Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Thực trạng công tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân xã Quế nham, huyện Tân Yên , tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.92 KB, 45 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thiện được bài báo cáo kiến tập lần này, đầu tiên tôi xin
gửi lời cám ơn tới thầy Nguyễn Văn Phong- người đã hướng dẫn học phần kiến
tập này.
Trong thời gian đi kiến tập tại UBND xã Quế Nham tôi cũng nhận được
sự giúp đỡ tận tình của đồng chí Chủ tịch UBND xã Nguyễn Văn Hùng, đồng
đồng chí cán bộ Văn phòng UBND Nguyễn Văn Hợp
Đây là bài báo cáo kiến tập đầu tiên của tôi, kính mong quý thầy cô có thể
đóng góp cho ý kiến nhận xét. Đó sẽ là những góp ý quý báu giúp tôi có thể
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn báo cáo.....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................1
4. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
6. Bố cục báo cáo............................................................................................2
Chương I: TỔNG QUAN VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ QUẾ NHAM........3
1.1. Giới thiệu chung về Ủy ban nhân dân xã Quế Nham.............................3
1.1.1. Địa vị pháp lý của Ủy ban nhân dân xã Quế Nham.............................3
1.1.2. Đặc điểm của UBND xã Quế nham.....................................................3
1.2. Hệ thống văn bản của UBND xã Quế Nham..........................................4
1.2.1. Văn bản quy định về vị trí ,chức năng , nhiệm vụ ,quyền hạn , cơ cấu
tổ chức của UBND xã Quế Nham...................................................................4
1.2.2. Văn bản quy định về quy chế hoạt động của UBND xã Quế Nham.....7


1.2.3. Văn bản quy định về quy trình làm việc của UBND xã quế nham.......9
1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Quế nham..............................................13
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Quế nham..................................13
1.3.2. Vị trí chức năng ,nhiệm vụ của chủ tịch UBND xã Quế Nham.........13
1.4. Đội ngũ nhân sự của UBND xã Quế nham............................................14
1.4.1. Giới tính..............................................................................................14
1.4.2. Độ tuổi.................................................................................................14
1.4.3. Trình độ...............................................................................................14
1.5. Cơ sở vật chất ,tài chính của UBND xã Quế nham................................14
1.5.1. Công sở...............................................................................................14
1.5.2. Trang thiết bị làm việc hoạt động của UBND xã Quế Nham.............14
1.5.3. Tài chính của UBND xã Quế nham....................................................15
Chương 2:CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ THỰC
TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ QUẾ NHAM ,HUYỆN TÂN YÊN ,TỈNH BẮC GIANG...............16
2.1. Cơ sở lý luận về cải cách hành chính.....................................................16
2.1.1. Khái niệm cải cách hành chính...........................................................16
2.1.2. Nội dung cải cách hành chính.............................................................18
2.2. Tổng quan về xã Quế Nham,huyện Tân Yên ,tỉnh Bắc Giang...............18


2.2.1. Vị trí địa lý..........................................................................................18
2.2.2. Địa hình và khí hậu.............................................................................19
2.2.3. Lao động.............................................................................................20
2.2.4. Đất đai.................................................................................................20
2.3. Nội dung quản lý nhà nước trong việc cải cách thủ tục hành chính......20
2.3.1. Quan điểm của Đảng về cải các hành chính.......................................20
2.3.2. Ban hành các văn bản về cải cách hành chính....................................24
2.3.3.Thanh tra ,kiểm tra công tác cải cách hành chính................................25
2.3.4. Bộ máy cải cách hành chính...............................................................26

2.4. Thực trạng cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân xã Quế Nham
,huyện Tân Yên ,tỉnh Bắc Giang...................................................................29
2.4.1. Về Cải cách thể chế.............................................................................30
2.4.2. Về Cải cách thủ tục hành chính...........................................................30
2.4.3. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước..............................32
2.4.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức...............................................................................................................32
2.4.5. Về Công tác tài chính công.................................................................33
2.4.6. Hiện đại hóa nền hành chính...............................................................33
2.4.7. Đánh giá chung...................................................................................33
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT NÂNG
CAO CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ QUẾ NHAM,HUYÊN TÂN YÊN ,TỈNH BẮC GIANG...............36
3.1. Một số định hướng đối với công tác cải cách hành chính đối với Ủy
ban nhân dân xã Quế Nham ,huyện Tân Yên ,tỉnh Bắc Giang ....................36
3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng......................................................36
3.1.2.Đẩy mạnh thực hiện cải cách thể chế hành chính...............................36
3.1.3. Nâng cao công tác cải cách thủ tục hành chính..................................36
3.1.4.Nâng cao công tác cải cách tổ chức bộ máy........................................37
3.1.5.Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức..................................37
3.1.6. Nâng cao cải cách tài chính công........................................................38
3.1.7.Nâng cao hiện đại hóa hành chính.......................................................38
3.2. Một số đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao công tác cải cách hành chính
(CCHC) của UBND xã Quế nham , huyện Tân Yên , tỉnh Bắc Giang giai
đoạn mới........................................................................................................38
KẾT LUẬN........................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Từ viết tắt

CCHC
CNTT
HĐND
MTTQ
QPPL
TTHC
UBND

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ đầy đủ
Cải cách hành chính
Công nghệ thông tin
Hội đồng nhân dân
Mặt trận Tổ quốc
Quy phạm pháp luật
Thủ tục hành chính
Ủy ban nhân dân


