Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá thực trạng công tác giao đất thu hồi đất theo luật đất đai 2013 trên địa bàn phường Đồng Quang thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên. (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.38 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

LÊ PHẠM KHÁNH LINH

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIAO ĐẤT –
THU HỒI ĐẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG ĐỒNG QUANG, TPTN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lí đất đai
: Quản lí tài nguyên
: 2012-2016

Thái Nguyên – năm 2016


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------



LÊ PHẠM KHÁNH LINH

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIAO ĐẤT –
THU HỒI ĐẤT THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG ĐỒNG QUANG, TPTN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
GV hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lí đất đai
: K44 – QLĐĐ
: Quản lí tài nguyên
: 2012-2016
: Th.S Nguyễn Huy Trung

Thái Nguyên – năm 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo
nhiệt tình của thầy cô trong khoa Quản lý tài nguyên trường Đại Học Nông

Lâm Thái Nguyên và các tập thể cá nhân đã tạo điều kiện để em hoàn thành
tốt đề tài này.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi đến các thầy cô trong khoa Quản lý
tài nguyên đã dành tất cả tình cảm tâm huyết của mình để truyền đạt những kiến
thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Nguyễn Huy Trung
đã tận tâm hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Bước đầu đi vào thực tế tìm hiểu về vấn đề nghiên cứu em còn bỡ ngỡ
và gặp nhiều hạn chế về kiến thức. Nhưng sau đó em đã nhận được sự chỉ bảo
tận tình, sự giúp đỡ quý báu của các chú, các anh chị trong Văn phòng đăng
ký đất đai tỉnh Thái Nguyên. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các
cán bộ trong Văn phòng trực tiếp hướng dẫn em nói riêng và tập thể cán bộ
VPĐK đất đai tỉnh Thái Nguyên nói chung.
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp của em chắc hẳn còn nhiều thiếu xót, em
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô để khóa luận
của em được hoàn thiện hơn nữa.
Lời cuối cùng, em kính chúc thầy cô khoa Quản lý tài nguyên dồi dào
sức khỏe để đạt được nhiều thành công trong công việc và thực hiện tốt sứ
mệnh truyền đạt kiến thức cho các thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Lê Phạm Khánh Linh


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp số liệu thứ cấp thu thập được .................................. 20
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất phường đồng quang năm 2015 .................. 28

Bảng 4.2: So sánh diện tích theo mục đích sử dụng đất giữa các năm
2010, 2013 và 2015 ........................................................................ 30
Bảng 4.3: Bảng biến động sử dụng đất phường Đồng Quang giai đoạn
2013-2015 ........................................................................................ 32
Bảng 4.4: Kết quả giao đất năm 2013 của phường Đồng Quang TPTN ......... 35
Bảng 4.5: Kết quả giao đất năm 2014 của phường Đồng Quang TPTN ......... 35
Bảng 4.6: Kết quả giao đất năm 2015 của phường Đồng Quang TPTN ......... 36
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả giao đất của phường Đồng Quang TPTN giai
đoạn 2013 - 2015 ............................................................................. 37
Bảng 4.8: Kết quả thu hồi đất năm 2013.......................................................... 38
Bảng 4.9: Kết quả thu hồi đất năm 2014.......................................................... 39
Bảng 4.10: Kết quả thu hồi đất năm 2015........................................................ 40
Bảng 4.11: Bảng tổng hợp kết quả thu hồi đất giai đoạn 2013-2015 .............. 42
Bảng 4.12: Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về công tác giao đất
thu hồi đất thông qua phiếu điều tra............................................. 43


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biều đồ cơ cấu sử dụng đất phường Đồng Quang năm 2015 .......... 29
Hình 4.2: Biểu đồ tình hình biến động sử dụng đất giai đoạn 2013-2015 ....... 34


