Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rau trên cát ở xã bảo ninh – thành phố đồng hới – tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.88 KB, 88 trang )

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nước ta là một nước đang phát triển với nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ
bản, giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh tế cũng như xã hội. Chính vì vậy việc
đầu tư phát triển ngành nông nghiệp là rất cần được quan tâm. Trong đó, sản xuất rau
cũng là lĩnh vực rất cần thiết cho cuộc sống ngày càng phát triển hiện nay.
Với ưu thế về điều kiện tự nhiên thuận lợi và lao động dồi dào, nước ta có tiềm
năng lớn về sản xuất các loại rau quả có giá trị kinh tế cao như: dưa chuột, khoai tây,
cà chua, su hào, bắp cải v.v.
Rau xanh là nhu cầu không thể thiếu trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của con người.
Đặc biệt, khi lương thực và các thức ăn nhiều đạm đã được đảm bảo thì yêu cầu về chất
lượng và số lượng rau lại càng gia tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh
dưỡng và tăng sức đề kháng, tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể, kéo dài tuổi thọ
và phòng chống bệnh tật.
Chính vì thế, rau xanh trở thành sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao và có
thị trường tiêu thụ rộng lớn ở nội địa và xuất khẩu. Hiện nay, do nhu cầu hội nhập quốc tế
và sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hoạt động sản xuất và tiêu dùng rau ở Việt
Nam đang được triển khai rộng khắp, đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường và sức khỏe
cộng đồng.
Trong tiến trình phát triển về kinh tế nông nghiệp, ngành sản xuất rau xanh đã thực
sự được chú trọng, và đang dần khẳng định vị trí của nó trong chiến lược phát triển một
nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, việc tiêu thụ rau còn gặp
nhiều khó khăn do sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Những yếu
kém trong khâu tiêu thụ cộng thêm tình trạng sản xuất không gắn với thị trường đã ảnh
hưởng không nhỏ đến thu nhập và đời sống của người trồng rau.
Xã Bảo Ninh là một xã vùng ven biển của thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, là
một trong những địa phương được biết đến với thế mạnh đánh bắt và chế biến thuỷ hải

1



sản. Đây là vùng đất khắc nghiệt, địa hình không bằng phẳng, chủ yếu là những đồi cát
lớn. Trước đây, do điều kiện tự nhiên không thuận lợi và người dân chưa có kinh nghiệm
sản xuất nên việc sản xuất nông nghiệp mà đặc biệt là sản xuất rau gặp nhiều khó khăn và
thường chỉ tiến hành manh mún nhỏ lẻ. Trong thời gian gần đây, rất nhiều hộ dân ở xã
Bảo Ninh đã phát triển mạnh nghề trồng rau trên cát đã mang lại hiệu quả kinh tế khá
cao. Nhờ vậy, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, diện tích đất được khai
thác một cách triệt để, giải quyết được việc làm cho một bộ phận dân cư.
Trước thực trạng đó, để nghiên cứu kỹ hơn vấn đề này tôi quyết định chọn đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rau trên cát ở xã Bảo Ninh – thành
phố Đồng Hới – tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm mục đích:
- Đánh giá chính xác kết quả, hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rau trên cát.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất rau.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển mô hình trồng rau trên cát
trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra chọn mẫu: Để kết quả nghiên cứu được chính xác và đại
diện được cho tổng thể, tôi tiến hành chọn ngẫu nhiên 120 hộ nông dân xã Bảo Ninh
để điều tra thu thập số liệu.
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu thứ cấp: Các sách, báo, tạp chí, báo cáo viết về hiệu quả kinh
tế của các mô hình trồng rau trên cát ở trong và ngoài nước.
+ Thu thập số liệu sơ cấp: Trong quá trình tiến hành làm đề tài, tôi đã sử dụng
phiếu điều tra phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình về tình hình sản xuất rau.
- Phương pháp thống kê, mô tả: Là phương pháp nghiên cứu áp dụng đối với các
hiện tượng kinh tế xã hội số lớn, với đối tượng nghiên cứu là mặt lượng trong mối
quan hệ mật thiết với mặt chất của các số lớn các hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều


2


kiện thời gian và không gian nhất định. Đặc điểm của những hiện tượng này là đa dạng
và phức tạp nên người nghiên cứu phải phát hiện được tính quy luật từ sự đa dạng đó.
Nội dung gồm có :
+ Tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu trên cơ sở phân tích thống kê.
+ Phân tích tài liệu bằng các mô hình kinh tế lượng.
- Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Excel để nhập, xử lí dữ liệu
điều tra. Đồng thời áp dụng mô hình kinh tế lượng hồi quy để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến năng suất và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rau trên cát.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng
kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất để xác định mức độ, xu
hướng tác động của hiện tượng. Trên cơ sở so sánh đưa ra những kết luận chính xác.
- Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp nghiên cứu dựa vào ý kiến của các
chuyên gia (nhà khoa học, nhà trồng rau có kinh nghiệm…). Phương pháp này giúp
chúng ta nắm tốt hơn về lý luận, định hướng và giải pháp cơ bản.
4. Giới hạn đề tài
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Bảo Ninh thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 10
năm 2010.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị nội dung đề tài nghiên cứu những
vấn đề sau:
Chương I. Cơ sở khoa học của vấn đề cần nghiên cứu.
Chương II. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rau trên cát.
Chương III. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất rau.
Chương IV. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rau
trên cát.


3


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Vai trò của việc sản xuất rau
Rau xanh là mặt hàng nông sản có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con
người. Việc sản xuất rau có vai trò rất to lớn trong nhiều mặt của đời sống của nhiều
khu vực nông thôn cũng như những vùng ven đô.
Rau là nguồn thực phẩm có tác dụng tốt đến sức khỏe con người, giúp con người
hấp thu đầy đủ các vitamin và dưỡng chất trong rau. Việc tăng cường rau quả vào khẩu
phần ăn sẽ giúp cải thiện tình trạng sức khỏe như giảm huyết áp, tăng cường khả năng
miễn dịch của cơ thể và phòng bệnh tật. Chúng còn cung cấp cho cơ thể nhiều chất
hoạt tính sinh học, đặc biệt là các muối khoáng có tính kiềm, các vitamin, các chất
pectin và axit hữu cơ. Ngoài ra trong rau tươi còn có loại đường tan trong nước và chất
xenluloza, rau còn là nguồn chất sắt quan trọng. Sắt trong rau được cơ thể hấp thu tốt
hơn sắt ở các hợp chất vô cơ. Hầu hết các loại rau tươi thường dùng của nhân dân ta
đều giàu vitamin nhất là vitamin A và C, đây là những vitamin rất cần thiết cho cơ thể
của chúng ta và hầu như không có hoặc chỉ có rất ít trong thức ăn động vật. Tóm lại
rau tươi có vai trò quan trọng trong dinh dưỡng, bữa ăn hàng ngày của chúng ta không
thể thiếu rau. Điều quan trọng là phải đảm bảo rau sạch, không có vi khuẩn gây bệnh
và các hoá chất độc nguy hiểm.
Về môi trường, bằng việc áp dụng những biện pháp canh tác đảm bảo cho cây rau
hấp thu tốt nhất chất dinh dưỡng, nước mà không để lại tồn dư trong sản phẩm, sản
xuất rau đã làm giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường và thực sự trở nên thân thiện với
môi trường, góp phần xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái bền vững.
Về kinh tế, thực tế tại nhiều vùng trồng rau đã khẳng định trồng rau cho hiệu quả
kinh tế cao gấp nhiều lần trồng lúa cũng như các loại cây trồng khác.


4


Về hiệu quả xã hội, khác với trồng lúa hay một số cây trồng khác, mọi thành viên
trong gia đình đều có thể tham gia trồng rau. Điều này rất có ý nghĩa trong việc giải
quyết việc làm cho lao động ở nông thôn. Mặt khác do có hiệu quả kinh tế cao, trồng
rau làm tăng thu nhập cho người dân, cải thiện cuộc sống của họ qua đó góp phần ổn
định trật tự xã hội.
1.1.2. Những quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng, khai thác
các nguồn lực và phương thức quản lý. Nó phản ánh mặt chất và mặt lượng của các
hoạt động kinh tế. Chính vì vậy trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn
tại thì phải đặt ra mục tiêu là hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ tỷ số giữa đầu ra có ích với đầu vào được
sử dụng. Đầu vào có thể tính theo số lao động, vốn hay thời gian lao động hao phí, chi
phí thường xuyên. Đầu ra thường dùng giá trị tăng thêm [Lê Dân, 2007].
Hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra.
Nó được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh [Hoàng Hùng, 2007].
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để
đạt được mục tiêu xác định.
Chung quy lại, hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được
xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Từ
khái niệm khái quát này có thể hình thành công thức biểu diễn khái quát phạm trù hiệu
quả kinh tế như sau:

H 
Trong đó:


H

KQ
C

: Hiệu quả kinh tế

KQ : Kết quả thu được
C

: Toàn bộ chi phí bỏ ra

5


Phương pháp này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực, xem
xét một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại được bao nhiêu kết quả. Qua đó giúp
chúng ta có thể so sánh hiệu quả ở các quy mô khác nhau.
1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế
1.1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả
Theo hệ thống tài khoản quốc gia SNA, chúng ta có các chỉ tiêu phản ánh kết quả
sản xuất sau:
- Giá trị sản xuất (GO): là chỉ tiêu cho biết một năm hoặc một vụ thì đơn vị sản
xuất tạo ra được khối lượng sản phẩm có giá trị là bao nhiêu, chỉ tiêu này phản ánh
quy mô về giá trị sản xuất mà ngành nông nghiệp tạo ra cho xã hội.
Được xác định bằng công thức sau:
GO = Q * P
Trong đó:

Q : Khối lượng sản phẩm

P : Giá của sản phẩm

- Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí được sử dụng vào quá trình sản xuất sản
phẩm. Bao gồm chi phí trung gian và chi phí về lao động gia đình.
Trong đó, chi phí trung gian (IC): là bộ phận cấu thành giá trị sản xuất bao gồm
những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất (không kể khấu hao).
Ví dụ:
Chi phí vật chất trong sản xuất rau đó là các yếu tố đầu vào như: giống cây trồng,
phân bón, các loại thuốc trừ sâu, kích thích…
Chi phí dịch vụ trong sản xuất rau như: công lao động thuê ngoài, dịch vụ vận
chuyển, thủy lợi…
- Giá trị gia tăng (VA): là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng
phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất của các ngành thành phần kinh
tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kì nhất định. Đó là nguồn gốc của
mọi khoản thu nhập, sự giàu có và phồn vinh xã hội. Nó không chỉ biểu hiện hiệu quả

6


của sản xuất theo chiều rộng mà còn là một trong những cơ sở quan trọng để tính các
chỉ tiêu kinh tế khác.
Được xác định bằng công thức sau:
VA = GO – IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhập (gồm cả công lao động và lãi) nằm
trong giá trị sản xuất sau khi đã trừ đi chi phí trung gian, khấu hao tài sản cố định
(TSCĐ), thuế.
Được xác định bởi công thức sau:
MI = VA – khấu hao TSCĐ – thuế, phí, lệ phí phải nộp
- Khấu hao TSCĐ (chi phí cố định): là phần giá trị của tài sản cố định bị hao mòn
trong quá trình sản xuất.

- Lợi nhuận (LN): là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của
một quá trình sản xuất.
- Năng suất cây trồng (NS): chỉ tiêu này phản ánh sản lượng thu được trên một
đơn vị diện tích.
Được xác định bằng công thức sau:

NS
Trong đó:



Q
S

Q : Sản lượng cây trồng
S : Diện tích gieo trồng

1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
Theo hệ thống tài khoản quốc gia SNA, chúng ta có các nhóm chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sản xuất sau:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư:
+ GO/IC: Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian, chỉ tiêu này phản ánh một
đồng chi phí trung gian có thể tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất trong kỳ sản
xuất.

