Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Tình hình nhiễm bệnh đường hô hấp trên đàn lợn thịt và so sánh hiệu lực của thuốc điều trị bệnh tại trại lợn xã Tân Đức huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên. (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.33 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

VŨ THỊ NGUYỆT

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH ĐƢỜNG HÔ HẤP TRÊN ĐÀN LỢN THỊT VÀ
SO SÁNH HIỆU LỰC CỦA THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN XÃ
TÂN ĐỨC, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016

Thái Nguyên – 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

VŨ THỊ NGUYỆT
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH ĐƢỜNG HÔ HẤP TRÊN ĐÀN LỢN THỊT VÀ
SO SÁNH HIỆU LỰC CỦA THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN XÃ
TÂN ĐỨC, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 - TY
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trầ n Thi Hoan
̣

Thái Nguyên – 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại trại lợn của ông Đào
Duy Lễ, xã Tân Đức, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên tôi đã nhận được sự
giúp đỡ rất nhiệt tình và quý báu của các thầy cô, Ban Giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn bộ các thầy cô trong khoa.
Nhân dịp này em xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến:
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Ban lãnh đạo, cùng các kỹ thuật viên và công nhân tại trại ông Lễ.
Cùng tập thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này đúng thời hạn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ rất nhiệt tình
của cô giáo hướng dẫn TS. Trần Thị Hoan. Nhân đây tôi cũng xin bầy tỏ
lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã thường xuyên tạo mọi điều

kiện giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe, hạnh phúc, đạt nhiều
thành tích trong giảng dạy và nhiều thành công trong nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Vũ Thị Nguyệt

năm 2015


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là khâu cuối cùng của quá trình đào tạo, đóng vai
trò không thể thiếu trong nền giáo dục hiện nay. Trong quá trình thực tập giúp
sinh viên tiếp cận và nắm bắt thực tế sản xuất, củng cố kiến thức đã học, đồng
thời áp dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao kiến thức chuyên
môn nắm vững các phương pháp nghiên cứu khoa học.
Ngoài ra thực tập tốt nghiệp cũng là thời gian sinh viên rèn luyện, học hỏi
kinh nghiệm của người đi trước, nhằm trang bị những kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ và công tác quản lý sau khi tốt nghiệp ra trường có thể trở thành một
người cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn, tay nghề vững vàng.
Xuất phát từ cơ sở trên, theo nguyện vọng của bản thân và sự nhất trí
của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự giúp đỡ của trại ông Lễ Ban lãnh đạo xã Tân Đức, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, cán

bộ kỹ thuật trại tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình nhiễm bệnh
đường hô hấp trên đàn lợn thịt và so sánh hiệu lực của thuốc điều trị
bệnh tại trại lợn xã Tân Đức, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn và trình độ bản thân còn nhiều
hạn chế nên khoá luận tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong được sự bổ sung, góp ý của thầy cô và bạn bè để khoá luận tốt
nghiệp của tôi hoàn thiện hơn.


iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 27
Bảng 4.1. Lịch phòng bệnh cho đàn lợn thịt ................................................... 32
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 34
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở lợn nuôi tại trại ........................... 35
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở lợn theo tính biệt ......................... 36
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp theo tháng trong năm ..................... 37
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp theo tuổi lợn ................................... 38
Bảng 4.7. Một số triệu chứng điển hình của lợn mắc bệnh đường hô hấp ..... 39
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn chế t do bê ̣nh đường hô hấp ............................................ 40
Bảng 4.9. Hiệu quả của hai loại thuốc trong điều trị bệnh đường hô hấp ...... 41
Bảng 4.10. Chi phí thuốc thú y ....................................................................... 42


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắ t


Viết đầy đủ

cs:

Cộng sự

ĐVT:

Đơn vị tính

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự


v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Những hiể u biế t về hê ̣ hô hấ p của lợn..................................................... 3
2.1.2. Nguyên nhân gây bệnh ............................................................................ 4
2.1.3. Dịch tễ học của bệnh ............................................................................... 5
2.1.5. Một số bệnh hô hấp thường gặp ở lợn .................................................. 12
2.1.6. Nguyên tắc phòng và điều trị bệnh ....................................................... 17
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 21
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 22
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
................................................................................................................. 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 25
3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh đường hô hấp trên đàn
lợn nuôi tại trại lợn ông Đào Duy Lễ, xã Tân Đức, huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 25


vi

3.4.2. Phương pháp nghiên cứu triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của bệnh
đường hô hấp ở lợn giai đoạn từ sau cai sữa đến 5 tháng tuổi ............... 26
3.4.3. Phương pháp so sánh hiệu lực điều trị bệnh đường hô hấp của 2 loại
thuốc tylosin – 50 và tulavitryl. .............................................................. 26
3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 28
3.4.5. Phương pháp theo dõi từng chỉ tiêu ...................................................... 28

3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 31
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 31
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 31
4.1.2. Công tác vệ sinh thú y ........................................................................... 31
4.1.3. Công tác phòng bệnh............................................................................. 31
4.1.4. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ..................................................... 32
4.1.5. Công tác khác ........................................................................................ 34
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 35
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở lợn thịt tại trại .................................... 35
4.2.2. Kết quả theo dõi lợn mắc bệnh đường hô hấp theo tính biệt ................ 36
4.2.3. Kết quả theo dõi lợn mắc bệnh đường hô hấp theo tháng trong năm .. 37
4.2.4. Kết quả theo dõi lợn mắc bệnh đường hô hấp theo tuổi lợn ................. 38
4.2.5. Một số triệu chứng chính của lợn mắc bệnh đường hô hấp .................. 39
4.2.6. Kế t quả theo dõi tỷ lê ̣ lơ ̣n chế t do bê ̣nh đường hô hấp ......................... 40
4.2.7. Hiệu lực của hai loại thuốc dùng trong điều trị bệnh đường hô hấp cho
lợn............................................................................................................ 41
4.2.8. Sơ bộ hoạch toán kinh tế khi sử dụng hai loại thuốc ............................ 42
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi của nước ta đang ngày càng phát triển, nó không chỉ

cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao mà còn mang lại
thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân.
Chăn nuôi lợn là một nghề quan trọng gắn liền với đời sống của người nông
dân. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Nhà nước cùng với xu
hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn
nuôi nông hộ dần sang tập trung trang trại. Giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt
được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác,
nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là
chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu
tư của nhà nước…
Bên cạnh những thuận lợi đó, thì ngành chăn nuôi lợn còn gặp không ít
khó khăn như phương thức chăn nuôi còn lạc hậu, dịch bệnh xảy ra nhiều gây
tổn thất lớn cho người chăn nuôi. Tình hình dịch bệnh diễn ra khá phức tạp và
có nhiều diễn biến xấu. Trong những năm gần đây bệnh hô hấp đã xuất hiện
phổ biến trên đàn lợn, nhất là trong điều kiện nuôi với số lượng nhiều, mật độ
nuôi cao như trong trại nuôi tập trung. Mặc dù tỷ lệ chết không cao nhưng gây
thiệt hại lớn về kinh tế, do lợn sinh trưởng chậm, hiệu quả sử dụng thức ăn
thấp, bệnh thường kéo dài và chi phí thuốc điều trị lớn, đặc biệt bệnh dễ lan
rộng dẫn đến giảm hiệu quả chăn nuôi.
Bệnh đường hô hấp hay xảy ra khi mật độ nuôi cao, khi bệnh đã xảy ra
việc khắc phục là khó khăn, do vậy để giảm thiệt hại do bệnh gây ra thì cần đề
cao công tác phòng bệnh và trị bệnh.


2

Xuất phát từ nhu cầu thực tế sản xuất, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Tình hình nhiễm bệnh đường hô hấp trên đàn lợn thịt và so sánh hiệu lực
của thuốc điều trị bệnh tại trại lợn xã Tân Đức, huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên”.

