Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thực trạng công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn xã Lương Sơn huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.68 KB, 54 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn và tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn đến
thầy cô trong khoa Quản trị nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã hướng
dẫn em tận tình trong suốt quá trình hoàn thành báo cáo này. Em xin chân
thành cảm ơn các bác, các cô, chú, anh chị làm việc tại Đảng Ủy, UBND xã
Lương Sơn- huyện Yên Lập- tỉnh Phú Thọ, các bạn sinh viên lớp Đh QTNL
13A đã giúp đỡ, động viên em trong quá trình hoàn thành khoá luận
này. Khoá luận hoàn thành không tránh khỏi những khiếm khuyết, em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo
Em xin trân thành cảm ơn!
Sinh viên
Vũ Thị Thu Thảo

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................1
MỤC LỤC........................................................................................................1
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT.........................................................................5


PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
3.Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................3
4.Vấn đề nghiên cứu.......................................................................................................3
5.Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
6.Ý nghĩa đề tài..............................................................................................................3
7.Kết cấu đề tài...............................................................................................................3

PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ XÓA ĐÓI............5
GIẢM NGHÈO...............................................................................................5
1.1.Những vấn đề chung về xóa đói giảm nghèo...........................................................5
1.1.1.Khái niệm về đói, nghèo........................................................................................5
1.1.2.Khái niệm về xóa đói giảm nghèo.........................................................................5
1.1.3.Chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo của Việt Nam.............................................................5
1.1.4. Xác định chuẩn đói nghèo của Việt Nam............................................................6
1.2. Sự cần thiết của công tác xóa đói giảm nghèo........................................................6
1.3. Nội dung của xóa đói giảm nghèo...........................................................................6
1.3.1. Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề.............................................................6
1.3.2. Cho vay tín dụng để giảm nghèo.........................................................................7
1.3.3. Hướng dẫn người nghèo cách sản xuất Nông - Lâm – Ngư.................................7
1.3.4. Hỗ trợ y tế, giáo dục, cơ sở vật chất khác cho hộ nghèo, xã nghèo.....................7
1.3.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ giảm nghèo và cán bộ ở
các xã nghèo...................................................................................................................8
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO. .8
1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên..........................................................8
1.4.1.1.Vị trí địa lý.........................................................................................................8
1.4.1.2. Địa hình.............................................................................................................8
1.4.1.3. Đất đai...............................................................................................................8
1.4.1.4. Khí hậu và thời tiết............................................................................................8
1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện xã hội.............................................................9
1.4.2.1. Dân số, mật độ dân số.......................................................................................9
1.4.2.2. Lao động...........................................................................................................9
1.4.2.3. Dân tộc, thành phần dân tộc và tập quán...........................................................9
1.4.3. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế.............................................................9
1.4.3.1. Tăng trưởng kinh tế...........................................................................................9
1.4.3.2. Cơ cấu kinh tế....................................................................................................9
1.4.3.3. Cơ sở hạ tầng....................................................................................................9


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LƯƠNG SƠN HUYỆN YÊN LẬP TỈNH PHÚ THỌ
.........................................................................................................................11
2.1.Khái quát chung về UBND xã Lương Sơn huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ.............11
2.1.1.Thông tin chung về UBND xã Lương Sơn..........................................................11


2.1.2.Khái quát thực trạng công tác quản trị nhân lực của UBND xã Lương Sơn.......12
2.2.Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Lương Sơn........................................14
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên..............................................................................................14
2.2.1.1.Vị trí địa lý.......................................................................................................14
2.2.1.2. Địa hình...........................................................................................................14
2.2.1.3. Đất đai.............................................................................................................15
2.2.2.3. Khí hậu............................................................................................................16
2.2.2.4. Giao thông, thủy lợi........................................................................................16
2.2.2. Điều kiện kinh tế- xã hội....................................................................................16
2.2.3.1. Dân cư và nguồn lao động...............................................................................16
2.2.3.2. Giáo dục, Y tế,.................................................................................................17
2.2.3.3. Văn hóa- xã hội, thông tin thể thao.................................................................17
2.2.3.4. Công tác quân sự.............................................................................................18
2.2.4. Đánh giá chung...................................................................................................18
2.2.4.1. Thuận lợi.........................................................................................................19
2.2.4.2. Khó khăn.........................................................................................................20
2.3. Thực trạng đói nghèo của nhân dân xã Lương Sơn...............................................21
2.3.1. Tình hình hộ nghèo trên địa bàn xã Lương Sơn.................................................21
2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo........................................................................23
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan................................................................................23
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan....................................................................................23
2.4. Thực trạng xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Lương Sơn huyện Yên Lập tỉnh
Phú Thọ........................................................................................................................25

2.4.1. Công tác triển khai, quán triệt thực hiện Chương trình......................................25
2.4.2. Tình hình thực hiện các chính sách, chương trình xóa đói giảm nghèo đã được
triển khai thực hiện trên địa bàn xã Lương Sơn...........................................................26
2.4.3. Kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011-2015....................28
2.4.3.1. Chính sách thực hiện chương trình 135 giai đoạn 2011-2015.........................28
2.4.3.2. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung.................................30
2.4.3. Kết quả đạt được................................................................................................39
2.4.4. Một số hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.............................................................41
2.4.5.Nguyên nhân của tồn tại......................................................................................42
2.4.6. Những kinh nghiệm bước đầu............................................................................42

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LƯƠNG
SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI..................................................................43
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
về giảm nghèo giai đoạn 2016-2020............................................................................44
3.1.1. Chỉ tiêu nhiệm vụ chủ yếu thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo giai đoạn 2016-2020:.........................................................................................44
3.1.2. Một số giải pháp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai
đoạn 2016-2020............................................................................................................44
3.2. Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo..................46