7


+ VA/IC: Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian, chỉ tiêu này phản ánh một
đồng chi phí trung gian có thể tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng trong kỳ sản

xuất.
+ MI/IC: Thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian, chỉ tiêu này cho biết một
đồng chi phí trung gian có thể tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp trong kỳ
sản xuất.
+ LN/IC: Lợi nhuận trên chi phí trung gian, chỉ tiêu này cho biết một đồng chi
phí trung gian có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ sản xuất.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sức lao động:
+ GO/lao động (LĐ): Giá trị sản xuất trên lao động, chỉ tiêu này phản ánh một
lao động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất trong kỳ sản xuất.
+ VA/LĐ: Giá trị gia tăng trên lao động, chỉ tiêu này phản ánh một lao động có
thể tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng trong kỳ sản xuất.
+ MI/LĐ: Thu nhập hỗn hợp trên lao động, chỉ tiêu này phản ánh một lao động
có thể tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp trong kỳ sản xuất.
+ LN/LĐ: Lợi nhuận trên lao động, chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ sản xuất.
1.1.4. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất rau
Năng suất cây trồng là một trong những chỉ tiêu kết quả rất quan trọng và rất
được bà con nông dân quan tâm. Nó cho biết trên một diện tích sản xuất ra được bao
nhiêu sản phẩm. Hiện nay, có rất nhiều các phương pháp phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến năng suất cây trồng, đứng trên góc độ nông nghiệp, một phương pháp
thông dụng nhất được sử dụng đó chính là phương pháp phân tích hồi quy đối với hàm
sản xuất Cobb – Douglas .
Hàm sản xuất Cobb- Douglas có dạng:

Y  A. X11. X 2 2 . X 3 3. X 4 4

(*)

8



Trong đó:
Y: là biến phụ thuộc, Y là các chỉ tiêu về kết quả như năng suất, thu nhập, GO,
VA…
A: là hệ số xác định, đo lường mức độ biến động của Y xảy ra ngoài các tác động
của các biến X.
X1: là các biến phân Đạm (N).
X2: là biến phân phân Lân (P)
X3: là biến phân Kali (K)
X4: là biến phân chuồng
1,  2,  3,  4 : lần lượt là độ co giãn của biến biến phân N, biến phân P, biến phân

K, biến phân chuồng theo biến Y. Đối với hàm sản xuất Cobb – Douglas khi cố định
các yếu tố đầu vào khác, nếu ta tăng 1% một yếu tố đầu vào nào đó so với mức trung
bình thì sẽ làm cho Y thay đổi đúng bằng  %.
Đối với hàm sản xuất có dạng như trên, để phân tích được theo phương pháp hồi
quy chúng ta cần chuyển dạng hàm sản xuất từ hàm số mũ sang dạng tuyến tính bằng
cách logarit 2 vế của phương trình (*) ta được:
LnY = LnA + 1 Ln X1 +  2 LnX2 +  3 LnX3 +  4 Ln4X4
Như vậy lúc này hàm sản xuất Cobb – Douglas đã được chuyển sang dạng tuyến
tính, sẽ giúp cho việc phân tích hồi quy được tiến hành đơn giản hơn rất nhiều.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau của một số nước trên thế giới
Trong những năm gần đây tình tình sản xuất và tiêu thụ rau quả của các nước trên
thế giới có nhiều sự biến động. Để hiểu rõ hơn vấn đề này ta xem xét tình hình sản
xuất và thị trường các mặt hàng rau quả của một số nước. Theo nguồn số liệu thống kê
từ Rau – Hoa – Quả Việt Nam cho thấy:
- Trung quốc:
Hiện nay, Trung Quốc tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà chua.
Năm 2009, sản lượng cà chua của Trung quốc được dự báo đạt mức kỷ lục 39,5 triệu