1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp trên đàn lợn của trại ông
Đào Duy Lễ thuộc xã Tân Đức, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được hiệu lực điều trị bệnh đường hô hấp của hai loại thuốc
tylosin - 50 và tulavitryl.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp trên đàn lợn của trại
lợn ông Đào Duy Lễ thuộc xã Tân Đức, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định biểu hiện triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh đường
hô hấp.
- Đánh giá được hiệu lực điều trị bệnh của hai loại thuốc tylosin - 50 và
tulavitryl trong bệnh đường hô hấp.
- Thông qua đó khuyến cáo được cho người chăn nuôi về biện pháp
phòng và trị bệnh đường hô hấp cho lợn thịt.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Qua tiế p câ ̣n thực tế ta ̣i tra ̣i là điề u kiê ̣n để nâng cao tay nghề, rèn luyện
các kỹ năng.
- Vâ ̣n du ̣ng các kiế n thức đã ho ̣c vào thực tiễn, học tập bổ sung thêm kiến
thức mới.
- Nắ m bắ t đươ ̣c tin
̀ h hiǹ h chăn nuôi, dịch bệnh của trại.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Qua điề u tra nắm bắt được tình hình mắc bê ̣n h đường hô hấp trên đàn
lợn của tra .̣i
- Có thêm các kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị bệnh cho vật
nuôi.
- Đánh giá đươ ̣c hiê ̣u lực của các loại thuố c sử du ̣ng, từ đó có thể đưa ra
phác đồ điều trị hiệu quả bệnh đường hô hấ
p.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Những hiểu biế t về hê ̣ hô hấ p của lợn
Hô hấp là tập hợp nhiều quá trình để tế bào động vật sử dụng O2, thải
trừ CO2 và chuyển hóa năng lượng vào dạng sinh học có ích thường là dạng
hóa năng trong ATP. Nó có một vai trò hết sức quan trọng đối với sự sống vì
trong điều kiện sinh lý bình thường động vật có thể nhịn ăn, nhịn uống trong
một thời gian dài nhưng không thể nhịn thở quá 10 phút.
Đối với gia súc khỏe động tác hô hấp hít vào, thở ra thường lặng lẽ và
vừa đủ (trừ sau khi cơ thể vận động mạnh). Số lần gia súc hít vào và thở ra
trong một phút khi nghỉ ngơi được gọi là tần số hô hấp, tần số này thay đổi
theo giống và loài gia súc gồm ba pha bằng nhau: Hít vào, thở ra và ngừng
thở. Tần số hô hấp có thể tăng ở gia súc khỏe mạnh sau khi vận động hay tăng
lên trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm môi trường thay đổi bất thường.
Ở lợn, thực hiện hô hấp là nhờ sự co rút, phối hợp của nhiều cơ riêng
biệt. Sự phối hợp trong điều hòa bởi trung khu hô hấp, là nhóm tế bào đặc biệt
nằm trong hành tủy. Cơ quan hô hấp có phổi để trao đổi khí và hệ thống ống
dẫn khí vào phổi (mũi, họng hầu, khí quản, phế quản). Nhờ sự vận động của
lớp vi lông nhung trên niêm mạc đường dẫn khí mà bụi được đẩy ra ngoài. Cơ
quan cảm thụ trên đường hô hấp rất nhạy cảm với các phần tử vật lạ có trong
không khí từ đó tạo ra các phản xạ tự vệ như ho, hắt hơi… để đẩy các vật lạ ra
ngoài. Trong đường ống dẫn khí có dịch nhày, có các nhung mao. Lông mũi có
tác dụng ngăn cản và giữ lại các vật lạ không cho chúng xâm nhập vào sâu bên
trong đường hô hấp. Các phế nang nằm trong một mạng lưới sợi liên kết đàn
hồi rắn chắc. Số lượng phế nang lại rất lớn nên bề mặt trao đổi khí rộng, tạo

điều kiện cho sự trao đổi khí được thuận lợi.