KẾT LUẬN....................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................50


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
UBND
HĐND
MTTQ

KHHGĐ
LĐTB&XH
KTXH
GD&ĐT
NSNN

Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Mặt trận tổ quốc
Kế hoạch hóa gia đình
Lao động thương binh và xã hội
Kinh tê- xã hội
Giáo dục và đào tạo
Ngân sách nhà nước


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính phủ Việt Nam coi vấn đề xóa đói giảm nghèo là mục tiêu quan
trọng xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong hai
mươi năm đổi mới và phát triển, chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều đề
án, chương trình, giải pháp nhằm giảm tỷ lệ nghèo đói xuống mức thấp nhất.
Kết quả là sau 10 năm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn Quốc gia đã giảm 2/3 so với
năm 1990. Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhưng tình trạng đói
nghèo vẫn còn tồn tại ở diện rộng, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu,
vùng xa. Đối với Việt Nam, từ nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn coi
công tác xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn, nhiệm vụ chính trị, kinh
tế quan trong hàng đầu và cấp thiết nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền
vững gắn với đảm bảo công bằng xã hội. Thời gian qua Việt Nam đã đạt được
thành tựu to lớn về xóa đói giảm nghèo, được các tổ chức quốc tế và các nước

đánh giá cao về sự quyết tâm chống đói nghèo của Chính phủ. Tuy nhiên,
thực tế hiện nay số hộ nghèo vẫn còn nhiều, tình trạng tái nghèo thường
xuyên diễn ra, khoảng cách giàu nghèo ngày càng giãn rộng, chênh lệch giàu
nghèo giữa các khu vực, giữa các dân tộc còn cao. Tất cả đã và đang trở thành
thách thức lớn cho công tác giảm nghèo của Việt Nam nói chung và của từng
địa phương nói riêng trong những năm tới.
Lương Sơn là 1 xã của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Xã Lương Sơn có
tổng số diện tích 2.671 ha, tổng số dân vào năm 2013 là 8.881 người năm
2015. Lương Sơn là xã đặc biệt khó khăn của huyện Yên Lập, địa bàn rộng,
dân cư thưa thớt với 5 dân tộc cùng chung sống, trong đó dân tộc Mường
chiếm 80% dân số toàn xã. Giải quyết tình trạng nghèo đói không những nâng
cao đời sống kinh tế, mà nó còn cải thiện những vấn đề xã hội, đặc biệt là sự
bình đẳng của các tầng lớp cư dân, nhất là cư dân nông thôn so với thành thị .
Do đó, việc nghiên cứu, rà soát, đánh giá thực trạng về xóa đói giảm nghèo

1


trên địa bàn xã, xác định những nhân tố chủ yếu tác động đến đói nghèo làm
cơ sở để đề ra các giải pháp xóa đóa giảm nghèo phù hợp với điều kiện thực
tiễn ở địa phương, đồng thời phải làm thế nào để vừa đảm bảo giảm tỷ lệ hộ
nghèo, vừa hạn chế mức thấp nhất số hộ nghèo tái nghèo là một điều cần thiết
khi chưa có một đề tài khoa học hay chương trình nghiên cứu nào liên quan
đến nghèo đói trên địa bàn xã cho đến thời điểm hiện nay.
Địa hình của toàn xã chủ yếu là vùng đồi núi thấp, Đời sống về vật
chất và tinh thần của người dân còn nhiều khó khăn thiếu thốn. Trình độ dân
trí, cán bộ quản lý ở cơ sở còn nhiều hạn chế. Đặc biệt tỷ lệ hộ nghèo còn rất
cao, xã Lương Sơn trong những năm qua tỷ lệ hộ nghèo đều giảm nhưng vẫn
còn cao, tính đến năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã chiếm 39,89%.
Thực trạng đói nghèo ở Lương Sơn đang là một vấn đề nóng, cần được quan

tâm giải quyết. Qua rà soát cho thấy, số hộ cận nghèo và tái nghèo của xã còn
ở mức cao, đây là một điều đáng lo ngại, nếu không kịp thời đề ra các giải
pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương thì công tác xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn sẽ không bền vững, đời sống người dân chậm được cải
thiện, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Vì vậy, việc
nghiên cứu lý giải một cách có hệ thống, đánh giá đúng thực trạng về đói
nghèo, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả công tác
xóa đói giảm nghèo xã Lương Sơn vừa có ý nghĩa lý luận cơ bản, vừa là vấn
đề cấp thiết đối với thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý
do đó, tôi lựa chọn đề tài “ Thực trạng công tác xoá đói giảm nghèo trên địa
bàn xã Lương Sơn huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ” làm báo cáo thực tập tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về đói nghèo và giảm nghèo.
- Phân tích thực trạng nghèo đói tại xã Lương Sơn và nguyên nhân
nghèo đói.
- Xác định các nhân tố tác động, nguyên nhân dẫn đến nghèo đói tại xã

2


Lương Sơn.
- Đề xuất, kiến nghị các giải pháp chủ yếu phù hợp với điều kiện, đặc
điểm kinh tế- xã hội địa phương, nhằm đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn xã Lương Sơn
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: báo cáo tập trung tìm hiểu, phân tích hiện trạng nghèo
và giảm nghèo ở xã Lương Sơn, nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến
thu nhập và đói nghèo, từ đó đưa ra một số giải pháp cơ bản liên quan đến xóa
đói giảm nghèo trên địa bàn Xã Lương Sơn huyện Yên Lập

- Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại xã Lương Sơn, huyện
Yên Lập tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những số liệu giai
đoạn từ năm 2010 đến năm 2015.
4. Vấn đề nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu của đề tài là: thực trạng đói nghèo của nhân dân
trên địa bàn xã Lương Sơn và hiệu quả thực hiện các chương trình xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn xã.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, thống kê
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp phân tích kinh tế
6. Ý nghĩa đề tài
Từ đặc thù kinh tế, chính trị, xã hội ở xã, tổng hợp, phân tích, đánh giá
thực trạng nghèo đói trên địa bàn và đưa ra các kiến nghị chủ yếu nhằm góp
phần giảm tỷ lệ đói nghèo của xã bền vững trong giai đoạn hiện nay. Đây là
tài liệu có thể sử dụng để tham khảo cho việc nghiên cứu các vấn đề xóa đói
giảm nghèo ở mức chuyên sâu hơn, hoặc những nội dung chưa được thực hiện
tại đề tài này.
7. Kết cấu đề tài

3


Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, báo cáo có 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo.
Chương 2. Thực trạng xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Lương Sơn
Chương 3. Giải pháp và một số khuyến nghị xóa đói giảm nghèo.


4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO
1.1. Những vấn đề chung về xóa đói giảm nghèo
1.1.1. Khái niệm về đói, nghèo.
- Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn
một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả
năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối
thiểu là những bảo đảm ở mức tối thiểu, những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc,
ở và sinh hoạt hàng ngày gồm văn hoá, y tế, giáo dục, giao tiếp.
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức
sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để
duy trì cuộc sống.
1.1.2. Khái niệm về xóa đói giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp chính sách của Nhà
nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm
tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không
đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định
theo từng địa phương, khu vực, quốc gia.
1.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo của Việt Nam
- Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân một người 1 tháng (hoặc 1 năm)
được đo bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực
(gạo) tương ứng một giá trị để đánh giá.
- Chỉ tiêu phụ: Là dinh dưỡng bữa ăn, nhà ở, mặc và các điều kiện học

tập, chữa bệnh, đi lại...

5


1.1.4. Xác định chuẩn đói nghèo của Việt Nam
Ở Việt Nam để đo tình trạng nghèo đói nhiều địa phương lấy tiêu chuẩn
thu nhập bình quân một khẩu trong 1 năm. Một số nhà kinh tế lấy tiêu thức
lương thực bình quân nhân khẩu, gia đình nào có thu nhập bình quân dưới 30
kg gạo/ khẩu/ tháng được coi là nghèo. Một khung hướng khác lại lấy mức
lương tối thiểu do Nhà nước quy định làm chuẩn, người có mức sống nghèo
khổ là người có thu nhập bình quân thấp hơn mức lương tối thiểu. Các chuẩn
mực trên có thể đúng với từng địa bàn cụ thể song không thể áp dụng cho mọi
đối tượng, mọi vùng trên phạm vi cả nước.
Đối với hộ đói: Theo Bộ LĐTB&XH, trong giai đoạn hiện nay nếu thu
nhập bình quân trong hộ đạt dưới 15kg gạo/ người/ tháng tương ứng với
75.000 đồng/ người/ tháng là đói. Đói thường đi đôi với thiếu cân đối lương
thực trên địa bàn, nhưng hiện nay hiện tượng đói ở một số vùng không phải do
thiếu cân đối lương thực trên địa bàn. Như vậy, người đói là người không có
lương thực dự trữ trong nhà và không có tiền để mua lương thực để sử dụng
hàng ngày, mặc dù trên thị trường không thiếu lương thực.
1.2. Sự cần thiết của công tác xóa đói giảm nghèo
Nghèo đói đi liền với lạc hậu, chậm phát triển là trở ngại lớn đối với
phát triển. Giảm nghèo là cơ sở để duy trì cho sự ổn định về chính trị xã hội.
Do vậy giảm nghèo có vai trò rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế bền vững ở nước ta hiện nay nói chung và ở xã Lương Sơn nói
riêng.
1.3. Nội dung của xóa đói giảm nghèo
1.3.1. Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề.
Phần lớn người nghèo phụ thuộc vào thu nhập từ sức lao động, từ công

việc trên mảnh đất của họ, từ tiền lương hay từ những hình thức lao động
khác. Người nghèo thiếu việc làm và năng suất lao động thấp dẫn đến thu
nhập của họ thấp. Vì vậy, hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề sẽ tăng

6


năng suất lao động và tăng thu nhập cho người nghèo.
1.3.2. Cho vay tín dụng để giảm nghèo
Hầu hết hộ nghèo đều thiếu vốn làm ăn. Nếu được hỗ trợ cho vay tín
dụng và hướng dẫn cách làm ăn, thì các hộ nghèo sẽ thoát nghèo nhanh
chóng. Có được nguồn vốn hỗ trợ ban đầu, đời sống các hộ nghèo sẽ được cải
thiện đáng kể. Thực tế cho thấy, đối với các hộ nghèo ở các vùng nông thôn
nếu được hỗ trợ vay vốn thì có thể khá lên rất nhanh.
1.3.3. Hướng dẫn người nghèo cách sản xuất Nông - Lâm – Ngư.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, người nghèo thường không có nghề,
không có điều kiện để nắm bắt những kiến thức mới về sản xuất nông – lâm –
ngư nghiệp nên năng suất lao động rất thấp, làm không đủ ăn. Nếu được
hướng dẫn cách làm ăn và khuyến Nông – Lâm – Ngư thì người nghèo sẽ có
vốn kiến thức cơ bản để làm ăn, nâng cao thu nhập.
1.3.4. Hỗ trợ y tế, giáo dục, cơ sở vật chất khác cho hộ nghèo, xã nghèo.
- Hỗ trợ về y tế: Một nội dung quan trọng của công tác xóa đói giảm
nghèo là phải tạo điều kiện để giúp người nghèo tiếp cận có hiệu quả với các
dịch vụ y tế để họ có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt hơn, hạn chế được bệnh
tật, từ đó có điều kiện tái sản xuất sức lao động. Đây là yếu tố quan trọng để
tăng trưởng và phát triển.
- Hỗ trợ về giáo dục: Để giảm nghèo bền vững phải nâng cao trình độ
dân trí, nâng cao sự hiểu biết cho người nghèo thông qua thực hiện có hiệu
quả chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo.
- Hỗ trợ nhà ở, điện, nước và các điều kiện sinh hoạt: Các hộ nghèo

