạt động còn chưa
hiệu quả trong việc hỗ trợ đầu vào trong sản xuất longan. Có đến 12 thành

viên (60%) đánh giá rằng họ không hài lòng với những hỗ trợ của HTX. Lý do
đa phần vì HTX không trực tiếp đứng lên thu mua những nguyên liệu đầu vào,
người nông dân phải tự tìm đầu vào hoặc thông qua sự giới thiệu của HTX
17


nhưng những thông tin đó chưa thực sự hữu ích. Họ mong muốn HTX có thể
liên kết với một công ty sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật để việc thu
mua nguyên liệu đầu vào dễ dàng hơn và có giá thành rẻ hơn.
d. Vai trò của HTX trong giải quyết đầu ra
HTX đảm nhiệm vai trò là cầu nối trung gian thông tin giữa các đối tác với
các hộ xã viên, tìm kiếm công ty thu mua sản phẩm nhãn lồng đầu ra cho các
hộ xã viên. HTX đã ký kết hợp đồng với cá siêu thị lớn như Fivimart,
Vineco…. Với sự tin tưởng vào HTX, toàn bộ số hộ xã viên trồng nhãn đều
tham gia vào hoạt động liên kết thu mua sản phẩm đầu ra này.
Nhìn chung hoạt động liên kết thu mua sản phẩm của HTX thực hiện khá tốt
và được sự tín nhiệm của các hộ xã viên. Thông qua HTX các hộ xã viên
không còn lo ngại về vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Vì thế, các hộ xã viên có lợi
hơn các hộ nông dân không tham gia vào HTX rất nhiều. Qua đó cho thấy
được vai trò quan trọng của HTX trong việc phát triển sản xuất nhãn lồng,
giúp các hộ xã viên tìm kiếm nơi tiêu thụ sản phẩm nhãn, giảm thiểu nỗi lo về
đầu mối tiêu thụ về nỗi lo bị ép giá.
Số lượng nhãn được mua qua HTX còn ít, chỉ chiếm khoảng 15% tổng sản
lượng của tất cả các hộ xã viên. Tiêu chuẩn nhãn đạt chuẩn chất lượng được
thắt chặt nên yêu cầu với các hộ xã viên cao hơn nhiều khi cũng tạo những áp
lực cho các hộ xã viên. Hỗ trợ về vốn và đầu vào của HTX còn chưa đáp ứng
được nhu cầu của các xã viên. Các xã viên vẫn phải tự tìm kiếm đầu vào và
vay vốn với lãi xuất vẫn còn cao.
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng (Thuận lợi, khó khăn) đến sản xuất
nhãn

2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sản xuất
a. Điều kiện tự nhiên
18


Xã Hồng Nam là mảnh đất phù sa màu mỡ, khí hậu nhiệt đới đặc trưng là
những lợi thế để phát triển cây công nghiệp, đặc biệt là thuận lợi cho sự phát
triển của cây longan. Nhiệt độ trung bình năm là 23 ᵒC, lượng mưa trung bình
đạt 1000-1500mm/năm. Phù hợp cho sự phát triển của longan.Thiên nhiên ưu
ái cho nơi đây điều kiện tốt để trồng longan có tiếng hàng trăm năm nay.
Chỉ chất đất màu mỡ và khí hậu nhiệt đới chưa đủ để cho longan cho sản
lượng và chất lượng tốt. Sự phát triển của cây nhãn còn phụ thuộc rất lớn vào
tình hình thời tiết. Đặc biệt là tình hình thời tiết diễn biến thất thường trong
quá trình ra hoa và đậu quả của longan. Điều đó làm cho người sản xuất không
thể khống chế được. Nhiều năm độ ẩm không khí lớn vào thời kì ra hoa làm
phát sinh nhiều sâu bệnh hại. Theo chia sẻ của bác Đặng Văn Xây: “ Mưa gió
ảnh hưởng rất lớn tới thời kì ra hoa, nếu gặp phải mưa lớn là mất mùa. Nhưng
ở xã chúng tôi chưa năm nào mất trắng vụ longan. Trung bình chỉ mất 5%, còn
ảnh hưởng lớn nhất của thời tiết là mất 50% tổng sản lượng.”
b. Giống longan
Giống là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng của quả longan.
Bác Trịnh Văn Thinh chủ tịch HĐQT HTX khẳng định : “ Ngay từ lúc kiến
thiết, chúng ta phải chọn những cây giống khỏe, đủ sức nuôi quả và chống
chịu sâu bệnh, điều đó là vô cùng quan trọng.” Hiện nay, HTX sản xuất chủ
yếu 4 giống longan: nhãn Hương Chi, nhãn cùi, nhãn cùi đường phèn, nhãn
thóc. Trong đó, diện tích trồng nhãn Hương Chi là lớn nhất chiếm khoảng trên
8ha (chiếm 80% tổng diện tích longan của toàn HTX).
Bảng 2.7.
Longan


