Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn vấn đề.....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................2
3.Đối tượng nghiên cứu..................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3
6. Ý nghĩa thực tiễn của tiểu luận...................................................................3
7. Bố cục tiểu luận...........................................................................................3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ CÔNG SỞ TRONG CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY..............4
1.1. Khái niệm văn hoá công sở......................................................................4
1.1.1. Khái niệm văn hóa................................................................................4
1.1.2. Khái niệm văn hóa công sở...................................................................5
1.1.3. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến văn hóa công sở..........................7
1.2. Nội dung của quy chế văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính
nhà nước..........................................................................................................9
1.2.1 Sự cần thiết phải xây dựng quy chế văn hóa công sở trong các cơ quan
hành chính nhà nước.....................................................................................10
1.2.2. Ý nghĩa của việc xây dựng quy chế văn hóa công sở.........................11
1.3. Quy định của pháp luật về văn hoá công sở trong các cơ quan hành
chính nhà nước..............................................................................................11
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ VĂN HOÁ CÔNG SỞ TRONG CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...................17
2.1. Thực trạng quy định của pháp luật về văn hóa công sở trong các cơ quan
nhà nước........................................................................................................17
2.1.1.Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước.........17
2.1.2. Các quy định pháp luật khác...............................................................20
Đàm Thị Vui
Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
2.1.3. Đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật hiện nay về văn hóa
công sở..........................................................................................................21
2.2. Thực trạng áp dụng quy chế văn hóa công sở trong các cơ quan hành
chính nhà nước..............................................................................................24
2.2.1. Những kết quả đạt được trong việc áp dụng quy chế văn hóa công sở....24
2.2.2. Những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện quy chế văn hóa công sở. .28
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng áp dụng chưa tốt quy chế văn hóa công
sở...................................................................................................................29
2.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan.....................................................................29
2.2.3.2. Nguyên nhân khách quan.................................................................31
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HOÁ CÔNG SỞ
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN
NAY.....................................................................................................................32
3.1. Yêu cầu đối với việc xây dựng Quy chế văn hóa công sở trong các cơ
quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay..............................................32
3.2. Các giải pháp nâng cao văn hoá công sở trong các cơ quan hành chính
nhà nước ở nước ta hiện nay.........................................................................34
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về văn hóa công sở.......................34
3.2.2. Nâng cao nhận thức về văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính
nhà nước........................................................................................................35
3.2.3. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với chương trình cải các hành
chính nhà nước nói chung và văn hoá công sở nói riêng..............................36
3.2.4. Thường xuyên thống kê, đánh giá thực tiễn về văn hóa công sở trong
các cơ quan hành chính nhà nước.................................................................37
3.2.5. Tăng cường cở sở vật chất, kỹ thuật và tài chính cho việc thực hiện
văn hoá công sở trong các cơ quan hành chính nhà nước.............................37
3.2.6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức thực hiện văn hoá công sở
cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước. 38
KẾT LUẬN........................................................................................................41
Đàm Thị Vui
Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
CBCCVC
: Cán bộ, công chức
: Cán bộ, công chức, viên chức
CHXHCNVN
CQHCNN
CQNN
NQ-CP
QĐ-TTg
QH
VHCS
:
:
:
:
:
:
:
Đàm Thị Vui
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cơ quan hành chính Nhà nước
Cơ quan Nhà nước
Nghị quyết của Chính phủ
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Quốc hội
Văn hóa công sở
Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn vấn đề
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, việc đẩy mạnh thực hiện văn hoá công sở
là vấn đề quan trọng và cần thiết để góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng được
một nền hành chính trong sạch, minh bạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
trong giai đoạn mới. Thực tế cho thấy công tác cán bộ hết sức quan trọng, nó
quyết định đến sự thành bại của một chủ trương, một công việc cụ thể. Nhất là
trong giai đoạn Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang thực hiện công cuộc đổi
mới đất nước, mở rộng quan hệ quốc tế, theo đó mỗi CBCCVC hơn ai hết phải
tự rèn luyện và hoàn thiện mình từ trình độ, năng lực công tác, lễ tiết tác phong,
thái độ phục vụ để thực sự là công bộc của dân.
Công sở là nơi cán bộ, công chức hàng ngày tiếp xúc và giải quyết những
công việc liên quan đến người dân. Vì vậy từ nề nếp đến phong cách làm việc và
thái độ tiếp cận của đội ngũ cán bộ, công chức để ảnh hưởng đến hiệu quả công
việc và hiệu lực quản lý nhà nước. Bên cạnh những yếu tố mang tính chuyên
môn thì yếu tố văn hóa công sở giữ một vai trò rất quan trọng đến hiệu quả giải
quyết công việc. Môi trường làm việc, thái độ phục vụ, cách thức giao tiếp ứng
xử của đội ngũ cán bộ, công chức sẽ tạo nên bầu không khí bình đẳng, thể hiện
mối quan hệ thân thiện giữa cơ quan hành chính với công dân, tạo nên nét đẹp
văn hóa của một nền hành chính hiện đại.
Thực tế trong thời gian qua với sứ mệnh là người đầy tớ của nhân dân, đại
bộ phận đội ngũ CBCCVC đã hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ của mình, do
đó đời sống nhân dân đã dần cải thiện, mọi công việc của dân kịp thời được giải
quyết, đem lại lòng tin và mối quan hệ tốt giữa nhà nước với nhân dân. Hai mươi
năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã thu được
những thành quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực tạo cơ sở vững chắc cho xây
dựng, phát triển kinh tế- xã hội; mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác giữa các nước
trong khu vực và trên thế giới. Song, bên cạnh những mặt tích cực kéo theo
những luồng gió mới, sự du nhập, giao thoa giữa các nền văn hoá đã nảy sinh một
Đàm Thị Vui
1Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
số tiêu cực làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác cũng như mối quan hệ trong môi
trường làm việc. Trong đó còn nhiều hạn chế thể hiện trên các phương diện về
thực trạng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong các CQHCNN vẫn chưa
thực sự nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc. Để cải thiện những vấn đề
còn hạn chế trên Thủ tướng Chính phủ đã ban hành hàng loạt các quyết định
nhằm điều chỉnh các vấn đề về: chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước các giai đoạn 2006-2010, 2011-2020; các quy chế quản lý công sở trong các
cơ quan hành chính nhà nước; quy chế Văn hoá công sở tại cácCQHCNN... Với
mục đích đảm bảo tính nghiêm trang và hiệu quả hoạt động của các CQHCNN;
xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của CBCCVC trong hoạt động công vụ,
hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Từ cơ sở đó, việc tìm hiểu về văn hoá công sở tại các CQHCNN ở nước ta
hiện nay đã và đang là vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Chọn đề tài
này làm bài tiểu luận, tôi hy vọng sẽ góp phầnvào việc thực hiện tốt hơn văn hoá
công sở tại các CQHCNN, xây dựng và hoàn thiện đội ngũ CBCC có chuyên
môn, đạo đức tốt đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện các quy định về
văn hóa công sở tại các CQHCNN. Từ đó đưa ra những quan điểm, giải pháp
nâng cao văn hóa công sở tại CQHCNN đạt hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính ở Việt Nam hiện nay.
