Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Thực trạng về văn hoá công sở trong các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.28 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................................4
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1.Lí do chọn vấn đề.......................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu....................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................2
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu........................................2
5. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................3
6. Kết cấu.......................................................................................................3
CHƯƠNG 1..........................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ TRONG CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.........................................................4
1.1Khái niệm văn hóa công sở......................................................................4
1.1.1Khái niệm văn hóa.................................................................................4
1.1.2Khái niệm văn hóa công sở...................................................................5
1.1.3Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa công sở..........................................5
1.2. Nôi dung của quy chế văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính
nhà nước........................................................................................................7
1.2.1 Sự cần thiết của việc xây dựng quy chế văn hóa công sở trong các cơ
quan hành chính nhà nước.............................................................................7
1.2.2. Ý nghĩa của việc xây dựng quy chế văn hóa công sở..........................9
1.2.3. Đặc điểm của văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính của
nước ta hiện nay...........................................................................................10
1.3 Quy định của pháp luật về văn hóa công sở trong các cơ quan hành
chính nhà nước............................................................................................10


1.4. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về xây dựng và thực hiện văn
hoá công sở trong các cơ quan hành chính nhà nước..................................17


CHƯƠNG 2........................................................................................................19
THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH HIỆN NAY...........................................................................................19
2.1 Thực trạng quy định của nhà nước về văn hóa công sở trong cơ quan
hành chính...................................................................................................19
2.1.1 Quy chế về văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước. . .19
2.1.2. Các quy định pháp luật khác.............................................................21
2.2 Đánh giá thực trạng áp dụng quy chế văn hóa công sở trong một số cơ
quan hành chính nhà nước...........................................................................22
2.2.1 Thực trạng áp dụng quy chế văn hóa công sở tại một số cơ quan hành
chính nhà nước............................................................................................22
2.2.2. Những kết quả đạt được trong việc áp dụng quy chế văn hóa công sở
.....................................................................................................................27
2.2.3. Hạn chế trong việc thực hiện quy chế văn hóa công sở....................29
2.2.4. Nguyên nhân của thực trạng áp dụng chưa tốt quy chế văn hóa công
sở.................................................................................................................30
2.2.4.1. Nguyên nhân chủ quan...................................................................30
2.2.4.2. Nguyên nhân khách quan..............................................................31
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HOÁ
CÔNG SỞ TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY......................................................................................32
3.1. Phương hướng nâng cao văn hoá công sở trong các cơ quan hành chính
nhà nước ở nước ta hiện nay........................................................................32
3.1.1. Nâng cao nhận thức về văn hoá công sở trong các cơ quan hành
chính nhà nước............................................................................................32
3.1.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với chương trình cải các hành
chính nhà nước nói chung và văn hoá công sở nói riêng............................33
3.1.3. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật...................33



3.2. Các giải pháp nâng cao văn hoá công sở trong các cơ quan hành chính
nhà nước ở nước ta hiện nay........................................................................34
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về văn hoá công sở.....................34
3.2.2. Nâng cao hiệu quả của thanh tra công vụ về thực trạng văn hoá công
sở trong cơ quan hành chính nhà nước........................................................35
3.2.3. Thường xuyên tổng kết, đánh giá thực tiễn về văn hoá công sở trong
cơ quan hành chính nhà nước......................................................................35
3.2.4. Tăng cường cở sở vật chất, kỹ thuật và tài chính cho việc thực hiện
văn hoá công sở trong các cơ quan hành chính nhà nước...........................36
3.2.5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức thực hiện văn hoá công sở
cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước......36
KẾT LUẬN........................................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................39


DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Từ, cụm từ viết tắt
CBCC
VC

CQHCNN
CT-TU
QĐ-TTg
UBND
NHNN
HĐND
VHCS

Từ, cụm từ viết đầy đủ
Cán bộ công chức
Viên chức
Cơ quan hành chính nhà nước
Chỉ thị- Tỉnh ủy
Quyết định –Thủ tướng
Uỷ ban nhân dân
Ngân hàng nhà nước
Hội đồng nhân dân
Văn hóa công sở


MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn vấn đề
Văn hóa đó chính là cái cân bằng khi xã hội có nhiều nguy cơ biến động,
hoặc có thể hiều rằng mọi vật chất có thể mất đi nhưng cái còn đọng lại đó chính
là văn hóa. Bất kể quốc gia nào, tổ chức nào, giáo phái nào muốn trường tồn thì
phải có văn hóa riêng, văn hóa công sở của cơ quan, doanh nghiệp cũng không
nằm ngoài quy luật đó. Theo đó thực trạng văn hóa công sở có mức độ ảnh
hưởng tới sự phát triển của cơ quan, doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan hành chính nhà nước thì văn hóa công sở đóng một
vai trò rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động của cơ quan.

Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang đặt ra mục tiêu cải cách hành chính trong
toàn hệ thống để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới, đặc biệt chú trọng tới xây
dựng văn hóa công sở trong các cơ quan , đơn vị. Theo đó, mỗi CBCC, VC
trong cơ quan cần phải tự rèn luyện và hoàn thiện mình từ trình độ chuyên môn
đến thái độ, cách giao tiếp ứng xử để thực sự trở thành công bộc của nhân dân.
Trong thời gian qua, với xứ mệnh là người đầy tớ của nhân dân, đại bộ
phận đội ngũ CBCC, VC đã hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của mình. Do
đó, đời sống nhân dân đã dần được cải thiện , mọi công việc của dân kịp thời
được giải quyết, đem lại lòng tin và mối quan hệ giữa nhà nước với dân. Qua
hơn hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước ta khởi
xướng và lãnh đạo đã thu được nhiều thành quả quan trọng trên tất cả các lĩnh
vực, tạo cơ sở vững chắc cho xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng mối
quan hệ giao lưu, hợp tác với các nước trên thế giới. Đồng thời, sự giao thoa
giữa các nền văn hóa trong thời kỳ hội nhập kinh tế cũng mang theo những yếu
tố cả tích cực, cả tiêu cực. làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác cũng như mối
quan hệ trong môi trường làm việc.
Nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa công sở trong hoạt động hành
chính, Nhà nước ta đã kịp thời đưa ra những quy định nhằm tạo ra sự thống nhất
trong quá trình tổ chức triển khai và thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện của các cơ quan đơn vị là chưa đủ mà
1


