Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.83 KB, 50 trang )

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:.............................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu:.......................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................2
5. Bố cục báo cáo:.................................................................................................2
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP.....................................4
1.1. Tổng quan về UBND huyện Nho Quan........................................................4
1.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của UBND.........................................4
1.1.2. Cơ cấu tổ chức ủy ban nhân dân huyện Nho Quan..........................................5
1.2. Tổng quan về phòng Nội vụ huyện Nho Quan............................................8
1.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội Vụ huyện Nho Quan.8
1.2.2. Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của Phòng Nội vụ huyện Nho Quan............12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH
BÌNH...................................................................................................................... 16
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu......................................................16
2.1.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................16
2.1.2. Cơ sở pháp lý (Văn bản pháp lý có liên quan)...............................................19
2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức tại UBND
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.....................................................................19
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực của đội ngũ cán bộ công chức................19
2.2.2. Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ công chức huyện Nho Quan.................23
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH35
3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật...................................................................35
3.2. Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức..............................................37
3.3. Xây dựng, quy hoạch, sử dụng đội ngũ cán bộ công chức........................41
3.4. Nâng cao công tác đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công chức....................43


PHẦN 3 - KẾT LUẬN...........................................................................................46


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta đang trong giai đoạn Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đang trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Song song với quá trình đó là sự phát triển không
ngừng về kinh tế - xã hội, sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật, đời sống nhân dân ngày
càng được nâng cao, quá trình đó đã tạo cho đất nước chúng ta những cơ hội lớn, và
cũng có những thách thức không nhỏ mà chúng ta cần phải cố gắng để vượt qua. Tình
hình mới đòi hỏi những người cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước,
không chỉ ở cấp Trung ương mà cả cấp địa phương cũng phải có đủ năng lực, giỏi về
chuyên môn và vững vàng về phẩm chất chính trị để đưa đưa nước ta vượt qua những
khó khăn và thách thức, tiến lên con đường Xã hội Chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước ta
đã chọn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ là gốc của vấn đề”. Đội ngũ cán bộ,
công chức nước ta là lực lượng nòng cốt của Bộ máy hành chính Nhà nước, đóng vai
trò rất quan trọng, cán bộ công chức là công bộc của dân, là người thực thi chính sách
của Nhà nước, là người đại diện cho quyền lợi của nhân dân. Chính vì vậy, chúng ta
cần có sự nhận thức sâu sắc hơn về nhân tố con người, phải xây dựng đội ngũ cán bộ
ngang tầm, vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có
trí tuệ, kiến thức và năng lực thực tiễn, gắn bó với nhân dân. Muốn được như vậy thì
người cán bộ, công chức phải không ngừng học hỏi, trau dồi các kiến thức, phát huy
nội lực của bản thân để tạo sức mạnh cho tập thể. Tuy nhiên thực tế cho thấy năng lực
thực thi công vụ của cán bộ, công chức còn nhiều mặt yếu kém, chưa đáp ứng được
yêu cầu trong công cuộc đổi mới dẫn đến nhiều bất cập trong công tác quản lý cũng
như trách nhiệm phục vụ nhân dân. Với đề tài: “Thực trạng năng lực thực thi công vụ
của đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.”, tôi muốn
đóng góp một chút công sức của mình vào việc nghiên cứu thực trạng và tìm ra các
giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cán bộ, công chức trong Bộ máy hành chính
nhà nước nói chung và của UBND huyện Nho Quan nói riêng.