3.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ,
công chức, viên chức.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận vận dụng các phương pháp triết học Mác-Lê nin, phương pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời có sử dụng tổng hợp các
phương pháp phân tích-tổng hợp, phương pháp so sánh; lấy mẫu trong quá trình
giải quyết những vấn đề đặt ra của bài tiểu luân.
Đàm Thị Vui
2Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
5. Phạm vi nghiên cứu
Tình hình triển khai và thực hiện các quy định của Nhà nước về văn hóa
công sở tại các CQHCNN và pháp luật hiện hành mà chủ yếu là Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế văn hóa công sở tạiCQHCNN. Các pháp lệnh về Cán bộ,
công chức còn hiệu lực và Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13
tháng 11 năm 2008, từ đó nghiên cứu về thực trạng văn hóa công sở trong các
CQHCNN ở nước ta hiện nay.
6. Ý nghĩa thực tiễn của tiểu luận
Tiểu luận góp phần đánh giá xây dựng pháp luật lẫn việc áp dụng pháp
luật, thực tiễn Văn hóa công sở trong các CQHCNN, tạo them nguồn dữ liệu
thực tiễn làm cơ sở cho việc hoạch định những chính sách, giải pháp phù hợp
nhằm khắc phục những hạn chế về văn hóa công sở trong các CQHCNN hiện
nay ở nước ta.
7. Bố cục tiểu luận
Tiểu luận gồm phần Mở đầu, 3 chương và phần Kết luận.
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa công sở trong các cơ quan hành
chính nhà nước ở nước ta hiện nay
Chương 2: Thực trạng về văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính
nhà nước ở nước ta hiện nay
Chương 3: Các giải pháp nâng cao văn hóa công sở trong các cơ quan
hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay
Đàm Thị Vui
3Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ CÔNG SỞ TRONG CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Khái niệm văn hoá công sở
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là một khái niệm được sử dụng khá phổ biến trong đời sống hàng
ngày và là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở các lĩnh vực. Tuy
nhiên, hiểu văn hoá một cách toàn diện và đầy đủ không đơn giản. Ở các góc độ,
nhận thức, hoàn cảnh, thời điểm khác nhau, văn hoá được định nghĩa khác nhau,
vì vậy, trong cuộc sống, con người thường tìm cách lý giải văn hoá cho phù hợp
với mục đích và phạm vi sử dụng.
Theo tiếng Hán -Việt, văn có nghĩa là “chữ”, là “nét vẽ”, còn hoá là “sự
biến đổi”. Còn theo tiếng Latin, thuật ngữ văn hoá –culturacó nghĩa là sự cày
cấy, vun trồng, nuôi dưỡng, chăm sóc. Như vậy, khái niệm văn hóa hàm chứa sự
thay đổi, biến đổi mà kết quả đem lại theo hướng tích cực. Văn hoá trong Tiếng
Việt được sử dụng làm danh từ (văn hoá giao tiếp, văn hoá vật chất, văn hoá tinh
thần, văn hoá cung đình …) hoặc làm tính từ (ứng xử có văn hoá, di tích văn
hoá…). Rất nhiều cách tiếp cận về văn hóa nhưng về cơ bản có hai cách tiếp cận
khái niệm về văn hoá được nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận như sau:
Thứ nhất, văn hoá là những hoạt động sáng tạo ra những giá trị vật chất và
tinh thần của loài người, xuất phát từ nhu cầu của con người và nhằm làm thoả
mãn những nhu cầu đó. Như vậy toàn bộ hoạt động của con người như ăn, mặc,
lễ hội, giao tiếp ứng xử, tập quán, ngôn ngữ… có yếu tố sáng tạo, tiến bộ và phát
triển đều được coi là văn hoá. Vì vậy, theo cách hiểu này thì có thể phân chia
văn hoá thành văn hoá vật chất hoặc văn hoá tinh thần, văn hoá vật thể hoặc văn
hoá phi vật thể…
Thứ hai, văn hoá là những hoạt động sáng tạo của con người trong lĩnh
vực nghệ thuật như điện ảnh, văn học, âm nhạc, sân khấu, hội hoạ… Văn hóa ở
đây được hiểu theo nghĩa hẹp hơn.
Đàm Thị Vui
4Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
Như vậy, theo cách hiểu của người Phương Đông nói chung và người Việt
Nam nói riêng thì văn hóa được hiểu là sự biến đổi từ cái xấu thành cái đẹp, từ
cái hỗn tạp thành cái tinh tế, thanh tao, nghĩa là hiểu văn hoá ở khía cạnh tích
cực.
Xuất phát từ cách tiếp cận và các cơ sở lý luận nêu trên có thể hiểu khái
niệm văn hóa như sau: “Văn hóa là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo, tích lũy, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trong hoạt
động sản xuất, nếp suy nghĩ, cách sống và sự tương tác giưc con người với môi
trường tự nhiên và xã hội. Văn hóa có ý nghĩa khác nhau đối với các dân tộc
khác nhau, bởi vì khái niệm văn hóa bao gồm những chuẩn mực, giá trị, tập
quán...”
Như vậy, có thể coi văn hoá là những chuẩn mực về vật chất và tinh thần
được phần lớn cá nhân trong xã hội thừa nhận, có vai trò định hướng tư tưởng và
hành vi của mỗi công dân cũng như của cả cộng đồng, hướng tới một xã hội văn
minh - ở đó con người được thoả mãn các nhu cầu chính đáng, được pháp luật
thừa nhận và bảo vệ.
1.1.2. Khái niệm văn hóa công sở
Công sở theo các khái niệm được hiểu chung thì: công là chung, sở là cơ
quan; công sở là chỗ làm việc của các cơ quan công quyền. Tuy nhiên cũng có
rất nhiều khái niệm để định nghĩa về công sở tuỳ vào thuật ngữ này được sử
dụng để chỉ khía cạnh nào: vật chất, địa điểm hoạt động, hay còn gọi là trụ sở,
nơi công vụ được tiến hành hoặc dịch vụ công được cung cấp; hay một số
trường hợp thuật ngữ này được sử dụng thay thế cho thuật ngữ khác quen dùng
là cơ quan hành chính nhà nước.
Từ những tìm hiểu trên có thể phân tích:công sở là một tổ chức đặt dưới
sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến hành một công việc chuyên ngành của
nhà nước. Công sở là một tổ chức thực hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công
việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản để thực hiện công vụ, đảm bảo thông
tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, nơi phối hợp hoạt động thực
hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao, hay nói tóm lại là công sở có tư cách
Đàm Thị Vui
5Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
pháp nhân, được pháp luật điều chỉnh để quản lý các công việc có tính chuyên
ngành và phục vụ lợi ích công.