v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt


Giải thích

1

VPĐK

Văn phòng đăng ký

2

TPTN

Thành phố Thái Nguyên

3

CT-TTg

Chỉ thị của thủ tướng Chính phủ

4

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

5

UBND


Ủy ban nhân dân

6

CT-UBND

Chỉ thị của ủy ban nhân dân

7

KH-UBND

Kế hoạch của ủy ban nhân dân

8

NQ/TW

Nghị quyết trung ương

9

QĐ-UBND

Quyết định của ủy ban nhân dân

10

CP


Chính phủ

11

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

12

TT-BTNMT

Thông tư Bộ tài nguyên môi trường

13

HĐND

Hội đồng nhân dân

14

CT-TW

Chỉ thị trung ương

15

VSMT


Vệ sinh môi trường

16

TDTT

Thể dục thể thao

17

PNN

Phi nông nghiệp

18

KT-XH

Kinh tế - xã hội

19

GPMB

Giải phóng mặt bằng


vi
MỤC LỤC
Trang

Trang bìa phụ ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn .........................................................................................................ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... iii
Danh mục các hình ............................................................................................iv
Danh mục các từ viết tắt..................................................................................... v
Mục lục ..............................................................................................................vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ................................................................ 4
2.1.1 Cơ sở lý luận của nghiên cứu: ............................................................... 4
2.1.2 Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu ............................................................. 6
2.1.3 Cơ sở pháp lý của nghiên cứu ............................................................... 7
2.2 Khát quát về vấn đề nghiên cứu:................................................................ 7
2.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai ................................................. 7
2.2.2 Khái quát về giao đất, thu hồi đất : ....................................................... 8
2.3 Những kết quả nghiên cứu về giao đất, thu hồi đất: ................................ 12
2.3.1 Nghiên cứu về giao đất, thu hồi đất trên thế giới: ............................... 12
2.3.2 Nghiên cứu về giao đất, thu hồi đất ở tỉnh Thái Nguyên: ................... 16
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 19
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 19
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 19
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................ 19
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 19


vii
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Đồng

Quang, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. .......................... 19
3.3.2 Thực trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất đai trên địa bàn
phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2013 – 2015......................................................................... 19
3.3.3 Đánh giá thực trạng triển khai công tác giao đất, thu hồi đất theo
Luật đất đai mới 2013 tại phường Đồng Quang TPTN giai đoạn
2013-2015. .......................................................................................... 19
3.3.4 Phân tích một số thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả giao đất, thu hồi đất. ...................................................... 19
3.4 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp. ............................................... 20
3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: .................................................. 20
3.4.3 Phương pháp xử lý thông tin ............................................................... 21
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 22
4.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Đồng
Quang, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. ............................... 22
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 22
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội. ................................................................... 24
4.2 Thực trạng sử dụng và biến động sử dụng đất đai trên địa bàn
phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2010-2015........................................................................................ 27
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 ....................................................... 27
4.2.2 Biến động sử dụng đất giai đoạn 2013-2015....................................... 30
4.3 Đánh giá thực trạng triển khai công tác giao đất, thu hồi đất tại
phường Đồng Quang TPTN giai đoạn 2013-2015................................... 34


viii
4.3.1 Đánh giá công tác giao đất. ................................................................. 34
4.3.2 Đánh giá công tác thu hồi đất. ............................................................. 38

4.4 Kết quả điều tra phỏng vấn hộ gia đình trên địa bàn phường Đồng Quang. ....... 45
4.5 Phân tích thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả giao đất, thu hồi đất. ............................................................. 45
4.5.1 Thuận lợi: ............................................................................................ 45
4.5.2 Khó khăn: ............................................................................................ 46
4.5.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả giao đất, thu hồi đất. ............................. 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 49
5.1 Kết luận: ................................................................................................... 49
5.2 Đề nghị: .................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 51
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn lực tự nhiên quan trọng và có vai trò tất yếu trong sự
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đất đai đã trở thành tài nguyên vô
cùng quý giá, là nơi tạo ra hầu hết của cải vật chất phục vụ cho cuộc sống của
hàng tỷ người trên trái đất. Đất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi
trường sống, nó không chỉ là tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định
cư và tổ chức các hoạt động kinh tế, xã hội. Nó không chỉ là đối tượng lao
động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp
và lâm nghiệp.
Đất đai nước ta thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý
với diện tích tự nhiên là 331.212 km2 (theo số liệu thống kê năm 2010) nhưng
dân số đông trên 87 triệu người đứng thứ 14 trên thế giới điều này đã tạo lên
sức ép lớn. Đất đai là nguồn tài nguyên không tái tạo được và nằm trong nhóm
tài nguyên hạn chế của Việt Nam. Chính vì vậy, trong việc sử dụng đất đòi hỏi

phải sử dụng đất một cách hợp lý khoa học là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu của
nước ta hiện nay, nhất là khi nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.Vì vậy Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai bằng bộ Luật đất đai và mới đây nhất là Luật đất đai 2013 bắt
đầu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2014.
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22/1/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai, Sở TN&MT Thái Nguyên đã
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 18/4/2014
và Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 12/6/2014 về việc triển khai thi hành Luật
Đất đai năm 2013 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