Đặc điểm cây

Trọng lượng quả
19


(gam/quả)
Huong
Chi Cây thấp, cùi giòn, ngọt nhiều nước, hạt 11-13
(30%)
nhỏ, vỏ mỏng, năng suất cao.
Cui
Vị ngọt, ít nước, cùi quả dày
8.5-11.5
Duong Phen
Ra hoa, quả chậm hơn Cui longan 9-15 7-10
days
Quả nhỏ hơn, cùi quả dày, hương thơm, vị
ngọt sắc.
Thoc
Quả nhỏ, nhiều quả trên một chùm, cùi 5-7
mỏng, khó tách hạt, nhiều nước, hạt to, độ
ngọt vừa.
Nguồn: Tran The Tuc, 2004.
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy được giống nhãn Hương Chi cho ta nhiều ưu
điểm, ra hoa 3 lần trên một vụ, vì vậy nhãn Hương Chi cho năng suất cao và
giảm thiểu nguy cơ mất mùa. Trung bình nhãn Hương Chi cho năng suất đạt
khoảng từ 600 – 700 kg/ sao. Cao hơn hẳn so với các giống nhãn khác nên
hiện nay được hợp tác xã ưa chuộng, chọn làm giống cây chính để sản xuất.
Tuy nhiên, theo chia sẻ của một vài thành viên, nhãn Hương Chi cho năng suất

tốt nhưng chất lượng thấp hơn nhãn cùi đường phèn. Vì vậy, trong thời gian
tới, HTX đang có những bước chuyển hướng để trồng loại nhãn có chất lượng
ngon nhất, phục vụ nhu cầu của thị trường và những người tiêu dùng thông
minh.
c. Kĩ thuật chăm sóc:
Hưng Yên có tiếng là đất nhãn hàng trăm năm nay, những thành viên trong
HTX đều là những người nông dân có kinh nghiệm trong việc trồng và chăm
sóc nhãn. Vì thế mà HTX không gặp khó khăn trong quá trình tập huấn và
chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh cho nhãn.

20


Từ năm 2015 đến nay, do HTX sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP nên quá
trình chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật cao hơn. Mặc
dù các thành viên trong xã đều là những người có kinh nghiệm trồng longan,
và được sự giám sát của các tổ trưởng. Nhưng qua nghiên cứu thực tế tại các
vườn nhãn cho thấy sản xuất ở HTX thiếu sự đồng bộ:


Chưa có hệ thống tưới tiêu và dự trữ nước chuyên nghiệp, chỉ tồn tại những
ao nhỏ trồng hoa sen để chứa nước. Hệ thống rãnh cung cấp nước tưới còn
nông và thấp. Với sự phân bố như vậy, người sản xuất rất khó tự mình can
thiệp vào việc cung cấp nước được kịp thời.



Mức độ đồng đều và mật độ giữa các cây chưa hợp lí. Nguyên nhân có thể
là không có sự đồng nhất giữa những cây bị phá bỏ và những cây được bổ
sung.




Kĩ thuật chăm sóc của mỗi một thành viên trong HTX lại khác nhau, phụ
thuộc vào diện tích vườn, khả năng tận dụng phân bón sẵn có (phân
chuồng) và vốn của mỗi thành viên.

d. Chính sách hỗ trợ
Nằm trong địa bàn nổi tiếng về nhãn –Hưng Yên, HTX nhãn Hồng Nam đã
được nhà nước quan tâm hỗ trợ sản xuất. BQT HTX được tham gia học hỏi từ
các lớp tập huấn, giới thiệu kĩ thuật, phương pháp canh tác với việc sản xuất
longan, giới thiệu những giống nhãn muộn … Các thành viên trong HTX cũng
được tham gia học hỏi và nâng cao kĩ thuật phòng trừ sâu bệnh và kích thích
hoặc kìm hãm ra hoa để phù hợp với thời tiết, làm giảm nguy cơ mất mùa và
tác động xấu từ thời tiết.