còn cần phải có sự kiểm tra, đánh giá một cách nghiêm túc và thường xuyên để bổ
sung những điểm còn thiếu sót và rút ra bài học kinh nghiệm. Do đó, tìm hiểu
nhận xét về tình hình triển khai thực hiện các quy định nhà nước về văn hóa công
sở tại một số cơ quan hành chính nhà nước đang là một vấn đề cấp thiết về cả lý
luận và thực tiễn.
2. Lịch sử nghiên cứu
Văn hoá là đề tài được các nhà nghiên cứu khai thác rất nhiều, có thể kể

tới các tác phẩm của các tác giả: GS. Trần Ngọc Thêm (với các cuốn Cơ sở văn
hoá Việt Nam (2001), Tìm về bản sắc văn hoá Việt Nam: cái nhìn hệ thống - loại
hình (2002)...), GS. Trần Quốc Vượng (Cơ sở văn hoá Việt Nam),... Tuy nhiên,
chuyên đề "Văn hoá công sở" chưa được nghiên cứu nhiều. Cho đến nay, đã có
một số bài viết, hay một số công trình khoa học nghiên cứu dưới góc độ khác
nhau có liên quan đến vấn đề trên. Song cho tới thời điểm này chưa có công
trình nào nghiên cứu trực tiếp đến vấn đề Văn hóa công sở trong cơ quan hành
chính ở nước ta hiện nay. Đây là đề tài mới, nghiên cứu một cách độc lập nhằm
đánh giá về cơ sở lý luận cũng như thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp,
phương hướng cụ thể để thực hiện có hiệu quả văn hoá công sở tại các
CQHCNN ở nước ta hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Bài tiểu luận tập trung tìm hiểu, nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực hiện
các quy định của nhà nước về văn hoá công sở tại các CQHCNN và pháp luật
hiện hành mà chủ yếu là Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế văn hoá công sở tại cơ
quan hành chính nhà nước và Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày
13 tháng 11 năm 2008, từ đó nghiên cứu về thực trạng văn hóa công sở trong các
cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay. Đối tượng nghiên cứu là các
cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận vận dụng các tổng hợp các phương pháp phân tích- tổng
hợp; phương pháp so sánh; lấy mẫu, phỏng vấn khảo sát thực tế trong quá trình
2


giải quyết những vẫn đề đặt ra của luận văn. Ngoài ra, còn nghiên cứu tham
khảo văn hóa công sở của một số nước trên thế giới.
5. Ý nghĩa thực tiễn
Bài tiểu luận góp phần xây dựng, đánh giá tình hình thực hiện văn hóa

công sở trong một số cơ quan hành chính nhà nước. Qua đó, tạo thêm nguồn dữ
liệu thực tiễn làm cơ sở cho việc hoạch định những chính sách, giải pháp phù
hợp nhằm khắc phục những hạn chế về văn hoá công sở trong các cơ quan hành
chính nhà ở nước ta. Kết quả nghiên cứu có thể trở thành tài liệu tham khảo cho
văn hoá quản lý hành chính công.
6. Kết cấu
Bài tiểu luận gồm 3 chương, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hoá công sở trong các cơ quan hành
chính nhà nước ở nước ta hiện nay
Chương 2: Thực trạng về văn hoá công sở trong các cơ quan hành chính
nhà nước ở nước ta hiện nay
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao văn hoá công sở trong
các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ TRONG CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1 Khái niệm văn hóa công sở
1.1.1 Khái niệm văn hóa
Văn hóa là một khái niệm khá phổ biến trong cuộc sống và cũng là đề tài
nghiên cứu bất tận của con người. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu một cách
đầy đủ và toàn diện về khái niệm này. Ở các góc độ khác nhau lại có những cách
định nghĩa về văn hóa khác nhau, vì vậy trong mỗi hoàn cảnh, mỗi thời điểm
con người luôn tìm cách định nghĩa văn hóa một cách phù hợp nhất với mục
đích sử dụng của mình.
Hiểu theo nghĩa rộng thì văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực

tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.
Cũng trên tinh thần hiểu theo nghĩa rộng này mà Tổ chức văn hóa, khoa
học, giáo dục của Liên hợp quốc đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: “văn
hóa thể hiện tổng quát, sống động mọi mặt của đời sống (của các cá nhân và các
cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại qua
bao thế kỷ, nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị truyền thống, thẩm mỹ
và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình ”.
Đặc biệt, lúc còn sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng từng nghiên cứu
về văn hóa và Người đã đưa ra nhận định rằng: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục
đích sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức,
khoa học, pháp luật, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt
hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng toàn bộ những sáng tạo và
phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh
hoạt cùng với biểu hiện của nó, của loài người đã sản sinh ra nhằm đáp ứng
những nhu cầu và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
Như vậy, Hồ Chí Minh đã nhận thấy văn hóa chính là sự tổng hợp trong
quá trình hình thành và phát triển của con người. Với tầm nhìn xa cộng với sự
4


hiểu biết của mình Người đã khẳng định vai trò to lớn của văn hóa đối với sự
nghiệp cách mạng, sự phát triển của con người và xã hội.
1.1.2 Khái niệm văn hóa công sở
Công sở là nơi làm việc của cán bộ, công chức (CBCC) hàng ngày tiếp
xúc và giải quyết những công việc liên quan đến người dân. Vì vậy, từ nề nếp
đến phong cách làm việc và thái độ tiếp cận của đội ngũ CBCC đều ảnh hưởng
đến hiệu quả công việc và hiệu lực quản lý của Nhà nước. Bên cạnh những yếu
tố mang tính chuyên môn, kỹ thuật tác động trực tiếp đến hiệu quả giải quyết
công việc của người dân thì yếu tố văn hóa công sở giữ một vai trò quan trọng,
tạo nên nét đẹp văn hóa của các cơ quan hành chính Nhà nước.

Văn hóa công sở được hiểu là những quy tắc, chuẩn mực ứng xử giữa
CBCC - người đại diện cho cơ quan hành chính nhà nước với công dân và giữa
CBCC với nhau, nhằm phát huy tối đa năng lực để đạt hiệu quả cao nhất trong
hoạt động công vụ. Văn hóa công sở còn là biểu hiện của một xã hội văn minh,
mọi hoạt động công vụ có nề nếp, kỷ cương. Mỗi người công chức đều thấy rõ
trách nhiệm của mình và luôn tự nguyện làm tròn nhiệm vụ, hoàn thành tốt phần
việc được giao.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa công sở
• Tính chất, đặc điểm của cơ quan công quyền
Tính chất, đặc điểm của các cơ quan công quyền có sự khác biệt hơn so
với các cơ quan, đơn vị sản xuất, kinh doanh hay các đoàn thể quần chúng. Sự
khác biệt đó thể hiện ở một số điểm sau đây:
+ Các cơ quan này cũng như CBCC,viên chức là đại diện cho quyền lực
nhà nước cũng như sử dụng quyền lực nhà nước trong hoạt động công vụ, trong
hoạt động quan hệ với người dân. Chính vì vậy, mà những người CBCC được
đặt vào một vị trí với trọng trách cao hơn những người khác. Do đó những hành
vi, thái độ và cách ứng xử của họ trong khi làm việc cũng sẽ được nhìn nhận với
những yêu cầu cao hơn. Đồng thời, tại trụ sở của các cơ quan công quyền cần có
những điểm khác biệt để nhờ đó mọi người dân đều có thể phân biệt được đâu là
cơ quan công quyền (ví dụ như các cơ quan công quyền cần treo Quốc huy,
5