2
Sau hơn 1 năm chính thức áp dụng luật đất đai 2013 với những nội dung
thay đổi trong công tác quản lý Thái Nguyên được đánh giá là một trong
những địa phương tổ chức thi hành Luật Đất đai năm 2013 có hiệu quả. Nhiều
văn bản quy phạm pháp luật đã được tỉnh ban hành kịp thời để đưa nội dung
của Luật vào cuộc sống. Tuy nhiên, việc triển khai trong thực tế còn nhiều
vướng mắc, khó khăn cần giải quyết.
Công tác giao đất và thu hồi đất là một trong 13 nội dung quản lý hành
chính nhà nước về đất đai và là một trong những nội dung mà trong lãnh đạo,
điều hành và quản lý Nhà nước gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc và tốn
nhiều thời gian. Đánh giá kết quả công tác này là rất cần thiết để nắm bắt được
tình hình giao đất và thu hồi đất để nhằm tìm ra những khó khăn tồn tại để đưa
ra các giải pháp khắc phục sao cho việc quản lý đất đai được tốt nhất.
Phường Đồng Quang là phường nằm tại khu vực trung tâm của thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Phường có diện tích 1,56 km², với trên
2.700 hộ dân, và 11.600 người, phường được chia thành 18 tổ dân phố. Là
một phường trung tâm và cũng là phường đi đầu trong việc hoàn thành khu
dân cư mới theo hướng hiện đại, mở đầu cho thời kỳ xây dựng mạnh mẽ các

khu đô thị, dân cư mới trên địa bàn Thái Nguyên. Hiện tại với sự phát triển của
thành phố Thái Nguyên, phường Đồng Quang ngày càng được quan tâm, đầu
tư xây dựng hơn, vì vậy công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong đó
việc giao đất, thu hồi đất là một trong những vấn đề cấp bách luôn được các
nhà quản lý và người dân quan tâm.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa
Quản lý tài nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo: Th.S Nguyễn
Huy Trung em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác
giao đất - thu hồi đất theo luật đất đai 2013 trên địa bàn phƣờng Đồng
Quang, Tp Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.”


3
1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát:
- Đánh giá kết quả việc thực hiện công tác giao đất và thu hồi đất trên
địa bàn phường Đồng Quang - thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên để
so sánh kết quả thực hiện được khi áp dụng luật Đất đai 2013 với khi áp dụng
luật Đất đai cũ 2003.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Đồng
Quang hiện nay.
- Phân tích được thực trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất đai
tại phường Đồng Quang.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác giao đất, thu hồi đất trên
địa bàn phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2013-2015.
- Phân tích được các thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp
góp phần thực hiện tốt công tác giao đất và thu hồi đất tại phường.



4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
2.1.1 Cơ sở lý luận của nghiên cứu:
Nhà nước với tư cách là đại diện cho toàn dân thống nhất quản lý đất đai
nhằm bảo đảm cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả cao nhất. “Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của
Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng
đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm
tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất
đai.” (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[11]. Thông qua giao đất và cho thuê đất
là Nhà nước đã thực hiện việc quản lý này. Công tác giao đất và cho thuê đất
đối với các dự án đầu tư sẽ hạn chế được tình trạng sử dụng đất manh mún,
quản lý được sử dụng đất theo quy hoạch. Đất đai được giao hoặc cho thuê đối
với các dự án đầu tư thường là đất chưa được đầu tư cơ sở hạ tầng, quá trình
thực hiện dự án góp phần tạo ra cơ sở hạ tầng cho xã hội. Các dự án đi vào
hoạt động sẽ tạo việc làm, giải quyết lao động, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
Giao đất và thu hồi đất không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Nhà
nước mà còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người sử dụng đất. Nó là
cơ sở tạo ra quyền sử dụng cho người được Nhà nước giao đất để từ đó người
sử dụng có thể khai thác các công năng, tính dụng và khai thác các lợi ích từ
đất đai. Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cũng đồng nghĩa với việc người
sử dụng có thể yên tâm đầu tư lâu dài trên mảnh đất đã được giao và có các
quyền năng đối với mảnh đất của mình được quy định trong pháp luật như
quyền được bảo vệ khi bị xâm phạm, quyền được bồi thường khi Nhà nước thu



