Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ở trẻ em tại khoa nhi bệnh viện đa khoa huyện mèo vạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.75 KB, 49 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN TUẤN TÚ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG
SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI MẮC
PHẢI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM TẠI KHOA NHI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN MÈO VẠC

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1

HÀ NỘI - 2017


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN TUẤN TÚ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG
SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI MẮC
PHẢI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM TẠI KHOA NHI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN MÈO VẠC
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ - DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 60720405
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thúy Vân
Thời gian thực hiện: Từ 15/05/2017 đến 20/09/2017

HÀ NỘI - 2017




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng sau Đại học trường Đại
học Dược Hà Nội, Ban giám đốc bệnh viện Đa khoa huyện Mèo Vạc đã cho phép,
tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Thúy Vân là người thầy
đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin cám ơn
sâu sắc đến các thầy, cô giáo Bộ môn Dược lý và Dược lâm sàng đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bác sĩ và các anh chị làm việc tại phòng Kế
hoạch Tổng hợp đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, các cô
chú anh chị đồng nghiệp cùng tập thể học viên lớp chuyên khoa I K19 đã động viên,
ủng hộ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2017
`

Học viên

Nguyễn Tuấn Tú


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN..................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về bệnh viêm phổi trẻ em ............................................................. 3

1.1.1. Định nghĩa..................................................................................................... 3
1.1.2. Dịch tễ học .................................................................................................... 3
1.1.3. Nguyên nhân ................................................................................................. 4
1.1.4. Chẩn đoán ..................................................................................................... 4
1.1.5. Phân loại mức độ nặng nhẹ ........................................................................... 5
1.2. Tổng quan về điều trị viêm phổi trẻ em ......................................................... 8
1.2.1. Các phác đồ điều trị ...................................................................................... 8
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 14
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 14
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn .................................................................................... 14
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ...................................................................................... 14
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 14
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 14
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu .............................................................................. 14
2.2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................... 14
2.2.4. Một số quy ước sử dụng trong nghiên cứu ................................................. 16
2.2.5. Xử lý số liệu ................................................................................................ 18
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 19
3.1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ................................ 19
3.2. Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi trẻ em trong
mẫu nghiên cứu .................................................................................................... 20
3.2.1. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trước nhập viện .......................................... 20


3.2.2. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trong điều trị ............................................... 21
3.3. Phân tích sự phù hợp trong việc sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi trẻ
em với hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế ................................................................ 25
3.3.1. Tính hợp lý sự lựa chọn kháng sinh trong phác đồ khởi đầu ..................... 25
3.3.2. Sự phù hợp của liều dùng kháng sinh trong phác đồ khởi đầu với khuyến
cáo ....................................................................................................................... 25

3.3.3. Sự phù hợp về đường dùng của kháng sinh trong phác đồ khởi đầu.......... 27
3.3.4. Tính hợp lý về nhịp đưa thuốc của kháng sinh trong phác đồ khởi đầu ..... 27
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 29
4.1. Bàn luận về đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .......................... 29
4.1.1. Liên quan lứa tuổi và giới tính trong bệnh viêm phổi ................................ 29
4.1.2. Về liên quan giữa lứa tuổi và độ nặng của bệnh viêm phổi ....................... 29
4.1.3. Về các bệnh hay gặp mắc kèm viêm phổi .................................................. 30
4.2. Bàn luận về tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi. ........ 30
4.2.1. Tỷ lệ bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện ..................... 30
4.2.2. Các kháng sinh đã sử dụng tại bệnh viện ................................................... 30
4.2.3. Số lượng kháng sinh điều trị trên mỗi bệnh nhân ...................................... 31
4.2.4. Các phác đồ điều trị ban đầu....................................................................... 31
4.2.5. Số lần thay đổi và căn cứ thay đổi phác đồ kháng sinh ban đầu ................ 32
4.2.6. Các phác đồ thay đổi trong quá trình điều trị ............................................. 32
4.2.7. Độ dài đợt điều trị bằng kháng sinh và hiệu quả điều trị ............................ 33
4.3. Bàn luận về tính hợp lý trong việc sử dụng kháng sinh. ............................ 33
4.3.1. Tính hợp lý sự lựa chọn kháng sinh trong phác đồ khởi đầu ..................... 33
4.3.2. Tính hợp lý về liều dùng, nhịp đưa thuốc của kháng sinh trong phác đồ
khởi đầu .............................................................................................................. 34
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT............................................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADR

Adverse Drug Reaction (Phản ứng có hại của thuốc)


BN

Bệnh nhân

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y tế

C1G

Cephalosporin thế hệ 1

C2G

Cephalosporin thế hệ 2

C3G

Cephalosporin thế hệ 3

C4G

Cephalosporin thế hệ 4

HDĐT


Hướng dẫn điều trị

KS

Kháng sinh

KSĐ

Kháng sinh đồ

TDKMM

Tác dụng không mong muốn

TB

Tiêm bắp

TM

Tĩnh mạch

VK

Vi khuẩn

VP

Viêm phổi


VPCĐ

Viêm phổi măc phải ở cộng đồng

VPĐH

Viêm phổi điển hình

VPKĐH

Viêm phổi không điển hình

VPN

Viêm phổi nặng

WHO

Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn phân loại mức độ bệnh của viêm phổi trẻ em ....................... 16
Bảng 2.2. Tóm tắt chế độ liều của các kháng sinh sử dụng trong điều trị viêm phổi
cộng đồng trẻ em từ 2 tháng – 5 tuổi theo khuyến cáo của Bộ Y Tế, 2015 .............. 17
Bảng 2.3. Tóm tắt chế độ liều của các kháng sinh sử dụng tại viện ......................... 18
Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ............................................. 19
Bảng 3.2. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trước nhập viện có phân theo mức độ nặng..... 20
Bảng 3.3. Đặc điểm chung về tần số kháng sinh sử dụng trong điều trị................... 21
Bảng 3.4. Loại phác đồ đơn độc/phối hợp phân theo mức độ nặng viêm phổi ........ 23