1


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu về đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ
quan hành chính nhà nước mà cụ thể là năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ
công chức hành chính trong thực thi công vụ.
- Phạm vi: Đề tài nghiên cứu về thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ cán bộ, công chức làm việc tại UBND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế và số liệu thống kê không đầy đủ, nên bài
báo cáo chỉ nghiên cứu thực trạng cán bộ công chức tại thời điểm từ tháng 1/20161/2017.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Thứ nhất, cung cấp những căn cứ khoa học cho việc xác định nguyên nhân của
từng mặt hạn chế còn tồn tại trong năng lực thực thi công vụ vủa đội ngũ cán bộ công
chức hành chính tại UBND huyện Nho Quan;
Thứ hai, tìm hiểu thực trạng năng lực của cán bộ công chức trong thực thi công
vụ tại UBND huyện Nho Quan;
Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ, công
chức trong thực thi công vụ, nhằm phục vụ cho công tác quản lý và điều hành hoạt
động ở địa phương trong giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu và viết báo cáo, tôi đã sử dụng kết hợp một số
phương pháp như: Phương pháp quan sát thực tế, phương pháp phân tích, đánh giá số
liệu, phương pháp thống kê so sánh, phương pháp tổng hợp.
5. Bố cục báo cáo:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo bao gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về cơ quan thực tập
2



Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ công chức
UBND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ
công chức UBND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình

3


PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ UBND HUYỆN NHO QUAN
1.1. Tổng quan về UBND huyện Nho Quan
1.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của UBND
- Vị trí, chức năng
UBND do HĐND bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước
cấp trên.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ
trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện
các chính sách khác trên địa bàn.
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm
sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ
sở.
- Nhiệm vụ quyền hạn
Xây dựng, trình HĐND huyện quyết định các nội dung quy định tại các điểm a,
b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật tổ chức chính quyền địa
phương và tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND huyện.
Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên

môn thuộc UBND huyện.
Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân cư nông
thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên
4


khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp
luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công
nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc,
tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư
pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
Phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức ủy ban nhân dân huyện Nho Quan
- Các cơ quan trực thuộc UBND huyện quản lý gồm:
+ Cơ quan hành chính Nhà nước, bao gồm:
1. Văn phòng HĐND và UBND;
2. Phòng Nội vụ;
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch;
4. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
5. Phòng Công thương;
6. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;
7. Phòng Tài nguyên – Môi trường;
8. Phòng Giáo dục và Đào tạo;
9. Phòng Văn hoá – Thông tin;

10. Phòng Tư pháp;
5


11. Phòng Y tế;
12. Phòng Dân tộc;
13. Thanh tra huyện.
+ Đơn vị sự nghiệp, bao gồm:
1. Trung tâm Văn hoá - Thể thao;
2. Trung tâm Vệ sinh môi trường – Đô thị;
3. Hội chữ thập đỏ;
4. Đài Truyền thanh huyện.

6


SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHO
QUAN, TỈNH NINH BÌNH

Chủ tịch

Các Phó Chủ
tịch

P. Nội
vụ

P. Kinh
tế và
Hạ tầng


P. Tài
nguyên
và Môi
trường

P. Tài
chínhKế
hoạch

P. Giáo
dục và
Đào tạo

P. Nông
nghiệp

PTNT

Phòng
Văn
hóa Thông
tin

Phòng
Thanh
tra

Phòng


pháp

Phòng
Lao
động và
TBXH

Phòng
Y tế

Phòng
Dân tộc

Trung
tâm
Văn
hóa –
Thể

Trung
tâm Vệ
sinh
môi
trường

Hội
Chữ
thập đỏ

Văn

phòng
UBND
huyện

Đài
Truyền
thanh
huyện

thao

– Đô
thị

-

Quan hệ công tác của UBND huyện Nho Quan: Theo Quyết định số

4926/2016/QĐ-UBND ban hành ngày 09/9/2016, kèm theo quy chế làm việc của
UBND huyện Nho Quan nhiệm ký 2016-2021, (Phụ lục số 1, Tr 6)
+ UBND huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND
tỉnh; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của
UBND tỉnh; đồng thời chịu sự giám sát của HĐND huyện. UBND huyện có trách
7


nhiệm chỉ đạo, điều hành thực hiện các Nghị quyết của Huyện ủy, HĐND huyện,
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
+ UBND huyện chịu sự lãnh đạo của Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy và
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Huyện ủy, Ban thường vụ Huyện ủy và

HĐND huyện. Chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
đã thống nhất tại buổi giao lưu ban Thường trực Huyện ủy theo đúng thẩm quyền của
UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.
+ UBND huyện phối hợp với Thường trực HĐND huyện, các Ban của HĐND
huyện chuẩn bị nội dung kỳ họp HĐND huyện, các báo cáo, tờ trình, đề án của UBND
huyện trình HĐND huyện; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
Nghị quyết của HĐND huyện, các Ban của HĐND huyện và trả lời chất vấn của đại
biểu HĐND huyện.
+ UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
của huyện, chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tuyên truyền, giáo dục,
vẫn động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực
hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước,
UBND có trách nhiệm tạo điều kiện để Ủy ban mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể của
huyện hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ, xem xét, giải quyết theo thẩm quyền của
các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể của huyện.
+ UBND huyện phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân huyện
trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm
thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức việc tuyên
truyền, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện.
1.2. Tổng quan về phòng Nội vụ huyện Nho Quan
1.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội Vụ huyện Nho
Quan.
- Vị trí chức năng

8


Tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong
các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức

danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức
phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua - khen
thưởng.
- Nhiệm vụ, quyền hạn
+ Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn và
tổ chức triển khai thực hiện theo quy định;
+ Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
+ Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý được giao;
+ Tham mưu giúp UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo hướng dẫn của UBND tỉnh;
+ Trình UBND huyện quyết định hoặc để UBND huyện trình cấp có thẩm
quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện;
+ Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp thuộc
UBND huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định;

9


+ Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, giải thể, sáp
nhập các tổ chức phối hợp liên ngành huyện theo quy định của pháp luật;
+ Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính,

sự nghiệp hàng năm;
+ Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành
chính, sự nghiệp;
+ Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp thuộc
UBND huyện và UBND các xã, thị trấn;
+ Giúp UBND huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc bầu
cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo phân công của UBND huyện và hướng dẫn
của UBND tỉnh;
+ Thực hiện các thủ tục trình Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức danh
lãnh đạo của UBND các Thị trấn, Xã; giúp UBND huyện trình UBND tỉnh phê chuẩn
các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
+ Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn huyện để UBND huyện trình HĐND huyện
thông qua trước khi trình cấp trên xem xét quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ,
mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
+ Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và
kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của Thôn, Xóm, Tổ dân phố trên địa bàn
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng Thôn, Xóm, Phó Trưởng Thôn,
Tổ Trưởng, Tổ Phó Tổ dân phố;
+ Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc
thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện;

10


+ Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;

+ Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện chính
sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn theo phân
cấp;
+ Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp và UBND các xã, thị trấn thực hiện công tác cải cách hành chính ở
địa phương;
+ Tham mưu, giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính trên địa bàn huyện;
+ Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND huyện
và UBND tỉnh;
+ Giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của
hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn huyện;
+ Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế
độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
+ Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và
tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và Lưu
trữ huyện;
+ Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo
trên địa bàn huyện;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện theo phân cấp của UBND tỉnh và
quy định của pháp luật;

11


+ Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển
khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm
nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện;

+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen
thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
theo quy định của pháp luật;
+ Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
công tác nội vụ theo thẩm quyền;
+ Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND huyện và
Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn
huyện;
+ Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn
huyện;
+ Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ huyện theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của UBND huyện;
+ Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của UBND huyện;
+ Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND các xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao trên
cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ tỉnh;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện;
1.2.2. Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của Phòng Nội vụ huyện Nho Quan
- Cơ cấu tổ chức:
12


(Nguồn: Phòng Nội Vụ huyện Nho Quan)
1.
2.
3.

4.
5.
6.
7.
8.
9.