Văn hoá công sở là một bộ phận của văn hoá nói chung, trong đó đối
tượng được hướng đến ở đây là văn hoá liên quan đến niềm tin và cách hành
động trong nội bộ tổ chức công sở và liên quan đến hình ảnh, diện mạo, uy tín
và ảnh hưởng của tổ chức đối với bên ngoài. Từ sự nhận thức trên có thể khái
niệm văn hoá công sở như sau:
“Văn hoá công sở ảnh hưởng đến các thành viên trong công sở một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp. Thông qua các quy định chính thức như Quy chế làm
việc, văn hoá là công cụ để các nhà quản lý hướng cách thức hành vi của đội
ngũ theo những kiểu nhất định. Đồng thời, văn hoá còn hiện diện và ảnh hưởng
đến nếp nghĩ, nếp làm của cán bộ, công chức thông qua hệ thống các quy tắc xử
sự mang tính thông lệ, không chính thức, không thành văn, nhưng đôi khi có
tính lâu bền và sức ảnh hưởng mạnh mẽ hơn bất cứ công cụ chính thức nào. Văn
hoá công sở như một môi trường văn hoá đặc thù với những giá trị chuẩn mực
văn hoá chi phối mọi hoạt động, các quan hệ trong nội bộ công sở cũng như đối
với công dân với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước hay một cơ quan sự
nghiệp, dịch vụ công”
Việc xác định các biểu hiện của văn hoá công sở là một yêu cầu quan
trọng để đánh giá công sở. Cụ thể:
Thứ nhất, biểu tượng: biểu tượng là một công cụ thể hiện về ý chí, về lịch
sử và cũng là cách thức để khuếch trương hình ảnh của một tổ chức. Biểu tượng
của công sở có thể là lá cờ tổ quốc được treo theo quy định hiện hành về lễ tân
nhà nước và logo, ngoài ra còn thể hiện trong văn bản với tư cách là các quyết
định hành chính thành văn. Thứ hai, khẩu hiệu, phương châm hành động, hiện
nay các công sở của chúng ta hành động theo phương châm chính là duy trì một
hệ thống hành chính của dân, do dân, vì dân. Thứ ba, chiến lược, chương trình
hành động. Thứ tư, quy trình thủ tục: Các quy định cụ thể về cách thức thực thi
và cách thức đánh giá kết quả thực thi. Thứ năm, các thủ tục, nghi thức, nghi lễ
hay nói ngắn gọn hơn là các chuẩn mực hành động.Như thủ tục trình ký văn bản,
Đàm Thị Vui
6Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
quy trình hội họp.Yếu tố này đặc biệt quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ cách tư
duy, cách hành động và mức độ tổ chức đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình.
Thứ sáu, trang phục: Trong văn hoá nói chung và văn hoá công sở nói
riêng việc sử dụng trang phục sao cho vừa phù hợp thể hiện vẻ đẹp truyền thống,
vừa thuận tiện trong khi làm nhiệm vụ là một đòi hỏi cần thiết, bên cạnh đó, nếu
cơ quan, đơn vị nào muốn tạo một dấu ấn riêng có thể áp dụng việc mặc đồng
phục, logo trên áo, phù hiệu. Đây có thể coi là một biểu hiện quan trọng khi
đánh giá về văn hoá công sở. Thứ bảy, các chuẩn mực xử sự như: Quan hệ nhân
sự (nhân viên với nhân viên, nhân viên với các nhà quản lý và CBCCVC với
dân), tích cực (nhân ái, hỗ trợ); có quy định cụ thể về cách thức giao tiếp, xử sự
với công dân, tinh thần trách nhiệm; các mối quan hệ chính thức được đánh giá
như thế nào.
1.1.3. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến văn hóa công sở
Tính chất, đặc điểm của cơ quan công quyền
Tính chất và đặc điểm của cơ quan công quyền khác biệt so với các cơ
quan, đơn vị sản xuất, kinh doanh hay các đoàn thể quần chúng. Sự khác biệt
này thể hiện ở các điểm sau:
- Các cơ quan này cũng như CBCC, VC là đại diện cho quyền lực nhà
nước cũng như được sử dụng quyền lực nhà nước trong hoạt động công vụ, cụ
thể là trong quan hệ với người dân (cá nhân, tổ chức).
Do đó, các CBCC, VC thường được người dân gọi bằng một danh từ
thông thường là "người nhà nước". Vô hình chung, CBCC, VC được xã hội đặt
vào một vị trí với trọng trách cao hơn những người khác.Vì vậy, hình thức bên
ngoài cũng như những hành vi, ứng xử trong khi làm việc cũng sẽ được nhìn
nhận với yêu cầu cao hơn. Tuy nhiên, chính yếu tố “quyền lực nhà nước” gây
cho CBCC, VC tâm lý “ỷ thế cậy quyền”, không có ý thức xây dựng một
“thương hiệu” của công sở, làm mất đi nét đẹp đáng lẽ phải xây dựng và vun
đắp trong quá trình thực thi công vụ.
- Chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép.
Đàm Thị Vui
7Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
Đối với các cơ quan, đơn vị sản xuất kinh doanh thì phạm vi hoạt động
được mở rộng hơn rất nhiều - được phép làm những gì mà pháp luật không cấm.
Vì vậy, các cơ quan công quyền cũng như CBCC, VC phải tuân thủ những quy
định có tính chất bắt buộc, mang tính chất công thức nhiều hơn là ở các đơn vị
sản xuất kinh doanh (ví dụ: CBCC, VC tránh sử dụng các trang phục thiếu
nghiêm túc: trang phục thể thao, trang phục bằng vải jean trong khi làm việc…).
Điều này cũng hạn chế tính đa dạng và phong phú trong văn hóa công sở
so với văn hóa của các cơ quan, tổ chức sản xuất, kinh doanh. Các doanh nghiệp
có thể có những nét đặc trưng của mình (và họ dùng nó để quảng bá cho thương
hiệu của mình: phong cách, trang phục – đồng phục, logo…). Trong khi đó, các
cơ quan công quyền, các CBCC, VC dù hoạt động ở khá nhiều lĩnh vực khác
nhau nhưng không thể tạo những nét phá cách, ngoài khuôn khổ quy định. Do
vậy, biểu hiện VHCS tại các cơ quan công quyền tất nhiên ít đa dạng và phong
phú hơn.
- Quan hệ quyền uy- phục tùng chi phối nguyên tắc làm việc và giao tiếp
ứng xử của CBCC, VC.
Quan hệ này chi phối rất nhiều đến quan hệ trong nội bộ công sở. Yêu cầu
đặt ra là phải có sự khác biệt trong giao tiếp giữa đồng nghiệp với nhau, giữa
cấp trên với cấp dưới…
Nhận thức, mức độ quan tâm của người đứng đầu cơ quan công quyền
Trong một cơ quan, nhận thức của người đứng đầu có vai trò hết sức quan
trọng. Với vị trí và quyền lực của mình, người đứng đầu cơ quan công quyền sẽ
có những định hướng, quyết sách tích cực hay tiêu cực đối với VHCS. Ngoài ra,
mức độ quan tâm của người đứng đầu cũng quyết định tầm quan trọng các quy
định VHCS so với các quy định khác. Phong cách của người đứng đầu cơ quan
công quyền sẽ có ảnh hưởng lớn tới hành vi của các CBCC, VC khác. Chính nó
sẽ tạo ra các trào lưu hay xu hướng, tạo nên những cái mới trong công sở.