Bảng 3.5. Tỉ lệ bệnh nhân có thay đổi phác đồ điều trị phân theo mức độ nặng ...... 24
Bảng 3.6. Các lý do thay đổi phác đồ ghi nhận được ............................................... 24
Bảng 3.7. Hiệu quả tổng thể của đợt điều trị ............................................................ 25
Bảng 3.8. Tính hợp lý trong lựa chọn kháng sinh ở phác đồ khởi đầu ..................... 25
Bảng 3.9. Tính hợp lý của liều dùng kháng sinh ở phác đồ khởi đầu ....................... 26
Bảng 3.10. Đặc điểm liều dùng kháng sinh trong mẫu nghiên cứu .......................... 26
Bảng 3.11. Tính hợp lý về đường dùng của kháng sinh ........................................... 27
Bảng 3.12. Tỉnh hợp lý về nhịp đưa thuốc của kháng sinh trong phác đồ khởi đầu. 27
Bảng 3.13. Đặc điểm nhịp đưa thuốc của kháng sinh trong phác đồ khởi đầu ......... 28


ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi cộng đồng là một bệnh lý đã được biết đến từ trước công nguyên
tuy nhiên cho đến ngày nay nó vẫn là bệnh lý gây tử vong hàng đầu trên thế giới.
Thêm vào đó, viêm phổi cộng đồng cũng là một trong những bệnh điều trị tốn tiền
nhất trên thế giới và là một trong năm bệnh chi phí nhiều nhất của bảo hiểm y tế
Mỹ[14]. Đáng lo ngại hơn, viêm phổi cộng đồng là bệnh thường gặp ở trẻ em và là
một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới một
tuổi, trẻ sơ sinh và suy dinh dưỡng. Thống kê trên 192 quốc gia trên thế giới (2010)
cho thấy tỉ lệ mắc viêm phổi cộng đồng mỗi năm là 22% tổng số trẻ có tuổi từ 0 đến
4 tuổi. Viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở trẻ em, nhiều
hơn AIDS, bệnh sốt rét và bệnh lao cộng lại[17]. Nếu xếp thứ tự và chọn ra 15 nước
trên thế giới có số trẻ mắc viêm phổi hàng năm thì cao nhất là Ấn Độ với 43,0 triệu
trẻ và Việt Nam xếp thứ 9 với tổng số trẻ mới mắc hàng năm là 2,9 triệu trẻ [4]. Ở
Việt Nam, mỗi ngày có 11 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong vì viêm phổi [8], [13].
Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi có rất nhiều như vi khuẩn, vi rus, ký sinh
trùng, nấm... Nhưng ở các nước đang phát triển vi khuẩn là nguyên nhân phổ biến
nhất. Do vậy, kháng sinh đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong điều trị
để hạ thấp tỷ lệ tử vong của viêm phổi. Tuy nhiên do xu hướng lạm dụng kháng
sinh, dùng không đúng liều, không đúng thời gian và phối hợp kháng sinh bất hợp

lý đã khiến cho tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn ngày càng tăng và giảm hiệu
quả điều trị nhiễm khuẩn. Việc phân tích đánh giá thực trạng sử dụng kháng sinh
hiện nay là thực sự cần thiết cho các thầy thuốc, các nhà quản lý trong việc xây
dựng và thực hiện chiến lược sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý, cũng chính là
nâng cao hiệu quả điều trị viêm phổi cộng đồng cho trẻ em.
Bệnh viện Đa khoa huyện Mèo Vạc trực thuộc Sở Y tế Hà Giang với quy mô
120 giường bệnh đã góp một phần không nhỏ vào công tác khám chữa bệnh cho
nhân dân trong địa bàn huyện Mèo Vạc. Xuất phát từ thực tế số trẻ em mắc viêm
phổi cộng đồng phải nhập viện chiếm tỷ lệ cao so với các bệnh lý khác cũng như
chưa có nghiên cứu nào của bệnh viện về tình hình sử dụng kháng sinh trong điều
trị viêm phổi cộng đồng trẻ em, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
1


“Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng
đồng ở trẻ em tại khoa nhi Bệnh viện Đa khoa huyện Mèo Vạc ”.
với các mục tiêu sau:
1.

Khảo sát đặc điểm bệnh nhân nhi đang bị bệnh viêm phổi mắc phải cộng đồng
tại khoa nhi Bệnh viện Đa khoa huyện Mèo Vạc trong thời gian nghiên cứu.

2.

Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng
đồng ở trẻ em tại khoa nhi Bệnh viện Đa khoa huyện Mèo Vạc.

3.

Phân tích tính hợp lý trong việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi

cộng đồng ở trẻ em tại khoa nhi Bệnh viện Đa khoa huyện Mèo Vạc.
Từ đó có những đề xuất với bệnh viện nhằm nâng cao chất lượng điều trị

viêm phổi mắc phải cộng đồng ở trẻ em.

2


TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về bệnh viêm phổi trẻ em
1.1.1. Định nghĩa
Viêm phổi cộng đồng (community acquired pneumonia) hay còn gọi là viêm
phổi mắc phải tại cộng đồng là nhiễm khuẩn cấp tính (dưới 14 ngày) gây tổn thương
nhu mô phổi, kèm theo các dấu hiệu ho, khó thở, nhịp thở nhanh và rút lõm lồng
ngực, đau ngực...Các triệu chứng này thay đổi theo tuổi[5].
1.1.2. Dịch tễ học
 Trên thế giới
Viêm phổi cộng đồng ở trẻ em là bệnh lý phổ biến có tỷ lệ mắc và tử vong
cao, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi. Theo thống kê của WHO (năm 2000) trung
bình mỗi trẻ mắc 0,28 đợt/trẻ/năm.
Uớc tính tử vong do viêm phổi ở trẻ em < 5 tuổi trên thế giới là 0,26 trẻ/1000
trẻ sơ sinh sống. Như vậy hàng năm có khoảng 1,8 triệu trẻ tử vong do viêm
phổi (không kể viêm phổi sơ sinh: Uớc tính khoảng 300.000 trẻ sơ sinh viêm
phổi tử vong hàng năm.
Các nước đang phát triển có tỷ lệ mắc cao gấp 5 lần các nước phát triển.
Năm 2000 trên thế giới có khoảng 156 triệu lượt trẻ mắc viêm phổi, trong đó
151 triệu lượt nằm ở các nước đang phát triển. Các nước có tỉ lệ mắc bệnh
cao là Ấn Độ (43 triệu lượt), Trung Quốc (21 triệu lượt), Pakistan (10 triệu
lượt), tiếp đến là các nước Bangladesh, Indonesia và Nigeria (6 triệu lượt)[5].
 Tại Việt Nam

Ở Việt Nam theo thống kê của các cơ sở y tế viêm phổi là nguyên nhân hàng
đầu mà trẻ em đến khám và điều trị tại các bệnh viện và cũng là nguyên nhân
tử vong hàng đầu trong số tử vong ở trẻ em. Theo số liệu báo cáo năm 2004
của UNICEF và WHO thì nước ta có khoảng 7,9 triệu trẻ < 5 tuổi và với tỷ lệ
tử vong chung là 23% thì mỗi năm có khoảng 38.000 trẻ tử vong trong đó
viêm phổi chiếm 12% trường hợp. Như vậy mỗi năm có khoảng 4500 trẻ < 5
tuổi tử vong do viêm phổi[5].

3


1.1.3. Nguyên nhân
 Vi khuẩn[5]
Nguyên nhân thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em đặc biệt ở các nước đang phát
triển là vi khuẩn. Vi khuẩn thường gặp nhất là Streptococcus pneumoniae (phế cầu)
chiếm khoảng 30 – 35% trường hợp. Tiếp đến là Hemophilus influenzae (khoảng 10
– 30%), sau đó là các loại vi khuẩn khác (Branhamella catarrhalis, Staphylococcus
aureus, Streptococcus pyogens...).
Ở trẻ nhỏ < 2 tháng tuổi còn có thể do các vi khuẩn Gram âm đường ruột
như Klebsiella pneumoniae, E. coli, Proteus...
Ở trẻ lớn 5 – 15 tuổi có thể do Mycoplasma pneumoniae, Clammydia
pneumoniae, Legionella pneumophila...(thường gây viêm phổi không điển hình).
 Vi rus[5]
Những virus thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em là virus hợp bào hô hấp
(Respiratory Syncitral virus = RSV), sau đó là các virus cúm A,B, á cúm
Adenovirus, Metapneumovirus, Severe acute Respiratory Syndrome = SARS).
Nhiễm virus đường hô hấp làm tăng nguy cơ viêm phổi do vi khuẩn hoặc có thể kết
hợp viêm phổi do virus và vi khuẩn (tỷ lệ này vào khoảng 20 – 30%)
 Kí sinh trùng và nấm
Viêm phổi ở trẻ em có thể do Pneumocystis carinii, Toxoplasma, Histoplasma,

Candida spp..[5].
1.1.4. Chẩn đoán
Chẩn đoán viêm phổi cộng đồng ở trẻ em chủ yếu dựa vào dấu hiệu lâm sàng kết
hợp X-quang phổi và một số xét nghiệm khác nếu có điều kiện.
 Dựa vào lâm sàng
Theo ngiên cứu của TCYTTG viêm phổi cộng đồng ở trẻ em thường có những dấu
hiệu sau:
Sốt: Dấu hiệu thường gặp nhưng độ đặc hiệu không cao vì sốt có thể do
nhiều nguyên nhân. Sốt có thể có ở nhiều bệnh, chứng tỏ trẻ có biểu hiện nhiễm
khuẩn trong đó có viêm phổi.

4


Ho: Dấu hiệu thường gặp và có độ đặc hiệu cao trong các bệnh đường hô hấp
trong đó có viêm phổi
Thở nhanh: Dấu hiệu thường gặp và là dấu hiệu sớm để chẩn đoán viêm phổi
ở trẻ em tại cộng đồng vì có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
Theo TCYTTG ngưỡng thở nhanh của trẻ em được quy định như sau:
+ Đối với trẻ < 2 tháng tuổi: ≥ 60 lần/phút là thở nhanh.
+ Đối với trẻ 2 - 12 tháng tuổi: ≥ 50 lần/phút là thở nhanh.
+ Trẻ từ 1 – 5 tuổi: ≥ 40 lần/phút là thở nhanh.
- Cần lưu ý: Đếm nhịp thở khi trẻ nằm yên hoặc lúc ngủ, phải đếm trọn 1 phút.
Đối với trẻ < 2 tháng tuổi phải đếm 2 lần vì trẻ nhỏ thở không đều, nếu cả 2 lần đếm
mà nhịp thở đều ≥ 60 lần/phút thì mới có giá trị.
Rút lõm lồng ngực: Là dấu hiệu của viêm phổi nặng. Để phát hiện dấu hiệu
này cần nhìn vào phần dưới lồng ngực (1/3 dưới) thấy lồng ngực lõm vào khi trẻ thở
vào. Nếu chỉ phần mềm giữa các xương sườn hoặc vùng trên xương đòn rút lõm thì
chưa phải rút lõm lồng ngực.
Ở trẻ < 2 tháng tuổi nếu chỉ rút lõm nhẹ thì chưa có giá trị vì lồng ngực ở trẻ

nhỏ lứa tuổi này còn mềm, khi thở bình thường cũng có thể hơi bị rút lõm. Vì vậy ở
lứa tuổi này khi rút lõm lồng ngực mạnh (lõm sâu và dễ nhìn thấy) mới có giá trị
chẩn đoán.
Ran ẩm nhỏ hạt: Nghe phổi có ran ẩm nhỏ hạt là dấu hiệu của viêm phổi tuy
nhiên độ nhạy thấp so với viêm phổi được xác định bằng hình ảnh X-quang[5], [7],
[19].


Dựa vào cận lâm sàng

Chụp X-quang phổi là phương pháp để xác định các tổn thương phổi trong đó
có viêm phổi. Tuy nhiên không phải các trường hợp viêm phổi được chẩn đoán trên
lâm sàng nào cũng có dấu hiệu tổn thương trên phim X-quang phổi tương ứng và
ngược lại. Vì vậy không nhất thiết các trường hợp viêm phổi cộng đồng nào cũng
cần chụp X-quang phổi mà chỉ chụp X-quang phổi khi cần thiết (trường hợp viêm
phổi nặng cần điều trị tại bệnh viện)[5], [7], [19].

5


1.1.5. Phân loại mức độ nặng nhẹ
1.1.5.1.

Theo Bộ Y tế (theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới)[5].


Không viêm phổi

- Trẻ có các dấu hiệu sau:
+ Ho

+ Chảy mũi
+ Ngạt mũi
+ Sốt hoặc không
- Và không có các dấu hiệu sau:
+ Thở nhanh
+ Rút lõm lồng ngực
+ Thở rít khi nằm yên
+ Và các dấu hiệu nguy hiểm khác


Viêm phổi (viêm phổi nhẹ)

- Trẻ có các triệu chứng
+ Ho hoặc khó thở nhẹ
+ Sốt
+ Thở nhanh
+ Có thể nghe thấy ran ẩm hoặc không
- Không có các triệu chứng của viêm phổi nặng như:
+ Rút lõm lồng ngực
+ Phập phồng cánh mũi
+ Thở rên: ở trẻ < 2 tháng tuổi
+ Tím tái và các dấu hiệu nguy hiểm khác
Lưu ý: Đối với trẻ nhỏ < 2 tháng tuổi tất cả các trường hợp viêm phổi ở lứa
tuổi này đều là nặng và phải vào bệnh viện để điều trị và theo dõi.


Viêm phổi nặng

- Trẻ có các dấu hiệu:
+ Ho

+ Thở nhanh hoặc khó thở
6


+ Rút lõm lồng ngực
+ Phập phồng cánh mũi
+ Thở rên (trẻ < 2 tháng tuổi)
+ Có thể có dấu hiệu tím tái nhẹ
+ Có ran ẩm hoặc không
+ X-quang phổi có thể thấy tổn thương hoặc không
- Không có các dấu hiệu nguy hiểm của viêm phổi rất nặng (tím tái nặng,
suy hô hấp nặng, không uống được, ngủ li bì khó đánh thức, co giật hoặc hôn mê...).


Viêm phổi rất nặng

- Trẻ có thể có các triệu chứng của viêm phổi hoặc viêm phổi nặng.
- Có thêm 1 trong các dấu hiệu nguy hiểm sau đây:
+ Tím tái nặng
+ Không uống được
+ Ngủ li bì khó đánh thức
+ Thở rít khi nằm yên
+ Co giật hoặc hôn mê
+ Tình trạng suy dinh dưỡng nặng
Cần theo dõi thường xuyên để phát hiện các biến chứng, nghe phổi để phát
hiện ran ẩm nhỏ hạt, tiếng thổi ống, rì rào phế nang giảm, tiếng cọ màng phổi... Và
chụp X quang phổi để phát hiện các tổn thương nặng của viêm phổi và biến chứng
như tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, áp xe phổi... để điều trị kịp thời.
1.1.5.2.


Theo một số cách phân loại khác

Theo hƣớng dẫn điều trị của bệnh viện Nhi đồng 1 năm 2013[3].
Phân loại viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi
+ Viêm phổi rất nặng: ho hoặc khó thở kèm theo ít nhất một trong các dấu
hiệu sau:
● Tím tái trung ương.
● Bỏ bú hoặc bú kém (trẻ < 2 tháng), không uống được.
● Co giật, li bì – khó đánh thức.
● Suy hô hấp nặng.
7


+ Viêm phổi nặng: ho hoặc khó thở kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu
sau:
● Thở co lõm lồng ngực.
● Cánh mũi phập phồng.
● Rên rỉ (ở trẻ < 2 tháng).
● Và không có các dấu hiệu nguy hiểm.
● Mọi trường hợp viêm phổi ở trẻ dưới 2 tháng đều được đánh giá là nặng.
+ Viêm phổi: khi ho hoặc khó thở kèm theo thở nhanh và không có dấu hiệu
của viêm phổi nặng hay rất nặng.
1.2. Tổng quan về điều trị viêm phổi trẻ em
1.2.1. Các phác đồ điều trị
Phác đồ điều trị khuyến cáo bởi Bộ Y tế[5]

1.2.1.1.


Viêm phổi trẻ sơ sinh và trẻ < 2 tháng tuổi


- Ở trẻ sơ sinh và dưới 2 tháng tuổi, tất cả các trường hợp viêm phổi đều là
nặng và phải đưa trẻ đến bệnh viện để theo dõi và điều trị:
+ Benzyl penicilin 50mg/kg/ngày (TM) chia 4 lần hoặc
+ Ampicilin 100 – 150 mg/kg/ngày kết hợp với gentamicin 5-7,5
mg/kg/ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày. Một đợt điều trị từ 5 -10 ngày.
- Trong trường hợp viêm phổi rất nặng có thể dùng:
+ Cefotaxim 100 – 150 mg/kg/ngày (tiêm TM) chia 3-4 lần trong ngày.


Viêm phổi ở trẻ 2 tháng – 5 tuổi

- Viêm phổi (không nặng) Kháng sinh uống vẫn đảm bảo an toàn và hiệu
quả trong điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em kể cả một số trường hợp nặng. Lúc
đầu có thể dùng:
+ Co-trimoxazol 50mg/kg/ngày chia 2 lần (uống) ở nơi vi khuẩn S.
pneumoniae chưa kháng nhiều với thuốc này.
+ Amoxicilin 45mg/kg/ngày (uống) chia làm 3 lần. Theo dõi 2 - 3 ngày nếu
tình trạng bệnh đỡ thì tiếp tục điều trị đủ từ 5 – 7 ngày. Thời gian dùng kháng sinh
cho trẻ viêm phổi ít nhất là 5 ngày. Nếu không đỡ hoặc nặng thêm thì điều trị như
viêm phổi nặng.
8


Ở những nơi tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn S. pneumoniae cao
có thể tăng liều lượng amoxycilin lên 75mg/kg/ngày hoặc 90mg/kg/ngày chia 2 lần
trong ngày.
+ Trường hợp vi khuẩn H. influenzae và B. catarrhalis sinh betalactamase
cao có thể thay thế bằng amoxicillin-clavulanat.
- Viêm phổi nặng

+ Benzyl penicilin 50mg/kg/lần (TM) ngày dùng 4-6 lần.
+ Ampicilin 100 - 150 mg/kg/ngày. Theo dõi sau 2-3 ngày nếu đỡ thì tiếp
tục điều trị đủ 5 – 10 ngày. Nếu không đỡ hoặc nặng thêm thì phải điều trị như viêm
phổi rất nặng. Trẻ đang được dùng kháng sinh đường tiêm để điều trị viêm phổi
cộng đồng có thể chuyển sang đường uống khi có bằng chứng bệnh đã cải thiện
nhiều và tình trạng chung trẻ có thể dùng thuốc được theo đường uống.
- Viêm phổi rất nặng
+ Benzyl penicilin 50mg/kg/lần (TM) ngày dùng 4-6 lần phối hợp với
gentamycin 5 -7,5 mg/kg/ ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày.
+ Hoặc chloramphenicol 100mg/kg/ngày (tối đa không quá 2g/ngày). Một
đợt dùng từ 5- 10 ngày. Theo dõi sau 2-3 ngày nếu đỡ thì tiếp tục điều trị cho đủ 7 10 ngày hoặc có thể dùng ampicilin 100 – 150mg/kg/ngày kết hợp với gentamicin 5
-7,5 mg/kg/ ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày.
Nếu không đỡ hãy đổi 2 công thức trên cho nhau hoặc dùng cefuroxim 75 –
150 mg/kg/ ngày (TM) chia 3 lần (6).
- Nếu nghi ngờ viêm phổi do tụ cầu hãy dùng:
+ Oxacilin 100 mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia 3-4 lần kết hợp với
gentamycin 5 -7,5 mg/kg/ ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày.
+ Nếu không có oxacilin thay bằng: cephalothin 100mg/kg/ngày (TM hoặc
TB) chia 3-4 lần kết hợp với gentamicin liều như trên.
Nếu tụ cầu kháng methicilin cao có thể sử dụng:
+ Vancomycin 10mg/kg/lần ngày 4 lần.


Viêm phổi ở trẻ trên 5 tuổi

9


Ở lứa tuổi này nguyên nhân chủ yếu gây viêm phổi thường gặp vẫn là S.
pneumoniae và H. influenzae. Sau đó là các vi khuẩn gây viêm phổi không điển

hình là Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae và Legionella
pneumophila...
Vì vậy có thể dùng các kháng sinh sau:
+ Benzyl penicilin: 50mg/kg/lần (TM) ngày 4-6 lần
+ Hoặc cephalothin: 50 – 100 mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia làm 3-4 lần
+ Hoặc cefuroxim: 50 – 75 mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia làm 3 lần
+ Hoặc ceftriazon: 50 – 100 mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia làm 1- 2 lần.
Nếu nơi có tỷ lệ H. influenzae sinh beta-lactamase cao thì có thể thay thế
bằng amoxycilin-clavulanat hoặc ampicilin-sulbactam (TB hoặc TM.).
Nếu là nguyên nhân do các vi khuẩn Mycoplasma, Chlamydia, Legionella...
gây viêm phổi không điển hình có thể dùng:
+ Erythromycin: 40 -50 mg/kg/ngày chia 4 lần uống trong 10 ngày.
+ Hoặc azithromycin: 10mg/kg/trong ngày đầu sau đó 5mg/kg trong 4 ngày
tiếp theo. Trong một số trường hợp có thể dùng tới 7 – 10 ngày.
1.2.1.2.

Phác đồ điều trị khuyến cáo bởi bệnh viện Nhi đồng 1,2013[3]

a. Viêm phổi rất nặng
● Nhập viện.
● Hỗ trợ hô hấp nếu có suy hô hấp.
● Kháng sinh:
- Lựa chọn đầu tiên là cephalosporin thế hệ thứ III.
+ Cefotaxim: 200 mg/kg/ngày – TMC chia 3-4 lần.
+ Ceftriaxon 80 mg/kg/ngày – TB/TMC – 1 lần/ngày.
- Thuốc thay thế: Chloramphenicol hoặc ampicillin + gentamicin.
- Sau đó duy trì bằng đường uống, với tổng thời gian điều trị là ít nhất 10 ngày.
- Nếu nghi ngờ tụ cầu:
+ Oxacillin (50 mg/kg IM hay IV mỗi 6-8 giờ) và Gentamicin.
+ Khi trẻ cải thiện, chuyển sang oxacillin uống trong tổng thời gian 3 tuần.

● Các điều trị hỗ trợ khác:
10


- Hạ sốt: paracetamol.
- Khò khè: dùng thuốc dãn phế quản tác dụng nhanh.
- Thông thoáng đường thở.
- Cung cấp đủ nhu cầu nước – điện giải, dinh dưỡng theo lứa tuổi nhưng không cho
quá nhiều nước.
- Khuyến khích trẻ ăn uống bằng đường miệng.
- Đặt ống thông dạ dày nuôi ăn khi có chỉ định.
- Truyền dịch.
● Theo dõi: trẻ cần được theo dõi bởi điều dưỡng ít nhất mỗi 3 giờ, bởi Bác sĩ ít
nhất 2 lần/ngày. Nếu không có biến chứng, trẻ phải có dấu hiệu cải thiện trong vòng
48 giờ: thở bớt nhanh, bớt co lõm ngực, bớt sốt, ăn uống khá hơn.
b. Viêm phổi nặng
● Nhập viện.
● Hỗ trợ hô hấp nếu có suy hô hấp (xem phác đồ suy hô hấp).
● Kháng sinh:
- Benzyl penicillin: 50.000 đv/kg IM hay IV mỗi 6 giờ ít nhất 3 ngày hoặc
ampicillin (TM) hoặc cephalosporin thế hệ thứ III (TM).
- Nếu trẻ không cải thiện sau 48 giờ, hoặc khi trẻ có dấu hiệu xấu đi: chuyển sang
chloramphenicol (TM, TB) hoặc cephalosporin thế hệ thứ III (nếu đang dùng benzyl
penicillin). - Khi trẻ cải thiện, chuyển sang amoxicillin uống.
- Tổng số thời gian điều trị: 7–10 ngày.
● Điều trị nâng đỡ.
● Theo dõi: điều dưỡng theo dõi ít nhất mỗi 6 giờ, bác sĩ: ít nhất 1 lần/ngày. Nếu
không có biến chứng, sẽ có cải thiện trong vòng 48 giờ.
c. Viêm phổi
● Điều trị ngoại trú.

● Kháng sinh:
- Amoxicillin: 50 mg/kg/ngày chia 2 lần uống. Khi nghi ngờ vi khuẩn kháng thuốc:
80-90 mg/kg/ngày chia 2 lần uống.

11


- Cotrimoxazol (4mg/kg Trimethoprim - 20mg/kg Sulfamethoxazol) x 2 lần/ ngày.
Thời gian: ít nhất 5 ngày.
- Nếu cải thiện (hết thở nhanh, bớt sốt, ăn uống khá hơn): tiếp tục uống kháng sinh
đủ 5 ngày.
- Nếu trẻ không cải thiện (còn thở nhanh, sốt, ăn kém): đổi sang cephalosporin thế
hệ thứ hai (cefaclor, cefuroxim) hoặc amoxicillin + clavulanic acid.
- Macrolid (erythromycin, clarithromycin, azithromycin) là kháng sinh thay thế
trong trường hợp dị ứng với beta lactam, kém đáp ứng với điều trị kháng sinh ban
đầu hay nghi ngờ vi khuẩn không điển hình.
● Theo dõi: khuyên bà mẹ mang trẻ đến khám lại sau 2 ngày hoặc khi trẻ có dấu
hiệu nặng hơn.
1.2.1.3.

Phác đồ điều trị khuyến cáo bởi bệnh viện Nhi Trung ương[4]

• Bệnh nhân chưa dùng KS: ưu tiên lựa chọn theo thứ tự
- Penicillin A: amoxicillin, ampicillin 100 mg/kg/ngày
amoxicillin, ampicillin + chất ức chế beta-lactamase
- Cephalosporin thế hệ 2: cefuroxim 100 mg/kg/ngày
- Cân nhắc cephalosporin thế hệ 3 (BN có suy hô hấp và chưa định hướng
được VK): cefotaxim 100 mg/kg/ngày, ceftriaxon 50 - 100 mg/kg/ngày.
Lưu ý:
+ Có thể kết hợp 1 trong 3 loại trên với aminosid nếu nghi ngờ vi khuẩn

Gram (-) hoặc có suy hô hấp
+ Nếu nghi ngờ VPKĐH điều trị theo phác đồ riêng
- Tụ cầu nhạy methicillin: oxacillin 100 mg/kg/ngày kết hợp aminosid
KS thay thế: cephalosporin thế hệ 1, 2, amoxicillin+clavulanic
• Bệnh nhân đã dùng KS trƣớc khi nhập viện: ưu tiên lựa chọn theo thứ tự
- KS theo mục trên
- Cân nhắc KS cephalosporin thế hệ 3 phổ rộng khác nếu đã dùng KS theo
mục trên không đáp ứng:
+ Ceftazidim
+ Cefoperazon
12


Có thể kết hợp với aminosid nếu cần
- Sử dụng vancomycin nếu nghi ngờ tụ cầu kháng methicillin
Thời gian điều trị
- Thời gian điều trị trung bình 7 - 10 ngày
- Do tụ cầu: 4 - 6 tuần
- Viêm phổi không điển hình: 10 - 14 ngày
• Bệnh nhân mắc viêm phổi không điển hình
Không suy hô hấp
- Azithromycin (10 mg/kg vào ngày 1, tiếp theo là 5 mg/kg/ngày, mỗi ngày
một lần vào ngày thứ 2 đến ngày thứ 7, đường uống)
- Lựa chọn thay thế: 7 - 14 ngày
+ Clarithromycin (15 mg/kg/ngày chia 2 lần)
+ Hoặc erythromycin uống (40 mg/kg/ngày chia 4 lần)
- Trẻ em > 7 tuổi: doxycyclin (2 - 4 mg/kg/ngày chia 2 lần);
- Trên 15 tuổi: levofloxacin (500 mg mỗi ngày một lần) hoặc moxifloxacin
(400 mg mỗi ngày một lần), đường uống.
- Dị ứng với macrolid: thay thế bằng levofloxacin, moxifloxacin