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn báo cáo
Trong thời kỳ hội nhập phát triển kinh tế hiện nay công cuộc cải cách
hành chính là một trong những nhiệm vụ cấp thiết để thực hiện mục tiêu xây
dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiêp lấy
nhân dân làm gốc. Hành chính học là khoa học lấy quản lý hành chính làm đối
tượng nghiên cứu chính, nghiên cứu các quy luật quản lý hiệu quả những công
việc xã hội của các tổ chức hành chính nhà nước. Trong đó thì cải cách hành
chính là nhiệm vụ trong tâm để phát triển kinh tế xã hội
Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, tháng 11-2011, Chính phủ đã
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011

-2020, với hệ thống các giải pháp và mục tiêu cụ thể. Chương trình gồm 6 nội
dung là: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy
hànhchính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính
Chính vì vậy, em chọn đề tài : “Thực trạng công tác cải cách hành chính
tại Ủy ban nhân dân xã Quế nham, huyện Tân Yên , tỉnh Bắc Giang” với hy
vọng và mong muốn đóng góp công sức nhỏ bé của mình nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của nền hành chính xã Quế Nham đáp ứng được yêu cầu
sự nghiệp công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Cải cách hành chính diễn ra trong điều kiện kinh nghiệm về quản lí hành
chính nhà nước trông thời kỳ đổi mới, mở cửa, phát triển kinh tế thị trường có sự
quản lí của nhà nước đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, nên có nhiều vấn đề
phải vừa làm, vừa tìm tòi, tổng kết đúc rút kinh nghiệm. Do vậy, việc hình thành
quan niệm và những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo công cuộc cải cách hành chính
cũng như việc đề ra giải pháp thực hiện trong từng giai đoạn. Cho nên cải cách
hành chính vứa có tính chiến lược, vừa có tính chiến thuật giai đoạn, được xác
định trong khuôn khổ những mục tiêu chung và những mục tiêu cụ thể cần đạt
được
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Phân tích về cơ sở lý luận cải cách hành chính cấp xã;
Phân tích thực trạng công tác cải cách hành chính tại UBND xã Quế
Nham. Trên cơ sở đó so sánh với lý luận thực tiễn từ đó rút ra những hạn chế
cũng như những biện pháp nâng cao công tác cải cách hành chính.
1


4. Phạm vi nghiên cứu.
- Thời gian: 2017
- Không gian: UBND xã Quế Nham

- Nội dung: Công tác cải cách hành chính tại UBND xã Quế Nham,huyên
Tân Yên ,tỉnh Bắc Giang.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu được thực hiện thông qua các phương pháp sau:
- Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
quan điểm của Đảng và Nhà nước về Cải cách hành chính.
- Phương pháp cụ thể: Quan sát, điều tra, khảo sát thực tế, so sánh, thu
thập tổng hợp và phân tích số liệu, quan sát.
6. Bố cục báo cáo.
Gồm có 3 chương
Chương 1 : Tổng quan về Ủy ban nhân dân xã Quế Nham
Chương 2: Cơ sở lý luận về cải cách hành chính và thực trạng công tác cải
cách hành chính tại Ủy ban nhân dân Xã Quế Nham ,huyện Tân Yên ,tỉnh Bắc
Giang
Chương 3: Một số giải pháp định hướng và đề xuất nâng cao công tác cải
cách hành chính đối với Ủy ban nhân dân xã Quế Nham,huyên Tân Yên ,tỉnh
Bắc Giang

2


Chương I: TỔNG QUAN VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ QUẾ NHAM
1.1. Giới thiệu chung về Ủy ban nhân dân xã Quế Nham
1.1.1. Địa vị pháp lý của Ủy ban nhân dân xã Quế Nham
 Địa vị pháp lý của UBND xã Quế Nham theo Hiến pháp năm 2013 đã
quy định
Điều 114.
1. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan

hành chính nhà nước cấp trên.
2. Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các
nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
 Địa vị pháp lý của UBND xã Quế Nham theo Luật tổ chức chính
quyền địa phương đã quy định
Điều 8. Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên.
2. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng
cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định
1.1.2. Đặc điểm của UBND xã Quế nham
Xã Quế Nham nằm ở phía Nam của huyện Tân Yên với tổng diện tích tự
nhiên là 1.000,35 ha, chiếm 4,90% diện tích tự nhiên của huyện, là khu vực có
địa hình tương đối bằng phẳng, có điều kiện tự nhiên, thuận lợi cho phát triển
trồng rừng, chăn nuôi theo quy mô trang trại và tiểu thủ công nghiệp. Ngoài ra,
Quế Nham có đường TL 398đi qua, có hệ thống giao thông đường bộ bao bọc
xung quanh, thuận tiện cho việc giao lưu phát triển thương mại sẽ trở thành
động lực góp phần thúc đẩy tăng trưởng cho huyện Tân Yên nói riêng và tỉnh
Bắc Giang nói chung.
Xã Quế Nham có đầy đủ các yếu tố, tiềm năng điều kiện tự nhiên, hạ tầng
cơ sở thuận lợi để phát triển mô hình kinh tế mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
nông nghiệp về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại. Có
đường liên xã, thôn đã rải nhựa và bê tông hóa. Tuy nhiên, do chưa khai thác
3