4

Quá trình hô hấp của lợn gồm 3 giai đoạn. Tất cả các cơ quan chỉ có
nhiệm vụ thực hiện việc hô hấp bên ngoài.
+ Hô hấp ngoài (hô hấp phổi): Là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể với
môi trường bên ngoài thông qua thành phế nang của phổi.
+ Hô hấp trong (hô hấp mô bào): Bao gồm sự trao đổi khí giữa máu và
các tế bào của cơ thể, hay nói cách khác là quá trình mô bào sử dụng O2 và
thải trừ CO2.
Bất kì một bộ phận nào của cơ thể bị đau cũng gây nên phản xạ tăng
nhanh nhịp hô hấp. Lợn khi bị bệnh thì tần số hô hấp có thể tăng lên 60 - 100
- 150, thậm chí tăng lên tới 200 lần/phút như bệnh suyễn.
2.1.2. Nguyên nhân gây bệnh
Do trong quá trình hô hấp, mũi là nơi tiếp xúc đầu tiên với môi trường
không khí, cùng với đặc tính phàm ăn, hay ủi rũi nền chuồng, máng ăn… nên
trong đường hô hấp của lợn luôn có một hệ vi sinh vật cư trú. Bình thường
giữa cơ thể và vi sinh vật ở trạng thái cân bằng, nhưng nếu có một nguyên
nhân nào đó tác động gây bất lợi cho cơ thể lợn, làm phá vỡ thế cân bằng sinh
học trên thì có thể có hàng loạt vi khuẩn sẽ tăng cường độc lực và nhân lên
theo số lượng cư trú trong cơ thể tùy theo sức đề kháng của từng cá thể mà
chúng có thể bị nhiễm nặng hay nhẹ.
Bệnh thường lây trực tiếp qua đường hô hấp từ con ốm sang con khỏe
qua đường không khí, chất thải dịch mũi… Mầm bệnh tập trung chủ yếu ở các
dịch tiết đường hô hấp và có thể phát tán qua không khí đến 3,5km. Bệnh
đường hô hấp thường xảy ra khi:
+ Thời tiết thay đổi từ ấm sang lạnh ẩm, thường cuối mùa thu sang mùa
đông đến đầu mùa xuân.

+ Tiểu khí hậu trong chuồng nuôi kém, hàm lượng amoniac cao,
nhiệt độ không khí ngày càng thay đổi lớn, thời tiết lạnh gây phân tiết
histamin, bụi bặm.


5

+ Các stress do chăn nuôi quản lý kém.
Lợn con cảm nhiễm mạnh. Lợn lớn có sức đề kháng cao hơn nhưng trở
thành vật mang và thải trùng kéo dài nhiều năm. Các trại lợn nuôi tập trung
thường bị bệnh nhiều hơn lợn chăn nuôi hộ gia đình.
Dựa vào sự có mặt thường xuyên hay không thường xuyên mà có thể
chia vi khuẩn trong đường hô hấp thành 2 nhóm chính:
- Nhóm vi khuẩn cố định: Là những vi khuẩn thường gặp trong đường hô
hấp như: Pasteurella, Streptococcus, Staphylococcus, Diplococcus, Pneumoniae,
Klebsiella, Haemophilus….
- Nhóm vi khuẩn không cố định: Là những vi khuẩn ít gặp trong đường
hô hấp như: Samonella.
2.1.3. Dịch tễ học của bệnh
Ở lợn bệnh, chủ yếu là phổi, hạch phổi và chất bài xuất ở đường hô hấp
(nước mũi, dịch màng phổi) chứa mầm bệnh.
Lợn khỏi bệnh mang và thải mầm bệnh ra môi trường xung quanh là
điều kiện để bệnh phát sinh. Ngoài ra các yếu tố: Côn trùng, con người, trang
thiết bị bảo hộ lao động, vận chuyển… cũng có thể mang mầm bệnh.
Đường lây lan chủ yếu là tiếp xúc trực tiếp thông qua hô hấp, lợn khỏe
tiếp xúc trực tiếp với lợn bị bệnh hoặc từ mẹ sang con. Lợn bệnh ho bài xuất
một lượng rất lớn mầm bệnh ra không khí. Các hạt nhỏ bắn ra không khí
mang theo mầm bệnh sