Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo dành cho học sinh các lớp cuối cấp tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.75 KB, 56 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hoạt động giáo dục (HĐGD) ở trường Tiểu học sau năm 2018 cần quán
triệt tinh thần và mục tiêu của Nghị Quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, nghĩa là cần tổ chức các HĐGD theo hướng tăng
cường sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo cho học sinh, tạo ra các môi
trường khác nhau để học sinh được trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời là sự khởi
nguồn sáng tạo, biến những ý tưởng sáng tạo của học sinh thành hiện thực để
các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) nhằm định hướng, tạo điều
kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó
tổ chức khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên
cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã
học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó
hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh.
Ngày nay, ở Việt Nam cũng như trên Thế giới, giáo dục được coi là quốc
sách hàng đầu, là động lực của sự phát triển kinh tế- xã hội. Với sứ mệnh làm
gia tăng giá trị con người, mục tiêu cơ bản của quá trình giáo dục phải đào tạo ra
những con người phát triển toàn diện về mọi mặt, không những có kiến thức mà
còn giàu năng lực trí tuệ. Vậy nên, việc thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh là vô cùng quan trọng.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một bộ phận của chương trình giáo dục
phổ thông sau năm 2018. Bên cạnh các môn học khác, hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới làm cho nội dung giáo dục
không bị bó hẹp trong sách vở, mà gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội; là con
đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với
hành động, góp phần phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ
năng sống, niềm tin đúng đắn ở học sinh, hình thành những năng lực cần có của
con người trong xã hội hiện đại; là con đường để phát triển toản diện nhân cách
học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục phổ thông ở Việt Nam.
1




Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở cấp Tiểu học giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển hài hòa về thể chất, tinh
thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giá trị gia đình, dòng tộc,
quê hương, những thói quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài“ Thiết kế
hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh các lớp cuối cấp Tiểu học”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Thiết kế một số nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh cuối
cấp ở Tiểu học.
3. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở
trường tiểu học
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động trải nghiện sáng tạo của học sinh cuối cấp
ở Tiểu học
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Học sinh khối lớp 4, lớp 5
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
- Nếu thiết kế và tổ chức thành công một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh cuối cấp ở trường tiểu học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
giáo dục trường tiểu học, bồi dưỡng khả năng tư duy, sáng tạo, phát triển năng
lực, phẩm chất cho học sinh Tiểu học.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lí luận về thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh các lớp cuối cấp Tiểu học.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
ở các lớp cuối cấp Tiểu học.
- Đặc điểm tâm lý của học sinh về việc tham gia vào các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo ở các lớp cuối cấp Tiểu học.

- Thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh các lớp cuối cấp ở
Tiểu học.
2


- Tiến hành khảo nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi của việc thiết kế
hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh các lớp cuối cấp Tiểu học.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1 . Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các tài liệu về tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo.
- Phương pháp phân tích- tổng hợp: Tìm các tài liệu liên quan đến tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong trường phổ thông để xây dựng các chủ đề về
hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến, hướng dẫn cách thực hiện đề
tài, kiểm nghiệm đề tài.
- Phương pháp điều tra: Điều tra cách tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở
trường tiểu học.
-Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Nhằm khẳng định tính khả thi của các chủ
đề đã đề xuất.
- Phương pháp quan sát: Quan sát để tìm hiểu tâm lí, thái độ của học sinh tiểu
học.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Được sử dụng trong quá trình thử nghiệm
sư phạm.
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Một số nghiên cứu về cơ sở lý luận thực tiễn trong việc thiết kế và tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo ở trường Tiểu học.
- Một số chủ đề thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh cuối cấp
Tiểu học

+ Chủ đề 1: Tìm hiểu về An toàn giao thông
+ Chủ đề 2: Học sinh với giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và hội nhập quốc tế
+ Chủ đề 3: Học sinh khám phá bản thân
+ Chủ đề 4: Nhà trường gắn với cơ sở sản xuất kinh doanh
9.CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
3


Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục Tài liệu tham khảo thì nội dung
chính của đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Thiết kế một số nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường
tiểu học
Chương 3: Khảo nghiệm sư phạm

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Đôi nét về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Hoạt động
Theo từ điển Tiếng Việt: Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa
con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới cả về
phía con người (chủ thể)
Trong mối quan hệ đó có 2 quá trình :
- Quá trình đối tượng hóa (xuất tâm)
+ Chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm hoạt động.
+ Tâm lí con người được bộc lộ, được khách quan hóa trong quá trình làm ra sản

phẩm.
- Qua trình chủ thể hóa( nhập tâm) :
+ Chủ thể chuyển nội dung khách thể (quy luật, bản chất ) vào bản thân mình tạo
nên tâm lí, ý thức, nhân cách của bản thân
+ Là con người chiếm lĩnh(lĩnh hội) thế giới.
Như vậy, trong quá trình con người tham gia, , thực hiện hoạt động con
người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lí của mình, nhân
cách được bộc lộ, hình thành trong hoạt động .
Theo chúng tôi nghiên cứu: Hoạt động là quá trình cá nhân thực hiện các
quan hệ giữa họ với thế giới tự nhiên, xã hội, người khác và bản thân. Đó là quá
trình chuyển hóa năng lực lao động (cùng với các phẩm chất tâm lí) của bản thân
thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngược lại là quá trình tách những thuộc
tính sự vật, của thực tế quay trở về với các chủ thể, biến thành vốn liếng tinh
thần của chủ thể. Theo đó, tâm lý được nảy sinh bởi hoạt động của chủ thể, đồng
thời tâm lý là một thành tố của hoạt động.
1.1.1.2. Trải nghiệm