triệt để tiềm năng thế mạnh, nhân dân trong xã vẫn sống chủ yếu bằng nghề

nông nghiệp nên đời sống chưa được nâng cao.
Các vị trí tiếp giáp của xã như sau:
- Phía Bắc giáp xã Việt Lập
- Phía Nam giáp thành phố Bắc Giang
- Phía Đông giáp huyện Lạng Giang
- Phía Tây giáp huyện Việt Yên
Dân số của xã hiện nay là 8.312 người.
1.2. Hệ thống văn bản của UBND xã Quế Nham
1.2.1. Văn bản quy định về vị trí ,chức năng , nhiệm vụ ,quyền hạn , cơ
cấu tổ chức của UBND xã Quế Nham
 Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ
chức thực hiện kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán
điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo
Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn và
báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy
định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện.
Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và

bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
 Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu
thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình,kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
4


sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi
trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối
với cây trồng và vật nuôi;
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ,
bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão
lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo
vệ rừng tại địa phương;
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát
triển các ngành, nghề mới.
 Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo
phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp

luật;
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
 Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội,văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ
ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện
các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên
quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng,chống các dịch bệnh;
- Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao;
tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
5


liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở
địa phương.
 Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành
pháp luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây

dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng
ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn
luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự,an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện
pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương;
- Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.
 Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện
chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
 Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền;
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
 Trong việc thi hành nghi quyết của HĐND cùng cấp
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường về
việc bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội và quy
hoạch đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phòng, chống các tệ nạn xã
6



hội, giữ gìn trật tự vệ sinh, sạch đẹp khu phố, lòng đường, lề đường, trật tự công
cộng và cảnh quan đô thị; quản lý dân cư đô thị trên địa bàn;
- Thanh tra việc sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường
theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn phường theo phân
cấp; ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm đối với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật
theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường;
lập biên bản, đình chỉ những công trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo không có
giấy phép, trái với quy định của giấy phép và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
1.2.2. Văn bản quy định về quy chế hoạt động của UBND xã Quế Nham
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
- Quyết định 77/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2006 Ban hành
Quy chế làm việc mẫu Của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 06 năm 2007 Ban hành
quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương;
- Căn cứ quyết định số 454/ 2012 /QĐ – UBND ngày 28 tháng 12 năm
2012 của UBND tỉnh Bắc Giang về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của
thôn ,tổ dân phố ;
- Quyết định 01/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2016 ban hành
quy chế làm việc của UBND xã Quế Nham nhiệm kỳ 2016- 2021.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã Quế Nham
1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò
tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch,
Phó chủ tịch, Ủy viên UBND mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và
chịu trách nhiệm chính.Mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về
lĩnh vực được phân công trước Chủ tịch UBND xã.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự

lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ
giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận Tổ quốc và các ngành đoàn thể xã trong
quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật,
đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; đảm bảo công khai, minh bạch, kịp
thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình,
7


kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, Công chức, cán bộ không chuyên trách xã phải sâu sát cơ sở,
lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao
trình độ; hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng đáp ứng được các yêu
cầu nhiệm vụ phát triển KT-XH, vì mục tiêu xây dựng chính quyền vững mạnh,
nâng cao đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của thành viên UBND
xã.
1. Trách nhiệm chung:
- Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND xã; tham
dự đầy đủ các phiên họp UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc
nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương,
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán
bộ, công chức xã, trưởng thôn hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập
nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương,
chính sách đang thi hành tại cơ sở;
- Không được nói và làm trái với các Nghị quyết của HĐND, quyết định,
chỉ thị của UBND xã và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên.
Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến
với HĐND, UBND, Chủ tịch UBND xã.

2. Phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn giải quyết công việc của Chủ tịch
UBND xã
3. Phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn giải quyết công việc của Phó chủ tịch
UBND xã
4. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của ủy viên UBND xã
5. Phân công một số nhiệm vụ cụ thể quản lý từng lĩnh vực đối với Chủ
tịch và Phó Chủ tịch UBND xã
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các công chức xã
1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc chung
2. Trách nhiệm cụ thể
- Trách nhiệm của Công chức Tư pháp – Hộ tịch phụ trách chung;
- Trách nhiệm của Công chức TP-HT phụ trách Hộ tịch kiêm “một cửa”;
- Nhiệm vụ của Công chức Văn hóa - Xã hội;
+Lĩnh vực văn hóa, thể dục-thể thao;
8


+Lĩnh vực Lao động - Thương binh xã hội;
- Nhiệm vụ của Công chức Văn phòng-Thống kê phụ trách chung;
- Nhiệm vụ của Công chức Văn phòng-Thống kê phụ trách Một cửa;
- Nhiệm vụ của Công chức Tài chính-kế toán;
- Nhiệm vụ của Công chức Địa chính-Xây dựng-Nông nghiệp- Môi
trường;
- Nhiệm vụ của Công chức Địa chính – Xây dựng phụ trách Xây dựng,
Môi trường;
- Nhiệm vụ của Công chức Địa chính –Xây dựng phụ trách lĩnh vực đất
đai, Một cửa;
- Nhiệm vụ của Công chức Trưởng Công an xã;
- Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự;
1.2.3. Văn bản quy định về quy trình làm việc của UBND xã quế nham

Điều 10. Chế độ hội họp
1. Phiên họp UBND xã
a) Ủy ban nhân dân xã họp thường kỳ mỗi tháng ít nhất một lần, ngày họp
cụ thể do Chủ tịch quyết định nhưng trước ngày 25 hàng tháng.
- Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên
UBND; Chủ tịch UBND xã mời thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, Chủ
tịch UBMTTQ xã cùng tham dự. Trong từng nội dung cụ thể hoặc bàn về công
việc có liên quan, Chủ tịch UBND xã mời Chủ tịch UBMTTQ, người đứng đầu
các tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức xã và các trưởng thôn dự
họp; đại biểu mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu
quyết.
b) Nội dung phiên họp
- Chủ tịch UBND chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng ủy quyền Phó chủ
tịch chủ tọa phiên họp.
- Công chức Văn phòng-Thống kê báo cáo số thành viên UBND và đại
biểu mời dự, số đại biểu có mặt và số đại biểu vắng mặt, nội dung chương trình
phiên họp.
- Cán bộ được phân công trình bày đề án, kế hoạch, những vấn đề cần xin
ý kiến tại phiên họp
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án, kế hoạch và lấy biểu quyết, đề
án, kế hoạch được thông qua khi có quá nửa số thành viên UBND biểu quyết tán
thành. Trường hợp những vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu
cầu bộ phận tham mưu chỉnh sửa, bổ sung để trình vào phiên họp khác.
9


2. Giao ban của UBND xã
Sáng thứ 6 hàng tuần Chủ tịch, Phó chủ tịch tổ chức giao ban theo quyết
định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình công việc trong tuần, thống nhất chỉ

đạo và triển khai công tác tuần sau; xử lý những vần đề mới nảy sinh, những vấn
đề cần báo cáo, xin ý kiến của Đảng ủy, HĐND xã, UBND huyện; chuẩn bị các
nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị cuộc họp khác do UBND xã chủ trì
triển khai. Tổ chức giao ban giữa TT UBND xã với các cán bộ, công chức, viên
chức, Người lao động thuộc UBND xã vào đầu giờ làm việc của buổi sáng thứ 2
hàng tuần (khoảng 30 phút).
 Trình tự giao ban:
- Các thành viên họp báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần
trước, những khó khăn vướng mắc, tồn tại và những công việc cần xử lý.
- Chủ tịch UBND nhận xét, đánh giá công tác của các thành viên, phân
công chỉ đạo công việc vụ thể tới từng thành viên và xếp lịch công tác tuần sau.
3. Khi cần thiết Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã triệu tập các trưởng
thôn, một số cán bộ công chức họp để chỉ đạo giải quyết các vấn đề theo yêu cầu
nhiệm vụ.
4. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND xã họp liên tịch với
Thường trực Đảng ủy, thường trực HĐND, Chủ tịch UBMTTQ xã và người
đứng đầu các đoàn thể nhân dân trong xã, công chức, cán bộ không chuyên trách
và trưởng thôn để thông báo tình hình kinh tế xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều
hành của UBND xã và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, một năm của
UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ
quan nhà nước cấp trên.
Điều 11. Chế độ làm việc của UBND xã
1. Làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã
a) Theo chương trình đã được UBND huyện thông báo, Chủ tịch UBND
xã chỉ đạo Phó chủ tịch, ủy viên UBND, các cán bộ, công chức có liên quan
cùng Công chức Văn phòng-Thống kê xã chuẩn bị nội dung tài liệu, làm việc
với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền
cho Phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực

tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến
Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
2. Làm việc với trưởng thôn
a) Chủ tịch UBND xã phân công thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo,
nắm tình hình các thôn. Hàng tháng Chủ tịch UBND làm việc với trưởng thôn
10


để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết khiếu nại của nhân dân theo
quy định của pháp luật.
b) Trưởng thôn báo cáo bằng văn bản tình hình kinh tế - xã hôi của thôn
về UBND xã trước 15 hàng tháng.
3. Các cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách xã, các trưởng thôn
phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tâp huấn do cấp
trên triệu tập; sau khi họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế
hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc phó chủ tịch phụ trách. Làm
việc đúng giờ quy định khi vắng hay muộn phải báo cáo; hàng tháng nộp báo
cáo bằng văn bản cho Văn phòng UBND xã để tổng hợp báo cáo Đảng ủy và
UBND xã theo quy định.
4. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải quán triệt
tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí. Trước khi thực hiện việc chi phải
có hồ sơ xin chi được duyệt nếu không cá nhân chịu trách nhiệm.
5. Trách nhiệm của văn phòng UBND xã trong phục vụ các cuộc họp và
tiếp khách của UBND xã.
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc cùng với các cán bộ, công
chức có liên quan đến nội dung họp, tiếp khách, chuẩn bị các điều kiện phục vụ.
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức liên
quan, chuẩn bị nội dung chương trình các cuộc họp, làm việc, gửi giấy mời và
tài liệu đến các đại biểu, ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 12. Giải quyết các công việc của UBND xã

1. Chủ tịch và Phó chủ tịch chịu trách nhiệm chỉ đạo giải quyết công việc
của công dân và tổ chức theo cơ chế "một cửa" từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến
trả kết quả thông qua một đầu mối là "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại”
của xã”.
2. Công khai niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nước, của HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời
gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc
nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời những cán bộ,
công chức có biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu cho nhân dân.
3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của Phòng
ban chuyên môn huyện hoặc với UBND huyện để giải quyết công việc của công
dân và tổ chức; không để người dân có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại
nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng
giao tiếp với công dân làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của
11


xã; trong khả năng cho phép bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều
kiện phục vụ nhân dân.
Điểu 13. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, UBND xã tiếp dân vào các ngày trong tuần, trong đó Chủ
tịch UBND xã tiếp dân vào ngày thứ 5 hàng tuần. Lịch tiếp dân được công bố,
công khai tại phòng tiếp dân để công dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác
của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời
hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình; không đùn
đẩy công việc lên cấp trên, những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của
pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo,
tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết.

