Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Thực trạng chất lượng cán bộ công chức tại UBND huyện Tân Sơn, Tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.69 KB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập là hoạt động đem lại cho sinh viên nhiều kiến thức bổ ích, rèn
luyện thêm các kỹ năng nghề nghiệp, ý thức cũng như phong cách làm việc hành
chính cho các bộ, công chức tương lai.
Được sự hướng dẫn và chỉ bảo của thầy cô hướng dẫn và các anh, chị cán bộ
nhân viên Phòng Nội vụ tại UBND huyện Tân Sơn , em đã chọn đề tài báo cáo là:
“Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
Em xin chân thành cảm ơn các chú,các anh, các chị làm việc tại Phòng
Nội vụ nói riêng và UBND huyện Tân Sơn, tỉnh Phú thọ nói riêng đã giúp đỡ,
tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập, cũng như cung cấp những, thông
tin, kiên thức, kĩ năng cần thiết giúp em trau dồi bản thân cũng như thông tin cần
thiết về lĩnh vực chất lượng cán bô, công chức để hoàn thành bài báo cáo thực
tập. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại Đại học Nội vụ Hà Nội
nói chung và thầy cô khoa Hành chính học nói riêng, những người đã cung cấp
cho em nền tảng kiến thức lý luận. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn giảng
viênThs. Phùng Thị Thanh Loan đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng đẫn để em hoàn
thiện tốt bài báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2016

Sinh viên

Hoàng Thị Hương Ly


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG


PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu:.................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................2
5. Mục đích nghiên cứu................................................................................2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................3
7. Bố cục báo cáo..........................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................4
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND HUYỆN TÂN SƠN VÀ
PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ................................4
1.1. Khái quát về UBND huyện Tân Sơn....................................................4
1.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................4
1.1.2 Địa vị pháp lí..........................................................................................4
1.2. Khái quát về phòng Nội vụ huyện Tân Sơn...........................................6
1.2.1. Địa vị pháp lý.....................................................................................6
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn........................................................................7
1.2.3.Về tổ chức, bộ máy:...............................................................................7
1.2.4. Cơ cấu tổ chức Phòng Nội Vụ huyện Tân Sơn...................................11
1.2.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị...............................................................12
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI
UBND HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ................................................14
2.1. Lý luận chung về thực trạng chất lượng cán bộ, công chức..................14
2.1.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................14
2.1.1.2.Khái niệm thực trạng đội ngũ,cán bộ công chức và chất lượng cán
bộ công chức.................................................................................................14
2.1.1.3. Đặc điểm cán bộ, công chức............................................................19
2.1.1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức........................20
2.1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ công chức................26
2.1.1.6. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cán bộ, công chức..............29

2.1.2. Cơ sở pháp lý......................................................................................30
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại UBND huyện tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ..........................................................................................30
2.2.1.Thực trạng về phẩm chất đạo đức........................................................30
2.2.2.Thực trạng về về số lượng, cơ cấu thâm niên công tác........................31


2.2.3. Thực trạng về trình độ năng lực..........................................................32
2.2.4. Thực trạng về khả năng hoàn thành nhiệm vụ....................................36
2.2.5.Thực trạng thể lực cán bộ công chức...................................................37
2.2.5. Thái độ ý thức trong thực thi công vụ.................................................38
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức huyện Tân
Sơn, Tỉnh Phú Thọ........................................................................................39
2.3.1. ưu điểm................................................................................................39
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhan hạn chế........................................................40
2.3.2.1. Tồn tại, hạn chế................................................................................40
2.3.2.2. Nguyên nhân...................................................................................40
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN
TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ............................................................................42
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức huyện Tân
Sơn................................................................................................................42
3.1.1. Tiến hành rà soát , đánh gái tổng thể cán bộ, công chức huyện Tân
Sơn................................................................................................................42
3.1.2. Xây dựng chiến lược quy hoạch cán bộ đảm bảo khao học, hợp lý.. .42
3.1.3. Xác định rõ chức năng nhiệm vụ của cơ quan....................................43
3.1.4. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức...............43
3.1.5. Thực hiện tốt đổi mới chế độ, chính sách...........................................44
3.1.6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức..................................................................45

3.1.7. Tăng cường quản lý, kiểm tra, gaism sát hoạt động của cán bộ, công
chức...............................................................................................................45
3.2. Một số kiến nghị....................................................................................46
III. KẾT LUẬN.............................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................48
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

UBND

Ủy ban nhân dân

CBCC

Cán bộ, công chức

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ATK


An toàn khu

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

THPT

Trung học phổ thông

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Số lượng, cơ cấu cán bộ, công chức huyện Tân Sơn, năm 2013- 2016
.............................................................................................................................31
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn đào tạo của cán bộ công chức huyện Tân
Sơn (2014-2016).................................................................................................33
Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức huyện
Tân Sơn giai đoạn 2014-2016..........................................................................34
Bảng 2.4: Trình độ quản lý nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ của đội
ngũ cán bộ,công chức UB huyện Tân Sơn, giai đoạn 2014-2016...................35
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá xếp loại cán bộ, công chức huyện Tân Sơn, giai
đoạn 2014-2016..................................................................................................36
Bảng 2.6. Kết quả khám sức khỏe của đội ngũ CBCC huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ 2014-2016....................................................................................................38



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập kinh tế thế giới,
cùng với quá trình đó là sự phát triển kinh tế- xã hội, sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, đời sống nhân dân được nâng cao. Quá trình đó đã tạo ra cho đất nước ta
những cơ hội lớn để phát triển nhưng đồng thời cũng tạo ra những thách thức
phải vượt qua.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ là gốc của mọi công việc. Muôn
việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém’’. Thực hiện lời dạy
của Người và trước yêu cầu thực tiễn của sự nghiệp đổi mới, cải cách hành
chính đất nước hiện nay đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ, công chức không chỉ ở
cấp Trung ương mà cả cấp địa phương cũng phải có đủ năng lực, giỏi về chuyên
môn và tốt về phẩm chất chính trị, khả năng thích ứng với nhiệm vụ đảm nhiệm,
ngày càng phải đạt tiêu chuẩn theo chức danh, chương trình mới có thể đua nước
ta thoát khỏi những thách thức, khó khăn đưa nước ta tiến lên con đường XHCN
mà Đảng và Nhà nước đã chọn.
Đội ngũ cán bộ, công chức nước ta là nòng cốt của Bộ máy hành chính
Nhà nước, đóng vai trò rất quan trọng, cán bộ công chức là công bộc của nhân
dân, là người thực thi chính sách Nhà nước đồng thời cũng là người đại diện cho
quyền lợi của nhân dân, là những người phải đóng góp sức mình vào công cuộc
phát triển của đất nước, đặc biệt là phát triển kinh tế, xã hội.
Trong Bộ máy hành chính Nhà nước, cấp huyện,xã là vô cùng quan trọng,
là cấp trung gian giữa tỉnh, xã và thành phố. Cấp huyện,xã là cấp trực tiếp thực
hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, là cấp thực
hiện các Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động
của cấp xã. Vì vậy, nếu cán bộ công chức có chất lượng kém: năng lực. trình độ
chuyên môn, tư tưởng chính trị, đạo đức lệch lạc… xẽ dẫn đến hậu quả trực tiếp,
đáng tiếc ảnh hưởng đến bộ máy Nhà nước và quyền lợi của nhân dân.

Bản thân là một sinh viên thực hiện nhiệm vụ học tập, đào tạo về hành
chính học và chuyên ngành quản lý nhà nước, trong đó thực tập là việc không
1


thể thiếu trong quá trình đào tạo. Nhằm giúp cho sinh viên được tìm hiểu, gắn
kết lý thuyết đã được học tại trường vào thực hành chuyên môn, bước đầu làm
quen với phong cách làm việc của người cán bộ trong tương lai.
Với mục tiêu gắn lý thuyết với thực hành em đã về thực tập tại Phòng Nội
vụ huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ để tìm hiểu học hỏi và trải nghiệm cung cách
làm việc và đi sâu nghiêm cứu về cán bộ, công chức. Chính vì vậy, trong báo
cáo thực tập em đã lựa chọn đề tài “ Thực trạng chất lượng cán bộ công chức tại
UBND huyện Tân Sơn, Tỉnh Phú Thọ”.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng:
Thực trạng chất lượng cán bộ công chức tại UBND huyện Tân Sơn tỉnh
Phú Thọ
3.Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: UBND huyện Tân Sơn,tỉnh Phú Thọ
+ Thời gian nghiên cứu: năm 2014-2016
4.Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài này, em đã vận dụng một số
phương pháp sau:
- Thu thập thông tin, tài liệu liên quan
- Phân tích, tổng hợp, nghiên cứu số liệu, tài liệu
- Quan sát thực tế
- So sánh đối chiếu
-Nghiên cứu từ mạng Internet.
- Phỏng vấn sơ bộ cán bộ phụ trách mảng BTXH của Phòng LĐ-TB&XH
huyện Tân Sơn

5. Mục đích nghiên cứu.
- Tìm hiểu rõ về cơ cấu tổ chức, hoạt động, chức năng của Phòng Nội vụ.
- Nắm bắt được nhiệm vụ của từng vị trí công tác, văn hóa công sở,
môi trường làm việc và hiện trạng nhân lực của PNV.
- Trên cơ sở những quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về chất
lượng cán bộ, công chức huyện. Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu về thực trạng
chất lượng cán bô, công chức huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
2


- Cung cấp thông tin, đưa ra những kiến nghị, đề xuất góp phần nâng cao
hơn chất lượng cán bộ, công chứchuyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tiễn, học hỏi thêm các
kỹ năng giao tiếp, làm việc hiệu quả.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tìm hiểu về thực trạng chất lượng cán bộ, công chức tại UBND huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Tìm hiểu những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế cũng như
những nguyên nhân của chất lượng cán bộ, công chức tại UBND huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị khắc phục.
7. Bố cục báo cáo.
Bài báo cáo kiến tập gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về UBND huyện Tân Sơn và Phòng Nội vụ
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ công chức tại UBND huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhắm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức tại UBND huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND HUYỆN TÂN SƠN VÀ
PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
1.1. Khái quát về UBND huyện Tân Sơn.
Tân sơn là huyện miền núi ở phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ, được thành
lập theo Nghị định số 61/2007/NĐ_CP, ngày 09/04/2007 của chính phủ trên cơ
sở điều chỉnh địa chính huyện Thanh Sơn cũ để thành lập 2 huyện: Thanh Sơn
3


và Tân Sơn.
Huyện có diện tích tự nhiên là 68.984,8 ha, dân số năm 2015 là 80.560
người, trong đó, trên 83% là đồng bào dân tộc thiểu số: Mường, Dao. H’Mông...
1.1.1. Vị trí địa lý.
Phía Bắc giáp huyện Yên Lập, Phía Đông giáp huyện Thanh Sơn tỉnh Phú
Thọ, phía Nam giáp huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình, phía Tây giáp huyện Văn
Chấn tỉnh Yên Bái và huyện Phù Yên tỉnh Sơn La. Trung tâm huyện nằm tại xã
Tân Phú có trục đường quốc lộ 32A chạy qua, cách thành phố Việt Trì 75km,
cách thủ đô Hà Nội 117km.
Là một trong 62 huyện nghèo của cả nước đang thực hiện chương trình
giảm nghèo nhanh, bền vững theo quyết định 30A của Chính phủ. Huyện Tân
Sơn có 17 xã với 195 khu dân cư, trong đó có 14 xã đặc biệt khó khăn thuộc
chương trình 135, 01 xã ATK, 03 xã miền núi khu vực II có thôn, bản đặc biệt
khó khăn.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 68.984,58 ha, trong đó nông lâm
nghiệp chiếm 84,17%. Tiềm năng đất đai của Tân Sơn là rất lớn, phù hợp cho
nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên đất đai canh tác thuận lợi, chủ yếu là trồng cây lâu
năm, trồng rừng.
Phía Tây giáp huyện Văn Chấn của tỉnh Yên Bái và huyện Phù Yên của
tỉnh Sơn La.

1.1.2 Địa vị pháp lí.
Uỷ ban nhân dân huyện Tân Sơn là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ.
Uỷ ban nhân dân huyện Tân Sơn chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp,
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng
nhân dân nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn
huyện Tân Sơn.
a)Chức năng, nhiệm vụ.
Trong phạm vi hoạt động của mình Uỷ ban nhân dân huyện Tân Sơn có
4


nhiệm vụ và quyền hạn trên các lĩnh vực: Lĩnh vực kinh tế; Lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai; Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp; Lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải; Lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du
lịch; Lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao; Lĩnh vực
khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường; Lĩnh vực quốc phòng, an ninh và
trật tự, an toàn xã hội; Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn
giáo; Trong việc thi hành pháp luật; Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa
giới hành chính.
b) Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy UB huyện tân Sơn bao gồm:
- Lãnh đạo Tỉnh ủy quản lý: 4 người
- Lãnh đạo cấp phòng:33 người
- Chuyên viên:34 người
- Cán sự:5 người
- Nhân viên: 2 người
- HĐ 68: 3 người
Để đảm nhận các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trên Ủy bạn nhân dân

huyện Tân Sơn được tổ chức theo sơ đồ như sau:

5


CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN SƠN

PHÓ CHỦ
TỊCH PHỤ
TRÁCHVĂ
N HOÁ –

PHÓ CHỦ
TỊCH PHỤ
TRÁCH
KINH TẾ

XÃ HỘI
PHÒNG TÀI
CHÍNH - KẾ
HOẠCH

PHÒNG NỘI
VỤ

PHÒNG LAO
ĐỘNG –
THƯƠNG
BINH & XÃ

HỘI

PHÒNG VĂN
HOÁ VÀ
THÔNG TIN

BAN QLDA,
XDCB

PHÒNG TƯ
PHÁP

PHÒNG GIÁO
DỤC & ĐÀO
TẠO

PHÒNG KINH
TẾ - HẠ TẦNG

THANH TRA
HUYỆN

PHÒNG DÂN
TỘC

PHÒNG TÀI
NGUYÊN
&MÔI
TRƯỜNG


CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP TRỰC
THUỘC

PHÒNG Y TẾ

VĂN PHÒNG
HĐND, UBND
HUYỆN

PHÒNG
NN&PTNT

1.2. Khái quát về phòng Nội vụ huyện Tân Sơn
1.2.1. Địa vị pháp lý
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình
Chánh; chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân
Huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Nội vụ.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có dấu riêng, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước Tân Sơn để hoạt động.
Chức năng:
Phòng Nội vụ có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện
thực hiện quản lý Nhà nước về tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính Nhà
6


nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương;
địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức
xã - thị trấn; hội quần chúng, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ Nhà nước;

tôn giáo; thi đua – khen thưởng.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
a) Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa
bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định của UBND tỉnh, Sở Nội vụ và
Bộ Nội vụ.
b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
c) Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
1.2.3.Về tổ chức, bộ máy:
a) Tham mưu giúp UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo hướng dẫn của UBND tỉnh;
b). Trình UBND cấp huyện để UBND huyện trình cấp có thẩm quyền quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện;
b) .Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c)Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, giải thể, sáp
nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của pháp luật.
d) Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
- Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp hàng năm;
- Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp;
- Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự
nghiệp cấp huyện và UBND cấp xã;
- Giúp Chủ tịch UBND huyện thẩm định khung biên chế tự chủ của các
đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động

7


thường xuyên để thống nhất với Sở Nội vụ.
e) Về công tác xây dựng chính quyền:
- Giúp UBND cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo phân công của UBND
huyện và hướng dẫn của UBNDtỉnh;
- Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức
danh lãnh đạo của UBND cấp xã; giúp UBND huyện trình UBND tỉnh phê
chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND trình HĐND cùng
cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu
trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
- Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và
kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn huyện theo
quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
f)Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo
việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp, xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
g) Về cán bộ, công chức, viên chức:
- Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá, thực hiện chế độ lương và phụ cấp, kỷ
luật, hưu trí, thôi việc, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến
thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, quản lý công
chức xã, thị trấn và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ
không chuyên trách xã, thị trấn.
h) Về cải cách hành chính:

- Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa
phương;
- Tham mưu, giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính trên địa bàn huyện;
Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND cấp
huyện và tỉnh.
8


i) Giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt
động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
j) Về công tác văn thư, lưu trữ:
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
- Xây dựng, trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt danh mục nguồn và
thành phần tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ huyện;
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và Lưu trữ huyện.
k) Về công tác tôn giáo:
-Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công
tác tôn giáo trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND
tỉnh và theo quy định của pháp luật.
l) Về công tác thi đua, khen thưởng:
- Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua; sơ
kết, tổng kết các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen

thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phố biến, nhân
rộng các điển hình tiên tiến ở địa phương.
m) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
n) Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND
huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ
trên địa bàn.
o) Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn.
9


p) Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND huyện.
q) Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của UBND huyện.
r) Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác
được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
s) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện.

10



1.2.4. Cơ cấu tổ chức Phòng Nội Vụ huyện Tân Sơn

Trưởng phòng
Nguyễn Ngọc Hiền ( 1978)

Phó trưởng phòng

Phó trưởng phòng

Nguyễn Hoa

Nguyễn Quốc Quân

(1971)

( 1981)

Chuyên viên
Đinh Quế Dương
(1966)

Chuyên viên chính

Chuyên viên trưng tập

Đinh Công Hòa
(1982)


Nguyễn Như Anh
(1986)

Nhận xét:
Nhìn vào sơ đồ trên, ta thấy rằng bộ máy hoạt động của Phòng Nội vụ
huyện Tân Sơn theo cơ chế một thủ trưởng điều hành, có hai phó phòng giúp
việc và các chuyên viên và một chuyên viên trung tập không thời hạn. Với chế
độ quản lý này yêu cầu nhà lãnh đạo có cách quản lý tốt vì phải đưa ra nhiều
quyết định, giải quyết công việc ở những lĩnh vực khác nhau
Trưởng phòng phụ trách, điều hành hoạt động của Phòng và trực tiếp phụ
trách những công việc trọng yếu. Thực hiện đúng chế độ trách nhiệm đối với
người đứng đầu cơ quan trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ; có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Luật Cán bộ, công chức; Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan đúng theo quy định.
11


Các phó trưởng phòng giúp việc cho trưởng phòng, tham mưu, tổng hợp
và đưa ra những quyết định ở từng lĩnh vực, giúp trưởng phòng quản lý tốt công
việc. Phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc phát sinh. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình
phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của phó trưởng phòng khác,
phó trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết; các vấn đề
chưa nhất trí với các phó trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh
mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết thì trình trưởng phòng
quyết định.
Bên cạnh đó, các chuyên viên trong phòng phụ trách từng lĩnh vực, đảm
nhiệm vai trò chuyên môn, vì thế các công việc được hoàn thành nhanh chóng,
đạt kết quả cao và đặc biệt là không gây ứ đọng trong công việc; chấp hành
nghiêm chỉnh giờ giấc làm việc theo quy định; có thái độ lịch sự, khiêm tốn với

người đến liên hệ công tác; tôn trọng và lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, của
lãnh đạo Phòng. Thực hiện đúng Luật Cán bộ, công chức, Luật Phòng, chống
tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định có liên
quan đến cán bộ, công chức.
Trong trường hợp trưởng phòng trực tiếp yêu cầu chuyên viên giải quyết
công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của phó trưởng phòng, yêu cầu đó được
thực hiện nhưng chuyên viên phải báo cáo cho phó trưởng phòng trực tiếp phụ
trách biết.
Đây là cách quản lý hiệu quả và phù hợp với quy mô của Phòng Nội vụ
huyện Tân Sơn.
1.2.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Phòng Nội vụ huyện Tân Sơn được bố trí làm việc ở 3 phòng tầng 1 thuộc
UBND huyện, trong đó:
- 01 phòng làm việc của Trưởng phòng.
- 01 phòng làm việc của Phó phòng.
- 01 phòng làm việc của 3 chuyên viên.
Các phòng đều có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cơ bản như: điện, nước,
12


quạt trần, bàn ghế… Các phòng đều được xây dựng kiên cố, vững chắc và hiện
đại. Đặc biệt cách bố trí không gian làm việc hợp lý, khoa học tạo điều kiện
thuận lợi để làm việc.Bầu không khí làm việc khá thoải mái nhưng cũng không
kém phần nghiêm túc và có tính kỷ luật cao.
 Trang thiết bị làm việc.
Trong quá trình thực hiện mọi công việc, để đạt hiệu quả cao chúng ta
không chỉ coi trọng yếu tố con người mà cũng cần quan tâm tới các yếu tố khác
như: điều kiện làm việc, cơ sở vật chất – kỹ thuật,… Đây là những nhân tố chủ
quan tác động đến năng suất và chất lượng công việc. Một môi trường làm việc
tốt với đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phục vụ thì hiệu quả công việc sẽ cao

hơn nhiều khi làm việc trong môi trường thiếu thốn và cơ sở vật chất yếu kém.
- Điều kiện làm việc của cán bộ và chuyên viên tương đối tốt, với đầy đủ
các trang thiết bị, máy móc phục vụ công việc. Phòng có hệ thống máy tính,
máy in, bàn làm việc, hệ thống đèn chiếu sáng, quạt điện, tủ lưu giữ hồ sơ,…
được trang bị đầy đủ giúp cán bộ và các chuyên viên hoàn thành tốt công việc
của mình. Cụ thể:
- Máy tính: 06 chiếc
- Bàn ghế: 03 bộ
- Tủ kệ hồ sơ: 04 bộ
- Máy lạnh: 03 chiếc
- Máy in: 05 chiếc
- máy photo: 1 cái
- Tủ lạnh: 01 chiếc
Phòng luôn tạo điều kiện cho cán bộ công chức được học tập và phát huy
khả năng của mình trong công việc mà mình phụ trách.
 Tài chính.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng. Tài
chính của phòng được lấy từ Sở Nội vụ để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Phần còn lại được UBND huyện cấp cho theo đứng kế hoạch.

13


Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND
HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Lý luận chung về thực trạng chất lượng cán bộ, công chức
2.1.1. Cơ sở lý luận
- C.Mác và Enghen cho rằng: “ Giai cấp vô sản và chính đảng của mình
luôn giành được quyền lãnh đạo, giữ vững chính quyền thì phải xây dựng một

đội ngũ cán bộ trung thành và tài năng, đáp ứng nhiệm vụ của cách mạng”.
- V.I Lênin, người đặc biệt coi trọng việc xây dựng một đội ngũ cán bộ
chuyên nghiệp cho phong trào cách mạng vô sản. Sau thắng lợi Cách mạng
tháng 10 Nga, khi đánh gái về việc xây dựng CNXH của chính quyền Xô Viết,
Lênin nhấn mạnh: “ Nghiên cứu con người, tìm người cán bộ có bản lĩnh, có
năng lực, hiện nay đó là vấn đề then chốt, nếu không mọi mệnh lệnh chỉ là mớ
giấy lộn”.
- Theo quan điểm của Hồ Chí Minh người khẳng định: “ Cán bộ là cái gốc
của vấn đề…” và “công việc thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém”
hay “ cán bộ là người đầy tớ của nhân dân”.
Đảng ta đã đư ra 5 quan điểm trong thời kỳ mới trong ddos có quan
điểm cho rằng: “ Phải quán triệt quan điểm của công nhân, của Đảng, phát huy
truyền thông yêu nước và đoàn kết dân tộc. Thường xuyên đào tạo bồi dưỡng,
giáo dục và lập trưởng, quan điểm ý thức tổ chức cho đội ngũ cán bộ nhằm nâng
cao năng lực cho họ”.
2.1.1.2.Khái niệm thực trạng đội ngũ,cán bộ công chức và chất
lượng cán bộ công chức
- Thực trạng: Tức là tình trạng ( thường không tốt) đúng với sự thật, nó
khác với tình hình nhìn thấy bên ngoài, là những gì có thật, phản ánh đúng sự
thật,
- Khái niệm đội ngũ, cán bộ công chức
+ Đội ngũ: là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức như đội
14


ngũ cán bộ công chức, đội ngũ cán bộ khoa học, đội ngũ nghệ sỹ… Khái niệm
đội ngũ được xuất phát từ thuật ngữ quân sự, đó là tổ chức gồm nhiều người tập
hợp thành một lực lượng hòan chỉnh. Như vậy, đội ngũ có thể hiểu là tập hợp
một số người có cùng chức năng, nhiệm vụ và nghề nghiệp.
Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008, cán bộ và công chức là hai đối

tượng khác nhau. Theo đó
+ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Cán bộ bao gồm:
- Cán bộ ở Trung ương, tỉnh, huyện – những người do bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm; làm việc ở trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- axax hội, cơ
quan Nhà nước Trung ương, tỉnh huyện.
- Cán bộ chuyên trách cấp xã:
Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy xã hoặc thường trực Đảng ủy; hoặc bí thư,
phó bí thư chi bộ xã.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã tương đương
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tương đương
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Chủ tịch Hội Phụ nữ xã.
Chủ tịch Hội Nông dân xã(áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt
động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã.
+Khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ công chức định nghĩa: “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
15



nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”
Những người là công chức trong cơ quan hành chính ở cấp huyện được
quy định tại khoản 2, Điều 6 Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25/1/2010 của
Chính phủ quy địnhnhư sau: Công chức là công dân Việt nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ
ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật”.
Như vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc trong
các cơ quan Hành chính nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc ở
các Phòng Ban của Đảng, MTTQ Việt nam; các tổ chức Chính trị xã hội như:
Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam, các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân từ cấp
Trung ương đến cấp huyện.
Công chức ở Trung ương ,tỉnh, huyện được tuyển dụng, bổ nhiệm và
một ngạch công chức làm việc trong các tổ chính trị, tổ chức chính trị- xã hội,
trong bộ máy Nhà nước ở Trung ương, tỉnh huyện.
Nhà nước ở Trung ương, tỉnh huyện
+ Khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật
cán bộ, công chức 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Như vậy, công
chức xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ
cụ thể tại UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong

16


việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
. Cơ cấu công chức cấp xã bao gồm các chức danh sau đây:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường ( đối với xã ).
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
Ngoài các chức danh theo quy định trên, công chức cấp xã còn bao gồm
các cán bộ,công chức được luân chuyển,điều động,biệt phái về xã.
+ Chất lượng cán bộ, công chức: Chất lượng là một phạm trù trừu tượng,
nó mang tính chất định tính và khó định lượng, chúng ta không thể cân đo đong
đếm được. Dưới mỗi cách tiếp cận khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng
khác nhau. Theo từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem là: “Cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của mỗi con người, một sự vật, một sự việc” [34, tr.144]. Đây là
cách đánh giá một con người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái
tính độc lập của nó. Theo một cách hiểu khác thì: Chất lượng là một phạm trù
triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn
định tương đối của sự vật để phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính
khách quan của sự vật, biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên
kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể,
bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật .
Vì thế, nói đến chất lượng của một con người là nói đến mức độ đạt được
của một người ở một thời gian và không gian được xác định cụ thể, đó là các

mức độ tốt hay xấu, cao hay thấp, ngang tầm hay dưới tầm, vượt tầm, đạt hay
không đạt yêu cầu đặt ra. Tổng hợp những phẩm chất, những giá trị, những
thuộc tính đặc trưng, bản chất của một con người và các mặt hoạt động của con
17


người đó, chính là chất lượng con người đó.
Khi phân tích, đánh giá chất lượng của bất kỳ sự vật, hiện tượng, quá trình
nào đang diễn ra trong tự nhiên, xã hội hay trong tư duy phải phân tích, đánh giá
chất lượng của từng yếu tố, từng bộ phận cấu thành sự vật hiện tượng và quá
trình ấy trong thống nhất, biện chứng, trong sự ràng buộc và tác động lẫn nhau
giữa chúng; không được tuyệt đối hoá một yếu tố, bộ phận nào hoặc tách rời
giữa các yếu tố, các bộ phận. Quá trình đó đòi hỏi phải có phương pháp xem xét,
đánh giá cụ thể, không thể áp dụng phương pháp duy nhất, đặc biệt là đối với
con người và hoạt động của con người trong xã hội.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xác định: “Chất lượng
của cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực công tác, thể
hiện ở kết quả hoàn thành nhiệm vụ” .
Cụ thể hơn, có thể quan niệm: Chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay là tổng
hợp thống nhất biện chứng những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất
của đội ngũ cán bộ về mặt con người và các mặt hoạt động, quy định và phản
ánh mức độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của đội ngũ cán bộ trong điều
kiện kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập quốc tế.
Chất lượng CB,CC: tức là nói đến trình độ, năng lực, kỹ năng, phương
pháp làm việc, hiệu quả thực thi công vụ, phẩm chất đạo đức CB,CC, văn hóa
ứng xử cho đến sức khỏe ( thế chất, tâm lý ) của họ. Trong đó, yếu tố trình độ,
yếu tố hiệu quả thực thi công vụ và yếu tố phẩm chất đạo đức CB,CC được xem
là quan trọng nhất để xem xét chất lượng CB,CC.
Theo đó, chất lượng đội ngũ cán bộ có tính ổn định tương đối, có thể cao
hoặc thấp do tác động của những điều kiện khách quan và chủ quan, không bất

biến, thường xuyên vận động, biến đổi, phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ; chịu
sự tác động mạnh mẽ của thực tiễn và phụ thuộc vào quá trình bồi dưỡng, rèn
luyện, phấn đấu của mỗi người cán bộ. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ:
“Trong thế giới, cái gì cũng biến hoá. Tư tưởng con người cũng biến hoá. Vì
vậy, cách xem xét cán bộ, quyết không nên chấp nhất, vì nó cũng phải biến
hoá… Một người cán bộ khi trước sai lầm, không phải vì thế mà sai lầm mãi.
18


Cũng có cán bộ đến nay chưa bị sai lầm nhưng chắc gì sau này không phạm sai
lầm? Quá khứ, hiện tại và tương lai của mọi người không phải luôn giống nhau”.
Như vậy, trong phạm vi đề tài nghiên cứu về chất lượng đội ngũ công
chức, có thể hiểu chất lượng của đội ngũ công chức là khả năng giải quyết các
vấn đề thuộc tất cả các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức, cá
nhân (khách hàng) về cung ứng các dịch vụ hành chính.
2.1.1.3. Đặc điểm cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức huyện là một bộ phận của đội ngũ cán bộ, công chức
nhà nước, được hình thành từ việc bầu cử và tuyển dụng nên cũng mang những
đặc điểm giống đội ngũ cán bộ công chức nói chung. Đội ngũ cán bộ công chức
huyện có những đặc điểm như:
- Là đội ngũ có số lượng lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức,
triển khai thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối của Đảng, các chính
sách, pháp luật của nhà nước
- Là công dân Việt Nam
- Về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm:Công chức phải là người được tuyển
dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch, chức danh, chức vụ trong các Cơ quan, Tổ chức,
Đơn vị thuộc cấp Trung ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện.
Ví dụ: Điều 8 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là Công
chức, trong đó Công chức trong Viện Kiểm sát nhân dân tối cao gồm: Phó Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; kiểm sát viên, điều tra viên; người làm

việc trong văn phòng, vụ, cục, ban và Viện nghiệp vụ thuộc Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Công chức phải có đủ trình độ chuyên môn phù hợp với ngạch, chức
danh, chức vụ. Các vấn đề liên quan tới bổ nhiệm, tuyển dụng công chức vào
các chức danh, chức vụ và bổ nhiệm vào các ngạch công chức quy định cụ thể ở
chương IV – Luật Cán bộ, Công chức năm 2008. Những vấn đề này còn phụ
thuộc vào quy định riêng đối với các chức danh, chức vụ khác nhau; cùng một
chức danh, chức vụ nhưng thuộc các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác nhau; cùng
một chức danh, chức vụ thuộc cùng một loại tổ chức, cơ quan, đơn vị nhưng ở
19


các cấp khác nhau.
- Nơi làm việc của Công chức rất đa dạng. Nếu như cán bộ là những
người hoạt động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị - xã
hội ở Trung ương, ở Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, ở Huyện, Quận,
Thị xã, Thành phố trực thuộc Tỉnh thì Công chức còn làm việc ở cả Cơ quan,
Đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
Ví dụ: Khoản 2 Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ - CP quy định Công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập như sau: “Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ
chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ.”
- Công chức đảm nhiệm công tác từ khi được bổ nhiệm, tuyển dụng cho
tới khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động mà không hoạt động theo
nhiệm kì như cán bộ (Điều 60 – Luật cán bộ, công chức năm 2008). Chấm dứt
đảm nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Quy
định tại điểm a Khoản 1 Điều 73 – Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014).
- Về chế độ lao động: Công chức được biên chế và hưởng lương từ ngân

sách nhà nước (Điều 12 – Luật cán bộ, công chức năm 2008); đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
2.1.1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức
Công tác đánh giá cán bộ, công chức là công tác vô cùng phức tạp, nhạy
cảm, là cơ sở cho việc xây dựng, quy hoach, đào tạo, bồ dưỡng, bố chí sử dụng,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính
sách đối với cán bộ công chức.Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ là
tập hợp các dấu hiệu, điều kiện, đặc trưng, các chỉ số định tính, định lượng làm
căn cứ để nhận biết, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ trên thực tế. Căn cứ xác
định tiêu chí đó là: Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ; Các yếu tố cấu thành con
20


×