cần phải được hỗ trợ đất sản xuất lâu dài. Đặc biệt là thực hiện chính sách hỗ
trợ đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc, đời sống khó khăn. Trợ giúp cho
người nghèo chưa có nhà ở ổn định hoặc nhà tạm bợ, hư hỏng nặng có nhà ở
ổn định để tập trung sản xuất, ổn định cuộc sống và vươn lên.

7


1.3.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ giảm nghèo
và cán bộ ở các xã nghèo
Cán bộ là cái gốc của công việc. Chương trình giảm nghèo được thực
hiện trên phạm vi rộng, đối tượng là những người nghèo, nhận thức và trình
độ nói chung thấp so với các vùng khác. Cần có đội ngũ cán bộ nhiệt tình,
hiểu công việc, gắn bó với địa bàn triển khai dự án.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO
1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
1.4.1.1.Vị trí địa lý
Vị trí địa lý tác động rất lớn tới việc lựa chọn địa điểm xây dựng xí
nghiệp cũng như phân bố các ngành và các hình thức tổ chức lãnh thổ công
nghiệp, nông nghiệp.
1.4.1.2. Địa hình
Điều kiện địa hình là nền tảng của sự phân hóa tự nhiên và do vậy, nó
là một điều kiện rất căn bản cần tính đến trong khai thác kinh tế môi trường
và tài nguyên thiên nhiên.
1.4.1.3. Đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của nông nghiệp. Do diện tích đất
có hạn, vì vậy việc sử dụng đất phải cân nhắc kỹ về mục đích, hiệu quả của
nó. Đồng thời cần có các biện pháp cải tạo, nâng cao độ phì nhiêu của đất,
chống các hiện tượng thoái hóa của đất.

1.4.1.4. Khí hậu và thời tiết
Đặc điểm của khí hậu và thời tiết có tác động nhiều mặt đến sản xuất
và đời sống. Sự phát triển và phân bố nông nghiệp chịu ảnh hưởng sâu sắc của
yếu tố khí hậu. Khí hậu cũng có ảnh hưởng nhất định đến sự phân bố công
nghiệp.

8


1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện xã hội
1.4.2.1. Dân số, mật độ dân số
Dân số vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã
hội, việc gia tăng dân số tự nhiên quá nhanh, tạo nên sức ép nặng nề đến
nhiều mặt của đời sống xã hội, việc làm và chính sách giảm nghèo…điều đó
ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội.
1.4.2.2. Lao động
Người lao động với kỹ năng, kinh nghiệm và tập quán sản xuất của
mình là lực lượng cơ bản của nền sản xuất xã hội. Do đó, sự phân bố dân cư
và phân bố nguồn lao động nói riêng có ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển
và phân bố sản xuất.
1.4.2.3. Dân tộc, thành phần dân tộc và tập quán
Dân số mỗi vùng gồm nhiều dân tộc. Mỗi một dân tộc có một tập quán
sản xuất, địa bàn sản xuất và cư trú khác nhau.
1.4.3. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế
1.4.3.1. Tăng trưởng kinh tế
Nền tảng của giảm nghèo chính là cơ sở kinh tế - xã hội của địa
phương. Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho người dân có cuộc sống tốt
hơn, tạo ra nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động tham gia vào các hoạt
động kinh tế.
1.4.3.2. Cơ cấu kinh tế

Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng địa bàn và tín
hiệu thị trường, kết hợp với phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, khuyến
khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn nhằm tạo việc làm,
tăng thu nhập, tận dụng thời gian nông nhàn.
1.4.3.3. Cơ sở hạ tầng
Việc xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật có vai trò rất to lớn và có
ý nghĩa quyết định thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế. Tuy nhiên, Nhà nước

9


không nhất thiết phải đầu tư toàn bộ mà cần xây dựng quy hoạch tổng thể và
tập trung đầu tư vào những khâu trọng yếu, đồng thời có chính sách khuyến
khích sự tham gia của mọi thành viên nhằm phát huy được nguồn vốn tổng
lực.

10


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LƯƠNG SƠN HUYỆN YÊN LẬP TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Khái quát chung về UBND xã Lương Sơn huyện Yên Lập tỉnh
Phú Thọ
2.1.1. Thông tin chung về UBND xã Lương Sơn
Lịch sử hình thành và phát triển của UBND xã Lương Sơn: xã Lương
Sơn nằm ở phía Bắc huyện Yên Lập, cũng như nhiều nơi khác của tỉnh Phú
Thọ Lương Sơn là quê hương của các vua Hùng dựng nước và giữ nước.
Những hiện vật mà nhân dân trong xã lao động sản xuất đã thu được như: rìu
đá, đồ sành gốm cổ còn nguyên như chum, vại, bát đã lấp sâu dưới mặt đất
điều đó chứng tỏ nơi đây là địa bàn cư ngụ của người Việt cổ. Do vậy, những