Truyền thống văn hoá dân tộc
Khi xây dựng VHCS, không thể không chú ý đến yếu tố truyền thống văn
hoá dân tộc (quốc gia). Đây là yếu tố có tính chất nền tảng, tác động và chi phối
Đàm Thị Vui
8Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
đến mọi thành viên trong công sở, từ lãnh đạo đến nhân viên. Là người Việt
Nam, bất cứ ai cũng mang trong mình những nét văn hoá truyền thống đã được
xây dựng, hình thành từ thế hệ này đến thế hệ khác, tạo nên bản sắc riêng của
văn hoá Việt Nam. Tuy nhiên, truyền thống văn hoá dân tộc vừa có những yếu tố
tiến bộ, tích cực, những giá trị tốt đẹp, đồng thời cũng có không ít những yếu tố
lỗi thời, lạc hậu, trì trệ. Tất cả những điều đó ít nhiều đều ảnh hưởng và tác động
đến quan niệm, nhận thức và thái độ, hành vi của từng CBCC, VC trong công
sở.
Văn hóa phương Tây thiên về lý lẽ và lôgic nên những con người sống
trong cộng đồng đó có cách ứng xử duy lý (thiên về lý lẽ). Văn hóa Việt Nam có
đặc trưng là duy tình (thiên về tình cảm) nên con người Việt Nam ứng xử nặng
về tình cảm. Nền văn minh nông nghiệp lúa nước tạo nên những nét riêng trong
văn hóa ứng xử của con người Việt Nam. Những truyền thống tốt đẹp, tích cực
như lòng nhân ái, tinh thần đoàn kết, tính cộng đồng cao… sẽ có ảnh hưởng tốt
đến VHCS, nhất là trong quan hệ ứng xử giữa các CBCC, VC trong cơ quan.
Tuy nhiên, cũng có những thói quen, tâm lý ảnh hưởng tiêu cực đến VHCS như
nể nang, dĩ hoà vi quý, tư duy gia đình…
Điều kiện kinh tế - xã hội
VHCS được tạo dựng bởi cả nhận thức của con người và nguồn lực để
thực hiện. Sẽ rất khó tạo ra một công sở hiện đại, chuyên nghiệp nếu thiếu
nguồn lực tài chính mặc dù đó là mong muốn của mọi CBCC, VC. Vì vậy, một
trong những nguyên tắc xây dựng Quy chế VHCS là phải phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội.
Điều này có thể thấy rõ, nếu chúng ta làm phép so sánh một số yếu tố của
VHCS hiện nay với những năm trước đây, đặc biệt là vấn đề cảnh quan, môi
trường. Thời gian gần đây, do điều kiện kinh tế xã hội của đất nước có nhiều
chuyển biến tích cực, nên trụ sở và môi trường làm việc của các cơ quan được
thay đổi rõ rệt; trang phục của CBCC, VC cũng được chú ý theo hướng đẹp hơn,
lịch sự hơn, phương tiện làm việc của cán bộ đầy đủ và ngày càng hiện đại...
1.2. Nội dung của quy chế văn hóa công sở trong các cơ quan hành
Đàm Thị Vui
9Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
chính nhà nước
1.2.1 Sự cần thiết phải xây dựng quy chế văn hóa công sở trong các cơ
quan hành chính nhà nước
Trong môi trường làm việc năng động và chuyên nghiệp như hiện nay,
bên cạnh việc sáng tạo để tìm ra những cách riêng giúp làm việc nhanh hơn và
đạt hiệu quả cao hơn thì có một cách tốt để xây dựng giá trị bản thân đó là hình
thành những thói quen, lề lối làm việc, phương cách ứng xử cùng hành vi văn
minh, lịch sự chốn công sở.
Công sở là nơi thường xuyên tiếp xúc với nhân dân, với các cơ quan hữu
quan, đồng cấp và cấp trên; cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại nơi công sở chỉ
đóng vai trò hỗ trợ trong quá trình làm việc, giao tiếp, yếu tố quan trọng hơn cả
chính là yếu tố con người. Con người sẽ quyết định văn hóa công sở, quyết định
sự thành bại cũng như dấu ấn ghi lại của tổ chức trong suốt quá trình tổ chức đó
hoạt động.
Xây dựng văn hóa công sở là xây dựng lề lối, nền nếp làm việc khoa học,
có trật tự kỷ cương, tuân theo những nội quy, quy định chung nhưng không mất
đi tính dân chủ. Văn hóa công sở được hình thành trong quá trình hoạt động của
công sở góp phần tạo dựng niềm tin, sự đoàn kết nhất trí của cả tập thể trong
việc nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của cơ quan đơn vị. Văn hóa
ứng xử nói chung và văn hóa ứng xử nơi công sở nói riêng chính là thước đo sự
văn minh của mỗi CBCC hay nói khác đi nó phản ánh sự nhận thức cũng như ý
thức của mỗi cá nhân trong môi trường làm việc nơi công sở. Cách thức ứng xử
chính là dầu bôi trơn cho cả một tổ chức. Cách thức ửng xử đơn giản như biết
cười, biết nói lời cảm ơn, biết xin phép hay nói lời xin lỗi…Xây dựng văn hóa
công sở chính là xây dựng một môi trường làm việc hiện đại, chuyên nghiệp,
thân thiện và hiệu quả.Từ đó tạo bầu không khí cởi mở giúp CBCC hứng khởi
làm việc đưa chất lượng và hiệu quả công việc lên cao.
Xây dựng văn hóa công sở văn minh, tiến bộ, hiện đại là vô cùng quan
trọng. Đối với công sở, xây dựng được văn hóa công sở tiến bộ, văn minh, hiện
đại sẽ góp phần tạo nên nề nếp làm việc khoa học, có kỷ cương, dân chủ; tạo
Đàm Thị Vui
10
Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
được tinh thần đoàn kết và khắc phục bệnh quan liêu, cửa quyền. Môi trường
văn hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin của cán bộ, công chức, viên chức
với cơ quan, với nhân dân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công sở.
Tính tự giác của cán bộ, công chức, viên chức trong công việc sẽ đưa công sở
này phát triển vượt hơn lên so với công sở khác.
Văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính
văn hóa từ bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên
trong một chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá
tính cục bộ, sự đối lập có tính bản thể của các thành viên. Hướng các cán bộ,
công chức, viên chức đến một giá trị chung, tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc
và chuẩn mực văn hóa của công sở. Từ đó, xây dựng phong cách ứng xử chuẩn
mực của CBCCVC trong hoạt động công vụ, hướng tới mục tiêu xây dựng đội
ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao.Với ý nghĩa đó, thực hiện tốt văn hóa công sở chính là làm cho cán bộ,
công chức, viên chức hoàn thiện mình đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội
hiện đại.