Trưởng thôn có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự những
thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất
với UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã chịu
trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, chuyển
kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại,
tố cáo của công dân theo quy định.
1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Quế nham
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Quế nham
Chủ tịch UBND
Phó Chủ tịch UBND
Văn hóa – Xã hội

Công
chức
Tư pháp
Hộ tịch

Công
chức Văn
hóa - Xã
hội

Phó Chủ tịch UBND
Kinh tế

Công
chức
Trưởng
Công an



Công
chức Tài
chính-kế
toán

12

Công
Công
Công
chức Chỉ chức Văn chức Địa
huy
phòngchínhtrưởng Thống kê
Xây
Quân sự
dựngNông
nghiệpMôi


trường
1.3.2. Vị trí chức năng ,nhiệm vụ của chủ tịch UBND xã Quế Nham
- Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao theo theo quy định tại Điều 36 của Luật Chính quyền địa phương năm
2015; cùng các thành viên khác của UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của UBND trước Hội đồng nhân dân xã, cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên, trước nhân dân địa phương và trước pháp luật.
- Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch UBND chủ trì, phối
hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương.

Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND có thể thành lập các tổ chức tư vấn để
tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc.
- Ủy nhiệm cho Phó chủ tịch thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của
UBND khi Chủ tịch UBND vắng mặt.
- Thay mặt UBND ký quyết định của UBND, ban hành quyết định, chỉ
thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.
1.4. Đội ngũ nhân sự của UBND xã Quế nham
1.4.1. Giới tính
Giới tính
Tổng số : 22
1.4.2. Độ tuổi

Nam
16

Tuổi
Số lượng
1.4.3. Trình độ

Dưới 30
1

Trình độ Đại học
Số lượng

22

9

31-40

10

Nữ
6
41-50
5

51-60
6

Cao
đẳng

Trung
cấp

Chứng
chỉ tin
học

Hứng
chỉ
ngoại
ngữ

3

10

17


18

Chứng
chỉ
quản lý
nhà
nước
2

1.5. Cơ sở vật chất ,tài chính của UBND xã Quế nham
1.5.1. Công sở
Trụ sở làm việc của Đảng ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân làm
việc tại tòa nhà 3 tầng.Gồm có 18 phòng làm việc ,một phòng khách và một
phòng họp phòng làm việc làm việc đáp ứng đủ nhu cầu làm việc .Một nhà văn
13


hóa xã 300 chỗ ngồi đáp ứng nhu cầu văn hóa trên địa bàn xã.
1.5.2. Trang thiết bị làm việc hoạt động của UBND xã Quế Nham
Số máy tính : 18 máy
Số máy in, scan : 7 máy
Máy photocoppy : 01được lắp đặt tại bộ phận văn thư xã .
1.5.3. Tài chính của UBND xã Quế nham
- Căn cứ Nghị định số 63 /2003/NĐ- CP ngày 6/6/2003 của chính phủ
quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật ngân sách ;
- Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Giang và các văn bản quy định
về mức chi ngân sách;
- Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và kết luận phiên họp
UBND xã Quế Nham ngày 26-8-2016.Ủy ban nhân dân xã Quế Nham đã ban

hành Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ban hành quy chế chi tiêu nội bộ ,sử
dụng tài sản công của UBND xã Quế Nham nhiệm kỳ 2016- 2021.
- Tài chính của UBND xã Quế Nham được lấy từ nguồn kinh phí cấp
trên UBND huyện Tân Yên , tỉnh Bắc Giang đưa xuống nhằm thực hiện các
nhiệm vụ từ đó sẽ chỉ đạo nguồn vốn cho các phòng để hoàn thành công việc.
Việc ban hành quy chế này đã quy định về nguyên tắc ,chế độ ,trách
nhiệm của cán bộ công chức làm việc tại UBND xã trong chi tiêu nội bộ ,quản
lý và sử dụng tài sản công .Tất cả cán bộ ,công chức ,viên chức trong cơ quan
khi được giao quản lý sử dụng tài sản công ,chi tiêu nguồn kinh phí từ ngân sách
phải thực hiện các quy định trong quy chế này để đảm bảo tài sản nhà nước
được sử dụng một cách có hiệu quả.

14


Chương 2:CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ THỰC
TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ QUẾ NHAM ,HUYỆN TÂN YÊN ,TỈNH BẮC GIANG
2.1. Cơ sở lý luận về cải cách hành chính
2.1.1. Khái niệm cải cách hành chính
 Khái niệm cải cách
Thuật ngữ "cải cách" được sử dụng phổ biến trong ngôn ngữ phương Tây
và phương Đông, được hiểu là một quá trình, một hoạt động có ý thức, có mục
đích làm thay đổi, cải biến những cái cũ theo hướng tốt hơn hoặc thay thế cái cũ
bằng cái mới. Cải cách có thể diễn ra ở những cấp độ, mức độ khác nhau. Có
những hoạt động cải cách có tính chất cách mạng, có những cuộc cải cách chỉ là
sự thay đổi ít nhiều so với ban đầu. Cải cách là thay đổi những bộ phận cũ
không hợp lý cho thành mới, đáp ứng yêu cầu của tình hình khách quan. Cải
cách bao gồm tập hợp của nhiều cải tiến, sáng kiến, biến đổi. Cải cách còn
được xem là một biện pháp giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu

rõ ràng, chương trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất
định . Với ý nghĩa đó, cải cách hiện diện trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã
hội.
 Khái niệm hành chính
Thuật ngữ “hành chính” có gốc từ tiếng Latinh “administratio” là quản
lý, lãnh đạo. Hiện nay có khá nhiều cách hiểu và giải thích khác nhau về thuật
ngữ này, tuỳ theo góc độ tiếp cận của từng nhà nghiên cứu. Tuy có nhiều cách
tiếp cận, nhưng đặc điểm cơ bản của hành chính xuất phát từ việc trong bất kỳ
xã hội nào cũng cần có sự phân công lao động, cần tới sự xác lập những tỉ lệ
giữa các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Như vậy, hành chính theo
nghĩa chung là quản lý công việc, là quản lý xã hội; theo nghĩa riêng, hẹp hơn là
công việc nhà nước và tổ chức quản lý nhà nước. Về cơ bản, hành chính là tổng
thể những hoạt động (thao tác) nhất định do con người, chủ thể quản lý thực
hiện đối với khách thể quản lý nhằm cải tạo khách thể, bảo đảm cho nó vận
động tới một mục tiêu đã định. Hành chính chính là hoạt động quản lý của con
người để tạo ra sự vận hành mang tính hệ thống của xã hội.
 Khái niệm cải cách hành chính
15


Căn cứ vào quan niệm về cải cách và hành chính đã làm rõ ở trên thì cải
cách hành chính chính là hoạt động có ý thức và mục đích của con người nhằm
hợp lý hóa, hay khắc phục các khiếm khuyết trong các chương trình điều hành,
quản lý các hệ thống. Như vậy, cải cách hành chính (CCHC) là hoạt động cải
tạo, nâng cấp, hoàn thiện công tác quản lý cho tất cả các hệ thống trong xã hội.
Song do hành chính gắn chủ yếu với hoạt động của các cơ quan nhà nước, các
thể chế chính trị nên khái niệm cải cách hành chính thường được coi là đồng
nhất với khái niệm CCHC nhà nước.
Tuy nhiên, cũng trên cở sở của khái niệm cải cách, khi nhấn mạnh đến
cấp độ, mức độ, tính chất của các cuộc cải cách đã hình thành nên hai luồng khái

niệm về CCHC.
Thứ nhất: Một số tác giả cho rằng, CCHC là phải nhằm mục tiêu thay đổi
toàn bộ các nội dung của nền hành chính như: thể chế, bộ máy, tài chính công,
công vụ, công chức…Theo đó, cần phân biệt CCHC với những biến đổi thông
thường, những "cải tiến" thường nhật trong một nền hành chính tương đối ổn
định và phát triển. Những cải tiến này hướng tới thay đổi ở một số bộ phận, quá
trình nhỏ nào đó để nền hành chính được hoàn thiện thêm. Về quy mô và phạm
vi, những "cải tiến" trong nền hành chính thường được giới hạn ở một lĩnh vực
hẹp của nền hành chính công, diễn ra trong thời gian ngắn nhằm đáp ứng những
đòi hỏi mang tính khu vực, cục bộ, phiến diện và không phải là quá cấp thiết đối
với cả một nền hành chính. Trong khi đó, CCHC được nhìn nhận là một quá
trình cải biến có tầm vóc và phức tạp hơn, tập trung vào nhiều nội dung, yêu cầu
lớn chứ không chỉ là các vấn đề mang tính cải tiến. Nó đòi hỏi phải có các
nghiên cứu toàn diện về quan điểm, nguyên tắc cho CCHC, xây dựng các chiến
lược tổng thể, dài hạn và các phương thức, công cụ tổ chức thực hiện. Về phạm
vi, CCHC đụng chạm đến các bộ phận cấu thành của nền hành chính từ thể chế
hành chính, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức, hoạt động công vụ và
các nguồn lực công. Những cải tiến hành chính theo quan điểm này là đem tới
sự thay đổi về lượng, còn CCHC là một sự thay đổi về chất.
Như vậy, với những nhận định trên, CCHC được hiểu là một quá trình cải
biến có kế hoạch đồng bộ chế độ hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương
pháp hành chính mới trên các phương diện: thể chế hành chính, cơ cấu tổ chức
bộ máy hành chính, đội ngũ cán bộ công chức và tài chính công nhằm nâng cao
16


hiệu lực và hiệu quả hoạt động của nền hành chính Nhà nước.
Thứ hai: một số tác giả lại cho rằng, CCHC không nhất thiết phải tạo ra sự
thay đổi toàn bộ các nội dung của nền hành chính mà là thay đổi một hoặc một
số nội dung của nền hành chính, chẳng hạn CCHC được hiểu “như là một quá

trình cải tiến bộ phận, cải cách từng phần, từng bước hệ thống hành pháp của bộ
máy nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, cải tiến tổ
chức, chế độ và phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức
hành chính mới trong nền hành chính nhà nước, có liên quan đến cải cách các
lĩnh vực quản lý khác nhau của bộ máy nhà nước”. Theo cách diễn đạt này,
không phải cứ nói đến CCHC là nói đến một quá trình cải biến có kế hoạch cụ
thể để đạt mục tiêu hoàn thiện toàn bộ các nội dung của nền hành chính nhà
nước (như thể chế, cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ
công chức, tài chính công….) mà tùy từng quốc gia trong mỗi giai đoạn phát
triển, CCHC hướng vào hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành hành
chính. Do đó, CCHC được nhận định là một quá trình cải biến có kế hoạch cụ
thể để đạt được mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành
chính nhà nước (thể chế, cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành, chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, tài chính công…) nhằm xây dựng một nền hành chính hiệu
lực, hiệu quả.
Như vậy, ta có khái niệm , “cải cách hành chính được xác định là hành vi
có tính hướng đích của con người nhằm cải biến nền hành chính của một quốc
gia theo hướng hoàn thiện hơn”.
2.1.2. Nội dung cải cách hành chính
- Cải cách thể chế;
- Cải cách thủ tục hành chính;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Cải cách tài chính công;
- Hiện đại hóa hành chính
2.2. Tổng quan về xã Quế Nham,huyện Tân Yên ,tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Vị trí địa lý
- Xã Quế Nham nằm ở phía Nam của huyện Tân Yên với tổng diện tích tự
nhiên là 1.000,35 ha, chiếm 4,90% diện tích tự nhiên của huyện, là khu vực có
17