21


Tuy nhiên sự hỗ trợ và chuyển giao những công nghệ với HTX chưa có những
kĩ thuật nào vượt trội. Hầu như những kĩ thuật các thành viên được tập huấn
không mới hay có sự thay đổi vượt bậc.
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ nhãn
a. Thương hiệu, chất lượng
Nhãn lồng Hưng Yên nổi tiếng với chất lượng nhãn ngon từ lâu đời nay nhất
là nhãn lồng Hồng Nam. Chính vì vậy vấn đề giải quyết đầu ra là không khó.
Thậm chí người mua còn tự tìm đến mua tận vườn mà không cần quảng cáo gì
nhiều.
Đối với vấn đề cung cấp sản phẩm của HTX vào các siêu thị thì nhìn chung
HTX đã cung cấp được 1 phần sản phẩm chất lượng cao của mình vào các siêu

thị như Vinmart, T-mart, tuy nhiên số lượng sản phẩm lại chưa được nhiều,
tổng sản phẩm bán được cho các siêu thị chỉ chiếm được khoảng 15% tổng số
lượng nhãn thu được. Mặc dù Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản
(Sở Nông Nghiệp tỉnh Hưng Yên) cũng thừa nhận, hàng hóa muốn vào siêu thị
phải đạt chuẩn VietGAP, tuy nhiên chi cục không chứng nhận được mà chỉ hỗ
trợ nông dân xây dựng các vùng hàng hóa đạt chuẩn. Chi cục kiểm tra, giám
sát doanh nghiệp có thực hiện đúng các tiêu chuẩn VietGAP không. Tuy nhiên
chính doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm nếu hàng vào siêu thị không đạt yêu
cầu.
Ngày 23.1.2017, Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) ra Quyết
định số 186/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số
00055 cho sản phẩm Nhãn lồng Hưng Yên nổi tiếng. Đây là sản phẩm đầu tiên
của tỉnh được cấp chỉ dẫn địa lý.Việc công nhận và bảo hộ chỉ dẫn địa lý giúp
sản phẩm Nhãn lồng Hưng Yên có giá trị hơn, được bảo vệ tốt hơn khi đưa ra
22


thị trường, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập kinh tế thế giới, đây còn là điều kiện để đưa Nhãn lồng Hưng
Yên đi xa. Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại nhãn khác chà
trộn và mạo danh là nhãn lồng Hưng Yên. Điều này ảnh hưởng khá lớn đến
thương hiệu nhãn lồng Hưng Yên cũng như là nhãn lồng Hồng Nam. Nếu
không phải là người dân địa phương thì rất khó lòng nhận ra, đâu là thật đâu là
giả.
b. Người tiêu dùng
Thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng yêu cầu những sản phẩm có chất
lượng cao với các chứng nhận uy tín như VietGAP. Nhãn lồng Hồng Nam
được chứng nhận bởi VietGAP từ năm 2012, người tiêu dùng có thể truy xuất
nguồn gốc trên bao bì của sản phẩm nên họ có thể tin tưởng và nhận biết rõ
được nguồn gốc xuất xứ.

Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ hay để ý đến thị trường. Hầu hết người
tiêu dùng đánh giá chất lượng sản phẩm qua giá cả. Họ nghĩ giá càng cao thì
chất lượng càng tốt. Cùng với việc có thêm nhiều loại nhãn được nhập khẩu từ
Thái Lan cạnh tranh với nhãn Hồng Nam người tiêu dùng sẽ nghĩ hàng nhập
khẩu chắc sẽ có chất lượng cao hơn nên người dùng có thể chuyển hướng sang
dùng hàng nhập khẩu.
Hiện nay có rất nhiều nơi trồng nhãn, sản lượng quả lớn trong khi thị trường
tiêu thụ vẫn eo hẹp (cung lớn hơn cầu). Nhãn tươi tiêu thụ trong nước cũng
đang bị cạnh tranh không lành mạnh, do tư thương mang nhãn Thái Lan về nói
là nhãn “lồng Hưng Yên” bán ở ngay TP Hưng Yên và nhiều nơi khác trong và
ngoài tỉnh.
c. Các thương lái và các siêu thị
23