Viêm phổi có suy hô hấp
- Azithromycin: tiêm tĩnh mạch (10 mg/kg vào ngày 1 và 2, đổi sang uống
nếu có thể)
- Lựa chọn thay thế: 10 -14 ngày
+ Lactobionate erythromycin tĩnh mạch 20 mg/kg/ngày mỗi 6 giờ
+ Hoặc levofloxacin tĩnh mạch
6 tháng - 5 tuổi: 16 - 20 mg/kg/ngày chia 2 lần,
5 tuổi - 16 tuổi: 8 - 10 mg/kg/ngày- một lần
Liều tối đa 750 mg/ngày
Thời gian điều trị:
Từ 5 đến 10 ngày với azithromycin
Từ 10 đến 14 ngày với các thuốc quinolon, doxycyclin, erythromycin,
Từ 14 - 21 ngày với BN suy giảm miễn dịch, bệnh nặng.
13


ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu
1.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân nhi được chẩn đoán xác định là viêm phổi, có ghi trong bệnh án
là viêm phổi cộng đồng và có chỉ định kháng sinh.
- Tuổi: từ 2 tháng đến 5 tuổi
- Thời gian điều trị kháng sinh tại bệnh viện >= 5 ngày.
1.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh án của bệnh nhân không tuân thủ đợt điều trị tại bệnh viện.
- Các bệnh án mắc viêm phổi bệnh viện hoặc chẩn đoán viêm phổi sau 48 giờ
kể từ thời điểm nhập viện.
- Bệnh nhân viêm phổi bị tử vong
- Bệnh nhân phải chuyển khoa hoặc chuyển tuyến.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

1.4.1. Thiết kế nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu hồi cứu mô tả
- Quy trình nghiên cứu: chọn mẫu, tiến hành thu thập số liệu (tại phiếu khảo
sát ở Phụ lục I) sau đó tiến hành xử lý, phân tích số liệu.
1.4.2. Phương pháp chọn mẫu
Các bệnh án được lấy tại kho lưu trữ phòng Kế hoạch tổng hợp, được sắp
xếp lần lượt theo thời gian nhập viện. Chúng tôi chọn tất cả các bệnh án nghiên cứu
có thời gian nhập viện từ ngày 01/01/2017 đến ngày 31/05/2017 phù hợp với theo
tiêu chuẩn lựa chọn và loại bỏ các bệnh án theo tiêu chuẩn loại trừ đã nêu.
1.4.3. Nội dung nghiên cứu
1.4.3.1.

Khảo sát đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu

- Đặc điểm tuổi, giới, cân nặng của bệnh nhân
- Đặc điểm mức độ nặng của viêm phổi
- Đặc điểm các bệnh mắc kèm viêm phổi: số bệnh mắc kèm, các bệnh mắc
kèm

14


- Thời gian điều trị trung bình tại viện
1.4.3.2.

Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi trẻ em trong

mẫu nghiên cứu
- Đặc điểm sử dụng kháng sinh trước nhập viện phân theo mức độ nặng viêm
phổi

- Đặc điểm về sử dụng kháng sinh trong điều trị có phân theo mức độ nặng
viêm phổi, bao gồm:
+ Tỉ lệ các kháng sinh sử dụng trong điều trị
+ Số kháng sinh sử dụng trên mỗi bệnh nhân
+ Số phác đồ điều trị trên mỗi bệnh nhân
+ Thời gian trung bình sử dụng kháng sinh
- Đặc điểm về các phác đồ sử dụng trong điều trị, có phân theo mức độ nặng
viêm phổi, bao gồm:
+ Tỉ lệ các phác đồ đơn độc, phác đồ phối hợp sử dụng trong phác đồ ban
đầu và phác đồ thay thế
+ Đặc điểm về thay đổi phác đồ trong điều trị bao gồm: các kiểu thay đổi
phác đồ, lý do thay đổi phác đồ
- Hiệu quả tổng thể của đợt điều trị và mối liên quan giữa mức độ nặng của
viêm phổi với hiệu quả điều trị tổng thể
1.4.3.3.

Phân tích tính hợp lý trong việc sử dụng kháng sinh điều trị

- Phân tích sự lựa chọn kháng sinh khởi đầu
+ Tỉ lệ phù hợp về phác đồ kháng sinh ban đầu so với hướng dẫn điều trị
+ Đặc điểm các phác đồ không phù hợp theo mức độ nặng viêm phổi
- Phân tích về tính hợp lý của liều dùng, đường dùng, nhịp đưa thuốc
+ Tỉ lệ phù hợp về liều dùng so với khuyến cáo
+ Đặc điểm liều dùng trung bình của từng kháng sinh dùng trong mẫu nghiên
cứu
+ Tỉ lệ liều dùng cao hơn, thấp hơn khuyến cáo với từng loại kháng sinh
- Phân tích về tính hợp lý đường dùng

15



+ Tỉ lệ phù hợp về đường dùng so với khuyến cáo
+ Đặc điểm về các trường hợp đường dùng không phù hợp
- Phân tích về tính hợp lý của nhịp đưa thuốc
+ Tỉ lệ phù hợp về nhịp đưa thuốc so với khuyến cáo
+ Đặc điểm về nhịp đưa thuốc của từng kháng sinh dùng trong mẫu nghiên
cứu
1.4.4. Một số quy ước sử dụng trong nghiên cứu
1.4.4.1.

Tiêu chuẩn đánh giá mức độ bệnh viêm phổi trẻ em

Mức độ bệnh của viêm phổi trẻ em theo phân loại của Bộ Y tế năm
2015[5].được chia thành: Viêm phổi, viêm phổi nặng, viêm phổi rất nặng với các
đặc điểm được đánh giá tại Bảng 2.1
Bảng 0.1. Tiêu chuẩn phân loại mức độ bệnh của viêm phổi trẻ em[5].
Đặc điểm
Viêm phổi
Viêm phổi nặng Viêm phổi rât nặng

Sốt







Ho








Uống

Uống được

Uống được

Thở

Nhanh hoặc khó Nhanh hoặc khó Thở rít khi năm
thở nhẹ

thở

Ran ẩm hoặc không Ran

Tiếng ran

yên
ẩm

không
Phập phồng cánh
1.4.4.2.


Không

Không uống được



hoặc Ran ẩm nhỏ hạt, rì
rào phế nang


Phân tích về lựa chọn phác đồ kháng sinh, liều dùng, đường dùng và

nhịp đưa thuốc
Chúng tôi phân tích tính hợp lý về lựa chọn phác đồ khởi đầu dựa theo với
phác đồ điều trị viêm phổi trẻ em của Bộ Y Tế 2015.
Với những bệnh nhân có chỉ định hợp lý, chúng tôi tiếp tục phân tích liều
dùng, đường dùng và nhịp đưa thuốc; căn cứ theo phác đồ của Bộ Y Tế (nếu có) và
căn cứ theo thông tin tra cứu trong tờ thông tin sản phẩm lưu hành tại viện (nếu
không có trong phác đồ của BYT).
16


Với những bệnh nhân có chỉ định không hợp lý, chúng tôi phân tích các chỉ
tiêu này theo tờ thông tin sản phẩm lưu hành tại viện.
Chúng tôi tóm tắt thông tin về lựa chọn, liều, đường dùng và tần số đưa thuốc
theo khuyến cáo của Bộ Y tế trong Bảng 2.2 và thông tin về liều, đường dùng và tần
số đưa thuốc thu từ tờ thông tin sản phẩm lưu hành tại viện trong Bảng 2.3 để làm
căn cứ đánh giá.
Bảng 0.2. Tóm tắt chế độ liều của các kháng sinh sử dụng trong điều trị viêm
phổi cộng đồng trẻ em từ 2 tháng – 5 tuổi theo khuyến cáo của Bộ Y Tế, 2015[5],

[15], [18]
Mức độ nặng
Điều trị
Liều (mg/kg/ngày)
Đường
Số
lần
Viêm phổi
Co-trimoxazol
50
U
2
Amoxicillin
45 – 75
U
3
(hoặc Amoxicillin- Hoặc 90
2
clavulanat)
Viêm phổi nặng
Benzylpenicillin
200-300
TM
4-6
Ampicillin
100-150
TB hoặc 4*
TM*
Viêm phổi rất nặng
Benzylpenicillin+ 200 – 300

TM
4 –
Gentamicin
5-7.5
TM hoặc 6
TB
1
Cloramphenicol
100 (không quá 2 TM*
4*
g/ngày)
Ampicillin+
100-150
TB hoặc 4
Gentamicin
5-7.5
TM
1
Cefuroxim
75-100
TM
3
VP nặng + nếu nghi Oxacillin+
100
TM hoặc 3-4
do tụ cầu vàng
Gentamicin
5-7.5
TB
1

Cephalothin+
100
TM hoặc 3-4
Gentamicin
5-7.5
TB
1
VP nặng + nếu tụ Vancomycin
40
TM
4
cầu
kháng
methicillin cao
*Không có thông tin trong khuyến cáo của Bộ Y Tế, thông tin tra cứu trong BNFC
(với ampicillin, cloramphenicol), Dailymed (với ampicillin-sulbactam)

17


Bảng 0.3. Tóm tắt chế độ liều của các kháng sinh sử dụng tại viện[6]
Tên biệt dược Tên hoạt chất
Liều dùng
Đường Nhịp
dùng
đưa
Pencefax 1g
Cefotaxim
100-150mg/kg/24h. TM,TB 2-4
cần thiết có thể tăng

lên
đến
200mg/kg/24h
Biotax 2g
Cefotaxim
100-150mg/kg/24h
TM,TB 2-4
cần thiết có thể tăng
lên
đến
200mg/kg/24h
Tenafathin
Cephalothin
80-160mg/kg/24h
TM,TB 3-4
500
Tenafathin
Cephalothin
80-160mg/kg/24h
TM,TB 3-4
1000
Tenafotin
Cefoxitin
80-160mg/kg/24h
TM,TB 4-6
1000 mg
Bifumax 125 Cefuroxim
Viêm họng, Amidan Uống
2
20mg/kg/ngày.

Viêm
tai
giữa
30mg/kg/ngày.
Viciamox
Amoxicilin+Sulbactam
0,75 mg
Gramtop
Tobramycin
80mg
Gentamicin
Gentamicin
40mg
Azicine 250
Azithromycin
1.4.5. Xử lý số liệu

100
amo+50mg TM,TB 3-4
sul/kg/24h
6-7,5mg/kg/24h
TM,TB 1 hoặc 34
3mg/kg/24h
TB,TM 1 hoặc 3
10mg/kg/24h.

Uống

1


Số liệu sau khi thu thập được nhập liệu và xử lý theo phương pháp thống kê
y học bằng phần mềm Excel 2013 và SPSS 20.0.
Sử dụng các phương pháp thống kê mô tả để thể hiện các kết quả nghiên
cứu, trong đó biến liên tục được trình bày ở dạng trung bình ± độ lệch chuẩn nếu
biến phân phối chuẩn, và trình bày ở dạng trung vị, khoảng tứ phân vị nếu biến
phân phối không chuẩn; biến phân hạng được trình bày dưới dạng tần số, tỉ lệ phần
trăm.

18


×