địa hình tương đối bằng phẳng, có điều kiện tự nhiên, thuận lợi cho phát triển
trồng rừng, chăn nuôi theo quy mô trang trại và tiểu thủ công nghiệp. Ngoài ra,
Quế Nham có đường tỉnh lộ 398 đi qua, có hệ thống giao thông đường bộ bao
bọc xung quanh, thuận tiện cho việc giao lưu phát triển thương mại sẽ trở thành
động lực góp phần thúc đẩy tăng trưởng cho huyện Tân Yên nói riêng và tỉnh
Bắc Giang nói chung.
- Xã Quế Nham có đầy đủ các yếu tố, tiềm năng điều kiện tự nhiên, hạ
tầng cơ sở thuận lợi để phát triển mô hình kinh tế mới, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại.
Có đường liên xã, thôn đã rải nhựa và bê tông hóa. Tuy nhiên, do chưa khai thác
triệt để tiềm năng thế mạnh, nhân dân trong xã vẫn sống chủ yếu bằng nông
nghiệp nên đời sống chưa được nâng cao.
Các vị trí tiếp giáp của xã như sau:
- Phía Bắc giáp xã Việt Lập
- Phía Nam giáp thành phố Bắc Giang
- Phía Đông giáp huyện Lạng Giang
- Phía Tây giáp huyện Việt Yên
- Dân số của xã hiện nay là 8.312 người.
2.2.2. Địa hình và khí hậu
 Địa hình
Quế Nham là xã trung du của huyện Tân Yên có địa hình nghiêng dần từ
Nam xuống Đông Nam có hai dạng địa hình chính: Địa hình đồng bằng khá
bằng phẳng chiếm trên 98,6% diện tích tự nhiên; địa hình đồi núi nằm tập trung
ở phía Tây Bắc của xã chiếm gần 1,4% diện tích tự nhiên.
 Khí hậu
Xã Quế Nham nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc trưng nóng
ẩm, mưa vào mùa hè và hanh khô vào mùa đông.
Nhiệt độ trung bình năm là 23,40C. Các tháng có nhiệt độ thấp nhất là các tháng

12,1,2 có tháng rét nhiệt độ xuống tới 10 oC. Đặc biệt có đợt rét nhiệt độ xuống
tới 8 oC.
Tháng có nhiệt độ cao nhất là các tháng 6,7,8 nhiệt độ trung bình tháng lên tới
29 - 30 0C. Có đợt nắng kết hợp gió tây nhiệt độ 35 - 370C.
Lượng mưa trung bình giao động từ 1600-1700mm và tập trung vào các tháng
18


6,7,8. Năm mưa ít khoảng 1.264mm. Năm mưa nhiều khoảng 2.311mm.
Xã Quế Nham chịu ảnh hưởng của hai loại gió rõ rệt, gió Đông Bắc xuất hiện
vào mùa đông và gió Đông Nam xuất hiện vào mùa hè. Ngoài ra vào các tháng
chuyển tiếp giữa 2 mùa thỉnh thoảng xuất hiện gió Tây Nam và Đông Nam.
2.2.3. Lao động
- Theo số liệu thống kê tại thời điểm 01/7/2011 dân số của xã là 8.312
người.
- Trong đó nam 4.049 người, nữ 4.236 người.
- Lao động trong độ tuổi 4.344 người.
+ Lao động nông nghiệp : 3612 người chiếm 83.1%
+ Lao động phi nông nghiệp : 732 người chiếm 16.9%
2.2.4. Đất đai
Tổng diện tích tự nhiên của toàn xã là: 1003.35 ha.
Trong đó:
- Đất nông nghiệp: 682.42 ha chiếm 68.18% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp: 283.27 ha chiếm 28.30% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng: 35.17 ha chiếm 3.51% tổng diện tích tự nhiên.
2.3. Nội dung quản lý nhà nước trong việc cải cách thủ tục hành
chính
2.3.1. Quan điểm của Đảng về cải các hành chính
Việc hình thành chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
cải cách hành chính cũng như xác định nội dung, phương hướng, giải pháp thực

hiện cải cách hành chính trong từng giai đoạn là một quá trình tìm tòi, sáng tạo
không ngừng trong đường lối đổi mới toàn diện đất nước được khởi đầu từ Đại
hội lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986.
Từ xác định những nguyên nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế - xã
hội trầm trọng, Đại hội VI đã chỉ rõ nguyên nhân của mọi nguyên nhân là công
tác tổ chức và đề ra chủ trương: thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ
máy của các cơ quan Nhà nước, theo phương hướng: xây dựng và thực hiện một
cơ chế quản lý nhà nước thể hiện quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động ở
tất cả các cấp. Tăng cường bộ máy của nhà nước từ trung ương đến địa phương
và cơ sở thành một hệ thống thống nhất, có sự phân định rành mạch nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm từng cấp theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phân biệt
19


chức năng quản lý hành chính – kinh tế với quản lý sản xuất – kinh doanh, kết
hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ, phù hợp
với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội. Thực hiện một quy chế làm việc khoa
học, có hiệu suất cao; xây dựng bộ máy gọn nhẹ, có chất lượng cao với một đội
ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và năng lực quản lý nhà nước, quản lý kinh tế,
quản lý xã hội.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, tổ chức bộ máy nhà nước đã được sắp
xếp lại một bước theo hướng gọn nhẹ, bớt đầu mối. Tuy nhiên, nhìn chung tổ
chức và biên chế của bộ máy nhà nước vẫn còn quá cồng kềnh, nặng nề. Chính
vì vậy, Đại hội VII đã xác định: Tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước theo phương
hướng: Nhà nước thực sự là của dân, do dân và vì dân. Nhà nước quản lý xã hội
bằng pháp luật, dưới sự lãnh đạo của Đảng; tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, thực hiện thống nhất quyền lực nhưng phân công, phân
cấp rành mạch; bộ máy tinh giản, gọn nhẹ và họat động có chất lượng cao trên
cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật, quản lý. Trên cơ sở đó, cần tập
trung làm tốt một số việc:

Sửa đổi Hiến pháp, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục sửa
đổi và xây dựng hệ thống pháp luật về kinh tế, văn hóa, xã hội, về hình sự, dân
sự, hành chính, về quyền và nghĩa vụ công dân… Nâng cao trình độ của các cơ
quan nhà nước về xây dựng luật pháp, sớm ban hành luật về trình tự xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, đảm bảo cho Nhà nước quản lý mọi
mặt của đời sống xã hội bằng pháp luật. Thường xuyên giáo dục pháp luật, xây
dựng ý thức sống và làm việc theo pháp luật trong nhân dân.
Cải tiến tổ chức hoạt động của Quốc hội và Hội đồng nhân dân để làm
đúng chức năng quy định.Đổi mới tiêu chuẩn đại biểu, chế độ bầu cử và quy chế
hoạt động của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Sửa đổi cơ cấu tổ chức và phương thức họat động của Chính phủ, coi
trọng bàn bạc tập thể đồng thời đề cao trách nhiệm và quyền hạn cá nhân của
người đứng đầu Chính phủ, đứng đầu bộ máy quản lý và điều hành.
Xác định lại chức năng, nhiệm vụ của cấp tỉnh, huyện, xã để xắp xếp lại
tổ chức của mỗi cấp; đề cao quyền chủ động và trách nhiệm của địa phương,
đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất của nhà nước trung ương, xây dựng
chính quyền xã, phường vững mạnh.
20


Tăng cường hiệu quả của các cơ quan bảo vệ pháp luật. Đổi mới hệ thống
tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân. Bảo đảm
các điều kiện và phương tiện cần thiết để các cơ quan bảo vệ pháp luật làm tốt
nhiệm vụ.
Kiên quyết sắp xếp lại tổ chức và tinh giản biên chế các cơ quan hành
chính, sự nghiệp ngay từ năm 1991, làm cho bộ máy gọn nhẹ và hoạt động có
hiệu quả. Sớm ban hành quy chế viên chức nhà nước. Xây dựng đội ngũ viên
chức nhà nước có phẩm chất chính trị, tinh thần trách nhiệm cao và thành thạo
nghiệp vụ.
Tiếp tục tiến hành kiên quyết và thường xuyên cuộc đấu tranh chống tệ

tham nhũng. Phương hướng cơ bản để khắc phục tệ tham nhũng là xây dựng và
hoàn chỉnh bộ máy, cơ chế quản lý và pháp luật; xử lý nghiêm minh những
người vi phạm, đồng thời tăng cường giáo dục tư tưởng, quản lý chặt chẽ nội bộ.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 do Đại hội VII
thông qua đã khẳng định bước tiến về lý luận, nhận thức về nền hành chính nhà
nước. Cương lĩnh đã nêu: về Nhà nước “phải có đủ quyền lực và có đủ khả
năng định ra luật pháp và tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp
luật. Sửa đổi hệ thống tổ chức nhà nước,cải cách bộ máy hành chính, kiện toàn
các cơ quan luật pháp để thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý của nhà
nước”. Chiến lược cũng nêu trọng tâm cải cách “nhằm vào hệ thống hành chính
với nội dung chính là xây dựng một hệ thống hành pháp và quản lý hành chính
nhà nước thông suốt từ trung ương xuống cơ sở, có đủ quyền lực, năng lực, hiệu
lực”.
Trên cơ sở những nhiệm vụ do Đại hội VII đề ra, trong nhiệm kỳ này đã
tiến hành đợt sắp xếp lần thứ hai kể từ Đại hội VI hệ thống chính trị ở Việt Nam
bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân.
Sau Đại hội VII, từ 1992 đến 1995 là giai đoạn phát triển mạnh tư duy,
quan niệm, nhận thức của Đảng về nền hành chính nhà nước và về cải cách hành
chính.Hội nghị Trung ương 8 khoá VII (1/1995) đánh dấu bước phát triển mới
về xây dựng và phát triển nền hành chính nhà nước. Cải cách một bước nền
hành chính nhà nước được xác định là yêu cầu bức xúc và là trọng tâm của việc
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước, với mục tiêu xây dựng một nền hành chính
21


×