sinh hoạt văn hóa, tinh thần và vật chất của người dân nơi đây vẫn còn mang
đậm những dấu ấn đặc sắc của nền văn hóa Việt Mường. Trải qua các triều
đại, địa danh, gianh giới của địa phương đã nhiều lần thay đổi do việc phân
chia lại địa giới. Dưới thời Pháp thuộc xã Lương Sơn thuộc làng Quế Sơn
tổng Sơn Lương châu miền núi Yên Lập gồm có 5 xóm: Xóm Thuồng, xóm
Đình A, xóm Giữa, xóm Ba Khe, xóm Đồng Khuân. Năm 1946 Quốc hội và
Chính Phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa quyết định xóa bỏ cấp tổng, mở
rộng phạm vi cấp xã, xã Lương Sơn được thành lập trên cơ sở đất đai, dân số
của làng Quế Sơn, xã có 974 nhân khẩu.
Năm 1968, Quốc hội nước ta quyết định sáp nhập hai tỉnh Vĩnh Phúc
và Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú, xã Lương Sơn thuộc huyện Yên Lập tỉnh
Vĩnh Phú, ngày 5 tháng 7 năm 1977 Hội đồng Chính Phủ ra quyết định số
178/CP sát nhập huyện Cẩm Khê, Yên Lập và 10 xã của huyện Hạ Hòa thành
lập huyện Sông Thao, xã Lương Sơn thuộc huyện mới Sông Thao. Ngày 22
tháng 12 năm 1980 Hội đồng Chính Phủ ra quyết định số 377/CP chia huyện
Sông Thao thành 2 huyện Yên Lập và Sông Thao, từ đó đến ngày 6 tháng 11
năm 1996 tại kỳ họp thứ X Quốc hội khóa IX nước Cộng hòa Xã hội chủ

11


nghĩa Việt Nam đã thông qua Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh lại địa
giới hành chính ở một số tỉnh, Vĩnh Phú được chia làm 2 tỉnh: Phú Thọ và
Vĩnh Phú, từ đó đến nay xã Lương Sơn thuộc huyện Yên Lâp tỉnh Phú Thọ.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức tại UBND xã Lương Sơn.
Chủ tịch

Phó chủ tịch văn
hóa- xã hội


Trưởng
công an

Chỉ huy
trưởng
quân sự

Địa
chính,
xây
dựng,
nông
nghiệp,
và môi
trường

Văn
hóa- xã
hội

Phó chủ tịch
kinh tế

Văn
phòngthống


Tài
chínhkế toán



pháphộ tịch

Dân số
-kế
hoạch
hóa gia
đình

2.1.2. Khái quát thực trạng công tác quản trị nhân lực của UBND
xã Lương Sơn.
- Công tác đào tạo và phát triển nhân lực: Với sự lãnh chỉ đạo của
Thường trực huyện ủy, HĐND và UBND huyện, và sự lãnh chỉ đạo trực tiếp
của HĐND, UBND xã Lương Sơn luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ,
công chức tham gia các khóa học đào tạo về lý luận chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ và các lớp bồi dưỡng gắn với các chức danh, nhiệm vụ đang phụ
trách và chức danh được quy hoạch cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý. Các cán bộ,

12


công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng chấp hành tốt các quy định của
khóa, lớp đào tạo, bồi dưỡng.
- Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức tại UBND xã Lương Sơn không ngừng được nâng lên hiện nay cơ bản
đạt chuẩn hóa theo quy định của Chính Phủ về trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ về lý luận chính trị và được bố trí phù hợp với vị trí công việc, chuyên
môn, nghiệp vụ, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của địa phương đủ năng
lực đáp ứng yêu cầu công việc góp phần quan trọng trong việc thực hiện

nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội.
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Đánh giá thực hiện
công việc là một hoạt động quan trọng trong công tác quản trị nhân sự. Việc
đánh giá giúp khẳng định năng lực, khả năng của nhân viên. Đây là cơ sở phát
triển nguồn nhân lực hiện tại, đồng thời xây dựng các chế độ thù lao hợp lý,
đưa ra quyết định quản lý về nhân sự một cách công bằng chính xác. Đánh giá
thực hiện công việc bằng các phương xếp hạng :Theo phương pháp này, các
cán bộ, công chức được sắp xếp theo thứ tự từ cao nhất đến thấp nhất, dựa
trên tình hình thực hiện công việc tổng thể của từng người. Phương pháp bản
tường thuật theo phương pháp này, người đánh giá sẽ viết một văn bản về tình
hình thực hiện công việc, về các điểm mạnh, điểm yếu, các tiềm năng của họ
cũng như các gợi ý về các biện pháp hoàn thiện sự thực hiện công việc.
- Công tác tuyển dụng công chức ở UBND xã Lương Sơn: Việc tuyển
dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức
danh và số lượng công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Vào quý III hàng năm Ủy ban nhân dân xã Lương Sơn có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức năm sau của đơn vị mình theo
từng chức danh, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp. Vào quý IV
hàng năm Ủy ban nhân dân huyện Yên Lập xây dựng kế hoạch tuyển dụng
công chức cấp xã của đơn vị mình và có văn bản thỏa thuận thống nhất

13


với Sở Nội vụ trước khi phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định. Kế
hoạch tuyển dụng công chức cấp xã phải nêu rõ số lượng, chức danh công
chức cấp xã được giao, số lượng công chức hiện có và số lượng công chức
còn thiếu so với số được giao theo từng chức danh, điều kiện đăng ký dự
tuyển theo từng chức danh công chức cấp xã.
2.2.


Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Lương Sơn

2.2.1. Đặc điểm tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lý
Xã Lương Sơn là xã miền núi phía bắc của huyện Yên Lập có tổng
diện tích tự nhiên là 2.671 ha. Trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là
803,44 ha chiếm 30,08%. Đất lâm nghiệp là 1.414,53 ha chiếm 52.,95%. Xã
Lương Sơn nằm bên tả ngạn Ngòi Giành, phía Nam giáp với xã Xuân An,
phía Bắc giáp với huyện Hạ Hòa, phía Đông giáp với huyện Sông Thao, phía
Tây giáp với tỉnh Yên Bái. Từ trung tâm xã có đường thông với huyện Sông
Thao là đầu mối giao lưu hàng hóa của nhân dân địa phương với các xã bạn.
diện tích đất tự nhiên 2.671 ha, trong đố đất nộng nghiệp: 803,44 ha, đất lâm
nghiệp: 1.512,53 ha; dân số của xã trước cách mạng có 367 hộ; 974 nhân
khâu, năm 2000 xã có 7256 nhân khẩu, trong đó người Mường chiếm đại đa
số trên 80%, số còn lại là người Kinh và một số dân tộc khác. Nguồn sống
chủ yếu của nhân dân trong xã là làm ruộng và làm nghề rừng, ngoài ra còn
có một bộ phận nhỏ cư dân sống bằng nghề dịch vụ như vận chuyển hàng
hóa, chế biến các sản phẩm nông nghiệp và buôn bán nhỏ. Trong diện tích của
các gia đình đều có một số sản vật như: cam, quýt, bưởi đây là nguồn cung
cấp hàng hóa cho chợ Trung tâm của xã và tạo thêm nguồn thu nhập cho các
hộ gia đình.
2.2.1.2. Địa hình
Địa hình bị phân cách mạnh, một số khu vực đồi núi có độ dốc cao trên
25°, về mùa mưa thường xảy ra lũ quét, về mùa khô lại hay bị hạn. Trên địa bàn

14


xã có một số khoáng sản và một vài điểm danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử.

Do vậy này phù hợp với phát triển lâm nghiệp với các loại cây lấy gỗ và cây đặc
sản có giá trị kinh tế cao; phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp; phát triển dịch
vụ du lịch và có thể khai thác quặng sắt ở xã Lương Sơn
2.2.1.3. Đất đai
Xã Lương Sơn Là xã miền núi nằm ơ phía Bắc của huyện Yên Lập có
tổng diện tích đất tự nhiên là 2.671 ha; Trong đó: đất sản xuất nông nghiệp là
803,44 ha chiếm 30,08%; đất lâm nghiệp = 1.414,53 ha chiếm 52,95%; đất
thuỷ sản = 85,17 ha chiếm 3,18%; đất ở = 64,61 ha chiếm 2,41%; đất chuyên
dùng = 104,41ha chiếm 3,9%; đât chưa sử dụng = 127,68 ha chiếm 4,78%;
đất khác = 71,17 ha chiếm 2,17%. là xã sản xuất trong tiểu vùng có khi hậu
phức tạp, hạn hán, mưa, nắng thất thừong, rét đậm, rét hại kéo dài.
Đất tự nhiên của địa phương trước cách mạng chủ yếu là đồi, rừng, xưa
kia dân cư thưa thớt nhiều cánh rừng cây cối rậm rạp, có cả thú dữ như: hổ,
báo về kiếm mồi và có các loại chim thú quý thường xuyên xuất hiện ở địa
phương như: gà lôi, lợn rừng, hươu, nai, công…đồi gò của địa phương thấp
dần từ Bắc xuống Nam. Hầu hết đất đồi gò là đất Feralit phát triển trên nền
thạch sét, tầng lớp trung bình, đất suy giảm màu do bị rửa trôi. Trước đây, đồi
núi được bao phủ bởi các thảm rừng vùng nhiệt đới đông đặc, nhiều tầng cây
và dây leo chằng chịt. Rừng có nguồn lâm thổ sản vô cùng phong phú và quý
hiếm như: Đinh, sến, táu, de, dổi… dưới các tán lá rừng là các loại cây dùng
làm dược liệu quý như: Đẳng sâm, Ba kích, khúc khắc, hoài sơn và các loại
cây và củ dùng làm thuốc nam quý hiếm khác.

15


2.2.2.3. Khí hậu
Khí hậu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ trung bình năm vào
khoảng 22,5°C, cao nhất 39°C và thấp nhất 4-5°C. Có hai mùa chính: Mùa
đông lạnh và khô hạn, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau với nhiệt độ

trung bình 14,2°-18°; mùa hè nóng và mưa nhiều, kéo dài từ tháng 6 đến
tháng 9 với nhiệt độ trung bình 28-30°C. Lượng mưa trung bình năm là 1.570
mm. Độ ẩm trung bình trong năm là 86-89%, cao nhất lên đến 90% vào tháng
7.8 và thấp nhất xuống đến 62% thường vào tháng 12 hàng năm.
2.2.2.4. Giao thông, thủy lợi
- Giao thông: Tập trung chỉ đạo các khu tổ chức huy đọng bà con nhân
dân đóng góp ngày công ,kinh phí để tu sửa đường giao thông nông
thôn,trong 10 tháng các khu dân cư trong toàn xã huy động nạo vét, san lấp
sửa chữa được 7,4 km đường nôị thôn và đường liên xã, tổng số tiền do nhân
dân đóng góp và quy ra từ ngày công lao động 76.800.000 đồng. Bước đầu đã
đáp ứng nhu cầu đi lại, phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa của nhân dân
Chế độ thuỷ văn phụ thuộc vào cấu tạo địa hình. Mực nước trong các suối,
khe, ngòi, hồ chưá nước trong địa bàn huyện lên xuống thất thường, đột ngột phụ
thuộc vào các trận mưa lớn trong mùa mưa. Mực nước tại các suối hàng năm là
+25,45m, mực nước lũ lịch sử từng đạt đến +56,62 m. Hàng năm thường xảy ra lũ
ống gây ngập lụt cục bộ, có thể kéo dài đến 2 ngày tuỳ thuộc vào từng trận mưa
lớn.
2.2.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
2.2.3.1. Dân cư và nguồn lao động
Trong xã· có 19 khu dân cư với 2.306 hộ, tổng dân số là 8.881 ngêi,
Trong đó: số người trong độ tuổi lao động là: 15 – 55 (Nữ)- Từ : 15 – 60
(Nam) = 4.150 Lao động. Trong đó số lao động có khả năng làm việc tại địa
phương = 3.910 lao động
+ Lao động ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản = 2.405 người ;
+ Lao động ngành công nghiệp xây dựng = 650 người

16


+ Lao động ngành dịch vụ thương mại = 855 người;

2.2.3.2. Giáo dục, Y tế,
- Hệ thống giáo dục trên địa bàn xã vẫn còn nhiều hạn chế, nhất là khối
mẫu giáo, trẻ em đến trường đúng độ tuổi đạt thấp. Trên địa bàn xã có 1
trường mẫu giáo, 19/19 khu có cơ sở của trường mẫu giáo, có 2 trường tiểu
học, 1 trường trung học cơ sở và 1 trường trung học phổ thông.
- Về y tế: Về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế đã được
quan tâm. Đội ngũ cán bộ y tế , dân số kế hoạch hóa gia đình ở xã và cán bộ
y tế thôn bản 19/19 khu dân cư được duy trì ổn định. Các chưong trình y tế dù
phòng, phòng chống lao, sốt rét, vệ sinh an tòan thực phẩm, vệ sinh môi
trường đang được duy trì thường xuyên có hiệu quả.
2.2.3.3. Văn hóa- xã hội, thông tin thể thao
Trong địa bàn xã có 5 dân tộc cùng chung sống trong xã: Dân tộc
Mường chiếm trên 80 %; Dân tộc Kinh chiếm 15 % ; Còn lại là các dân tộc ít
người gồm có 04 Dân tộc : Dân tộc Dao; Dân tộc Hoa và Dân tộc Tày và Dân
tộc Êđê chiếm 5% tổng dân số toàn xã.
- Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao mừng Đảng,
mừng xuân đã thu hút được 38 đội bóng gồm 12 đội bóng đá, 10 đội bóng
chuyền da, 16 đội bóng chuyền hơi tham gia thi đấu, 9 đội văn nghệ tham gia
biểu diễn, tạo ra một sân chơi lành mạnh và không khí vui tươi phấn khởi
trong những ngày đầu xuân mới
- Kết quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
năm 2015 cụ thể :
Tổng số hộ gia đình toàn xã : 2.334 hộ
- Số hộ đăng ký xây dựng gia đình văn hóa: có 2.293 hộ
- Số hộ đạt gia đình văn hóa: 1.855 hộ = 80,89 %
- Số hộ gia đình Văn hóa tiêu biểu xuất sắc: 285 hộ = 15,36 %
+ Tổng số khu : 19 Khu Dân cư
- Khu dân cư đạt Khu văn hóa = 15 Khu đạt 78, 94 %
- Khu dân cư đạt khu dân cư văn hóa tiêu biểu (3 năm liền) = 7 Khu
Đến nay 19 / 19 khu dân cư đã có sân tập luyện Thể thao cho Nhân dân


17


tham gia tập luyện hàng ngày. Phong trào rèn luyện thể dục thể thao trên địa
bàn xã phát triển đồng đều, rộng khắp và luôn được duy trì, tổ chức thường
xuyên.
2.2.3.4. Công tác quân sự
Thực hiện tốt công tác huấn luyện dân quân tự vệ, công tác đăng ký,
quản lý quân dự bị động viên đủ quân số theo quy định, sẵn sàng đáp ứng mọi
nhiệm vụ được giao. Ban chỉ huy quân sự xã đủ 5 đồng chí, và 19 cán bộ thôn
đội trưởng theo quy định của luật dân quân tự vệ. Tổng số lực lượng dân quân
nòng cốt có 94 đồng chí được tổ chức biên chế thành ba bộ phận gồm : Lực
lượng dân quân cơ động: 22 đồng chí; Lực lượng dân quân tài chợ 19 tổ / 19
khu dân cư tổng có 57 đồng chí ; lực lượng dân quân binh chủng có tất cả 15
đồng chí
- Thực hiện tốt công tác huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị cho lực
lượng dân quân tự vệ. Tham gia gíao dục chính trị, huấn luyện dân quân. Kết
quả kiểm tra đánh giá trong đợt huấn luyện năm 2015, kết quả chung đạt loại.
Trong quá trình huấn luyện đảm bảo tuyệt đối về người và vũ khí trang bị.
2.2.4. Đánh giá chung
Điều kiện tự nhiên đã tạo cho Lương Sơn trở thành một xã vừa có vẻ
đẹp, vừa có tiềm năng để phát triển kinh tế và là địa bàn trung tâm của khu
vực thượng huyện, được chính quyền địa phương huyện Yên Lập chọn làm
địa điểm xây dựng Trung tâm cụm xã miền núi phục vụ cho khụ vực thượng
huyện và giao lưu phát triển kinh tế với huyện bạn. Với những điều kiện
thuận lợi đó nhân dân các dân tộc xã Lương Sơn có đủ các yếu tố để xây dựng
cho mình một cuộc sống
Trong giai đoạn 2011-2015 nền kinh tế của xã còn gặp nhiều khó khăn
cùng với thiên tai bão, lũ liên tiếp xảy ra đã ảnh hưởng đến đời sống của nhân

dân, đặc biệt là người nghèo, người dân tộc thiểu số, người sống ở vùng miền
núi.
Từ đó được sự quan tâm và sự chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện, sự

18


nỗ lực của các cấp các ngành, của toàn thể nhân dân, công tác giảm nghèo của
xã đã đạt được những kết quả nhất định.Từ xã đến các khu dân cư, các cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành, đoàn thể đã quan tâm, chỉ đạo
tổ chức thực hiện chương trình, gắn chương trình giảm nghèo với các chương
trình phát triển kinh tế xã hội trọng tâm, trọng điểm của địa phương.Các
ngành, các cấp không ngừng nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân
về thực hiện chương trình giảm nghèo, từ đó giúp cho hộ nghèo, người nghèo
ý thức trách nhiệm của mình trong làm ăn, phát triển kinh tế. Chương trình
giảm nghèo được xác định là nhiệm vụ quan trọng của huyện, được triển khai
sâu rộng, thu hút được sự tham gia tích cực của người dân và huy động được
sức mạnh của cả hệ thống chính trị xã hội, thực hiện tốt chương trình mục tiêu
quốc gia về giảm nghèo, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự
xã hội trên địa bàn xã.
2.2.4.1. Thuận lợi
- Trong 10 tháng đầu năm triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế- xã hội gặp một số thuận lợi nhưng bên cạnh còn rất nhiều khó khăn. Song
được sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng. Chính quyền phối hợp chặt chẽ của
mặt trận tổ quốc, các ban ngành đoàn thể, tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra, từ đó để thực hiện được một số chỉ tiêu kế
hoạch đặt ra.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế từng bước có chuyển biến :Trong lĩnh vực
nông lâm nghiêp để có những biện pháp, giải pháp kịp thời khắc phục khó
khăn về thời tiết, kiểm soát, khống chế dịch bệnh gia súc, gia cầm.

- Quản lý Nhà nước cải cách hành chính tiếp tục được thực hiện có hiệu
quả. Hệ thống chính trị được củng cố, hiệu lực quản lý Nhà nước của chính
quyền được nâng cao
- An ninh chinh trị được giữ vững , trật tự an toàn xã hội được đảm bảo
phong trào bảo vệ an ninh phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống tội phạm
được duy trì sâu rộng đến nhân dân

19


2.2.4.2. Khó khăn
Bên cạnh những kết quả đạt được còn một số hạn chế sau:
- Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật chưa sâu rộng đến
nhân dân. Hệ thống truyền thanh của xã hoạt động chưa hiệu quả
- Việc tiếp cận, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
và chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn
- Thị trường đầu ra của các sản phẩm nông nghiệp chưa ổn định, giá
bán thấp trong khi chi phí cho đầu vào ngày càng tăng cao.
- Tạo việc làm cho lao động nông thôn chưa thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ
lao động có trình độ tay nghề thấp.
- Chưa khai thác được tiềm năng và lợi thế của địa phương, khu công
nghiệp đã được quy hoạch nhưng chưa thu hút được các nhà đầu tư.
- Một bộ phận người dân chưa nỗ lực vượt khó vươn lên, còn trông
chờ, ỷ nại làm hạn chế sự phát triển chung trên địa bàn xã.

20


2.3. Thực trạng đói nghèo của nhân dân xã Lương Sơn
2.3.1. Tình hình hộ nghèo trên địa bàn xã Lương Sơn.

Bảng 1. Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2010-2015 trên địa bàn xã Lương Sơn.
Đơn vị tính: hộ
( Nguồn: Vp-thống kê)
Năm
Xóm

2010

Trung tâm
7
Tân Lập
38
Xuân Tân
30
Xuân hương
33
Phú Cường
38
Đoàn Kết
41
Tân Hội
42
Phú Sơn
40
Hưng Thịnh
55
Phú Thịnh
32
Đá Trắng
42

Thành Lập
41
Tân Sơn
17
Đình A
39
Xuân Tình
41
Sơn Tình
59
Xuân Thượng
50
Ao Bon
41
Tam Giao
16
Tổng
702
Nhìn chung số hộ

2011

2012

2013

2014

2015


12
13
8
10
5
45
47
28
38
29
47
48
27
39
33
46
48
26
36
25
54
51
29
39
27
50
45
29
37
28

45
53
29
39
27
38
45
23
32
20
60
62
38
51
33
23
16
15
20
17
45
44
25
34
20
47
54
23
34
21

32
31
13
16
16
45
61
35
47
33
46
55
28
38
24
40
51
29
40
24
47
52
26
37
21
42
38
22
29
18

34
68
35
47
38
798
882
488
646
459
nghèo trên địa bàn xã Lương Sơn có thay đổi qua

các năm, tuy nhiên sự thay đổi không ổn định. Tổng số hộ nghèo trên địa bàn
xã năm 2010 là 702 hộ nhưng năm 2011 tăng lên 798 hộ tăng thêm 96 hộ so
với năm 2010 tăng 13% so với năm 2010. Năm 2013 tăng lên 882 hộ tăng
thêm 26% so với năm 2010. tuy nhiên đến năm 2013 tổng số hộ nghèo lại
giảm mạnh xuống còn 488 hộ giảm 31% so với năm 2010. Trong giai đoạn từ
năm 2013 đến 2015 tình hình hộ nghèo thay đổi không ổn định. Năm 2014
tăng thêm 32% so với năm 2013 tuy nhiên lại giảm nhẹ so với năm 2010 là

21


×