1.2.2. Ý nghĩa của việc xây dựng quy chế văn hóa công sở
Việc xây dựng Quy chế VHCS trong các CQNN có ý nghĩa sau:
Thứ nhất, đó là sự thừa nhận một cách chính thức những giá trị nhất định của
VHCS; thể hiện rõ tư tưởng và thái độ chính trị về nội dung tương ứng.
Thứ hai, việc hình thành các chuẩn mực bắt buộc của VHCS làm cơ sở cho
việc xây dựng hệ thống quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ thể thực hiện;
là biện pháp thiết thực đưa VHCS vào hoạt động thường nhật của CQNN.
Cuối cùng, việc xây dựng Quy chế VHCS tạo ra sự thống nhất trong việc
áp dụng VHCS, góp phần bảo đảm tính đồng bộ của hoạt động quản lý nhà
nước; khắc phục sự tuỳ nghi hay ngẫu hứng khi thực hiện.
Các vấn đề lý luận như vậy, còn thực trạng các quy định về VHCS và việc
áp dụng, thực hiện Quy chế VHCS tại các CQNN ra sao là vấn đề được tìm hiểu
trong Chương 2 của bài tiểu luận này.
1.3. Quy định của pháp luật về văn hoá công sở trong các cơ quan
Đàm Thị Vui
11
Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
hành chính nhà nước
Ngoài các nội dung đã được quy định trong Quy chế VHCS nêu trên, rất
nhiều nội dung được quy định tại một số văn bản khác:
- Quy định về việc hát Quốc ca: Việc chào cờ và hát Quốc ca chỉ mới bắt
buộc tại các đơn vị vũ trang, các trường phổ thông, trường dạy nghề và trung
học chuyên nghiệp, các Học viện, các trường Đại học vào sáng thứ 2 hàng tuần,
trước buổi học đầu tiên. Việc hát Quốc ca không dùng băng ghi âm và hệ thống
phóng thanh thay cho việc hát. Các đơn vị trên phải tổ chức học hát đúng nhạc
và lời. Băng ghi âm hoặc quân nhạc chỉ được sử dụng trong các lễ chào cờ tại
các buổi lễ lớn của nhà nước hoặc các buổi đón tiếp mang nghi thức nhà nước,
những buổi lễ kỷ niệm của ngành, địa phương. Khi cử quốc ca, mọi người phải
bỏ mũ, đứng nghiêm, đứng nhìn vào Quốc kỳ… Khi kỷ niệm ngày Quốc tế lao
động thì cử quốc ca khi khai mạc và cử quốc tế ca khi bế mạc.
- Quy định thời giờ làm việc: Mùa hè bắt đầu từ ngày 16 tháng 4 đến ngày
15 tháng 10 hàng năm, mùa đông bắt đầu từ 16 tháng 10 đến ngày 15 tháng 4 năm
sau. Giờ làm việc hàng ngày của các cơ quan trung ương đóng tại Hà Nội trong
mùa hè và mùa đông : từ 7h30 đến 16h30, nghỉ trưa từ 12h đến 13h. Giờ làm việc
và giờ tan tầm của các cơ quan thuộc thành phố Hà Nội chậm hơn giờ làm việc và
giờ tan tầm của của các cơ quan trung ương 30 phút.
- Quy định quản lý và sử dụng trụ sở làm việc.
Sử dụng công sở phải đúng công năng thiết kế, đúng mục đích; không
được chiếm dụng hoặc sử dụng công sở vào các mục đích sản xuất kinh doanh,
cho thuê, cho mượn, làm nhà ở...; phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định mức của
từng chức danh, nghiệp vụ chuyên môn theo ngành, lĩnh vực công tác theo quy
định...
Bên ngoài cổng chính của công sở phải gắn biển tên và địa chỉ của cơ quan;
niêm yết công khai Quy chế nội bộ của cơ quan tại cổng chính của cơ quan hoặc bộ
phận thường trực cơ quan để CBCC, VC của cơ quan và khách đến liên hệ công tác
biết và chấp hành; có sơ đồ thể hiện rõ các khối nhà, các phòng làm việc, bộ phận
công cộng, kỹ thuật, phục vụ và được đặt ở vị trí thuận lợi phục vụ cho công tác
Đàm Thị Vui
12
Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
điều hành và phục vụ khách đến liên hệ công tác.
Công sở các cơ quan hành chính nhà nước phải có bộ phận thường trực cơ
quan làm việc 24/24 giờ để bảo vệ, giữ gìn trật tự an ninh của cơ quan; có trang
thiết bị phòng chống cháy, nổ và phải được kiểm tra định kỳ đảm bảo yêu cầu xử
lý khi có sự cố xảy ra.
Đối với phòng làm việc trong công sở : yêu cầu bên ngoài các phòng làm
việc phải có biển ghi tên đơn vị, chức danh CBCC, VC làm việc trong phòng;
các trang thiết bị trong phòng làm việc phải được bố trí gọn gàng và thuận lợi
cho các thành viên trong phòng làm việc; không được sử dụng các thiết bị đun,
nấu của cá nhân trong phòng làm việc; không được để các vật liệu nổ, chất dễ
cháy trong phòng làm việc; hết giờ làm việc, các thiết bị điện phải được tắt, cửa
phải được khoá; khi nghỉ làm việc từ 3 ngày trở lên, phòng làm việc phải được
niêm phong.
- Quy định bài trí công sở.
Các cơ quan niêm yết công khai Quy chế nội bộ của cơ quan tại cổng chính
của cơ quan hoặc bộ phận thường trực cơ quan để CBCC, VC của cơ quan và khách
đến liên hệ công tác biết và chấp hành; có sơ đồ thể hiện rõ các khối nhà, các phòng
làm việc, bộ phận công cộng, kỹ thuật, phục vụ và được đặt ở vị trí thuận lợi phục vụ
cho công tác điều hành và phục vụ khách đến liên hệ công tác.
Phòng tiếp dân và phòng tiếp khách phải được bố trí ở vị trí thuận lợi cho
việc tiếp đón và quản lý về trật tự, trị an. Phòng tiếp dân, tiếp khách phải có đủ
diện tích và bàn ghế để phục vụ khách trong thời gian chờ đợi cũng như khi
CBCC gặp gỡ, làm việc; khách đến liên hệ công tác phải đăng ký với bộ phận
thường trực cơ quan để được hướng dẫn vào công sở và phải chấp hành sự chỉ
dẫn của thường trực cơ quan.
- Quy hoạch xây dựng trụ sở làm việc
Quy hoạch công sở cơ quan hành chính nhà nước các cấp thực hiện theo
nguyên tắc tập trung và phải đáp ứng được những yêu cầu như : phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu sử dụng, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
mỗi vùng, miền đất nước. Đồng thời, phải khắc phục tình trạng phân tán, manh
Đàm Thị Vui
13
Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
mún, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân, các cơ quan, tổ chức giao dịch và thực
hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước và tạo môi trường
làm việc thuận lợi cho đội ngũ CBCC nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác
quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập của đất nước.