5


Theo từ điển Tiếng Việt: Trải nghiệm là tiến trình hay là quá trình hoạt
động năng động để thu thập kinh nghiệm, trên tiến trình đó có thể thu thập được
những kinh nghiệm tốt hoặc xấu, thu thập được những bình luận, nhận định, rút
tỉa tích cực hay tiêu cực, không rõ ràng, còn tùy theo nhiều yếu tố khác như môi
trường sống và tâm địa mỗi người.
Theo chúng tôi nghiên cứu: Nói đến trải nghiệm là nói đến hoạt động của
con người. Con người từng trải, biết đời, hiểu đời học từ sách vở, nhà trường, từ
thực tế cuộc đời, có nhiều kinh nghiệm sống, biết gắn liền tri thức lý luận với
thực tiễn đời sống, học đi đôi với hành.
* Bản chất của trải nghiệm[2]

Trải nghiệm hiểu đơn giản nhất là những gì con người đã từng trải qua
thực tế, từng biết, từng chịu.
Trải nghiệm để phục vụ lại cho cuộc sống. Chúng ta sống trong tực tại,
trao đổi thông tin với thực tại, nhờ đó chúng ta thu được những kiến thức là kinh
nghiệm sống cho riêng bản thân chúng ta. Nhờ đó, con người sẽ tự hoàn thiện
mình, cải tạo được thực tại và sống tốt hơn. Như vậy, sống và trải nghiệm là hai
khía cạnh luôn song hành cùng với nhau, bổ sung và hoàn thiện cho nhau.
Quá trình trải nghiệm sẽ chứa đựng yếu tố “thử”và “sai”. Sự trải nghiệm
sẽ mang đến cho con người những kinh nghệm phong phú. Quá trình trải
nghiệm là quá rình tích lũy kinh nghiệm, giúp con người hình thành vốn kinh
nghiệm, vốn sống, hình thành phẩm chất và năng lực người.
Theo các nhà khoa học giáo dục, trải nghiệm chính là những tồn tại
khách quan tác động vào giác quan con người, tạo ra cảm giác, tri giác, biểu
tượng, con người cảm thấy có tác động đó và cảm nhận nó một cách rõ nét, để
lại ấn tượng sâu đậm, rút ra bài học, vận dụng vào thực tiễn đời sống, hình thành
nên các thái độ giá trị.
1.1.1.2. Sáng tạo
Theo từ điển Tiếng Việt: Sáng tạo là với bất cứ cái gì, ở bất cứ lĩnh vực
nào của thế giới cả vật chất lẫn tinh thần. Là cách bạn tạo ra sự khác biệt với
thứ bạn đã có trước với cái hình thành sau giúp tăng năng suất, tiết kiệm hay
6


thân thiện với môi trường, tính ích lợi có thể mang đến cho gia đình, bản
thân, cộng đồng.
Theo chúng tôi nghiên cứu: sáng tạo là nghiên cứu, tìm tòi tạo ra cái mới
về vật chất và tinh thần hoặc tìm ra cái mới, cách giải quyết mới mà không bị gò
bó, phụ thuộc vào những cái đã có, để đạt được hiệu quả tốt hơn.
Sáng tạo là một đặc trưng nổi bật nhất của tâm lý con người. Thời đại
kinh tế tri thức, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, kéo theo sự chuyển động, đổi

thay đáng kể tâm lý con người, nhất là năng lực thích nghi và sáng tạo. (Theo
Alvin Tofler,trích trong “Làn sóng thứ ba”, nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà
Nội, 1992)
1.1.1.4.Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi rút ra được kết luận về khái niệm
hoạt động trải nghiệm sáng tạo : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một khái
niệm mới trong dự thảo về “Đổi mới chươngtrình và sách giáo khoa phổ thông
sau 2015” .Để xác định được khái niệm “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” cần
xuất phát từ các thuật ngữ “hoạt động”, “ trải nghiệm”, “sáng tạo” và mối quan
hệ qua lại với nhau. Có rất nhiều khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo được
đưara từ các tác giả, từ các góc độ nghiên cứu khác nhau, từ đó có thể đưa ra
nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động trải nghiệm sáng tạo như sau:
Theo nghĩa chung nhất : “ Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động
giáo dục, trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng học sinh
được tham gia trực tiếp và là chủ thể của hoạt động, tự lên kế hoạch , chủ động
xây dựng chiến lược hành động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát
triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những
năng lực cần có của công dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt động học sinh phát
huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và
cộng đồng”.
- Nếu quan niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hình thức tổ chức hoạt động
- “CÁCH” thì có thể hiểu: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một trong số
những hình thức dạy học, giáo dục, để tổ chức các hoạt động giáo dục mà học
7


sinh được tham gia trực tiếp để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hình thành
và phát triển năng lực của bản thân”.
- Nếu hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một nội dung giáo dục - “CÁI” thì có
thể quan niệm : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là tổng hòa các nội dung giáo

dục bao gồm : đời sống xã hội, văn hóa - nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí,
khoa học kĩ thuật công nghệ, lao đông hướng nghiệp, được nhà giáo dục thiết kế
theo mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Nếu hiểu hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo nghĩa là bản chất của một hoạt
động thcóthể quan niệm: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một hoạt động có
mục đích, đối tượng,...
- Nếu coi hoạt động trải nghiệm sáng tạo có giá trị tương đương với một môn
học có thể quan niệm: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một hợp phần quan
trọng trong chương trình giáo dục phổ thông, với tư cách như là một môn học,
có nội dung chương trình cụ thể, phương pháp, đánh giá, … được các nhà sư
phạm thiết kế, nhằm mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách học sinh, đặc biệt
nhấn mạnh tạo điều kiện để người học trực tiếp tham gia các hoạt động giáo dục,
phát huy năng lực sáng tạo.
- Dưới góc độ quản lý, nếu quan niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt
động quản lý của giáo viên và nhà quản lý giáo dục có thể định nghĩa : Hoạt
động trải nghiệm sáng tạo là quá trình chủ thể quản lý (giáo viên) tác động đến
đối tượng quản lý (học sinh) thông qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục (dạy
học và giáo dục) nhằm tạo điều kiện cho học sinh tham gia trực tiếp vào hoạt
động động và giao lưu, chiếm lĩnh tri thức, nhằm hình thành và phát tiển cho
học sinh những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và
những năng lực cần có của những con người trong xã hội hiện đại, đồng thời
phát huy khả năng tạo ra cái mới có giá trị đối với cá nhân và xã hội.
Tóm lại, có thể định nghĩa hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo nhiều
cách khác nhau. Thuật ngữ “ Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” được hiểu như
trên, vừa chứa đựng nội dung, đặc điểm, tính chất và phương thức tiến hành
8


hoạt động, nói cách khác hoạt động trải nghiệm sáng tạo vừa là “CÁI” vừa
là “CÁCH”.

1.1.2. Đặc điểm, mục tiêu và nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1.2.1. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo[2]
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một loại hình hoạt động giáo dục như
các môn học khác trong chương trình giáo dục phổ thông, được thực hiện một
cách có tổ chức trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố
chất và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng
thời tham gia các hoạt động quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh; hình
thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá
trị, kĩ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện
đại. Thông qua việc tham gia vào các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh
được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của
bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt
động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt
động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; các em được trải
nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng
hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá
kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè. Từ đó hình thành
và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết. Hoạt động
trải nghiệm sáng tạo về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh
thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính
riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
- Về nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kỹ năng của
nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo
dục trí tuệ, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật,
thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo
dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống
9



HIV/AIDS và tệ nạn xã hội… Nội dung giáo dục của hoạt động trải nghiệm
sáng tạo thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt
động của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong
thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi.
- Về quy mô tổ chức: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo những
quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc
liên trường. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu thế hơn
về nhiều mặt như: tổ chức đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, học sinh
tham gia được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng
lực cho học sinh.
- Về địa điểm: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức tại nhiều địa điểm
khác nhau ở trong hoặc ngoài nhà trường như: lớp học, thư viện, phòng đa năng,
phòng truyền thống, sân trường, vườn trường, công viên, vườn hoa, viện bảo
tàng, các di tích lịch sử và văn hóa, các danh lam thắng cảnh, các công trình
công cộng, nhà các nghệ nhân, các làng nghề, cơ sở sản xuất… hoặc ở các địa
điểm khác ngoài nhà trường có liên quan đến chủ đề hoạt động.
- Về lực lượng tham gia: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có khả năng thu hút sự
tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
như: Giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, Cán bộ Đoàn, Tổng phụ trách
Đội, Ban Giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, Hội
Khuyến học, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu
chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động
xã hội, những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa phương… Mỗi
lực lượng giáo dục có tiềm năng, thế mạnh riêng. Tùy nội dung, tính chất từng
hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp; có
thể là chủ trì, đầu mối hoặc phối hợp; có thể về những mặt khác nhau (có thể hỗ
trợ về kinh phí, phương tiện, địa điểm tổ chức hoạt động hoặc đóng góp về
chuyên môn, trí tuệ, chất xám hay sự ủng hộ về tinh thần). Do vậy, hoạt động
trải nghiệm sáng tạo tạo điều kiện cho học sinh được học tập, giao tiếp rộng rãi
với nhiều lực lượng giáo dục; được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều

10


kênh khác nhau, với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa
dạng, hấp dẫn và chất lượng , hiệu quả của hoạt động.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông có hình thức tổ
chức rất đa dạng và phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng
hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động
khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể
của từng lớp, từng trường, từng địa phương.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau
như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham
quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động
tình nguyện, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao
động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham
gia…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội… Mỗi một hình thức hoạt động
trên đều tiềm tang trong nó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình
thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một
cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù
hợp với đặc điểm tâm lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong
quá trình thiết kế, tổ chức thực hiện và đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt
của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt
động.
1.1.2.2. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
đồng bào sống tốt và làm việc hiệu quả
1.1.2.3. Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Để xác định nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho các cấp học và

các vùng miền khác nhau cần căn cứ: Đặc điểm tâm- sinh lý lứa tuổi; Đặc điểm
hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh; Mục tiêu giáo dục; Đặc điểm vùng
11


miền và các yếu tố khách quan khác. Có thể phân chia nội dung hoạt động trải
nghiệm sáng tạo thành các nội dung chính như sau:
a) Chính trị- xã hội
Hoạt động thuộc lĩnh vực chính trị- xã hội là những hoạt động giúp học
sinh tiếp cận với các vấn đề về chính trị, xã hội của cộng đồng, dân tộc, đất
nước như:
- Các ngày lễ lớn, các sự kiện về chính trị, xã hội trong nước và quốc tế
hoặc những sự kiện đáng chú ý ở địa phương.
- Tình hình thời sự và các sự kiện chính trị, xã hội, kinh tế, văn hóa nổi bật
đang được quan tâm trong nước và quốc tế.
- Những truyền thống tốt đẹp của nhà trường, của địa phương.
- Nội quy nhà trường, những quy định về pháp luật như: luật giao thông,
trật tự công cộng, những chính sách lớn của nhà nước như dân số, bảo vệ
môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội, tiết kiệm năng lượng.
- Các vấn đề xã hội, chính trị trong và ngoài nước như: quyền trẻ em,
những thành tựu kinh tế, văn hóa ở địa phương, vấn đề môi trường và biến
đổi khí hậu, hòa bình, đoàn kết hữu nghị, hợp tác.
- Các hoạt động kết nghĩa, giao lưu với các trường, các lớp, các cơ sở sản
xuất, đơn vị quân đội.
- Các hoạt động lễ hội, hoạt động văn hóa, truyền thống ở địa phương.
- Các hoạt động nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, hoạt động từ thiện khác như
thăm hỏi và giúp đỡ các gia đình, các cá nhân có hoàn cảnh khó khăn đặc
biệt ở địa phương, các bạn trong lớp, trong trường đau yếu, khuyết tật,
nghèo khó. Chia sẻ với các bạn cùng trang lứa trong nước hoặc quốc tế
gặp khó khăn về thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh.