Hiện nay, nhãn Hồng Nam đã và đang xây dựng được thương hiệu riêng cho
chính mình trên thị trường trong địa bàn tỉnh Hưng Yên cũng như trong nước.
Tuy nhiên, có thể nói bởi vì vấn đề nguồn gốc của các loại nhãn và vấn đề
kiểm tra nhãn chưa thực sự rõ ràng, nên nhiều loại nhãn đó được các lái buôn,
vì vấn đề lợi nhuận mà giả nhãn mác, để kiếm thêm thu nhập.
Nhãn Hồng Nam đã khẳng định được thương hiệu và chất lượng trên thị
trường. Hầu hết các nhà buôn thường tự tìm đến vườn mua trực tiếp với số
lượng lớn và người nông dân sẽ không phải chịu chi phí vận chuyển. HTX là
người kết nối với các siêu thị và chọn lọc chất lượng nhãn nên người nông dân
không phải lo tìm kiếm thị trường đầu ra mà vẫn đảm bảo số lượng ổn định
nhãn xuất đi cho mỗi vụ. Và giá nhãn bán cho các siêu thị thường cao hơn.
Nhưng các hộ xã viên cũng gặp khá nhiều khó khăn:


Đối với các thương lái: nhiều khi họ chỉ thu mua một vài vụ để lấy

thương hiệu rồi sau đó lại tìm kiếm một nguồn khác rẻ hơn để thế chỗ



kiếm lời.
Đối với các siêu thị: đôi khi người dân không được thanh toán hóa đơn
ngay sau khi kết thúc giao dịch. Điều này gây khó khăn rất lớn trong
việc xoay vòng vốn của các hộ nông dân.

d. Thị trường xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu cho nhãn hiện nay rất tiềm năng, rất nhiều nước muốn
nhập khẩu nhãn nhất là nhãn với chất lượng cao như nhãn Hồng Nam. Năm
2015, lần đầu tiên HTX Hồng Nam đã xuất được 8 tạ nhãn sang Mỹ.
Tuy nhiên, tiêu chuẩn để xuất khẩu vẫn còn ngặt nghèo và thiếu thông tin từ
phía đối tác. Sau đợt xuất khẩu sang Mỹ năm 2015, HTX không nhận lại được
bất kì phản hồi nào từ phía Mỹ về chất lượng hay giá cả,… Chính vì thế HTX

24


và các xã viên không biết đâu là tiêu chuẩn cho sản phẩm xuất khẩu để có thể
cải tiến hay tiếp tục giữ vững.
2.4. Khuyến nghị giải pháp cho những khó khăn trong sản xuất nhãn
2.4.1. Giải pháp đầu vào
Từ những thực trạng và khó khăn nêu trên, nhóm chúng tôi đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất như sau:
a. Tìm kiếm nguồn vốn, nâng cao cơ sở hạ tầng, kỹ thuật trồng longan.
HTX cần có những kế hoạch giúp đỡ, hỗ trợ người trồng longan trong quá
trình mua nguyên liệu đầu vào, các thiết bị thu hoạch, bảo quản nhãn tươi, hỗ
trợ kỹ thuật chế biến nhãn theo hướng vệ sinh an toàn thực phẩm.

Các quản lý, người đứng đầu của HTX cần quan tâm, tìm hiểu, học hỏi các
biện pháp thâm canh cây trồng nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả
cao, giá thành hợp lý đủ sức mạnh cạnh tranh trong khu vực.
Cần có biện pháp thu hút đầu tư từ những công ty, doanh nghiệp mới để tạo
điều kiện cho các dòng vốn tiếp cận đến các hộ nông dân. Việc nâng cao liên
kết với doanh nghiệp sẽ giúp các hộ xã viên có them lợi ích. HTX cũng có thể
huy động nguồn vốn từ các thành viên của HTX, điều đó vừa giúp tăng nguồn
vốn của COOP, vừa gắn kết mọi xã viên hơn trong quyền lợi trách nhiệm của
họ.
b. Giải pháp về giống
Nâng cao năng lực hỗ trợ của htx, cung cấp cây giống chất lượng cao, sạch.
Tiến hành tuyển chọn và xây dựng vườn nhãn sạch bệnh, đạt chất lượng, duy
trì những cây nhãn chuẩn hiện có, tuyển chọn và bổ xung thêm cây giống.
25


×