9


tấn. Phần lớn sản lượng cà chua được sử dụng cho công nghiệp chế biến, làm tương cà
chua. Lợi nhuận từ cà chua đã thúc đẩy một số nông dân trồng bông chuyển sang canh
tác loại cây này trong niên vụ tới.
Thị trường xuất khẩu lớn nhất là Nga, chiếm trên 70% tổng lượng xuất khẩu. từ
tháng 1-5/2009, xuất khẩu cà chua của Trung quốc đã tăng 10%, đạt 23.000 tấn, nhờ
nhu cầu tăng nhanh tại Hồng Kông, Việt nam. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Nga lại giảm
12% so với cùng kỳ năm trước, xuống còn 35.000 tấn.
Theo số liệu thống kê từ Bộ nông nghiệp Trung Quốc, tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu nông sản của Trung Quốc trong bốn tháng đầu năm 2010 đã tăng 33,1% so với
cùng kỳ năm trước, đạt 35,01 tỷ USD. Trong giai đoạn này, kim ngạch xuất khẩu nông
sản đã tăng 21%, đạt 14,06 tỷ USD, và kim ngạch nhập khẩu nông sản đã tăng 42,8%,
đạt 20,95 tỷ USD. Thâm hụt thương mại đã nới rộng đến 130%, lên đến 6,89 tỷ USD.
Tính riêng tháng 4/2010, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu nông sản đã tăng
25,9%, đạt 9,51 tỷ USD. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu nông sản đã tăng 17,9%, đạt
3,74 tỷ USD, và kim ngạch nhập khẩu nông sản đã tăng 31,7%, đạt 5,77 tỷ USD.
Thâm hụt thương mại đã nới rộng đến 67,9%, lên đến 2,03 tỷ USD.
Trong 10 tháng đầu năm 2010, Trung Quốc tiếp tục dẫn đầu trong số các thị
trường xuất khẩu sang Nhật cả về lượng, đạt 1409 ngàn tấn, với mức tăng trưởng
11,6% về lượng và 13,4% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
- Ấn Độ:
Năm 1993, Ấn Độ xuất khẩu 68,500 tấn rau đã qua chế biến. Và kể từ đó đến
nay, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu rau đạt trung bình 25% và lượng xuất
khẩu đạt 16%. Trong đó, lượng xuất khẩu hành chiếm 93% tổng khối lượng xuất khẩu
rau tươi của Ấn Độ. Ngoài ra Ấn Độ còn xuất khẩu một số các sản phẩm rau tươi khác
như: khoai tây, cà chua, đậu, cà rốt, ớt…Các thị trường nhập khẩu rau tươi chủ yếu
của Ấn Độ là các quốc gia vùng vịnh, Anh, Sri Lanka, Malaysia và Singapo. Mặc dù,

đứng thứ 2 thế giới về sản lượng rau tươi nhưng sản lượng trung bình của các loại rau
Ấn Độ còn thấp hơn so với các nước khác trên thế giới. Hiện tại ở Ấn Độ, nguyên liệu
rau tươi không đủ để cung cấp cho các nhà máy chế biến.

10


Các loại rau như: khoai tây, cà chua, hành, bắp cải và súp lơ có tổng khối lượng
chiếm khoảng 60% sản lượng rau của Ấn Độ. Rau tươi của Ấn Độ hiện được trồng
phổ biến trên đồng ruộng, trái ngược với các quốc gia phát triển, hiện tại ở các quốc
gia phát triển họ đang sử dụng kỹ thuật trồng rau trong nhà, kỹ thuật này sẽ giúp cho
sản lượng rau đạt kết quả cao hơn nhiều. Ngành sản xuất rau tươi của Ấn Độ đang đề
nghị chính phủ giúp đỡ nguồn nguyên liệu trồng trọt có chất lượng tốt, giảm sử dụng
hạt giống cây lai, nâng cao trình độ quản lý và trình độ kỹ thuật để tăng sản lượng rau
của Ấn Độ.
- Ucraina:
Do diện tích trồng bắp cải trắng tại Ucraina được mở rộng nên sản lượng đã tăng
mạnh. Lượng bắp cải thu hoạch dồi dào không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà
Ucraina đã tăng cường xuất khẩu loại rau thế mạnh này. Nguồn cung bắp cải dồi dào
nên giá bán trong nước giảm nhẹ. Hiện tại, giá bắp cải bán tại Ucraina từ 0,07- 0,10
USD/kg, song cũng có thể giảm nếu lượng đặt hàng lớn hoặc hình thức thanh toán
thuận tiện
- Mỹ:
Theo báo cáo của Cục thống kê Liên bang (FBS), xuất khẩu rau của Mỹ đã tăng
trưởng lần lượt là 71,22 % trong 10 tháng đầu của năm tài khóa hiện tại.
Xuất khẩu rau trong thời gian này đạt 100,9 triệu USD, tăng 71,22 % so với kim
ngạch xuất khẩu cùng kỳ năm tài khóa trước là 58,9 triệu USD. Tuy nhiên, so với kim
ngạch xuất khẩu đạt 6,56 triệu USD trong cùng tháng của năm 2009, xuất khẩu trong
tháng 4/2010 đã tăng 70,53 %.
Xuất khẩu rau trong tháng 4/2010 của Mỹ đạt 15,13 triệu USD, giảm 32,04 % so