- Phụ trách sao nhi đồng nhà trường và ở địa phương.
- Các hoạt động tình nguyện như giúp đỡ các bạn học kém, người khuyết
tật, ốm yếu, bệnh tật, các bạn học sinh con em gia đình thương binh, liệt
sĩ, gia đình neo đơn, giúp đỡ công việc tại các công trình phúc lợi, công
trình công cộng, bệnh viện, nông thôn, làng trài; giúp đỡ những người
nghèo khó xung quanh, làm các công việc mang tính chất động viên, giúp
đỡ tại các cô nhi viện, viện dưỡng lão, bệnh viện, doanh trại quân đội;
hoạt động bảo vệ môi trường, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tạo môi
12


trường xanh, sạch, đẹp, bảo vệ tự nhiên, hoạt động trồng cây gây rừng, tạo
thói quen sinh hoạt ít gây ô nhiễm môi trường.
Hoạt động thuộc lĩnh vực chính trị- xã hội giúp các em học sinh được chia
sẻ những suy nghĩ, tình cảm, sự quan tâm của mình với các vấn đề thời sự, chính
trị của đất nước, vận dụng những kiến thức đã học của các môn học vào cuộc
sống thực tiễn, đồng thời giúp các em quan tâm hơn đến những sự kiện xung
quanh, từ đó giáo dục các giá trị cho học sinh như: tôn trọng, chia sẻ, cảm thông,
yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc, giúp các em sống có ý thức cộng đồng.
b) Khoa học- kỹ thuật
Hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học- kỹ thuật giúp học sinh bước đầu tiếp cận
với các ngành khoa học liên quan tới việc phát triển kỹ thuật và thiết kế các sản
phẩm trong đó có ứng dụng các kiến thức của các môn khoa học vào thực tiễn
cuộc sống.
Thông qua các hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học- kỹ thuật học sinh có thể
tìm hiểu về khoa học theo các chuyên đề như: sinh vật biển, thiên văn, môi
trường tụ nhiên, sáng tạo rô- bốt, thế giới quanh ta; ngoài ra, các em học sinh có
thể tham quan các cơ sở sản xuất- các công trình khoa học kỹ thuật hay thực
hiện các dự án nghiên cứu khoa học phù hợp lứa tuổi.
Lĩnh vực khoa học- kỹ thuật còn giúp học sinh tìm hiểu các danh nhân, nhà

bác học, những tấm gương ham học, say mê phát minh, sáng chế hoặc tìm hiểu
về các ngành nghề trong xã hội hay đưa ra những sáng kiến, ý tưởng hay về
khoa học được áp dụng trong thực tiễn cuộc sống.
c) Văn hóa- nghệ thuật
Đây là lĩnh vực nội dung khá rộng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
nhà trường phổ thông. Có thể xem những lĩnh vực văn hóa- nghệ thuật bao gồm
lối sống, học thức, phong tục, những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng
tạo ra như: văn học, thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh, hội họa, điêu khắc,
nhiếp ảnh, những phương tiện truyền thông, âm nhạc, kịch, múa, và những môn
nghệ thuật trình diễn khác.
13


Lĩnh vực văn hóa- nghệ thuật ở trường phổ thông giúp học sinh tìm hiểu và
khám phá về văn hóa, nghệ thuật từ đó bước đầu giúp các em phát hiện ra năng
lực, tố chất và sở thích, khả năng, năng khiếu thực sự của bản thân để có thể
tham gia vào các hoạt động một cách tích cực, hứng thú.
Các hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa -nghệ thuật mà trường phổ thông có thể
tổ chức cho học sinh tham gia như:
- Sinh hoạt văn nghệ thơ ca: thơ ca, múa hát, kịch ngắn, kịch câm, tấu, kể
chuyện, âm nhạc... được thể hiện dưới các hình thức khác nhau như hình thức
văn nghệ xen kẽ trong một hoạt động của lớp hoặc trường, hình thức thi hoặc
biểu diễn chào mừng ngày kỉ niệm, hình thức hội diễn.
- Đọc sách, báo, xem phim,xem biểu diễn văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật. Thảo
luận, trao đổi ý kiến về những cuốn sách hay, những bộ phim, vở kịch có ý
nghĩa, có giá trị về nhân văn, đạo đức.
- Tham quan các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử.
- Thi vẻ đẹp học sinh theo từng lớp, khối lớp hoặc trường.
- Thi khéo tay và trưng bày triển lãm những sản phẩm và thành tích nhân các
ngày hội của trường hoặc trong một hoạt động tập thể theo chủ đề của lớp. Ví dụ

tổ chức cho học sinh thi thêu, đan, cắt hoa, may vá, vẽ, nặn, trưng bày vở sạch
đẹp, những bài văn hay, những dụng cụ học tập, dụng cụ trực quan do học sinh
tự tạo, những tờ báo tường đẹp, những sản phẩm lao động sản xuất khác.
- Sinh hoạt câu lạc bộ chuyên đề phù hợp với lứa tuổi và hứng thú như: câu lạc bộ
khiêu vũ, đàn, hát, thơ ca, nữ công gia chánh.
- Tìm hiểu về nghệ thuật truyền thống, nghề truyền thống, Tết cổ truyền, phong
tục tập quán, tranh dân gian, trò chơi dân gian, âm nhạc dân gian, kiến trúc cổ,
văn hóa phi vật thể.
- Giáo dục di sản và giáo dục truyền thống như truyền thống văn hóa, truyền
thống đaoh đức, truyền thống hiếu học, truyền thống tôn sư trọng đạo, uống
nước nhớ nguồn, yêu nước.
d) Vui chơi- giải trí
Vui chơi- giải trí là một trong các yếu tố để duy trì và phát triển các phong trào
và đoàn thể thanh thiếu niên. Vui chơi- giải trí giúp các em được thư giãn sau
những giờ học mệt mỏi với những bài vở, lý thuyết ở trong nhà trường.
14