Quốc kỳ .... tại trụ sở chính ).
• Chỉ được làm những việc mà pháp luật cho phép.
Đối với các cơ quan không phải là cơ quan công quyền thì phạm vi hoạt
động được mở rộng hơn, các cơ quan, tổ chức và cá nhân đó được làm những
việc mà pháp luật không cấm. Do vậy, mà các CBCC, viên chức phải tuân thủ
các quy định có tính chất bắt buộc mang tính nguyên tắc nhiều hơn so với các
đơn vị, tổ chức kinh doanh ( ví dụ các doanh nghiệp trang phục của họ rất đa

dạng, có doanh nghiệp có đồng phục có doanh nghiệp không có mà thay bằng
trang phục bằng vải jean hoặc trang phục thể thao ... còn đối với cơ quan công
quyền thì trang phục phải thực thiện theo quy định của Nhà nước ). Các doanh
nghiệp thì văn hóa công sở được thể hiện rõ nét hơn và họ dùng những nét đặc
trung của mình có thể là trang phục, logo, ... để quảng bá thương hiệu của mình
phục vụ mục đích kinh doanh. Trong khi đó các CBCC trong cơ quan công
quyền tuy hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau nhưng không thể tạo ra nét phá
cách ngoài khuôn khổ quy định. Điều này làm cho văn hóa công sở tại các cơ
quan công quyền ít đa dạng và phong phú hơn so với các cơ quan tổ chức khác.
+ Tính chất phục vụ đã chi phối các mối quan hệ cũng như cách ứng xử
giữa các CBCC, viê chức với người dân đến thưc hiện giao dịch tại cơ quan.
+ Nguyên tắc quyền uy-phục tùng đã chi phối các mối quan hệ trong cơ
quan, do sự phân cấp, phân quyền rõ ràng trong mọi công việc – cấp dưới phục
tùng mệnh lệnh của cấp trên.
• Sự quan tâm chỉ đạo đúng mức của lãnh đạo cơ quan
Trong các cơ quan nói chung và đặc biệt là cơ quan công quyền nói riêng
thì nhận thức của người đứng đầu cơ quan là hết sức quan trọng. Với vị trí cũng
như quyền lực của mình người đứng đầu cơ quan sẽ có những quyết sách tích
cực hay tiêu cực đến văn hóa công sở của cơ quan mình.
Ngoài ra, phong cách của người đúng đầu cơ quan cũng ảnh hưởng đến
hành vi của các CBCC, viên chức nó sẽ tạo ra các xu hướng hay phong trào, tạo
nên những nét mới trong công sở.
• Truyền thống văn hóa của dân tộc
6


Trong quá trình xây dựng nền văn hóa công sở không thể không chú ý đến
yếu tố truyền thống văn hóa dân tộc. Đây là yếu tố nền tảng, mang tính cốt lõi
tác động đến mọi thành viên trong công sở, từ lãnh đạo đến các nhân viên. Tuy
nhiên, truyền thống văn hóa dân tộc cũng có những yếu tố tích cực và tiêu cực,

những giá trị tốt đẹp, đồng thời cũng nhiều yếu tố lạc hậu, cổ hủ. Tất cả những
yếu tố đó đều ảnh hưởng và tác động đến quan niệm, nhận thức, thái độ và hành
vi của tùng CBCC, viên chức trong công sở.
• Điều kiện kinh tế - xã hội
Văn hóa công sở được tạo dụng từ nhận thức của con người và nguồn lực
để thực hiện. Sẽ rất khó khăn để xây dựng nên một công sở hiện đại, chuyên
nghiệp nếu thiếu đi nguồn lực tài chính. Vì thế, một trong những nguyên tắc xâu
dựng quy chế văn hóa công sở phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội.
Để làm rõ điều này, chúng ta có thể so sánh một số yếu tố của văn hóa
công sở hiện nay với những thời kỳ trước, đặc biệt là vấn đề cảnh quan môi
trường. Trong những năm gần đâu khi nền kinh tế của đất nước có dấu hiệu
chuyển biến tích cực, nên trụ sở và môi trường làm việc của các cơ quan được
thay đổi rõ rệt, mọi người bắt đầu có ý thức xây dựng nền văn hóa công sở tại cơ
quan mình, trang phục của CBCC, viên chức cũng được chú ý và ngày cành đẹp
hơn, lịch sự và các phương tiện phục vụ công việc của CBCC được trang bị đầy
đủ và ngày càng hiện đại.
1.2. Nôi dung của quy chế văn hóa công sở trong các cơ quan hành
chính nhà nước
1.2.1 Sự cần thiết của việc xây dựng quy chế văn hóa công sở trong các
cơ quan hành chính nhà nước
Hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển đồng nghĩa với sức cạnh
tranh ngày càng lớn, đòi hỏi con người phải năng động và chuyên nghiệp hơn
trong công việc và phải sáng tạo không ngừng để tìm ra cách làm việc đạt hiệu
quả cao nhất. Đồng thời cũng phải xây dựng cho bản thân những thói quen,
phong cách ứng xử làm việc một cách văn minh, lịch sự ở chốn công sở. Công
sở là nơi thường xuyên tiếp xúc với nhân dân, với cơ quan hữu quan, đồng cấp
7


và cấp trên, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đâị nơi công sở chỉ đóng vai trò hỗ

trợ trong quá trình làm việc, giao tiếp, yếu tố quan trọng hơn cả chính là yếu tố
con người. Chính con người sẽ quyết định văn hóa công sở, quyết định sự thành
bại của cơ quan, tổ chức trong suốt quá trình cơ quan, tổ chức đó hoạt động.
Việc xây dựng văn hóa công sở chính là xây dụng nề nếp, lề lối làm việc
khoa học, có trật tự, kỷ cương, tuân theo nội quy, quy định chung nhưng không
mất đi tính dân chủ.văn hóa công sở được hình thành trong quá trình hoạt động
của cơ quan, tổ chức góp phần tạo dựng niềm tin, sự đoàn kết của cả tập thể
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan. Văn hóa ứng xử nói chung
và văn hóa công sở nói riêng chính là thước đo sự văn minh của mỗi CBCC,
viên chức. Nó phản ánh một cách chân thực nhất về nhận thức cũng như ý thức
của mỗi cá nhân trong môi trường làm việc nơi công sở. Con người tác động đến
việc hình thành văn hóa công sở, kế thừa, tiếp thu có chọn lọc và phát huy
những giá trị văn hóa đã được các thế hệ trước truyền đạt. Xây dựng văn hóa
công sở chính là việc xây dựng một môi trường làm việc hiện đại, chuyên
nghiệp, thân thiện và hiệu quả. Từ đó tạo bầu không khí cở mở, giúp CBCC
hăng hái làm việc đưa chất lượng và hiệu quả công việc lên cao.
Văn hóa công sở hiện nay đã cơ bản được hình thành nhưng có thực hiện
hay không còn tùy thuộc vào ý thức của mỗi CBCC cũng như phụ thuộc vào
nhận thức đúng đắn về phương thức để có ứng xử văn minh tại công sở. Hiện
nay, tại các cơ quan đặc biệt là cơ quan hành chính nhà nước vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế trong văn hóa công sở như: đi làm muộn, đi họp muộn, nói
chuyện riêng trong giờ họp, trang phục không hợp khi muộn, đi họp muộn, nói
chuyện riêng trong giờ họp, trang phục không phù hợp khi đến công sở , tác
phong làm việc không chuyên nghiệp, chưa giữ vệ sinh chung, hút thuốc lá,
thiếu ý thức trách nhiệm với công việc được giao ... đã ảnh hưởng đến hiệu quả
công việc, đến đồng nghiệp, đến bộ mặt của cả cơ quan đơn vị và nguy hại hơn
hết là giảm giá trị của bản thân. Ở một số cơ quan, đơn vị có hạn chế là do tinh
thần tự quản, tự giác của CBCC còn thấp, do tính ỷ lại, đùn đẩy trách nhiệm
trong công tác, thiếu nhiệt tình, nhiệt huyết trong công việc, tâm lý làm cho có
8



làm, làm cho xong việc... Một số ít là do chưa biết nhận thức phải làm thế nào
để có những hành vi ứng xử văn minh, lịch sự nơi công sở.
Trải qua các thời kỳ lịch sử và những biến động của xã hội, văn hóa công
sở đang ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội hiện
đại. Để xây dựng nét văn hóa riêng của mỗi cơ quan đơn vị cần phải có sự đồng
thuận và cố gắng trên tinh thần tự giác của các cá nhân trong từng cơ quan, đơn
vị. Xây dựng văn hóa công sở thực chất là xây dựng con người mới. Do đó, cơ
quan, tổ chức cần làm tốt chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ, phụ cấp, tạo môi
trường và động cơ làm việc cho CBCC. Hoàn thiện xây dựng văn hóa công sở
có ý nghĩa to lớn vì nó thể hiện chất lượng và hiệu quả khi xử lý giải quyết công
việc, xây dựng lề lối làm việc khoa học của đội ngũ CBCC nhằm góp phần vào
quá trình cải cách hành chính Nhà nước mà Đảng và Nhà nước đề ra. Đồng thời,
tạo nên nếp làm việc khoa học, tiến bộ, có kỷ cương, dân chủ, tạo được tinh thần
đoàn kết và khắc phục bệnh quan liêu của các cơ quan công quyền. Khi xây
dựng tốt môi trường văn hóa công sở sẽ tạo được niềm tin của CBCC, viên chức
với cơ quan, với nhân dân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công sở.
Tính tự giác của CBCC, viên chức trong công việc sẽ làm cho chất lượng và
hiệu quả công việc càng được nâng cao hơn.
1.2.2. Ý nghĩa của việc xây dựng quy chế văn hóa công sở
Việc xây dựng Quy chế văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính
nhà nước có những ý nghĩa sau:
- Đó là sự thừa nhận một cách chính thức những giá trị nhất định của văn
hóa công sở, thể hiện rõ tư tưởng và thái độ chính trị về nội dung tương ứng.
- Việc hình thành các chuẩn mực bắt buộc của văn hóa công sở làm cơ sở
cho việc xây dựng hệ thống quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ thể thực
hiện, là biện pháp thiết thực đưa văn hóa công sở vào các hoạt động thừng nhật
của cơ quan nhà nước.
- Tạo ra sự thống nhất trong việc áp dụng văn hóa công sở, góp phần đảm

bảo tính đồng bộ của hoạt động quản lý nhà nước, khắc phục sự tùy ý hay ngẫu
hứng thực hiện.
9


1.2.3. Đặc điểm của văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính của
nước ta hiện nay.
Thông qua những hành vi và hoạt động có thể thấy được tinh thần tự
quản, tính tự giác của các CBCC trong cơ quan cao hay thấp. Đây là vấn đề cần
được quan tâm vì nó thể hiện ý thức và trách nhiệm của mỗi CBCC trong công
việc. Hiện nay, ở một số cơ quan, tinh thần tự quản, tự giác của CBCC còn thấp,
có tính ỷ lại và đùn đẩy công việc cho nhau. Văn hóa công sở biểu hiện thông
qua mức độ áp dụng các quy chế để diều hành , kiểm tra công việc đã tốt hay
chưa, và áp dụng đến đâu.
Văn hóa công sở thể hiện qua bầu không khí cởi mở trong công sở, cụ thể
là qua tâm lý của từng CBCC, viên chức trong công sở. Trên thực tế, nếu tinh
thần thoải mái thì làm việc rất có hiệu quả và ngược lại. Do vậy, tạo không khí
cở mở là vấn đề cần được chú ý khi xây dựng văn hóa công sở.
Các tiêu chuẩn hay chuẩn mực được đề ra và mức độ hoàn thành công
việc theo chuẩn mực cao hay thấp, có một số cơ quan đề ra chuẩn mực quá cao
trong khi cơ quan đó chưa đủ điều kiện để thực hiện các chuẩn mực đó, dẫn đến
kết quả đạt được không cao. Vì vậy, khi đề ra bất cứ một tiêu chuẩn nào cũng
phải xem xét một cách đúng đắn đến điều kiện thực tế của cơ quan để xây dựng
tiêu chuẩn cho phù hợp để đảm bảo tính khả thi.
Các cơ quan có giải quyết tốt xung đột hay không. Bắt cứ một cơ quan tổ
chức nào thì việc xung đột trong nội bộ cơ quan nào thì việc xung đột giữa các
CBCC, viên chức là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên nếu biết nắm bắt tình hình
và tâm lý của từng người thì sẽ dễ dàng giải quyết các xung đột đó.
1.3 Quy định của pháp luật về văn hóa công sở trong các cơ quan
hành chính nhà nước.