với kim ngạch xuất khẩu tháng 3/2010 là 22,26 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu rau
trong tháng 4 năm 2010 đã tăng 49,30 % so với tháng 4/2009 với kim ngạch xuất khẩu
rau chỉ đạt 10,13 triệu USD.
Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu rau củ quả sang Nhật Bản lớn thứ hai chỉ sau
Trung Quốc, trong 10 tháng đầu năm 2010, đã xuất khẩu được 789 ngàn tấn rau củ
quả, đạt tăng trưởng 11,2% về lượng và 9,1% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

11


- Nhật Bản
Theo số liệu thống kê của Nhật Bản, xuất nhập khẩu hàng rau củ quả của Nhật
Bản sang các thị trường chính trong tháng 10/2010 đạt trên 240,2 nghìn tấn, kim ngạch
đạt 37,41 tỷ yên. Tính chung 10 tháng đầu năm 2010, tổng lượng xuất khẩu rau quả
của Nhật Bản đạt 30,68 nghìn tấn, kim ngạch đạt 387,37 tỷ yên.
Xuất khẩu rau củ quả của Nhật Bản trong tháng 10/2010 tập trung vào hai thị
trường chính là Đài Loan và Trung Quốc. Trong đó, Đài loan vẫn là thị trường có
lượng nhập khẩu cao nhất là 1791 tấn, với kim ngạch xuất khẩu đạt 755,2 triệu yên,
nhưng lại giảm 21,9% về lượng và 3,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Đáng chú ý là tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu rau củ quả của Nhật Bản sang các thị
trường gồm Hàn Quốc và Malaysia đã tăng trưởng khá trong tháng 10/2010 so với cùng
kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 305 tấn, trị giá 83,8 triệu yên, tăng
116,3% về lượng và 47,4% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; tính chung 10 tháng đầu
năm 2010, xuất khẩu của Nhật Bản sang thị trường Hàn Quốc đạt 1260 tấn, trị giá 519,2
triệu yên, tăng 58,6% về lượng và 33% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu của
Nhật Bản sang Malaysia trong tháng 10/2010 chỉ đạt 8,2 tấn, trị giá 5 triệu yên, nhưng đã
tăng đến 65,3% về lượng và 91,3% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
- Các nước Liên minh châu Âu (EU):
Liên minh châu Âu (EU) bao gồm 27 quốc gia với 485 triệu dân, là khu vực văn
minh sớm và phát triển vào bậc nhất toàn cầu, vì thế cũng là khu vực có khối lượng

giao dịch thương mại khổng lồ, chiếm 45% tổng kim ngạch nhập khẩu và 46% tổng
kim ngạch xuất khẩu của thế giới. Số liệu thống kê từ Eurostat cho thấy Thổ Nhĩ Kỳ,
Italia, và Tây Ban Nha là các nước sản xuất nhiều rau quả nhất tại EU. Sản lượng rau
quả của ba quốc gia này luôn đứng đầu EU trong nhiều năm qua.
Theo thống kê của Cơ quan Nông nghiệp Nước ngoài (FAS) thuộc Bộ Nông
nghiệp Mỹ, một số mặt hàng xuất khẩu tiêu biểu của EU như sau:
+ Thổ Nhĩ Kỳ là nước xuất khẩu nhiều cà chua nhất tại EU, chủ yếu sang Nga
và Đông Âu. Trong 5 tháng đầu năm 2009, Thổ Nhĩ Kỳ đã xuất khẩu 335.000 tấn cà
chua, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước.

12


+ Xuất khẩu khoai tây đông lạnh của EU giảm 10 % trong niên vụ 2008-2009,
xuống còn 440.000 tấn do nhu cầu giảm tại Ả Rập Xê Út, Nga, và Brazil. Đây là ba thị
trường tiêu thụ khoai tây đông lạnh lớn nhất của EU, với mức tiêu thụ chiếm khoảng
một nửa xuất khẩu của EU.
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau ở Việt Nam
Với đặc điểm khí hậu đa dạng, miền Bắc có đầy đủ bốn mùa xuân hạ thu đông,
miền Nam chỉ có hai mùa là mùa mưa và mùa khô, các sản phẩm rau của Việt Nam rất
đa dạng, từ các loại rau nhiệt đới như rau muống, rau ngót, rau cải đến các loại rau xứ
lạnh như xu hất
2.3.1. Nguồn vốn tự có của ông (bà) để sử dụng cho hoạt động sản xuất rau là bao
nhiêu?................................................................triệu đồng
2.3.2. Ông (bà) có vay vốn không?
Có 

Không 

Nếu có, thì ông (bà) vay ở đâu, bao nhiêu?

Nguồn vay : .......................................................................................................................
Số tiền vay: ………………………………………..triệu đồng
2.4. Diện tích đất đai
- Diện tích đất trồng rau: ..................................sào
- Diện tích đất vườn và nhà ở: .......................sào


- Diện tích đất trồng cây hàng năm: .......................sào
- Diện tích đất trồng cây lâu năm: .......................sào
- Diện tích đất mua thêm (hoặc thuê) trồng rau: .......................sào
- Diện tích đất khác: .......................sào
Trong đó diện tích đất trồng rau chia làm mấy mảnh? Diện tích mỗi mảnh là bao nhiêu
sào?
Chỉ tiêu

Diện tích

Mảnh 1
Mảnh 2
Mảnh 3
Mảnh 4
Diện tích đất trồng cho từng loại rau là bao nhiêu sào
Loại rau

Diện tích

2.5. Thu nhập của hộ
Nguồn thu nhập
1. Trồng rau trên cát
2. Chăn nuôi gia súc, gia cầm

3. Ngành nghề dịch vụ
4. Nguồn khác
Tổng thu nhập

Số tiền (tr.đồng/năm)

%

III. Tình hình sản xuất rau trên cát của hộ
3.1. Ông (bà) trồng rau trên cát được bao nhiêu năm rồi? ........... năm
3.2. Ông (bà) chủ yếu trồng những loại rau gì?
1…………………………………………………………………………………
2.. ……………………………………………………………………………….
3. …………………………………………………………………………….. . .
4…………………………………………………………………………………


3.3. Thời vụ trồng rau trên cát trong năm:
Loại rau

Thời vụ

1.
2.
3.
4.
3.4. Ông (bà) thường sử dụng bao nhiêu lao động cho hoạt động sản xuất rau?
. .........................................................................................................................................
Ông (bà) tham gia lao động bao nhiêu giờ mỗi ngày?....................giờ.
Ông (bà) có thuê lao động không?

Có 

Không 

Nếu có, thì thuê bao nhiêu lao động?
...........................................................................................................................................
3.5. Ông (bà) thường sử dụng những loại phân bón gì cho từng loại rau, với khối lượng
bao nhiêu Kg/sào?
Đơn vị tính: Kg
Loại rau
Đạm
1.
2.
3.
4.

Loại phân bón
Phân NPK
Phân chuồng

Khác


3.6. Chi phí trồng rau trên cát
Đơn vị tính: 1000đ
Loại rau
Chi phí/ sào

Giống
Phân bón

+ Đạm
+ Phân lân
+ Phân kali
+ Phân NPK
+ Phân chuồng
Thuốc phòng bệnh
Thuốc kích thích
Công chăm sóc
Chi phi khác


3.7. Năng suất rau của hộ
Loại rau

Năng suất rau (Kg/sào /vụ)

1.
2.
3.
4.
3.8. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình trồng rau trên cát
3.8.1. Theo ông (bà) thuận lợi cơ bản trong sản xuất rau ở địa phương mình là gì?
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
3.8.2. Trong quá trình sản xuất ông (bà) có gặp khó khăn gì không?


Không


Nếu có, đó là những khó khăn gì?
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
3.9. Ông bà có thường xuyên tham gia các buổi tập huấn của cán bộ khuyến nông
không?