Vui chơi- giải trí mang tính chất tự do hơn các lĩnh vực nội dung khác của hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, đó là các hoạt động như thưởng thức nghệ thuật, chơi
các trò chơi hay ca hát và ca múa tập thể... Nó đáp ứng nhu cầu về việc nghỉ
ngơi, thư giãn của học sinh đồng thời phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh
phổ thông. Bên cạnh chức năng thư giãn vui chơi- giải trí còn truyền tải những
bài học về đạo đức, nhân bản, lý luận, giá trị... đến với học sinh một cách nhẹ
nhàng, hấp dẫn. Vui chơi- giải trí giúp cho các em tiếp thu bài học một cách hiệu
quả hơn.
Vui chơi- giải trí được tổ chức dưới những hình thức hoạt động như:
- Ca hát, nhảy múa, dân vũ, khiêu vũ.
- Các vở kịch, tiểu phẩm hài, múa hát sân trường.
- Các trò vui chơi giait trí như: Các loại trò chơi vận động, trò chơi thể thao,

trò chơi trí tuệ, trò chơi dân gian... xen kẽ trong các tiết sinh hoạt tập thể của
lớp, hoặc trong giờ ra chơi, trong các ngày hội.
e) Lao động công ích
Lao động công ích là việc cá nhân đóng góp một phần sức lao động của mình
để tham gia xây dựng, tu bổ các công trình công cộng vì lợi ích chung của cộng
đồng nhằm duy trì, bảo tồn các công trình công cộng cũng như kịp thời phòng,
chống và khắc phục hậu quả của thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.
Trong nhà trường, lao động công ích được hiểu là sự đóng góp sức lao động của
học sinh cho các công trình công cộng của nhà trường hoặc địa phương nơi các
em sinh sống. Lao động công ích giúp học sinh hiểu được giá trị của lao động,
từ đó biết trân trọng sức lao động và có ý thức bảo vệ, giữ gìn các công trình
công cộng. Thông qua lao động công ích học sinh được rèn luyện các kỹ năng
sống như: kỹ năng hợp tác, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin, kỹ năng phát
hiện và giải quyết vấn đề, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ
năng lập kế hoạch.
Các hoạt động công ích học sinh có thể tham gia ở nhà trường và địa phương là:
- Vệ sinh môi trường, sân trường, lớp học, môi trường xung quanh nhà trường;
- Vệ sinh đường làng, ngõ xóm;
15


- Trồng cây, làm bồn hoa và chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, cây xanh... làm đẹp
-

trường lớp;
Tu sửa bàn ghế, trường lớp, trang trí lớp học;
Vệ sinh các công trình công cộng;
Trồng và chăm sóc cây xanh nơi công cộng;
Chăm sóc, bảo vệ các di tích lịch sử, các công trình công cộng, di sản văn


hóa;
- Tham gia lao động trong các công trình công cộng, của nhà trường, trong các
cơ sở sản xuất của nhà trường như vườn trường, sân chơi, xưởng trường;
- Đóng góp ngày công lao động với các hoạt động của địa phương như trồng
lúa, gặt lúa, trồng rừng, làm các sản phẩm mây tre đan, tham gia vào các làng
nghề ở địa phương theo thời vụ và vừa sức...
f) Thể dục thể thao
Thể dục thể thao là lĩnh vực không thể thiếu trong các lĩnh vực nội dung của
hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường phổ thông, bởi nó giúp các em học sinh
nâng cao sức miễn dịch cơ thể và giúp ngăn ngừa các loại bệnh tật, đồng thời
nâng cao sức khỏe tinh thần, rèn luyện bản thân và giúp phát triển chiều cao, có
sức khỏe để học tập tốt hơn. Ngoài ra, các môn thể thao đồng đội cũng rèn luyện
cho học sinh tinh thần đoàn kết, kỹ năng hợp tác.Trong bất kỳ môn thể thao
đồng đội nào, yếu tố đoàn kết là quan trọng nhất để dành chiến thắng.
Các hoạt động thể dục thể thao thường được tổ chức ở trường như:
- Thể dục giữa giờ chống mệt mỏi: tổ chức trong giờ ra chơi hằng ngày theo
khối lớp hoặc toàn trường với các nội dung và hình thức khác nhau như thể
dục thư giãn, thể dục nhịp điệu, trò chơi tập thể...
- Tập và chơi thể thao: có thể thành lập các đội hoặc Câu lạc bộ thể thao theo
khối lớp như bóng đá, bóng bàn, điền kinh, cờ vua... có kế hoạch tập luyện,
thi đấu...
- Tổ chức ngày hội vui khỏe, đại hội thể thao toàn trường: biểu diễn hoặc thi
đấu...
g) Định hướng nghề nghiệp
Định hướng nghề nghiệp là một nội dung quan trọng của hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, thông qua hoạt động này, học sinh có được những trải nghiệm thực tiễn
16