Đồng chí Nguyễn Xuân Trường – Trưởng phòng;
Đồng chí Phạm Văn Khương, Phó Trưởng phòng;
Đồng chí Đinh Văn Dự - Phó Trưởng phòng;
Đồng chí Dương Văn Trực – Phó Trưởng phòng;
Đồng chí Lê Trường Cảnh, chuyên viên;
Đồng chí Lê Hải Đăng, chuyên viên;
Đồng chí Trần Thị Mỹ, chuyên viên;
Đồng chí Nguyễn Thị Thúy Hằng, chuyên viên;
Đồng chí Đinh Văn Phú, chuyên viên;

Nhiệm vụ của từng cán bộ công chức phòng Nội vụ được quy đinh tại:
Thông báo số: 05/TB-NV ngày 16/08/2016 về việc phân công nhiệm vụ cho cán
bộ, công chức, viên chức Phòng Nội vụ huyện Nho Quan. (Phụ lục số 2)

- Mối quan hệ công tác của phòng Nội vụ: Quy định tại Quy chế làm việc của
phòng Nội vụ ban hành ngày 16/02/2017 của huyện NhoQuan (Phụ lục số 3. tr9-tr10)
+ Đối với Sở Nội vụ:

13


Phòng Nội vụ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Nội vụ, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ theo yêu cầu

Giảm đốc Sở Nội vụ.
+ Đối với UBND huyện:
Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND huyện
về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng. Trưởng phòng trực tiếp nhận
chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch phụ trách khối và phải
thường xuyên báo cáo với UBND huyện về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với UBND huyện và nội dung công tác của Phòng
và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước về
lĩnh vực liên quan.
+ Đối với Ban Tổ chức Huyện ủy:
Phòng Nội vụ phối hợp, bàn bạc với Ban Tổ chức Huyện ủy trong việc giải
quyết những vấn đề, về tổ chức cán bộ thuộc diện Huyện ủy quản lý theo yêu cầu của
UBND huyện (đề bạt, bổ nhiệm, xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, đào tạo lại
cán bộ công chức, viên chức) đồng thời thường xuyên liên hệ với Ban Tổ chức Huyện
ủy để nắm được chủ trương của cấp ủy qua từng thời kỳ về công tác tổ chức và cán bộ,
qua đó có kế hoạch thực hiện tốt nhiệm vụ.
+ Đối với các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức
năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của UBND huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của huyện. Trong trường hợp Phòng Nội vụ chủ trì
phối hợp giải quyết công việc, niếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn khác, Trưởng phòng Nội vụ, tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch
UBND huyện xem xét, quyết định.
+ Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, xã, thị trấn, các đơn vị sự
nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị
các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải
quyết hoặc trình UBND huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
14



+ Đối với UBND các xã, thị trấn:
Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để UBND các xã, thị trấn thực hiện các nội
dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
Hướng dẫn các cán bộ xã, thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của nghành, lĩnh vực
công tác do Phòng quản lý.

15


Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở lý luận
- Khái niệm cán bộ, công chức:
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm
2008: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Theo khoản 2 Điều 4 Luật CBCC 2008:“Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy

lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”
-

Năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức

Năng lực được con người sử dụng ở nhiều phương diện như: Năng lực công tác,
năng lực sản xuất, năng lực quản lý điều hành...Theo cuốn Gốc và nghĩa của từ tiếng
Việt thông dụng thì năng lực được chia làm hai vế: năng là làm nổi việc; lực là sức
mạnh. Năng lực được hiểu là sức mạnh có thể làm nổi việc. Theo từ điển Tiếng Việt
16


Viện ngôn ngữ học xuất bản thì năng lực được hiểu là "khả năng làm việc tốt". Theo
đại từ điển Tiếng Việt Nxb văn hoá thông tin: Hiểu theo hai nghĩa: năng lực là những
điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì. Ví dụ: Năng lực tư duy của con người;
năng lực là khả năng để thực hiện tốt một công việc. Ví dụ: Có năng lực chuyên môn,
năng lực tổ chức. Có rất nhiều cách hiểu về năng lực, nhưng chung quy lại năng lực có
thể được hiểu là khả năng của con người để thực hiện tốt một công việc hay một
nhiệm vụ nào đó trong một điều kiện hoàn cảnh nhất định. Khả năng đó là quá trình
biến tiềm năng của người đó như kiến thức, kỹ năng, các phẩm chất để đạt được mục
tiêu đã định trước.
Năng lực làm việc của cán bộ công chức hay năng lực thực thi công vụ của cán
bộ công chức hành chính là khả năng của cán bộ công chức để hoàn thành nhiệm vụ
được giao trong điều kiện hoàn cảnh nhất định. Năng lực là là sự liên kết mang tính
tổng hợp giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ, có ảnh hưởng đến công việc; chúng tương
quan lẫn nhau trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Năng lực thực thi công vụ của đội

ngũ công chức hành chính bao gồm nhiều yếu tố, như trình độ được đào tạo, kỹ năng,
kinh nghiệm trong công tác cũng như tinh thần, thái độ thực thi công vụ. Để thực thi
hoạt động quản lý hành chính nhà nước cán bộ, công chức cần có các kiến thức, kỹ
năng về hành chính nhà nước. Kiến thức của họ được trang bị thông qua các loại hình
đào tạo (từ trung cấp đến đại học), bồi dưỡng và tự học (kiến thức xã hội). Còn kỹ
năng hành chính là khả năng vận dụng có kết quả các tri thức đã học được vào thực
hiện những nhiệm vụ tương ứng, được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và
thực thi nhiệm vụ. Thêm vào đó cán bộ công chức cũng cần có thái độ đúng mực với
công việc được giao, bởi thái độ làm việc có tầm quan trọng nhất định, ảnh hưởng đến
công việc của cán bộ công chức. Nhiều cán bộ, công chức có kiến thức, kỹ năng nhưng
do thái độ không tốt: cẩu thả, chủ quan, thiếu ý thức trách nhiệm, hách dịch… nên vẫn
không hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó, nếu công chức còn nhiều hạn
chế về trình độ và kỹ năng làm việc nhưng có thái độ tốt trong thực thi công việc thì
vẫn có thể trau dồi, học hỏi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
-

Sự cần thiết phải nâng cao năng lực của cán bộ công chức.

17


Đội ngũ công chức hành chính là những người trực tiếp tiếp xúc với dân, giải
quyết công việc phục vụ nhân dân. Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức
hành chính có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh thân thiện, gần gũi
của bộ máy hành chính nhà nước trong con mắt người dân.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Đảng, nhà nước về cải cách
hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong các cơ quan hành
chính nhà nước đã và đang góp phần đáng kể vào tiến trình cải cách hành chính theo
mục tiêu xây dựng nền hành chính hiện đại, có tính chuyên nghiệp cao đáp ứng yêu
cầu thời kỳ mới. Các cấp công đoàn đã triển khai cuộc vận động xây dựng người cán

bộ công chức: "Trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu" đến cuộc vận động "Đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ,
công chức, viên chức" đã làm chuyển biến trong nhận thức, ý thức trách nhiệm, tác
phong làm việc khoa học, sáng tạo, năng động; việc học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ đã trở thành nhu cầu cần thiết của cán bộ, công chức giúp cho việc
tham mưu, giải quyết công việc được chính xác, nhanh chóng đem lại hiệu quả cao
hơn trong công việc, góp phần quan trọng vào thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ
quan, đơn vị, địa phương.
Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy một thực tế: còn không ít cán bộ, công chức
trong các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay làm việc với tinh thần trách nhiệm
chưa chủ động, tích cực. Điều này thể hiện ở chỗ: một số cán bộ, công chức bảo thủ
trong cách nghĩ, cách làm, thiếu sự năng động, sáng tạo và đổi mới; cách làm việc
quan liêu, hành chính hoá, không thạo việc, tác phong chậm chạp, rườm rà, thái độ thờ
ơ, thiếu trách nhiệm, hách dịch, nói nhưng không làm, sử dụng thời gian làm việc
không hiệu quả, có tình trạng " đi muộn về sớm", đùn đẩy trách nhiệm, ứng xử thiếu
văn hóa… Từ đó, dẫn đến sự trì trệ trong giải quyết công việc, chất lượng trong tham
mưu ban hành văn bản; tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm của không ít cán bộ,
công chức trong giải quyết công việc còn gây phiền hà cho tổ chức, doanh nghiệp và
cá nhân đến liên hệ công tác, làm giảm niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của
Đảng, vào bộ máy quản lý của nhà nước.