- Quy định về quy tắc ứng xử của CBCC, VC
Để thống nhất về giao tiếp ứng xử của CBCC, VC trong quan hệ tại
CQNN, Bộ Nội vụ ban hành Quy tắc ứng xử của CBCC, VC làm việc trong bộ
máy chính quyền địa phương. Quy tắc này quy định các chuẩn mực xử sự của
CBCC, VC làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương trong thi hành nhiệm
vụ, công vụ, trong quan hệ xã hội; trách nhiệm của CBCC, VC của cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền trong việc thực hiện và xử lý vi phạm.
- Trong hoạt động công vụ: Quy chế quy định trong giao tiếp hành chính,
CBCC, VC phải mặc trang phục đúng quy định chung và quy định của từng
ngành, lĩnh vực; phải đeo thẻ công chức theo quy định; phải đeo phù hiệu của
các lĩnh vực đã được pháp luật quy định; phải giữ uy tín, danh dự cho cơ quan,
đơn vị, lãnh đạo và đồng nghiệp. Trong giao tiếp tại công sở và với công dân,
CBCC, VC phải có thái độ lịch sự, hoà nhã, văn minh. Trong quan hệ đồng
nghiệp CBCC, VC phải chân thành, nhiệt tình bảo đảm sự đoàn kết; phối hợp và
góp ý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ để công việc được giải quyết
nhanh và hiệu quả.
- Trong quan hệ xã hội: CBCC, VC khi tham gia các hoạt động xã hội thể
hiện văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử, trang phục để người dân tin yêu.
Ngoài các quy định về chế độ chi tiêu theo quy định của Bộ Tài chính,
một số quy định nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân sử dụng tiền, tài sản của Nhà
nước, của tập thể … để thưởng, biếu, tặng, cho các tổ chức, cá nhân dưới mọi
hình thức không đúng chế độ quy định của Nhà nước trong bất cứ trường hợp
nào, nhất là các dịp lễ, ngày Tết, ngày kỷ niệm thành lập, tổng kết mừng công,
đón nhận các danh hiệu Nhà nước. Việc thưởng, biếu, tặng quà cho người thực
sự có thành tích phải sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng và phải đuợc phản ánh
Đàm Thị Vui
14
Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
trong sổ sách kế toán, công khai trong cơ quan.
Các hành vi bị cấm: lợi dụng chức vụ, quyền hạn, mạo danh, sử dụng các
tài sản, phương tiện công cho các hoạt động xã hội không thuộc hoạt động
nhiệm vụ, công vụ, các hoạt động khác của bản thân và gia đình vì mục đích vụ
lợi, CBCC, VC không được vi phạm các quy định về nội quy ở nơi công cộng;
không được vi phạm các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng để
bảo đảm sự văn minh, tiến bộ của xã hội.
- Quy định về thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính:
CBCC, VC phải chấp hành và sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc theo
quy định của pháp luật, nội quy, quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị; không sử
dụng thời giờ làm việc vào việc riêng; không đi muộn, về sớm, không chơi
games trong giờ làm việc; không uống rượu, bia trước, trong giờ làm việc, kể cả
vào bữa ăn giữa hai ca trong ngày làm việc và ngày trực; phải có mặt đúng giờ
tại công sở theo giờ hành chính hoặc theo quy định cụ thể của cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
- Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng ôtô [43]
Các CQNN không được bán, trao đổi, tặng, cho bất cứ tổ chức, cá nhân
nào và không được sử dụng xe ôtô xe ôtô vào việc riêng nếu không được cơ
quan có thẩm quyền cho phép. Ngoài ra, còn có quy định tiêu chuẩn, định mức
xe ôtô sử dụng chung của các cơ quan hành chính sự nghiệp (xe đưa đón CBCC
đi công tác), số lượng và mức giá tối đa đối với xe ôtô…
- CBCC được nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước. CBCC
làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, vùng có kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn; làm việc trong các ngànhh, nghề
có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi
theo quy định của pháp luật.
- CBCC làm việc ở những ngành nghề có liên quan đến bí mật nhà nước
thì ít nhất trong thời hạn năm năm kể từ khi được quyết định nghỉ hưu hoặc thôi
việc thì không được làm việc cho tổ chức, cá nhân trong nước hoặc tổ chức, cá
Đàm Thị Vui
15
Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
nhân người nước ngoài hoặc liên doanh với người nước ngoài.
Trên đây là cơ sở pháp luật quan trọng cho việc ban hành và thực hiện
quy chế văn hoá công sở tại CQHCNN. Đó không những chỉ là đòi hỏi tất yếu
đối với quá trình cải cách hành chính nhà nước mà còn là sự cần thiết để chấn
chỉnh tiến tới loại bỏ những trì trệ đang tồn tại trong tư tưởng của một bộ phận
CBCCVC. Sự ra đời của quy chế văn hoá công sở còn thể hiện tính pháp quyền,
góp phần để Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời sẽ tạo dựng cho
CBCCVC có thái độ phục vụ vì nhân dân, một môi trường làm việc hiện đại,
dân chủ và khoa học.
Đàm Thị Vui
16
Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ VĂN HOÁ CÔNG SỞ TRONG CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Thực trạng quy định của pháp luật về văn hóa công sở trong các
cơ quan nhà nước
2.1.1.Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước
Để nâng cao việc thực hiện văn hoá công sở trong các CQHCNN hiện nay
thì Đảng và Nhà nước đã ban hành rất nhiều các văn bản liên quan để điều chỉnh
nhằm trực tiếp cũng như gián tiếp tới vấn đề này nhằm hướng tới một nền công sở
phù hợp với cải cách hành chính trong những năm tới. Trong đó quan trọng nhất là
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế
văn hóa công sở ngày 02/8/2007 gồm 3 chương và 16 điều. Trong bối cảnh các cơ
quan nhà nước thường tự đặt ra các quy chế riêng biệt về phong cách làm việc của
cán bộ, công chức, viên chức nên tính chế tài không cao, và cũng không thống nhất
trong các cơ quan, các địa phương như hiện nay thì việc ban hành Quy chế văn hóa
công sở của Thủ tướng Chính phủ là hết sức cần thiết.
Trong các yếu tố cấu thành của văn hóa công sở và để thực hiện có hiệu quả
văn hóa công sở theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế văn hóa công sở đã đề cập một số vấn đề cơ bản sau:
Chào hỏi nơi công sở:Cha ông ta đã từng dạy: “Lời chào cao hơn hơn
mâm cỗ”. Tuy nhiên, ở không ít cán bộ, công chức, viên chức không biết dùng
lời chào để gây thiện cảm với người khác ở công sở. Nguyên tắc chào hỏi nơi
công sở là khi gặp nhau ở công sở thì nam chào nữ trước, cấp dưới chào cấp
trên, người ít tuổi chào người lớn tuổi hơn, người mới đến chào người đã đến
trước, người từ ngoài vào chào người đã ở trong phòng làm việc. Nếu trong cơ
quan có người không mấy thiện cảm với chúng ta thì chúng ta phải chủ động
chào trước nhằm gây thiện cảm với người đó, xua tan sự lạnh nhạt. Khi thủ
trưởng bước vào phòng, cấp dưới cần đứng dậy để chào hoặc xoay hẳn người
lại, nhìn thủ trưởng để chào. Khi thủ trường đi cùng khách thì phải chào cả thủ
Đàm Thị Vui
17
Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
trưởng và khách. Khi thủ trưởng đi ra khỏi phòng thì cấp dưới cũng nên (phải)
đứng dậy chào. Kết thúc một ngày làm việc, công chức cùng phòng (cơ quan)
nên chào nhau hoặc chào những người gặp ở nhà để xe. Vì vậy, cán bộ, công
chức, viên chức cần giữ gìn văn hóa công sở bằng lời ghi nhớ: “Hãy chào mọi
người bằng nụ cười!”.
Thủ trưởng, lãnh đạo thăm hỏi cấp dưới: Lâu nay, chúng ta vẫn quan niệm
thăm hỏi, chúc tụng cấp trên là việc đương nhiên của cấp dưới đối với cấp trên
và cấp trên cũng thường quan tâm thăm hỏi, chia sẻ, động viên đối với cấp dưới.
Tuy nhiên thăm hỏi cấp dưới là việc không phải thủ trưởng nào cũng quan tâm.
Khi được thủ trưởng thăm hỏi, cấp dưới sẽ rất cảm động vì sự quan tâm đó. Khi
thăm hỏi, nên nhìn thẳng vào mắt người được thăm hỏi với cái nhìn ấm áp và
thực tâm muốn biết tình cảm của họ.
Chào khách đến liên hệ công việc: Khi tiếp khách (cấp trên, cấp dưới hoặc
ngang cấp) hoặc khách (nhân dân) đến liên hệ công việc, điều đầu tiên là chào
bằng tiếng nói như; chào chú, chào bác, chào anh, chào chị…Nếu đang bận rộn
hoặc khách đông thì có thể gật đầu chào chung hoặc chào bằng nụ cười thiện
cảm. Nếu trong phòng làm việc thì chúng ta có thể mời khách ngồi ghế, rót nước
mời xong chúng ta bắt đầu giải quyết công việc cho khách.
Bắt tay trong công sở:Bắt tay nhau là một cử chỉ chào nhau thân thiện.
Tục bắt tay ở Việt Nam đã có hơn một thế kỷ, nhưng cho thực tế cho thấy nhiều
cán bộ, công chức, viên chức cũng chưa quen với phép xã giao này. Đầu tiên và
hơn hết là một cái bắt tay chắc chắn nếu thủ trưởng chìa tay ra với cấp dưới hoặc
với khách đến làm việc. Nếu thủ trưởng không chìa tay thì cấp dưới hoặc khách
đến làm việc chỉ nên chào rõ ràng và hơi cúi đầu kính cẩn chứ không cố bắt tay
thủ trưởng. Nếu là phụ nữ chìa tay ra cũng nên bắt tay chắc chắn, nhưng không
bóp quá mạnh hoặc giữ tay quá lâu. Kể cả người cùng giới cũng không nên giữ
tay đối phương quá lâu, hoặc giật tay lâu và mạnh thái quá. Không đút tay trong
túi áo, túi quần còn một tay đưa ra bắt tay. Người chưa quen thì không chủ động
bắt tay khách, nên chờ người giới thiệu hoặc chủ động giới thiệu để làm quen rồi
mới bắt tay Không được dùng đồng thời hai tay phải, trái để bắt tay hai người.
Đàm Thị Vui
18
Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
Khi bắt tay không ngoảnh mặt sang hướng khác.
Trang phục công sở: Ấn tượng ban đầu để đánh giá về cán bộ, công chức,
viên chức chính là qua trang phục và cách trang điểm của cán bộ, công chức,
viên chức. Cán bộ, công chức, viên chức sẽ không gây được thiện cảm với thủ
trưởng, với đồng nghiệp nếu bộ trang phục công sở trông thật nhàu nát hay quá
sặc sỡ, cũng khó có thể thành công trong giao tiếp với đối tác với bề ngoài như
vậy. Trong điều kiện hiện nay, chúng ta chưa trang bị đồng phục làm việc nơi
công sở cho cán bộ, công chức thì chúng ta cần chú ý một só cách ăn mặc nơi
công sở như sau: không mặc áo quần màu sắc hoa hòe sặc sỡ, may cầu kỳ, màu
quá chói mắt như; đỏ, vàng chóe, xanh lá cây rực rỡ…., không nên đến công sở
với bộ đồ nhàu nát. Không mặc quần áo quá chật, vải quá mỏng, quá ôm sát, vào
người (nhất là đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức) như: áo pull, quần jean,
váy quá ngắn, áo không cổ hoặc cổ áo quá rộng, … Tốt nhất nên dùng sơ mi,
quần âu hay comple, màu sắc trang nhã phù hợp. Khi dự lễ những nơi trang
trọng nữ nên mặc áo dài hoặc comple, nam nên thắc cà vạt hoặc mặc veston
thêm phần lịch sự hơn.
Giao tiếp điện thoại nơi công sở: Khi giao tiếp qua điện thoại, nên bắt đầu
với câu: “Alô, phòng (tên đơn vị), (hoặc tên người) xin nghe. Khi nói chuyện
điện thoại điều chỉnh âm vực của giọng nói của mình vừa đủ nghe, tránh nói to
ảnh hưởng đến công việc của người xung quanh. Kết thúc buổi nói chuyện nên
chào, ví dụ như: “Xin cám ơn. Chúc ông (bà) khỏe. Hẹn gặp lại!” hay “
chào(ông, bà, cô, chú)...” Một lời tạm biệt tử tế sẽ tạo cơ hội giao tiếp tốt cho
chúng ta trong công việc.
Giao tiếp điện thoại ở công sở cần chú ý chuẩn bị: luôn biết rõ mình muốn
nói về nội dung gì và chắc rằng bạn có đủ tài liệu để diễn đạt điều bạn muốn nói
để tiết kiệm được thời gian cho mình và cho cả người nghe. Điều chỉnh cách nói
chuyện cho thích hợp với từng đối tượng. Hãy trả lời thẳng vào vấn đề: Những
câu trả lời dài dòng thường gây hiểu lầm và thể hiện tính không chuyên nghiệp.
Cuối buổi nói chuyện, hãy xác nhận lại những điều đã trao đổi.Như thế cả hai có
thể xem mình đã thống nhất với nhau được điều gì để có thể đưa ra cách giải
Đàm Thị Vui
19
Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
quyết thích hợp.Không nói chuyện riêng khi đang dùng điện thoại, như thế sẽ
khiến bạn không trao đổi được gì.Nếu có chuyện gấp, hãy nói người ta giữ máy
để nói tiếp sau đó.
Phong cách làm việc: Để tạo cho mình phong cách làm việc phù hợp với
văn hóa công sở, việc trước tiên nên làm là đừng để công việc theo kiểu “nước
đến chân mới nhảy”. Muốn vậy, công việc cần phải được lên kế hoạch cụ thể.
Những việc cần làm phải được làm ngay để tránh việc tự nhiên xao nhãng. Vì
nếu khi công việc có sự thay đổi đột ngột mới cuống cuồng làm thì mọi kế
họach trong cơ quan, đơn vị bị chậm trễ bởi một thành viên gây ra mà ảnh
hưởng chung đến cả tập thể trong công sở. Khi mà các cơ quan, đơn vị ngày
càng tiến tới phong cách làm việc chuyên nghiệp thì họ cũng yêu cầu ở nhân
viên mình một tác phong tương tự. Tạo cho mình một tác phong công nghiệp
chính là bạn đang thể hiện bạn là một cán bộ, công chức, viên chức chuyên
nghiệp.
Sắp xếp tài liệu công việc khoa học: Cách sắp xếp tài liệu và công việc sẽ
nói lên tính cách và hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức. Đối với
công chức chuyên môn nghiệp vụ, luôn có một cuốn sổ công tác để ghi nhật ký
công việc. Trong giải quyết công việc, cần phải trang bị kiến thức cơ bản cho bản
thân về nhiệm vụ được phân công, giải thích rõ ràng mạch lạc về hồ sơ công việc,
thời gian giải quyết. Tránh đùn đẩy công việc cho người khác vì đây là biểu hiện
của thái độ thiếu trách nhiệm, vô cảm của cán bộ, công chức, viên chức.
Thái độ lạc quan:Trước hết là tôn trọng và nhân hậu với mọi người. Ai
cũng đáng quý và cần được đối xử một cách lịch sự. Không nên có thái độ khác
với cấp dưới, với đồng nghiệp chỉ vì họ có ý kiến, quan điểm khác mình. Hãy
tôn trọng mọi người nếu như muốn mình được người khác tôn trọng. Nhận trách
nhiệm trong công việc và cuộc sống vì đổ lỗi hay biện minh cho mình chỉ làm
bạn thêm kém hoạt động.Phải rút được kinh nghiệm và giúp mình tiến lên. Thái
độ lạc quan sẽ giúp cán bộ, công chức, viên chức tốt hơn. Khi bạn lạc quan bạn
sẽ nỗ lực và phát huy hết mình cho công việc.
2.1.2. Các quy định pháp luật khác
Đàm Thị Vui
20
Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
Ngoài văn bản điều chỉnh về văn hoá công sở là Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước thì còn có các
văn bản pháp luật liên quan cùng điều chỉnh vấn đề văn hoá công sở như:
Luật Tiếp công dân được Quốc hội CHXHCNVN khoá XIII, kỳ họp thứ 6
thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2013. Luật tiếp công dân với nội dung quy
định trách nhiệm tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; việc tổ chức hoạt động tiếp công dân tại trụ sở tiếp
dân, địa điểm tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị và điều kiện bảo đảm
cho hoạt động tiếp công dân. Trong đó quy định cụ thể việc tiếp công dân tại các
cơ quan cấp trung ương, địa phương tại các CQHCNN.
Ngoài ra, Chính phủ còn ban hành Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 về việc hướng dẫn Luật tiếp công dân 2013, có hiệu lực ngày
15/8/2014. Nghị định này quy định chi tiết về việc tiếp công dân tại các cơ quan
thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập; nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của các Ban Tiếp công dân, việc bố trí cơ sở vật chất của Trụ sở tiếp công
dân; quy chế phối hợp hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân; việc bố
trí cơ sở vật chất của địa điểm tiếp công dân; các điều kiện bảo đảm cho hoạt
động tiếp công dân.
Luật Cán bộ công chức năm 2008 ngày 13 tháng 11 năm 2008 đã quy
định về cán bộ, công chức, công sở, văn hoá công sở, môi trường làm việc. Cụ
thể là mỗi công chức phải giỏi tay nghề, có đạo đức, hành nghề đúng quy chế
công vụ. Cùng các nhân tố khác trong hệ thống quản lý hành chính và tính
chuyên nghiệp của đội ngũ công chức, viên chức là yếu tố đảm bảo cho công tác
quản lý hành chính có hiệu lực và hiệu quả.
2.1.3. Đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật hiện nay về văn
hóa công sở
Trong những năm vừa qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật được
nhà nước ta xác định là yêu cầu tất yếu của sự nghiệp đổi mới, do vậy việc xây
dựng, sửa đổi, bổ sung luật đã triển khai và tổ chức thực hiện rất tốt nhằm hướng
Đàm Thị Vui
21
Lớp: Quản trị Văn phòng K1D
Bài tiểu luận
Môn: Nghi thức Nhà nước
tới luật hoá để điều chính các mối quan hệ trong đời sống xã hội. Bởi thế, Quy
chế văn hoá công sở tại CQHCNN do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo
quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007, có hiệu lực từ ngày
05 tháng 9 năm 2007 là một quyết định phù hợp tiến trình phát triển của xã hội
với mục tiêu xây dựng một nền hành chính công khai, dân chủ, trong sạch,
chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu quả, hiệu lực theo nguyên tắc
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng đáp ứng
yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước và phục vụ nhân dân.
Sau khi quy chế ban hành và có hiệu lực thì hầu hết các cơ quan từ trung
ương đến địa phương đã tổ chức học tập quán triệt đúng tinh thần của quy chế,
đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế đã xây dựng quy chế cho phù hợp với cơ
quan, đơn vị với nhiều hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng. Tiêu biểu
cho việc thực hiện tốt quy chế văn hoá công sở tại CQHCNN như:
Công Đoàn viên chức Việt Nam là công đoàn ngành trực thuộc Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam. Do thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của văn hoá
công sở đối với công cuộc cải cách hành chính và sự hoạt động của các cơ quan
trong xu thế hội nhập quốc tế, nên Công đoàn Viên chức Việt Nam đã xây dựng
chương trình, kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai học tập, thực hiện quy chế
văn hoá công sở cho tất cả các công đoàn viên chức của cả nước. Với ý nghĩa
xây dựng cơ quan văn hoá là xây dựng môi trường làm việc trong từng cơ quan,
đơn vị; xây dựng mối quan hệ ứng xử của CBCCVC trong nội bộ và với xã hội,
Công đoàn Viên chức Việt Nam đã phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng các
chương trình nhằm cụ thể hoá các nội dung của quy chế thành các kế hoạch cụ
thể, trong đó có nội dung phối hợp chỉ đạo điểm xây dựng cơ quan văn hoá và
phát động phong trào thi đua Xây dựng cơ quan văn hoá ngày làm việc 8 giờ có
chất lượng, hiệu quả.
Một số các bộ, ngành đã xây dựng Bộ quy tắc ứng xử như: Thanh tra Chính
phủ có Quyết định số 1860/2007/QĐ-TTCP-TCCB ngày 06 tháng 9 năm 2007 của
Tổng Thanh tra Chính phủ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ thanh tra; Bộ
Tư pháp có Quyết định số 468/QĐ-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ trưởng
Đàm Thị Vui
22
Lớp: Quản trị Văn phòng K1D