về nghề nghiệp, giúp các em có cơ sở để nhìn lại khả năng của bản thân, từ đó

điều chỉnh việc lựa chọn nghề cho phù hợp với năng lực, nguyện vọng của bản
thân và phù hợp với nhu cầu lao động của địa phương và xã hội.
Các nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo về hướng nghiệp bao gồm:
- Làm quen với các ngành nghề truyền thống địa phương và những nghề cơ
bản trong xã hội.
- Tìm hiểu xu hướng phát triển các ngành nghề.
- Các yêu cầu của nghề đối với người lao động.
- Sử dụng các công cụ, phương tiện hỗ trợ để tìm hiểu các đặc điểm tâm sinh
lý học sinh, đáp ứng yêu cầu của nghề.
- Tư vấn, tham vấn hướng nghiệp cho học sinh...
1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi tiểu học
* Đặc điểm phát triển tâm lý
Sự phát triển của các quá trình nhận thức: ở lứa tuổi HS tiểu học diễn ra sự phát
triển toàn diện về các quá trình nhận thức. Trong đó đáng kể nhất là sự phát triển
về tri giác, sự tập trung, trí nhớ, tư duy và tưởng tượng:
- Sự phát triển của tri giác: vào đầu cấp học, trẻ chưa biết phân tích có hệ thống
những thuộc tính và phẩm chất của các đối tượng tri giác. Đặc điểm của tri giác
mang tính tổng thể, chưa đạt tới trình độ của tri giác phân biệt. Lên các lớp học
cao hơn ( lớp 4, 5 ), do đòi hỏi của các môn học cụ thể ( Toán, Tiếng Việt, Tự
nhiên và Xã hội,… ) mà dần dần tri giác có sự lựa chọn, phân biệt và ngày càng
phát triển ở trẻ. Tính tổng thể của tri giác dần nhường chỗ cho tri giác chính xác
tinh tế.
- Sự tập trung chú ý: vào lớp 2, lớp 3 HS đã biết tập trung chú ý vào bất cứ sự
vật, hiện tượng nào được GV chỉ dạy. Lên lớp 4, lớp 5 không những chú ý có
chủ định của HS tăng lên trong các nhiệm vụ học tập, mà còn có khả năng mở
rộng khối lượng chú ý và có kĩ năng phân phối chú ý đối với những dạng bài tập
khác nhau: chẳng hạn, trong cùng một lúc trẻ vừa chú ý đọc, vừa theo dõi để tìm
các lỗi sai của các bạn. Đặc biệt, ở lứa tuổi này, chú ý không chủ định phát triển
mạnh mẽ và chiếm ưu thế. Do đó, để sử dụng và phát triển tốt sự chú ý của trẻ,
việc tổ chức và thay đổi các hình thức dạy học, sử dụng phương tiện dạy học

hợp lý, khoa học để tạo hứng thú cho trẻ là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, dù
17


chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, nhưng khả năng phát triển của nó ở các em
trong quá trình tham gia các loại hình học tập là rất cao, nếu được nhà giáo dục
đặt ra mục đích trước trẻ và giúp trẻ hình thành kĩ năng làm việc có mục đích.
- Sự phát triển trí nhớ: hoạt động học tập làm cho sự phát triển trí nhớ của trẻ có
những biến đổi về chất so với tuổi mẫu giáo. Ghi nhớ có chủ định được hình
thành và phát triển dần trong quá trình học tập của trẻ. Tuy nhiên, trí nhớ không
chủ định vẫn song song tồn tại. Do sự phát triển chưa hoàn thiện của hệ thống
thần kinh cấp cao ( não bộ ), nên trí nhớ trực quan hình tượng phát triển hơn trí
nhớ từ ngữ - logic. Trẻ ghi nhớ và giữ gìn, nhớ lại tốt hơn những gì được trực
tiếp tác động lên đó hơn là những gì chỉ được giảng giải và vấn đề đặt ra là nhà
giáo dục cần rèn luyện cho HS cách sử dụng cả 2 loại trí nhớ một cách hợp lý và
hiệu quả nhất, đó cũng là điều kiện để phát triển tư duy và tưởng tượng của trẻ.
- Sự phát triển tư duy: Ở bậc học này, sự phát triển tư duy của trẻ có 2 giai đoạn
cơ bản:
+ Giai đoạn 1: HS khối lớp 1, lớp 2. Ở giai đoạn này tư duy trực quan hành động
chiếm ưu thế.Những khái quát về sự vật, hiện tượng của trẻ còn mang tính trực
tiếp cảm tính. Như vậy ở giai đoạn này, các nhà giáo dục cần tổ chức hoạt động
giáo dục cho trẻ theo cách đi từ cái cụ thể, từ phân tích đến khái quát,… có thể
hình thành sớm ở HS những khái niệm khoa học, những yếu tố của lý luận mang
tính khái quát.
+ Giai đoạn 2: Từ lớp 3 trở đi, tư duy của trẻ phát triển lên mức cao hơn, trẻ bắt
đầu nắm được các mối quan hệ của khái niệm, trẻ không chỉ lĩnh hội được các
thao tác thuận mà còn biết loại trừ. Đến lớp 5, HS đã biết khái quát hóa trên
những cơ sở, biểu tượng đã tích lũy được trước đây thông qua sự phân tích, tổng
hợp bằng trí tuệ.Đến đây, vai trò của tư duy trực quan hình tượng dần nhường
chỗ cho kiểu tư duy ngôn ngữ.HS có thể lĩnh hội được các tri thức dựa vào ngôn

ngữ, mô hình mà nhà giáo dục mang lại. Do đó nhiệm vụ của các nhà giáo dục
là tiến hành tổ chức các hoạt động huấn luyện trẻ theo một cách thức đặc biệt, để
dần tạo ra những thao tác trí óc, trên cơ sở đó hoạt động trí tuệ ở trẻ ngày một
phát triển hơn.

18


-

- Sự phát triển tưởng tượng: Tưởng tượng tái tạo phát triển chủ yếu đối với HS
đầu cấp học, nhưng nó thường nghèo nàn và chưa phù hợp với đối tượng, trẻ
thường chỉ hình dung được trạng thái ban đầu và cuối cùng của sự vật, hiện
tượng. Hình ảnh tưởng tượng của trẻ, lúc đầu, cần phải dựa trên những đối
tượng cụ thể ( truyện, tranh, đồ vật,… ). Từ lớp 3 trở đi, trẻ bắt đầu hình dung
được đối tượng một cách trọn vẹn, đầy đủ hơn. Trẻ có thể xây dựng được những
hình ảnh mới một cách sáng tạo, bằng cách cải tạo, chế biến những ấn tượng cũ
và kết hợp chúng lại thành những tổ hợp mới mẻ. Vì thế, việc các nhà giáo dục
tổ chức các hoạt động giáo dục theo chủ đề đòi hỏi trẻ tìm tòi, khám phá sẽ là
điều kiện thuận lợi cho trẻ phát triển trí tưởng tượng sáng tạo ở các giai đoạn
tiếp theo.
Sự phát triển tâm lý xã hội :
- Sự phát triển cảm xúc: Đời sống xúc cảm, tình cảm của học sinh tiểu học khá
đa dạng và phong phú, cơ bản mang tính tích cực:
+ Cảm xúc mang tính cụ thể, trực tiếp bởi đối tượng gây cảm xúc cho trẻ thường
là những sự vật, hiện tượng, việc làm, con người cụ thể, sinh động mà trẻ đã
nhìn thấy hoặc tiếp xúc;
+ Dễ biểu hiện cảm xúc, khả năng kiềm chế cảm xúc kém: Trẻ rất dễ bộc lộ tình
cảm một cách hồn nhiên, chân thực. Trẻ to ra vui sướng, hãnh diện khi biết được
điều gì đó mới lạ , vui mừng khi có bạn mới, tự hào vì được gia nhập Đội, hãnh