Thực tế, trong nhiều năm qua sự độc đoán, chuyên quyền trong bộ máy
công quyền đã làm giảm sút niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước,
ảnh hưởng đến trật tự xã hội, làm xuống cấp nét văn hóa công sở. Chính vì vậy,
việc lập lại kỉ cương, xây dựng tác phong cách ứng xử chuẩn mực của CBCC
trong hoạt động công vụ là một đòi hỏi vừa khách quan vừa cấp bách. Ngày
10


02/8/2007 Thủ tướng chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở kèm theo
Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg. Quy chế gồm: 03 chương, 16 điều quy định
chi tiết các nội dung, phạm vi, đối tượng điều chỉnh và các nguyên tắc thực hiện,
quy định việc thực hiện văn hóa công sở phải tuân thủ theo các nguyên tắc; phù
hợp với truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội; phù
hợp với định hướng xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, hiện đại; phù hợp
với các quy định của pháp luật và mục đích yêu cầu cải cách hành chính chủ
trương hiện đại hóa nền hành chính nhà nước. Theo Quy chế này, các nhân viên
cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương trong khi làm việc, tiếp xúc với
dân, giao tiếp, ứng xử phải hết sức nghiêm túc, lịch sự, biết tôn trọng người dân;
quy định cụ thể về trang phục, việc đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ; việc bố trí
phòng làm việc, treo biển hiệu cơ quan... Ngoài ra, Quy chế còn quy định các
hành vi cấm như : cấm hút thuốc lá, không được nói tục, không sử dụng đồ uống
có cồn tại công sở (trừ trường hợp được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan)...
Quy chế văn hóa công sở là một quy chế hợp với lòng dân , thể hiện bản
chất ưu việt của nhà nước thật sự là nhà nước của dân, do dân vì dân.
Ngoài các nội dung đã được quy định trong Quy chế VHCS nêu trên, rất
nhiều nội dung được quy định rải rác tại một số văn bản khác:
- Quy định về việc hát Quốc ca: Việc chào cờ và hát Quốc ca chỉ mới bắt
buộc tại các đơn vị vũ trang, các trường phổ thông, trường dạy nghề và trung
học chuyên nghiệp, các Học viện, các trường Đại học vào sáng thứ 2 hàng tuần,
trước buổi học đầu tiên.

- Quy định thời giờ làm việc: Mùa hè bắt đầu từ ngày 16 tháng 4 đến ngày
15 tháng 10 hàng năm, mùa đông bắt đầu từ 16 tháng 10 đến ngày 15 tháng 4 năm
sau. Giờ làm việc hàng ngày của các cơ quan trung ương đóng tại Hà Nội trong
mùa hè và mùa đông : từ 7h30 đến 16h30, nghỉ trưa từ 12h đến 13h. Giờ làm việc
và giờ tan tầm của các cơ quan thuộc thành phố Hà Nội chậm hơn giờ làm việc và
giờ tan tầm của của các cơ quan trung ương 30 phút.
- Quy định quản lý và sử dụng trụ sở làm việc.
Bên ngoài cổng chính của công sở phải gắn biển tên và địa chỉ của cơ quan;
11


niêm yết công khai Quy chế nội bộ của cơ quan tại cổng chính của cơ quan hoặc bộ
phận thường trực cơ quan để CBCC, VC của cơ quan và khách đến liên hệ công tác
biết và chấp hành; có sơ đồ thể hiện rõ các khối nhà, các phòng làm việc, bộ phận
công cộng, kỹ thuật, phục vụ và được đặt ở vị trí thuận lợi phục vụ cho công tác
điều hành và phục vụ khách đến liên hệ công tác.
Công sở các cơ quan hành chính nhà nước phải có bộ phận thường trực cơ
quan làm việc 24/24 giờ để bảo vệ, giữ gìn trật tự an ninh của cơ quan; có trang
thiết bị phòng chống cháy, nổ và phải được kiểm tra định kỳ đảm bảo yêu cầu xử
lý khi có sự cố xảy ra.
Đối với phòng làm việc trong công sở : yêu cầu bên ngoài các phòng làm
việc phải có biển ghi tên đơn vị, chức danh CBCC, VC làm việc trong phòng;
các trang thiết bị trong phòng làm việc phải được bố trí gọn gàng và thuận lợi
cho các thành viên trong phòng làm việc; không được để các vật liệu nổ, chất dễ
cháy trong phòng làm việc; hết giờ làm việc, các thiết bị điện phải được tắt, cửa
phải được khoá.
- Quy định bài trí công sở
Phòng tiếp dân và phòng tiếp khách phải được bố trí ở vị trí thuận lợi cho
việc tiếp đón và quản lý về trật tự, trị an. Phòng tiếp dân, tiếp khách phải có đủ
diện tích và bàn ghế để phục vụ khách trong thời gian chờ đợi cũng như khi

CBCC gặp gỡ, làm việc; khách đến liên hệ công tác phải đăng ký với bộ phận
thường trực cơ quan để được hướng dẫn vào công sở và phải chấp hành sự chỉ
dẫn của thường trực cơ quan.
- Quy hoạch xây dựng trụ sở làm việc.
Quy hoạch công sở cơ quan hành chính nhà nước các cấp thực hiện theo
nguyên tắc tập trung và phải đáp ứng được những yêu cầu như : phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu sử dụng, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
mỗi vùng, miền đất nước. Đồng thời, phải khắc phục tình trạng phân tán, manh
mún, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân, các cơ quan, tổ chức giao dịch và thực
hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước và tạo môi trường
làm việc thuận lợi cho đội ngũ CBCC nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác
12


quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập của đất nước.
- Quy định về quy tắc ứng xử của CBCC, viên chức
Để thống nhất về giao tiếp ứng xử của CBCC, VC trong quan hệ tại
CQNN, Bộ Nội vụ ban hành Quy tắc ứng xử của CBCC, VC làm việc trong bộ
máy chính quyền địa phương. Quy tắc này quy định các chuẩn mực xử sự của
CBCC, VC làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương trong thi hành nhiệm
vụ, công vụ, trong quan hệ xã hội; trách nhiệm của CBCC, VC của cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền trong việc thực hiện và xử lý vi phạm.
Đối tượng điều chỉnh mở rộng hơn so với Quy chế VHCS, bao gồm:
Những người được quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh
CBCC năm 2003 làm việc trong các cơ quan thuộc UBND và HĐND cấp tỉnh,
cấp huyện; Những người được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh
CBCC năm 2003 làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc bộ
máy chính quyền địa phương; Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ
theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND cấp xã quy định tại điểm g

khoản 1 Điều 1 và các chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã quy
định tại điểm h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh CBCC năm 2003.
Mục đích quy định Quy tắc ứng xử nhằm: quy định các chuẩn mực xử sự
của CBCC, VC khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao
gồm những việc phải làm hoặc không được làm nhằm bảo đảm sự liêm chính và
trách nhiệm của CBCC, VC; Thực hiện công khai các hoạt động nhiệm vụ, công
vụ và quan hệ xã hội của CBCC, VC; nâng cao ý thức, trách nhiệm của CBCC,
VC trong công tác phòng, chống tham nhũng; Là căn cứ để các cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền xử lý trách nhiệm khi CBCC, VC vi phạm các chuẩn mực xử sự
trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, đồng thời là căn cứ để
nhân dân giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật của CBCC, VC.
Quy chế quy định cụ thể những việc CBCC, VC được làm và những việc
không được làm, kể cả trong hoạt động công vụ và ngoài xã hội. Những việc được
làm và không được làm được Quy chế quy định thành các chuẩn mực:
13


- Trong hoạt động công vụ: Quy chế quy định trong giao tiếp hành chính,
CBCC, VC phải mặc trang phục đúng quy định chung và quy định của từng
ngành, lĩnh vực; phải đeo thẻ công chức theo quy định; phải đeo phù hiệu của
các lĩnh vực đã được pháp luật quy định; phải giữ uy tín, danh dự cho cơ quan,
đơn vị, lãnh đạo và đồng nghiệp. Trong giao tiếp tại công sở và với công dân,
CBCC, VC phải có thái độ lịch sự, hoà nhã, văn minh.
Trong quan hệ đồng nghiệp CBCC, VC phải chân thành, nhiệt tình bảo
đảm sự đoàn kết; phối hợp và góp ý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ
để công việc được giải quyết nhanh và hiệu quả.
Các hành vi bị cấm: mạo danh, mượn danh, trốn tránh, đùn đẩy trách
nhiệm, che giấu, bưng bít và làm sai lệch nội dung các phản ảnh, không được từ
chối các yêu cầu đúng pháp luật
- Trong quan hệ xã hội: CBCC, VC khi tham gia các hoạt động xã hội thể

hiện văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử, trang phục để người dân tin yêu.
Các hành vi bị cấm: lợi dụng chức vụ, quyền hạn, mạo danh, sử dụng các
tài sản, phương tiện công cho các hoạt động xã hội không thuộc hoạt động
nhiệm vụ, công vụ, tổ chức các hoạt động cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh
nhật, tân gia, thăng chức và các hoạt động khác của bản thân và gia đình vì mục
đích vụ lợi, CBCC, VC không được vi phạm các quy định về nội quy, quy tắc ở
nơi công cộng; không được vi phạm các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục tại
nơi công cộng để bảo đảm sự văn minh, tiến bộ của xã hội.
- Quy định về thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính:
Theo một văn bản chỉ đạo gần đây của Thủ tướng Chính phủ, CBCC, VC
phải chấp hành và sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc theo quy định của pháp
luật, nội quy, quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị; không sử dụng thời giờ làm
việc vào việc riêng; không đi muộn, về sớm, không chơi games trong giờ làm
việc; không uống rượu, bia trước, trong giờ làm việc, kể cả vào bữa ăn giữa hai
ca trong ngày làm việc và ngày trực; phải có mặt đúng giờ tại công sở theo giờ
hành chính hoặc theo quy định cụ thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại.
14


Quy định thể các chức danh được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại
nhà riêng (Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm VP Chủ tịch nước, Bộ
trưởng và các chức danh tương đương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, thứ trưởng và
các chức danh tương đương, cán bộ giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh
đạo từ 1,1 trở lên của các cơ quan hành chính sự nghiệp, Giám đốc các sở ban
ngành và tương đương cấp tỉnh… và một số đối tượng được trang bị thêm 01
máy điện thoại di động).
Ngoài ra, căn cứ vào yêu cầu công tác, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp
tỉnh… có thể quyết định trang bị điện thoại cho cán bộ trực tiếp đảm nhận các
nhiệm vụ đặc biệt, nhưng phải hạn chế và tuân thủ một số nguyên tắc nhất định.

- Quy định về văn bản hành chính
Quy định thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản hành chính và bản sao văn bản; Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần
cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chung áp dụng đối với các loại
văn bản và các thành phần bổ sung (Quốc hiệu, tên văn bản, số, ký hiệu, tên loại,
trích yếu, nội dung văn bản, ...)
Nội dung văn bản phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau:
- Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng;
- Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Các quy phạm pháp luật, các quy định hay các vấn đề, sự việc phải được
trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác;
- Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu;
- Dùng từ ngữ phổ thông; không dùng từ ngữ địa phương và từ ngữ nước
ngoài nếu không thực sự cần thiết. Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định
rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản;
- Không viết tắt những từ, cụm từ không thông dụng. Đối với những từ,
cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể viết tắt nhưng các chữ
viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải được đặt trong ngoặc đơn ngay sau từ, cụm
từ đó;
15


- Việc viết hoa được thực hiện theo quy tắc chính tả tiếng Việt;
- Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, trích
yếu nội dung văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản
và tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản (trừ trường hợp đối với luật và pháp
lệnh); trong các lần viện dẫn tiếp theo, có thể ghi tên loại và số, ký hiệu của văn
bản đó.
Bố cục của văn bản: Tuỳ theo thể loại và nội dung, văn bản có thể có phần

căn cứ pháp lý để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo phần,
chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chia thành các phần, mục từ
lớn đến nhỏ theo một trình tự nhất định.
Kỹ thuật trình bày văn bản bao gồm khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang
văn bản, vị trí trình bày các thành phần thể thức, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ và
các chi tiết trình bày khác,..
Trên cơ sở đó, ngày 13 tháng 11 năm 2008 Quốc hội khoá 12 đã thông
qua Luật số 22 về ban hành Luật cán bộ, công chức. Luật này quy định:
- Quản lý CBCC phải tuân theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách
nhiệm công việc là phân công, phân cấp rõ người sử dụng, đáng giá, phân loại
CBCC dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ. Thực
hiện bình đẳng giới.
- CBCC trong khi thi hành công vụ phải chấp hành quyết định của cấp trên.
- CBCC được nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước. CBCC
làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, vùng có kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn; làm việc trong các ngànhh, nghề
có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi
theo quy định của pháp luật.
- CBCC làm việc ở những ngành nghề có liên quan đến bí mật nhà nước
thì ít nhất trong thời hạn năm năm kể từ khi được quyết định nghỉ hưu hoặc thôi
việc thì không được làm việc cho tổ chức, cá nhân trong nước hoặc tổ chức, cá
nhân người nước ngoài hoặc liên doanh với người nước ngoài.
16


Như vậy, trong Luật CBCC đã quy định về cán bộ, công chức, công sở,
văn hoá công sở, môi trường làm việc. Đây là những điều kiện tốt tạo cơ sở cho
việc xây dựng đội ngũ CBCC vừa hồng vừa chuyên theo lời dạy của Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Cụ thể là mỗi công chức phải giỏi tay nghề, có đạo đức, hành

nghề đúng quy chế công vụ. Cùng các nhân tố khác trong hệ thống quản lý hành
chính và tính chuyên nghiệp của đội ngũ CBCC, VC là yếu tố đảm bảo cho công
tác quản lý hành chính có hiệu lực và hiệu quả.
Để Luật Cán bộ, công chức đi vào cuộc sống, có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2010; ngày 20 tháng 3 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 365/QĐ-TTg về phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện
Luật Cán bộ, công chức, kèm theo đó là phụ lục những công việc cần làm cũng
như thời gian triển khai, hoàn thành các nội dung trong Luật Cán bộ, công chức
đã quy định.
Trên đây là cơ sở pháp luật quan trọng cho việc ban hành và thực hiện
quy chế văn hoá công sở tại CQHCNN. Đó không những chỉ là đòi hỏi tất yếu
đối với quá trình cải cách hành chính nhà nước mà còn là sự cần thiết để chấn
chỉnh tiến tới loại bỏ những nhiêu khê, trì trệ đang tồn tại trong tư tưởng của một
bộ phận CBCCVC. Việc ban hành quy chế văn hoá công sở là phù hợp với Hiến
pháp và quan điểm của Đảng về công tác cán bộ cũng như môi trường làm việc;
đồng thời thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân về một nền hành chính phục
vụ nhân dân, xứng đáng là công bộc của dân, đó còn là một đảm bảo pháp lý cao
trong việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Sự ra đời của quy chế văn hoá
công sở còn thể hiện tính pháp quyền, góp phần để Nhà nước quản lý xã hội
bằng pháp luật, theo chủ trương, đường lối của Đảng như Hiến Pháp quy định.
Đồng thời, sẽ tạo dựng cho CBCCVC trong CQHCNN có thái độ phục vụ vì
nhân dân, một môi trường làm việc hiện đại, khoa học và thân thiện.
1.4. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về xây dựng và thực hiện
văn hoá công sở trong các cơ quan hành chính nhà nước
Các nước tiên tiến có tiềm lực về kinh tế nên các trụ sở làm việc thường
rất đẹp và hiện đại, áp dụng nhiều công nghệ thông tin vào việc quản lý điều
17


hành nên hiệu quả cao. Thí dụ như: Bài học văn hóa công sở mà chúng ta cần

phải học tập chính là nền hành chính của nước Nhật – cường quốc đứng thứ 3
thế giới. Khi người dân đến các cơ quan nhà nước, nhân viên phải đứng lên chào
niềm nở, tươi cười, sau đó mời người dân ngồi. Chỉ sau khi người dân ngồi thì
nhân viên nhà nước mới được ngồi. Ngoài ra, luôn có các nhân viên hướng dẫn
người dân đến bàn làm việc nào, phòng nào, thủ tục hành chính ra sao, chứ
không để người dân tự tìm đến nơi cần giải quyết như ở chúng ta hiện nay.
Các nước Âu Mỹ tiên tiến, hay ngay cả như Hàn Quốc, Đài Loan hiện
nay, vào công sở, xưng hô là theo cấp bậc nghiêm chỉnh. Thậm chí là anh em,
cha con trong một gia đình nhưng khi đến công ty, phải xưng danh và cư xử, làm
việc đúng nội quy, phép tắc của công ty chứ đâu có lộn xộn được! Tại hội nghị,
hội thảo, người báo cáo chỉ cần rất ngắn gọn: Thưa quý bà, quý ông (Ladies and
Gentlemen!). Người xưa nói, y phục xứng kỳ đức là vậy! Thực tế tại Việt Nam
trong các hội nghị, hội thảo các đại biểu tham dự thường Kính thưa rất dài như:
Các chức vụ về Đảng, chính quyền…. gây mất thời gian.
Chức vụ cơ quan của người đó là gì phải nói đúng chức danh. Là giám
đốc thì phải Thưa giám đốc, hay chủ tịch thì Thưa chủ tịch, kèm theo tên của họ.
Điều này các nước tiên tiến đã làm tốt, kể cả các nước châu Á như Đài Loan,
Hàn Quốc.
Từ kinh nghiệm về văn hoá công sở của một số nước vừa nêu ở trên cho
thấy văn hoá công sở đã ra đời từ rất lâu và phát triển trong quá trình tiến hành
cải cách hành chính nhà nước. Văn hoá công sở đã trở thành nền tảng không thể
thiếu trong sự phát triển chung của xã hội, điều đó cũng có nghĩa là đến công sở
có thể biết được bộ máy hành chính của nhà nước đó phát triển như thế nào, cho
dù nhà nước đó phát triển theo mô hình nào. Bên cạnh đó, cũng cần xem xét đến
những yếu tố ảnh hưởng, điều kiện, hoàn cản chủa từng cơ quan để xây dụng
nền văn hóa công sở phù hợp.

18



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TRONG CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH HIỆN NAY
2.1 Thực trạng quy định của nhà nước về văn hóa công sở trong cơ
quan hành chính
2.1.1 Quy chế về văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà
nước
Để thực hiện tốt vấn đề văn hoá công sở trong các CQHCNN hiện nay thì
Đảng và Nhà nước đã ban hành rất nhiều các văn bản liên quan để điều chỉnh nhằm
trực tiếp cũng như gián tiếp tới vấn đề này nhằm hướng tới một nền công sở phù
hợp với cải cách hành chính trong những năm tới. Trong đó quan trọng nhất là Thủ
tướng Chính phủ đã có Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế văn
hóa công sở ngày 02/8/2007 gồm 3 chương và 16 điều. Quy định chi tiết các nội
dung, phạm vi, đối tượng điều chỉnh và các nguyên tắc thực hiện; quy định việc
thực hiện văn hoá công sở phải tuân thủ theo các nguyên tắc: Phù hợp với truyền
thống, bản sắc văn hoá dân tộc và điều kiện kinh tế – xã hội; phù hợp với định
hướng xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, hiện đại; phù hợp với các quy
định của pháp luật và mục đích, yêu cầu cải cách hành chính, chủ trương hiện
đại hoá nền hành chính nhà nước. Theo Quy chế này, các nhân viên cơ quan nhà
nước từ Trung ương đến địa phương trong khi làm việc, tiếp xúc với dân, giao
tiếp, ứng xử phải hết sức nghiêm túc, lịch sự, biết tôn trọng người dân; quy định
cụ thể về trang phục; việc đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ; việc bố trí phòng làm
việc, treo biển hiệu cơ quan... Ngoài ra, Quy chế còn quy định các hành vi cấm
đối với CBCC như: Cấm hút thuốc lá, không được nói tục, không sử dụng đồ
uống có cồn tại công sở (trừ trường hợp được sự đồng ý của thủ trưởng cơ
quan)....
Trong Quy chế văn hóa công sở có đề cập đến một số vấn đề đáng chú ý
như sau:
Chào hỏi nơi công sở: Nguyên tắc chào hỏi nơi công sở là khi gặp nhau ở
công sở thì nam chào nữ trước, cấp dưới chào cấp trên, người ít tuổi chào người

19


lớn tuổi hơn, người mới đến chào người đã đến trước, người từ ngoài vào chào
người đã ở trong phòng làm việc.
Chào khách đến liên hệ công việc: Khi tiếp khách (cấp trên, cấp dưới hoặc
ngang cấp) hoặc khách (nhân dân) đến liên hệ công việc, điều đầu tiên là chào
bằng tiếng nói như; chào chú, chào bác, chào anh, chào chị…Nếu đang bận rộn
hoặc khách đông thì có thể gật đầu chào chung hoặc chào bằng nụ cười thiện
cảm.
Trang phục công sở: trang phục và cách trang điểm của cán bộ, công
chức, viên chức chính là yếu tố gây ấn tượng cho người đối diện. Cán bộ, công
chức, viên chức sẽ không gây được thiện cảm với thủ trưởng, với đồng nghiệp
nếu bộ trang phục công sở trông thật nhàu nát hay quá sặc sỡ, cũng khó có thể
thành công trong giao tiếp với đối tác với bề ngoài như vậy. Trong điều kiện
hiện nay, chúng ta chưa trang bị đồng phục làm việc nơi công sở cho cán bộ,
công chức thì chúng ta cần chú ý một só cách ăn mặc nơi công sở như sau:
không mặc áo quần màu sắc hoa hòe sặc sỡ, may cầu kỳ, màu quá chói mắt như;
đỏ, vàng chóe, xanh lá cây rực rỡ…., không nên đến công sở với bộ đồ nhàu nát.
Không mặc quần áo quá chật, vải quá mỏng, quá ôm sát, vào người (nhất là đối
với nữ cán bộ, công chức, viên chức) như: áo pull, quần jean, váy quá ngắn, áo
không cổ hoặc cổ áo quá rộng, … Tốt nhất nên dùng sơ mi, quần âu hay comple,
màu sắc trang nhã phù hợp. Khi dự lễ những nơi trang trọng nữ nên mặc áo dài
hoặc comple, nam nên thắc cà vạt hoặc mặc veston thêm phần lịch sự hơn.
Giao tiếp điện thoại ở công sở cần chú ý: biết rõ mình muốn nói về nội
dung gì và chắc rằng bạn có đủ tài liệu để diễn đạt điều bạn muốn nói để tiết
kiệm được thời gian cho mình và cho cả người nghe. Điều chỉnh cách nói
chuyện cho thích hợp với từng đối tượng. Hạn chế nói chuyện riêng. Khi sử
dụng điện thoại di động ở công sở, cần để chế dộ rung trong khi dự họp, nhất là
những cuộc họp quan trọng.

Sắp xếp tài liệu công việc khoa học: Cách sắp xếp tài liệu và công việc sẽ
nói lên tính cách và hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức. Bàn
làm việc lộn xộn cùng một loạt công việc cần làm nhưng không biết việc gì làm
20


trước, việc gì làm sau, thể hiện rằng hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức,
viên chức chưa tốt. Để khắc phục tình trạng này, cần sử dụng các phương tiện
hiện đại để lập lịch làm việc như sử dụng máy tính với phần mềm chuyên dụng;
lịch để bàn điện tử; ghi nhớ thông tin vào máy điện thoại di động; ghi vào lịch để
bàn. Đối với công chức chuyên môn nghiệp vụ, luôn có một cuốn sổ công tác để
ghi nhật ký công việc. Trong giải quyết công việc, cần phải trang bị kiến thức cơ
bản cho bản thân về nhiệm vụ được phân công, giải thích rõ ràng mạch lạc về hồ
sơ công việc, thời gian giải quyết. Tránh đùn đẩy công việc cho người khác hoặc
dùng từ “không biết” để trả lời, vì đây là biểu hiện của thái độ thiếu trách nhiệm,
vô cảm của cán bộ, công chức, viên chức.
Thái độ lạc quan: Trước hết là tôn trọng và nhân hậu với mọi người. Ai
cũng đáng quý và cần được đối xử một cách lịch sự. Không nên có thái độ khác
với cấp dưới, với đồng nghiệp chỉ vì họ có ý kiến, quan điểm khác mình. Hãy
tôn trọng mọi người nếu như muốn mình được người khác tôn trọng.
2.1.2. Các quy định pháp luật khác
Ngoài văn bản điều chỉnh về văn hoá công sở là Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước thì còn có các
văn bản pháp luật liên quan cùng điều chỉnh vấn đề văn hoá công sở như:
Luật Tiếp công dân được Quốc hội CHXHCNVN khoá XIII, kỳ họp thứ 6
thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2013. Luật tiếp công dân với nội dung quy
định trách nhiệm tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; việc tổ chức hoạt động tiếp công dân tại trụ sở tiếp
dân, địa điểm tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị và điều kiện bảo đảm

cho hoạt động tiếp công dân. Trong đó quy định cụ thể việc tiếp công dân tại các
cơ quan cấp trung ương, địa phương tại các CQHCNN.
Ngoài ra, Chính phủ còn ban hành Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 về việc hướng dẫn Luật tiếp công dân 2013, có hiệu lực ngày
15/8/2014. Nghị định này quy định chi tiết về việc tiếp công dân tại các cơ quan
thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập; nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
21


×