Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã La Bằng – huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2014. (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.75 KB, 49 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN NGUYÊN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT CỦA XÃ LA BẰNG –HUYỆN ĐẠI TỪ- TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011 – 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Điạ chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN NGUYÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT CỦA XÃ LA BẰNG –HUYỆN ĐẠI TỪ- TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011 – 2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Điạ chính môi trƣờng

Lớp

: K43 – ĐCMT – N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015


Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Hà Anh Tuấn
Khoa Quản lý tài nguyên – Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng những
kiến thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho sinh viên
làm quen những phương pháp làm việc, kỹ năng công tác .Đây là giai đoạn
không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập.Được sự nhất
trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên,
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình
hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã La Bằng –huyện Đại
Từ- tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2014”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức
bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt
nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản Lý Tài
Nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy
giáo Ths. Hà Anh Tuấn, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác Ủy Ban
Nhân Dân xã La Bằng đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt
nghiệp
Do thời gian có hạn, bước đầu mới làm quen với phương pháp mới chắc
chắn báo cáo không tránh khỏit hiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Trần Văn Nguyên


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BĐĐC

:

Bản đồ địa chính

CP

:

Chính phủ

CT – TTg

:

Chỉ thị thủ tướng

CV

:

Công văn


DT

:

Diện tích

ĐVT

:

Đơn vị tính

GCN

:

Giấy chứng nhận

GCNQSD

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên


KH-PTNMT

:

Kế hoạch – Phòng Tài nguyên và Môi trường



:

Nghị định

NQ

:

Nghị quyết

SXNN

:

Sản xuất nông nghiệp

T.S

:

Tiến sĩ


THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TN&MT

:

Tài nguyên và Môi trường

TT

:

Thị trấn

TT

:

Thứ tự


TT

:

Thông tư

TW

:

Trung ương

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VPĐKQSD

:

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng


1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1.

Đặt vấn đề

Đất đai là là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi
quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người cùng các sinh vật khác
trên trái đất.
Luật đất đai 1993 đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá
là một tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống. Là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội an ninh quốc phòng.” (Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam,1992)[6]. Đất đai có vị trí cực kì quan trọng với sự phát triển
kinh tế xã hội vì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thiếu không thể
thay thế được. Đối với nước ta là một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại
càng quan trọng và có ý nghĩa hơn.
Trải qua bao thăng trầm của lịch sử dựng nước và giữ nước, nhân dân ta
đã đổ bao xương máu, công sức mới giữ được toàn vẹn lãnh thổ cho ngày nay.
Vì vậy chúng ta phải giữ nó? Quản lý nó như thế nào? sao có hiệu quả sử dụng
cao nhất. Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống pháp luật chặt chẽ trong đó có
luật đất đai, ngành luật đất đai luôn được điều chỉnh sửa đổi sao cho sát với điều
kiện thực tế nhằm quản lý đất đai có hiệu quả cao nhất, phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Trong nhiều năm gần đây với xu thế hội nhập thế
giới, có cả yếu tố chủ quan và khách quan trong quản lý đất đai đã có nhiều bất
cập cho dư luận, quần chúng. Vì vậy chúng ta phải tạo ra các chứng thư pháp lý
và con người quản lý ngày một hoàn thiện đáp ứng nhu cầu phát triển của đất
nước.
Hiện nay đất đai là đối tượng quan tâm hàng đầu của toàn xã hội nên việc
đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất là hết sức quan trọng nó liên quan đến quyền
lợi của người sử dụng đất. Tạo điều kiện cho nhà nước giao đất thu hồi đất có
hiệu quả nhất.

Xuất phát từ thực tế hiện nay của công tác quản lý đất đai, với kiến thức
đã học được. Được sự đồng ý của khoa Quản Lý Tài Nguyên, trường Đại Học
Nông Lâm, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Ths.Hà Anh Tuấn. Em đã về thực
tập tốt nghiệp tại xã La Bằng và nghiên cứu chuyên đề “Đánh giá tình hình cấp


2

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã La Bằng –huyện Đại Từ- tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011 – 2014”.

Với mục đích áp dụng những kiến thức đã học được vào công tác quản lý
đất đai của địa phương, giúp cho việc quản lý đất đai ngày càng tốt hơn.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Xác định được những mặt thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp
GCNQSD đất.
- Đánh giá công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất tại xã La Bằng giai đoạn
2011-2014
- Đề xuất những giải pháp để khắc phục những khó khăn trong công tác
đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất của xã La Bằng giai đoạn 2011-2014 nhằm
góp phần quản lý đất đai trong thời gian tới có hiệu quả hơn.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Cần nắm vững và thực hiện các quy định trong luật đất đai, các văn bản
dưới luật về công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất
- Các số liệu thu thập được phải chính xác, trung thực và khách quan.
- Các giải pháp đưa ra đúng với quy định của pháp luật đất đai hiện hành,
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.



3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý và khoa học của công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất.
2.1.1. Cơ sở pháp lý của công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất.
2.1.1.1 Khái niệm đăng ký đất đai.
đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ
và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan
hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước
quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người
sử dụng đất.
2.1.1.2 Vị trí, vai trò của công tác đăng ký đất đai.
a. Đăng ký đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai.
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý
nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao
nhất. Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân.
Người sử dụng đất được hưởng quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là việc bảo vệ lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ trong việc thực hiện các
nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước và lợi
ích chung của toàn xã hội trong sử dụng đất.
Thông qua việc lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, đăng ký đất đai quy định trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước
về quản lý đất đai và người sử dụng đất trong việc chấp hành pháp luật đất đai.
Hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cung cấp thông tin đầy
đủ nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các quyền của người sử dụng
đất được bảo vệ khi bị tranh chấp, xâm phạm; cũng như xác định các nghĩa vụ

mà người sử dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật, như nghĩa vụ tài chính về sử
dụng đất, nghĩa vụ bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả.


4

b. Đăng ký đất đai là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ
quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất
trong phạm vi lãnh thổ của các cấp hành chính. Vì vậy, Nhà nước muốn quản lý
chặt chẽ toàn bộ đất đai thì trước hết phải nắm chắc các thông tin theo yêu cầu
của quản lý đất.
Theo hệ thống chính sách đất đai hiện nay và chiến lược phát triển ngành
địa chính, các thông tin cần thiết phục vụ cho quản lý nhà nước về đất đai gồm
có:
- Đối với đất đai Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất, các thông tin cần
biết gồm : tên chủ sử dụng, vị trí, hình thể, kích thước (góc, cạnh), diện tích,
hạng đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử
dụng, những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý.
- Đối với đất chưa giao quyền sử dụng, các thông tin cần biết gồm : vị trí,
hình thể, diện tích, loại đất (thảm thực vật hoặc trạng thái tự nhiên bề mặt đất).
Tất cả các thông tin trên phải được thể hiện chi tiết tới từng thửa đất. Đây là
đơn vị nhỏ nhất chứa đựng các thông tin về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội và
pháp lý của đất theo yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.
Với những yêu cầu về thông tin đất đai đó qua việc thực hiện đăng ký đất
đai, thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết tới từng thửa đất trên cơ sở thực
hiện đồng bộ các nội dung : đo đạc lập bản đồ địa chính, quy hoạch sử dụng đất,
giao đất, cho thuê đất,... phân hạng và định giá đất, Nhà nước mới thực sự quản
lý được tình hình đất đai trong toàn bộ phạm vi lãnh thổ hành chính các cấp và

thực hiện quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật.
c. Đăng ký đất là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội dung,
nhiệm vụ khác của quản lý nhà nước về đất đai.
Đăng ký đất đai sẽ thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất với đầy đủ các thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã


5

hội của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ
việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước khác như :
- Xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng đất.
Các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng đất là cơ sở pháp lý cho việc đăng
ký thực hiện đúng thủ tục, đúng đối tượng, đúng quyền và nghĩa vụ sử dụng đất.
- Công tác điều tra, đo đạc : kết quả điều tra, đo đạc là cơ sở khoa học cho
việc xác định vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ đang thực
tế sử dụng đất để phục vụ yêu cầu tổ chức kê khai đăng ký.
- Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất : kết quả quy hoạch và lập
kế hoạch sử dụng đất sẽ là căn cứ khoa học định hướng cho việc giao đất để đảm
bảo việc sử dụng quỹ đất một cách ổn định hợp lý, có hiệu quả cao. Vì vậy
thông qua việc giao đất, quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất có tác động gián
tiếp tới đăng ký đất đai để đảm bảo cho việc thiết lập một hệ thống hồ sơ địa
chính ban đầu đơn giản, ổn định (ít biến động) và tiết kiệm. Quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất cũng trực tiếp ảnh hưởng đến đăng ký đất đai, vì thiếu quy
hoạch sử dụng đất thì sẽ không giải quyết triệt để các trường hợp sử dụng đất có
nguồn gốc không rõ ràng, bất hợp pháp, do vậy sẽ không hoàn thành nhanh gọn,
dứt điểm nhiệm vụ đăng ký đất ban đầu.
- Công tác giao đất, cho thuê đất : Chính phủ hoặc UBND các cấp có thẩm
quyền ra quyết định giao đất, cho thuê đất. Đây là bước tạo tập cơ sở pháp lý
ban đầu để người được giao đất hay thuê đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính và

các cơ quan chức năng tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa; chỉ sau khi người
được giao đất, thuê đất đã đăng ký và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mới chính thức có sự ràng buộc trách nhiệm pháp lý giữa người sử dụng đất
và Nhà nước. Vì vậy, quyết định giao đất, cho thuê đất là cơ sở pháp lý cao nhất
để xác định quyền (nguồn gốc) hợp pháp của người sử dụng đất khi đăng ký.
- Công tác phân hạng và định giá đất : kết quả phân hạng và định giá đất
là cơ sở cho việc xác định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trước và
sau khi đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đồng thời là cơ sở để
xác định trách nhiệm của người sử dụng đất trong quá trình sử dụng.


6

- Công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp đất đai : trong quá trình thực
hiện đăng ký đất đai ban đầu, công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai
có vai trò quan trọng giúp xác định đúng đối tượng được đăng ký (trong những
trường hợp có nguồn gốc sử dụng phức tạp), xử lý triệt để những tồn tại của lịch
sử trong quan hệ sử dụng đất, chấm dứt tình trạng sử dụng đất ngoài sổ sách,
ngoài sự quản lý của Nhà nước.
Do vậy, để đảm bảo thực hiện đăng ký đất đai với chất lượng cao nhất,
đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật, pháp lý của hồ sơ địa chính và giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, trước hết đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các nội dung:
xây dựng và ban hành đầy đủ các văn bản về chính sách đất đai; đo đạc lập bản
đồ địa chính, quy hoạch sử dụng đất; phân hạng và định giá đất; thanh tra xử lý
vi phạm và giải quyết tranh chấp đất đai.
2.1.1.3

Hình thức đăng ký đất đai.

Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc. Theo quy

mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký đất trong từng thời kỳ, đăng
ký đất được chia thành hai giai đoạn :
- Giai đoạn 1 : đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu tiên
trên phạm vi cả nước để thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ
đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ
điều kiện.
- Giai đoạn 2 : đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương
đã hoàn thành đăng ký đất ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội
dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
2.1.1.3 Đối tƣợng đƣợc ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất
- Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSD
đất
- Người đang sử dụng đất có đầy đủ điều kiện cấp GCNQSD đất mà chưa
được cấp GCNQSD đất


Khóa luận đầy đủ ở file: Khóa luận full

















×