diện vì cô giáo khen , buồn khi bị điểm kém hay hay cô giáo phê bình…. Vì thế,
trẻ có thể khóc ngay trước mặt cô hoặc các bạn khi bị điểm kém , bị phê bình.
Điều đó có thể thấy, trẻ hay nhạy cảm với “ thành tích” học tập của mình trong
trường.
+ Sự thay đổi của hoạt động chủ đạo và môi trường học tập làm nảy sinh tình
cảm mới đó là tình bạn. Tình bạn giữa trẻ nảy nở trên cơ sở học chung lớp ngồi
cùng bàn, cùng vui chơi ở trường, làm xuất hiện ở trẻ nhu cầu chia sẻ buồn vui,
kể cả những điều thần kín mới xuất hiện trong tâm hồn. Tình bạn giữa các em
dần dần có chiều sâu và xuất hiện bạn thân ( bạn cùng giới ) . Tuy nhiên, trẻ
chưa có những tiêu chuẩn khái quát về tình bạn , ý kiến của bạn bè chưa có ý
nghĩa quyết định trong việc hình thành những phẩm chất mới của nhân cách , dù
19


trẻ quan tâm đến lời khen, chê của bạn. Sự quan tâm này thường ngắn ngủi , bởi
nó dễ bị thay đổi khi có ý kiến đánh giá của người lớn ( giáo viên )
- Sự phát triển nhu cầu : Nhu cầu có tác dụng kích thích, thúc đẩy hành động của
học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, chiếm lĩnh đối tượng của hoạt động.
+ Giai đoạn đầu tiểu học, nhu cầu muốn chiếm lĩnh vị thế người học sinh đã trở
thành động lực trẻ đến trường. Các em không phân vân về giờ học có cần thiết
hay không,mà chuẩn bị một cách nhiệt thành để hoàn thành tất cả các “mệnh
lệnh của giáo viên. Trẻ khao khát được đến trường say mê học tập chủ yếu vì
những lí do đơn giản : thích đến trường, thích được mang cặp sách mới, thích
được biết những điều mới lạ … Trẻ mong muốn nhận được sự quan tâm từ phía
người lớn, mong muốn được cùng hợp tác với người lớn để hình thành những kĩ
năng hành động, mong muốn được thể hiện sự tôn trọng với những người xung
quanh , mong muốn được cùng trải nghiệm với người lớn.
+ Cùng với việc phát triển theo độ tuổi , việc tham gia vào các hoạt động nhiều
hơn , giao tiếp của trẻ bắt đầu chiếm ưu thế hơn so với giao tiếp với người lớn
trẻ có như cầu nhận thức, khám phá nhiều hơn, nhu cầu đánh giá, tự đánh giá và

cùng trải nghiệm trở nên mạnh mẽ hơn, nhu cầu đánh giá, tự đánh giá và cùng
trải nghiệm trở nên mạnh mẽ hơn. Như vậy , sự phát triển nhu cầu và thỏa mãn
nhu cầu ở trẻ phụ thuộc rất lớn vào việc giáo viên sắp xếp tổ chức và tạo điều
kirnk cho trẻ tham gia vào các hoạt động ở trường học.
- Sự phát triển khả năng tự đánh giá : Tự đánh giá là một trong những phẩm chất
cơ bản, một trình độ phát triển cao của nhân cách.
+ Ngay khi gia nhập vào trường học , trẻ đã xác lập mối quan hệ giưa giáo viên
và bạn cùng tuổi ( cùng lớp ). Trẻ bắt đầu xem xét hình vi của các bạn cùng
bàn ,tiếp xúc với các bạn khác lớp mà trẻ có thiện cảm hoặc có sự giống nhau về
hứng thú . Nét đặc trưng của những mối quan hệ qua lại giữa trẻ với nhau là
chúng được học xây dựng với nhau về sở thích, hay cùng sống một địa bàn… Sự
đánh giá của bạn bè đối với trẻ lúc này chưa có ý nghĩa bao nhiêu . Trẻ thường
nhìn nhận mình dựa vào đánh giá và hành vi của người lớn. + Đến cuối bậc tiểu
học, những tấm gương , những lời đánh giá của bạn bè bắt đầu có ý nghĩa lớn
đối với trẻ trong việc nhìn nhận, đánh giá bản thân. Trẻ nhu cầu tự đánh giá,
20


muốn biết mình là người như thế nào .Trẻ tự đánh giá mình một cách độc lập
hơn. Tuy nhiên trẻ thường tự đánh giá bản thân cao hiện thực .Kết quả nghiên
cứu nhiều công trình tâm lý học cho thấy : Khả năng tự đánh giá của trẻ ở mức
bền vững, ổn định chưa cao . Nó có liên hệ chặt chẽ với trình độ học lực khả
năng lĩnh hội tri thức của học sinh. Khả năng tự đánh giá của học sinh cuối tiểu
học phụ thuộc khá rõ vào nội dung và chuẩn đánh giá .
Do cuối bậc tiểu học, trẻ đã có nhu cầu tự đánh giá, tự ý thức khá mạnh.
Đây là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình phát triển nhân cách ở học sinh.Nhu
cầu này sẽ trở thành bức xúc ở độ tuổi thiếu niên. Tiểu học là độ tuổi cho phép
hình thành những phẩm chất cơ bản của tự đánh giá như tính phù hợp , tính ổn
định, tính nhất quán để làm nền , làm cơ sở cho sự phát triển mạnh mẽ phẩm
chất , nhân cách này ở các độ tuổi caco hơn. Bởi vậy nhà trường cần tạo điều