Không

IV. Tình hình tiêu thụ rau của hộ
4.1. Tình hình tiêu thụ rau
4.1.1. Ông (bà) thường bán rau ở đâu? Bán cho ai?
Nhà thu gom

Cửa hàng, siêu thị

Chợ

Khác

4.1.2. Giá bán từng loại rau là bao nhiêu/kg?
Loại rau
1.
2.
3.
4.

Giá bán(1000đ)



Giá bán của các khâu trung gian
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
4.2. Các vấn đề liên quan đến tiêu rau
4.2.1. Trước khi bán, ông (bà) có nắm được các thông tin liên quan đến việc bán sản
phẩm không (giá bán, nơi tiêu thụ, chất lượng sản phẩm...) ?


Không

Nếu có, ông (bà) lấy thông tin từ đâu?
Cán bộ khuyến nông

Tivi, đài báo

Internet
Khác (ghi rõ).....................................................................................................................
4.2.2. Trong số những nơi (người) mà ông (bà) thường bán, ông (bà) thích bán cho nơi
nào (ai) nhất? Vì sao?
Nhà thu gom

Cửa hàng, siêu thị

Chợ

Khác

Vì …………………………………………………………………………….................
…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..
4.2.3. Giữa ông (bà) và người mua sản phẩm có mối quan hệ hợp tác hoặc hỗ trợ gì
không (nêu cụ thể) ...........................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
4.2.4. Khi bán sản phẩm, ông (bà) có gặp khó khăn gì từ phía người mua? Nêu cụ thể
và cách khắc phục.
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

4.2.5. Khi bán sản phẩm, Ông (bà) có phải chi thêm khoản chi phí nào ngoài chi phí
sản xuất không?



Không

Nếu có, đó là những khoản chi phí gì, bao nhiêu?


- Chi phí vận chuyển:...............................................................................................
- Chi phí bảo quản sản phẩm ...................................................................................
-................................................................................................................................
4.2.6. Khi bán rau thì ai là người thu hoạch rau?
Hộ trồng rau

Người mua

Chi phí cho thu hoạch rau là bao nhiêu (bao nhiêu giờ)?………………….

4.2.7. Ngoài những khó khăn trên, ông (bà) có gặp khó khăn gì khác? (cơ sở hạ tầng,
chính sách....)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
4.2.8. Ông (bà) có đề xuất giải pháp gì để khắc phục khó khăn đó?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----  -----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ
HÌNH TRỒNG RAU TRÊN CÁT Ở XÃ BẢO
NINH – THÀNH PHỐ – ĐỒNG HỚI – TỈNH
QUẢNG BÌNH

Sinh viên thực hiện
ĐẶNG MINH PHƯƠNG
Lớp : K41B - KTNN

Giáo viên hướng dẫn
ThS. PHẠM XUÂN HÙNG

Khóa học 2007 - 2011



ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----  -----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MÔ
HÌNH TRỒNG RAU TRÊN CÁT Ở XÃ BẢO
NINH – THÀNH PHỐ – ĐỒNG HỚI – TỈNH
QUẢNG BÌNH

ĐẶNG MINH PHƯƠNG

Khóa học 2007 - 2011


Bài khóa luận được hoàn thành là quá trình học tập, nghiên cứu và tích
lũy kinh nghiệm của tôi. Để thực hiện thành công bài khóa luận này, ngoài sự
nỗ lực phấn đấu của bản thân, sự giảng dạy tận tình của thầy cô giáo còn có
sự giúp đỡ của rất nhiều người cho tôi.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới các lãnh đạo trường
Đại học Kinh Tế Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bài khóa
luận này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đối với các lãnh đạo khoa Kinh Tế và
Phát Triển.
Để có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu
sắc đến Th.S Phạm Xuân Hùng người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi làm đề tài và

tạo cho tôi mong muốn nghiên cứu khoa học.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy cô giáo, các bạn bè
cùng học tại trường Đại học Kinh Tế Huế đã động viên và giúp đỡ tôi trong
những lúc khó khăn nhất.
Luận văn hoàn thành không thể không nhắc tới sự giúp đỡ của các cán bộ
lãnh đạo xã Bảo Ninh và nhân dân xã Bảo Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong việc thu thập số liệu, nghiên cứu địa bàn…
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các thành viên trong gia đình
tôi, tới các bạn bè, những người đã tạo mọi điều kiện cho tôi cả về vật chất lẫn
tinh thần để tôi hoàn thành khóa học cũng như bài khóa luận này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của mọi người!
Huế, tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Đặng Minh Phương



×