18


Nho Quan là một huyện miền núi của tỉnh Ninh Bình, so với các huyện trong
tỉnh, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, ở nhiều xã miền núi có đồng bào dân
tộc sinh sống, trình độ dân trí của người dân còn thấp, dẫn tới hiểu biết về pháp luật
chưa sâu, các chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước chưa tới gần với người dân.
Chính vì vậy cần có một đội ngũ cán bộ công chức có năng lực quản lý hành chính tốt
để tạo nên một nền hành chính đáp ứng nhu cầu của công cuộc phát triển kinh tế, xã

hội của địa phương.
2.1.2. Cơ sở pháp lý (Văn bản pháp lý có liên quan)
- Luật số: 22/2008/QH12, Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008.
- Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức.
- Luật số: 58/2010/QH 12, Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
- Quyết định số: 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 về phê duyệt Đề án “Đẩy
mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”
- Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá và phân loại cán
bộ, công chức, viên chức.
- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010, quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức.
- Nghị định số: 18/2010/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 Về đào tạo, bồi dưỡng công
chức.
2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức tại UBND
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực của đội ngũ cán bộ công chức
- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Nho Quan ảnh hưởng đến năng lực
thực thi công vụ của cán bộ công chức UBND huyện.
19


Nho Quan là một trong những huyện miền núi nằm ở phía tây bắc tỉnh Ninh
Bình; có 26 xã và 1 thị trấn; địa hình của huyện mang đặc trưng 3 vùng rõ rệt: vùng
núi, vùng bán sơn điạ và vùng đồng bằng chiêm trũng, với tổng diện tích tự nhiên của
huyện là 45.833 ha. Dân số toàn huyện có gần 150.000 người, với 9 dân tộc, trong đó
chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm trên 80%, dân tộc Mường chiếm gần 20%, tập trung
chủ yếu ở 8 xã miền núi của huyện. Năm 2016 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVI, bước vào thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội

trong điều kiện có nhiều thuận lợi, song vẫn còn những khó khăn, thời tiết diễn biến
khó lường ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. Song Đảng bộ, chính quyền
và nhân dân trong huyện đã nỗ lực phấn đấu, giành được kết quả tương đối toàn diện
trên các lĩnh vực: Kinh tế cơ bản ổn định và có mặt phát triển; cơ sở vật chất được đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm; công tác xây dựng nông thôn mới được quan tâm chỉ đạo
thực hiện (9/27 xã đạt chuẩn nông thôn mới), sản xuất nông nghiệp ổn định, giá trị sản
phẩm được nâng cao; văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo; an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định; quốc phòng được tăng cường; hiệu lực
quản lý, điều hành của chính quyền các cấp được nâng lên; công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân được tập trung chỉ đạo, năm 2016 cấp huyện đã giải quyết
76% số đơn khiếu nại tố cáo. Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa
XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.
Chính những điều kiện tự nhiên cũng như tình hình phát triển kinh tế xã hội trên có
tác động không nhỏ tới năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ công chức. Vì điều
kiện kinh tế của địa phương có phát triển, cơ sở vật chất được đầu tư thì đời sống nhân
dân được nâng cao, trình độ dân trí của người dân được cải thiện. Từ đó nhu cầu của nhân
dân về dịch vụ hành chính cũng được nâng cao, đòi hỏi nền hành chính phải vững mạnh.
Mà muốn có một nền hành chính vững mạnh, tất yếu phải có một đội ngũ cán bộ công
chức có chất lượng, có năng lực tốt trong thực thi công vụ. Ngược lại, nếu điều kiện kinh
tế địa phương kém phát triển, đời sống cán bộ, công chức gặp nhiều khó khăn, họ không
có điều kiện nâng cao trình độ. Cộng thêm nhu cầu về dịch vụ hành chính của người dân
không cao, dẫn tới không tạo ra động lực làm việc cho cán bộ, công chức, không thúc đẩy
họ rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ trong thực thi công việc. Chính vì vậy, muốn có một đội
20


ngũ cán bộ công chức hành chính có năng lực tốt thì kinh tế địa phương cũng là một động
lực không hề nhỏ. Ngược lại, một nền hành chính hoạt động có hiệu quả, công tác quản lý
nhà nước luôn được quan tâm, sâu sát cũng là nền tảng và tạo nên động lực cho kinh tế
phát triển.

-

Công tác sắp xếp, sử dụng cán bộ trong cơ quan

Sắp xếp, sử dụng cán bộ công chức là quá trình thực hiện theo quy hoạch, lựa
chọn những người có phẩm chất đạo đức, năng lực đúng với tiêu chuẩn nghiệp vụ để
bố trí vào những vị trí nhất định của bộ máy hành chính Nhà nước, xuất phát từ nhu
cầu công việc, vị trí công tác của các chức danh cán bộ công chức trong cơ quan, tổ
chức và trong biên chế được giao. Đồng thời có kế hoạch chuyển đổi, thay thế những
cán bộ công chức không đáp ứng được yêu cầu đặt ra, không hoàn thành nhiệm vụ, vi
phạm pháp luật, không còn uy tín trước tập thể và quần chúng. Trong một cơ quan, tổ
chức nếu các cán bộ, công chức được tuyển chọn kỹ lưỡng, được sắp xếp và sử dụng
một cách hợp lý thì họ sẽ phát huy được năng lực của bản thân. Ngược lại, nếu các cán
bộ, công chức không được sắp xếp đúng vị trí công việc phù hợp với chuyên môn của
mình thì họ không thể phát huy được khả năng, năng lực làm việc một cách tối ưu.
Thậm chí có thể gây tâm lý chán nản và hiệu quả công việc không đạt được như mong
muốn. Chính vì vậy, công tác sắp xếp và sử dụng cán bộ, công chức trong các cơ quan
tác động trực tiếp tới năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức trong cơ quan
hành chính nhà nước.
-

Công tác quy hoạch cán bộ công chức

Công tác quy hoạch cán bộ công chức là quá trình thực hiện đồng bộ các chủ
trương, biện pháp để tạo nguồn và xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, trên cơ sở dự
báo làm cho công tác cán bộ công chức đi vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp
ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Quy hoạch cán bộ công chức là nội dung trọng
yếu của chiến lược cán bộ công chức vì mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ cách mạng cần có
một đội ngũ thích ứng, có phẩm chất năng lực đáp ứng đòi hỏi nhiệm vụ từng giai
đoạn, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Công tác này

hướng đến đối tượng là đội ngũ cán bộ, công chức và mục tiêu là nhằm tạo nguồn và
21


xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nên cũng có tác động không nhỏ đến năng lực
trong thực thi công việc của cán bộ công chức.
-

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức là quá trình trang bị, bổ sung, nâng cao
kiến thức toàn diện cho cán bộ công chức cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức,
trình độ nghiệp vụ chuyên môn, năng lực hoạt động thực tiễn, để người cán bộ công
chức hoàn thành nhiệm vụ được giao, thành thạo tác nghiệp và làm việc có hiệu quả
cao. Mục tiêu của Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức là: “Trang bị kiến thức, kỹ
năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Góp phần xây dựng đội ngũ công
chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại”. Từ
mục tiêu của công tác đào tạo bồi dưỡng, ta nhận thấy công tác này có ảnh hưởng rất
lớn tới năng lực thực thi của đội ngũ cán bộ công chức trong thi hành công việc. Đây
là nhiệm vụ có tầm quan trọng chiến lược, do đó phải gắn với yêu cầu, tiêu chuẩn và
quy hoạch sử dụng cán bộ công chức, thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ
nhiệm để khắc phục tình trạng bầu cử, bổ nhiệm rồi mới đào tạo, bồi dưỡng.
-

Môi trường làm việc

Ngoài những yếu tố vừa kể trên thì và chế độ đãi ngộ cũng là một yếu tố mang tính
khách quan, có tác động không nhỏ tới năng lực của đội ngũ cán bộ công chức.
Môi trường làm việc đối với cán bộ, công chức (được tiếp cận là môi trường
bên trong) bao gồm: cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa

lãnh đạo đối với nhân viên và giữa nhân viên với nhân viên… trong một cơ quan, tổ
chức, đơn vị. Môi trường làm việc tốt là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến sự phát triển của cán bộ, công chức cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu quả
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thực tế cho thấy không ít cơ quan, tổ chức,
đơn vị có môi trường làm việc không tốt dẫn đến những hậu quả như: chất lượng, hiệu
quả làm việc kém; mất đoàn kết; thậm chí cán bộ, công chức có trình độ, năng lực xin
thôi việc hoặc chuyển công tác…

22


Để xây dựng một môi trường làm việc tốt, mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là
đối với người phụ trách phải xác định đây là một nhiệm vụ cần được ưu tiên hàng đầu
song song với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Trước hết, đơn vị phải bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất như phòng làm việc,
bàn, ghế, điện thoại, máy vi tính… và các văn phòng phẩm khác phục vụ cho việc thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn. Cơ sở vật chất chính là điều kiện cần để công chức thực
hiện nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh đó, các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ công chức cũng có
tác động không nhỏ tới việc kích thích tinh thần, tạo động lực làm việc cho người cán
bộ công chức nâng cao năng lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.2.2. Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ công chức huyện Nho Quan
- Thực trạng về số lượng, trình độ của cán bộ công chức
+ Về cơ cấu cán bộ, công chức theo độ tuổi
Theo bảng số liệu thống kê: “Báo cáo chất lượng công chức và hợp đồng lao
động trong cơ quan hành chính nhà nước” tổng hợp đến ngày 31/12/1016, (phụ lục số
4)
Số chỉ tiêu biên chế cán bộ công chức của huyện là 90, tổng số cán bộ, công
chức hiện có trong biên chế của huyện là 84 người. Trong đó có 25 cán bộ, công chức
là nữ; 59 người là nam. Tỷ lệ nữ chiếm gần 30% so với tổng số cán bộ công chức, tuy

nhiên còn chênh lệch khá lớn theo độ tuổi. Qua thực tiễn tìm hiểu thực trạng cán bộ
công chức, có bảng thống kê 2.1 và biểu đồ 2.1 sau:

23


Bảng thống kê số lượng cán bộ công chức theo độ tuổi và giới tính UBND
huyện Nho Quan (bảng 2.1)
Tổng số

Độ tuổi

lượng
8người = 9,5%

Dưới 30 tuổi
Từ 31 tuổi - 40 tuổi
Từ 40 tuổi đến 50 tuổi
Trên 50 tuổi

27 người = 32,1%.
30 người = 35,7%

19 người =22,7%

Nam

Nữ

04


05

15

12

22

08

18

01

(Nguồn: Phòng Nội Vụ huyện Nho Quan)

25
22
20

18
15

15

12
10

5


8
5
3
1

0

Dưới 30 T

31 T - 40 T

40 T - 50 T
Nam

Trên 50 T

Nữ

Biểu đồ thể hiện cơ cấu cán bộ công chức UBND huyện Nho Quan theo độ tuổi và
giới tính (hình 2.1)

24


×