5
hồi đất, quyền được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp,
góp vốn, bảo lãnh quyền sử dụng đất theo pháp luật.
Giao đất thu hồi đất là những nội dung quan trọng trong công tác quản
lý nhà nước về đất đai. Những nội dung này luôn có sự điều chỉnh, thay đổi để
phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Ngày 29 tháng 11 năm 2013, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội Khóa XIII đã
thông qua Luật đất đai năm 2013. Luật đất đai năm 2013 có 14 chương với
212 điều, tăng 07 chương và 66 điều so với Luật đất đai năm 2003, đã thể chế
hóa đúng và đầ y đủ những quan điểm, định hướng nêu trong Nghị quyết số 19NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, đồng thời khắc
phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành
Luật đất đai năm 2003.
- “Nội dung quản lý của nhà nước về đất đai theo luật đất đai 2013”[6]
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.



6
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.1.2 Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu:
Một số văn bản chỉ thị thực hiện luật Đất đai 2013 của UBND tỉnh Thái
Nguyên:
- Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc
ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Chỉ thị số 07/CT-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc triển
khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 1374/QĐ-UBND ngày 30/06/2014 v/v phê duyệt quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu phường Đồng
Quang, TP Thái Nguyên.
- Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND V/v Ban hành Quy định về Đơn
giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 08/09/2014 về ban hành
quy định về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, diện
tích tối thiểu được tách thửa và diện tích đất ở xác định lại trên địa bàn tỉnh



7
Thái Nguyên
- Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 22/08/2014 ban hành quy định về
bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên
-Quyết định số 2586/QĐ-UBND ngày 28/09/2015 V/v phê duyệt giá
đất cụ thể để giao đất tái định cư, giao đất có thu tiền sử dụng đất và chuyển
mục đích sử dụng đất một số thửa đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
2.1.3 Cơ sở pháp lý của nghiên cứu
- Luật đất đai 2013
Luật đất đai 2013 được Quốc Hội ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2013
và có hiệu lực thi hành vào ngày 1 tháng 7 năm 2014.
- Các văn bản quy phạm pháp luật:
+ Nghị định 43/2014/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của luật đất đai.
+Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2013 quy định về giá đất.
+Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất (Có hiệu
lực từ 01/07/2014).
+Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
+Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê
đất, CMĐ sử dụng đất, thu hồi đất.
+Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2.2 Khát quát về vấn đề nghiên cứu:
2.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối



8
với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và
phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình
quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. (PGS.TS Nguyễn Khắc
Thái Sơn, 2007) [11].
2.2.2 Khái quát về giao đất, thu hồi đất :
Giao đất thu hồi đất không phải là nội dung quản lý nhà nước về đất đai
mới có ở Luật Đất đai 2003 nhưng trong quá trình phát triển của công tác quản
lý nhà nước về đất đai, nội dung này được thay đổi cho phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước. “ Từ Quyết định số 2011CP năm 1980, trong các
nội dung quản lý nhà nước về đất đai đã có nội dung "Giao đất, thu hồi đất và
trưng dụng đất"; đến Luật Đất đai 1987, nội dung này được quy định là "Giao
đất, thu hồi đất". Đến Luật Đất đai 1993, quyền sử dụng đất được Nhà nước
thừa nhận có giá trị và người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng dưới các
hình thức khác nhau, nội dung này mới được bổ sung ý "cho thuê đất" thành
"Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất"”(Nguyễn Xuân Nho,2014)[10].
Tuy nhiên, mãi đến khi Luật Đất đai 2003 ra đời nội dung này mới được
hoàn thiện thành "Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất" [2], [3], [4],[5]
Như vậy, cùng với quá trình phát triển của xã hội, nội dung này của
công tác quản lý nhà nước về đất đai cũng thay đổi và dần được hoàn thiện
hơn. Đến nay, tại Điều 7 và Điều 11, Luật Đất đai 2013 quy định khái niệm
Nhà nước giao đất, thu hồi đất như sau:
“Nhà nước giao quyền sử dụng đất( sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là
việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất.” [6]


9
“Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử

dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của
người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.” [6]
2.2.2.1 Khái quát về Nhà nước giao đất:
1. Nhà nước giao đất nhằm:
- Đảm bảo đất đai được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích và có hiệu quả.
- Xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất làm căn cứ
pháp lý để giải quyết mọi quan hệ đất đai theo đúng pháp luật.
- Làm cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các quyền: chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn, bảo lãnh bằng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ để giao đất:
Điều 52, Luật đất đai 2013 quy định khi giao đất phải dựa vào 2 căn cứ sau:
- Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin
giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Đối tượng được Nhà nước giao đất bao gồm 7 đối tượng :
- Cá nhân
- Hộ gia đình
- Cộng đồng dân cư
- Cơ sở tôn giáo
- Tổ chức (gồm tổ chức kinh tế và tổ chức Nhà nước thành lập ra không
phải để làm kinh tế)
4. Thẩm quyền giao đất:
Điều 59, Luật đất đai 2013 quy định:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:


10
Giao đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở

nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
5. Nội dung giao đất:
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất được quy định tại điều 55 Luật đất đai 2013
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất được quy định tại điều 54 Luật đất đai 2013
6. Hồ sơ xin giao đất:
Hồ sơ xin giao đất được quy định tại thông tư số 30/2014/TT-BTNMT
như sau:
Điều 4. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Người xin xin giao đất, thuê đất nộp 1 bộ hồ sơ có các giấy tờ
sau:Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo mẫu 01 ban hành kèm theo thông tư
này và Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) quyết định giao đất, cho thuê đất do Phòng Tài
nguyên và Môi trường lập gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao
đất, cho thuê đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định giao đất (Mẫu số 02) hoặc dự
thảo quyết định cho thuê đất (Mẫu số 03) ban hành kèm theo Thông tư này.
2.2.2.2 Khái quát về Nhà nước thu hồi đất:


11
1. Nhà nước thu hồi đất nhằm:

- Đảm bảo cho mọi diện tích đất đai được sử dụng hợp pháp, đúng mục
đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy tiện trong quản lý và sử dụng đất.
- Đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh,
để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
2. Căn cứ thu hồi đất:
- Căn cứ thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:
+ Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy
định tại khoản 1 điều 64 luật đất đai 2013.
+ Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn
bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi pháp
luật về đất đai.
- Căn cứ thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người: Được quy định tại
điều 65 luật đất đai 2013.
- Căn cứ để thu hồi đất theo quy hoạch:
Được quy định tại điều 63 luật đất đai 2013 về căn cứ thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng an ninh, phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng như sau:
+ Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại điều 61 và điều
62 của luật này.
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
3. Thẩm quyền thu hồi đất:
Được quy định tại điều 66 luật đất đai 2013 như sau:
- UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:


12
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở

nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 điều này.
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình , cá nhân, cộng đồng dân cư.
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam.
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại
khoản 1 và khoản 2 điều này thì UBND cấp tinth quyết định thu hồi đất hoặc
ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.
4. Nội dung thu hồi đất:
Thu hồi đất bao gồm :
* Thu hồi không theo quy hoạch: Gồm 2 trường hợp
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại điều 64
Luật đất đai 2013.
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả
lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người được quy định tại điều 65 Luật
đất đai 2013.
* Thu hồi theo quy hoạch:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh được quy định tại điều 61
Luật đất đai 2013.
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
được quy định tại điều 62 Luật đất đai 2013.
2.3 Những kết quả nghiên cứu về giao đất, thu hồi đất:
2.3.1 Nghiên cứu về giao đất, thu hồi đất trên thế giới:
2.3.1.1 Trung Quốc:


13
“Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu nên lợi ích công là điều

kiện tiền đề để áp dụng quyền thu hồi đất một cách hợp pháp. Việc thu hồi đất
được thực hiện chặt chẽ để tránh sự lạm quyền của chính quyền địa phương.
Phạm vi đất bị thu hồi phục vụ cho lợi ích công gồm: đất phục vụ cho quân sự
- quốc phòng; các cơ quan nhà nước và các cơ quan nghiên cứu sự nghiệp;
công trình giao thông, năng lượng; kết cấu hạ tầng công cộng; công trình công
ích và phúc lợi xã hội, công trình trọng điểm quốc gia, bảo vệ môi trường sinh
thái và phục vụ cho các lợi ích công cộng khác theo quy định của pháp luật”.
(Phương Thảo,2013)[12].
Ở Trung Quốc, quy trình thu hồi đất gồm 4 bước:
(1) Khảo sát về các điều kiện thu hồi đất (dân số nông nghiệp, đất canh
tác trên thu nhập đầu người, tổng sản lượng hàng năm, diện tích đất, loại đất và
vấn đề sở hữu của khu vực bị ảnh hưởng).
(2) Xây dựng dự thảo kế hoạch thu hồi đất.
(3) Cơ quan quản lý đất đai báo cáo với chính quyền địa phương, trình kế
hoạch thu hồi đất và các tài liệu khác lên cấp cao hơn để kiểm tra, phê duyệt.
(4) Thông báo, công bố dự án sau khi dự án được phê duyệt. Việc công
bố phải được thực hiện kịp thời, cụ thể về kế hoạch thu hồi và bồi thường.
Chính quyền địa phương có trách nhiệm thông báo và giải thích các vấn đề có
liên quan. Sau ngày thông báo, các tài sản trong khu vực dự án sẽ không được
cải tạo, mở rộng.
Ở Trung Quốc, chỉ có Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất. Công tác quản lý giải
phóng mặt bằng được giao cho Cục Quản lý tài nguyên đất đai tại các địa
phương thực hiện. Chủ thể được nhận khu đất sau khi được thu hồi sẽ thuê một
đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó (thông thường là các đơn vị chịu
trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải tỏa).


14
Ở Trung Quốc, nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất được xác định là

phải bảo đảm cho người bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở
cũ. Bồi thường khi thu hồi đất không căn cứ giá thị trường, mà phụ thuộc vào
mục đích sử dụng ban đầu của khu đất bị thu hồi, cụ thể là: đối với đất nông
nghiệp, cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo
giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số
do nhà nước quy định. Mức bồi thường được tính bằng 6 đến 10 lần giá trị sản
lượng hàng năm trung bình của ba năm trước khi thu hồi. Trợ cấp tái định cư
được tính bằng 4 đến 6 lần giá trị sản lượng hàng năm trung bình. Bồi thường
về hoa màu và các công trình hiện có sẽ do chính quyền địa phương quyết
định. Trong trường hợp mức bồi thường không đủ để duy trì mức sống ban
đầu, thì có thể tăng thêm, tuy nhiên, tổng mức bồi thường không vượt quá 30
lần giá trị sản lượng trung bình của 3 năm trước khi thực hiện thu hồi nếu như
các quy định trong luật không đủ duy trì mức sống hiện tại của người nông
dân.
Đối với đất ở, số tiền bồi thường được xác định bao gồm: giá cả xây
dựng lại nhà ở, sự chênh lệch giữa xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; giá đất tiêu
chuẩn và trợ cấp về giá. Giá xây dựng nhà mới được xác định là khoảng cách
chênh lệch giữa giá trị còn lại của nhà cũ và chi phí xây dựng lại nhà mới. Còn
giá đất tiêu chuẩn do Nhà nước quyết định, căn cứ theo giá đất trong cùng khu
vực. Việc trợ cấp về giá cũng do chính quyền xác định. Khoản tiền bồi thường
này được tính theo mét vuông, cộng lại và nhân với diện tích xây dựng của nhà
ở. Trường hợp Nhà nước có nhà ở tái định cư thì người được bồi thường sẽ
được phân nhà với diện tích tương đương số tiền họ đã nhận được bồi thường.
2.3.1.2 Hàn Quốc:
“Ở Hàn Quốc, mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều
trường hợp, Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân. Các trường hợp đó


15
là: thu hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh; dự án đường sắt,

đường bộ, sân bay, đập nước thủy điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ
quan nhà nước, nhà máy điện, viện nghiên cứu; dự án xây dựng trường học,
thư viện, bảo tàng; dự án xây dựng nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô
thị mới, khu nhà ở để cho thuê hoặc chuyển nhượng.
Ở Hàn Quốc, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện
theo phương thức tham vấn và cưỡng chế. Phương thức tham vấn được thực
hiện thông qua việc các cơ quan công quyền thỏa thuận với người bị thu hồi
đất về phương án, cách thức bồi thường. Trong trường hợp tham vấn bị thất
bại, Nhà nước phải sử dụng phương thức cưỡng chế. Theo thống kê của Cục
Chính sách đất đai Hàn Quốc, ở Hàn Quốc có 85% tổng số các trường hợp
Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo phương thức tham vấn; chỉ có 15% các
trường hợp thu hồi đất phải sử dụng phương thức cưỡng chế”.(Phương
Thảo,2013) [12].
Ở Hàn Quốc, Tổ chức Nhà ở Quốc gia (một tổ chức xã hội đứng ra bảo
đảm trách nhiệm cung cấp nhà ở tại đô thị, hoạt động như một nhà đầu tư độc
lập) được phép thu hồi đất theo quy hoạch để thực hiện các dự án xây nhà ở.
Ở Hàn Quốc, Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất trên cơ sở các
nguyên tắc sau: Thứ nhất, việc bồi thường do chủ dự án thực hiện. Thứ hai,
chủ đầu tư phải thực hiện bồi thường đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan
trước khi tiến hành xây dựng các công trình công cộng. Thứ ba, thực hiện bồi
thường cho chủ đất phải bằng tiền mặt, sau đó mới bằng đất hoặc nhà ở xã
hội. Thứ tư, thực hiện bồi thường áp dụng cho từng cá nhân.
Về thời điểm xác định giá bồi thường, đối với trường hợp thu hồi đất
thông qua hình thức tham vấn thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời
điểm các bên đạt được thỏa thuận đồng thuận về phương án bồi thường. Đối
với trường hợp thu hồi đất thông qua hình thức cưỡng chế thì thời điểm xác


16
định giá bồi thường là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết

định cưỡng chế.
Việc xác định giá bồi thường không phải do chủ dự án thực hiện mà
giao cho ít nhất hai cơ quan định giá độc lập (hoạt động theo hình thức doanh
nghiệp hoặc công ty cổ phần) thực hiện. Trường hợp chủ đất yêu cầu xác định
lại giá bồi thường thì chủ dự án lựa chọn thêm một tổ chức tư vấn định giá đất
thứ ba. Nếu giá trị định giá cao nhất và thấp nhất chênh lệch 10% hoặc nhiều
hơn, sẽ phải có chuyên gia định giá khác thực hiện tiếp việc định giá, và từ đó,
mức bồi thường sẽ được tính toán lại. Giá đất được lựa chọn làm căn cứ xác
định bồi thường là giá trung bình cộng của kết quả định giá của hai hoặc ba cơ
quan dịch vụ tư vấn về giá đất độc lập được chủ thực hiện dự án thuê định giá.
Đối với đất nông nghiệp, nếu bị thu hồi trước khi thu hoạch hoa màu,
giá trị hoa màu đó sẽ được bồi thường. Khoản bồi thường được tính dựa trên
số hoa màu thực tế được trồng tại thời điểm dự án được công bố và đủ để hỗ
trợ người nông dân phục hồi lại việc sản xuất của mình. Khoản bồi thường
được tính bằng 2 lần tổng thu nhập hàng năm từ sản xuất nông nghiệp.
2.3.2 Nghiên cứu về giao đất, thu hồi đất ở tỉnh Thái Nguyên:
Kể từ khi luật đất đai 2013 được ban hành Thái Nguyên đã là một trong
những tỉnh đi đầu trong công tác triển khai bộ luật mới nhanh và sâu rộng. Đi
xong xong với đó là UBND tỉnh đã thực hiện khá nhanh việc ban hành các quyết
định các chỉ thị hướng dẫn thi hành chi tiết, cụ thể những điều luật, những thông
tư nghị định do Chính phủ và Bộ Tài Nguyên Môi Trường ban hành.
Sở Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Thái Nguyên là cơ quan tham mưu cho
UBND tỉnh về lĩnh vực TNMT và cũng là cơ quan chuyên môn có chức năng
quản lý TNMT. Đây là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và thường xuyên tiếp
xúc với người dân và cũng thường xuyên xảy ra các vấn đề bức xúc, tranh
chấp.


×