kiện thuận lợi cho nhu cầu này phát triển theo hướng sớm tập cho học sinh nhận
xét mạnh dạn, phát biểu ý kiến riêng của mình qua sinh hoạt, học tập hàngngày,
trẻ cần được rèn luyện một cách cụ thể thông qua các hoạt động với cách hướng
dẫn linh hoạt và phù hợp của giáo viên.
1.3. Thuận lợi và khó khăn khi tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở
trường tiểu học
1.3.1. Thuận lợi
- Học sinh rất hào hứng và tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
do giáo viên tổ chức.
- Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh
được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó
và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng
của học sinh.
- Các em học sinh đã được tham gia vào tất cả các hoạt động trải nghiệm. Em
nào cũng được đóng vai trò chủ động, được phát huy tính sáng tạo của riêng
mình. Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi học sinh vừa là người tham
gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho mình nên học sinh
không những biết cách tích cực hóa bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản
21


thân mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc có
kế hoạch, có trách nhiệm.
1.3.2. Khó khăn
- Khó khăn về thời gian tổ chức: Việc xây dựng kế hoạch, chương trình dạy học
hiện nay thường kín về thời lượng; nếu muốn tổ chức một hoạt động trải nghiệm
bổ trợ cho môn học, chương trình học thì rất khó bố trí vào khoảng giữa các tiết
học, buổi học. Không thể tiến hành một hoạt động trải nghiệm trong vòng một
tiết học khi phải lấy quỹ thời gian hợp lý cho hoạt động trải nghiệm cần được
nghiên cứu và phân bố hợp lý.

- Yếu tố không gian, địa lý: Thông thường các địa điểm như khu di tích, bảo
tàng, các địa danh hay các khu công nghiệp, nông trại thường khá xa trường học.
Không phải trường học nào cũng có sự thuận lợi về khoảng cách khi tổ chức các
hoạt động trải nghiệm, có nơi cách xa địa điểm trải nghiệm tới hàng trăm cây
số.Vì vậy, sẽ rất khó khăn khi tổ chức cho học sinh đến học tập, thực tế khi
khoảng cách không thuận lợi.
- Kinh phí thực hiện: Việc tổ chức học tập trải nghiệm dù ở đâu cũng cần có
khoản kinh phí nhất định để phục vụ cho hoạt động nhu tiền thuê xe, ăn uống…
Tuy nhiên, kinh phí dành cho hoạt động học tập trải nghiệm ở các trường phổ
thông hiện nay khá eo hẹp, nhất là các trường miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Kết luận chương 1
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong
chương trình giáo dục phổ thông mới . Hoạt động này giúp cho học sinh có
nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào lý luận và
thực tiễn từ đó hình thành năng lực cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo bản
thân. Cụ thể:
Trong chương 1 đề tài đã đưa ra một số khái niệm về hoạt động, trải nghiệm,
sáng tạo và hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đặc điểm, mục tiêu, nội dung của
hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Trong phần nội dung của hoạt động trải nghiệm
sáng tạo được chia ra thành các nội dung chính: chính trị - xã hội, khoa học - kỹ
thuật, văn hóa - nghệ thuật, vui chơi - giải trí, lao động công ích, thể dục thể
22


thao, định hướng nghề nghiệp. Từ đó định hướng những kiến thức cơ bản liên
quan đến việc thiết kế một số nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường
Tiểu học.

CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

2.1. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Bước 1: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói
lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động.
Tên hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm
lý đầy hứng khởi và tích cực của học sinh.Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để
đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
- Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
- Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh
Tên hoạt động đã được gợi ý trong bản kế hoạch HĐTNST, nhưng có thể tùy
thuộc vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng lớp để lựa chọn tên khác cho
hoạt động.
23


Giáo viên cũng có thể lựa chọn các hoạt động khác ngoài hoạt động đã được gợi
ý trong kế hoạch của nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt động và
phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của một chủ đề, tránh xa
rời mục tiêu.
Bước 2: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng tháng
nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó.
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động.
Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản
ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ
và định hướng giá trị.
Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:
- Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh hoạt

động
- Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động
- Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò
Tùy theo chủ đề của HĐTNST ở mỗi tháng, đặc điểm HS và hoàn cảnh riêng
của mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu sắc riêng.
Khi xác định được mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào?
(Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)
- Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó
đạt được sau khi tham gia hoạt động?
- Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau
hoạt động?
Bước 3: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của
hoạt động
Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp
lý những nội dung và hình thức của hoạt động.
24


Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định
các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đẩy đủ các nội dung hoạt
động phải thực hiện.
Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những phương
tiện cần có để tiến hành hoạt động.Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương
ứng.
Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan
xen hoặc trong dó có một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình thức khác là phụ
trợ.
Ví dụ: “Thảo luận về việc phát huy truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo”.

Hình thức thảo luận là chủ đạo, có thể xen kẽ hình thức văn nghệ, trò chơi hoặc
đố vui.
Trong “Diễn đàn tuổi trẻ với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc”,
nên chọn hình thức báo cáo, trình bày, thuyết trình về vấn đề gìn giữ và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc làm chính, kết hợp với thi đàn, hát dân ca, trò chơi dân
gian hoặc gặp gỡ, giao lưu với các nghệ nhân, nghệ sĩ, nhà nghiên cứu… để tăng
tính đa dạng, tính hấp dẫn cho diễn đàn.
Bước 4: : Lập kế hoạch và tiến trình hoạt động
Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những ước muốn
và hy vọng, mặc dù có tính toàn, nghiên cứu kỹ lưỡng.Muốn biến các mục tiêu
thành hiện thực thì phải lập kế hoạch.
Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân lực
– vật lực – tài liệu) và thời gian, không gian… cần cho việc hoàn thành các mục
tiêu.
Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra phương án chi
phí ít nhất cho việc thực hiên mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với chi
phí ít nhất là để đạt được hiệu quả cai nhất trong công việc. Đó là điều mà bất kỳ
người quản lý nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được.
25


×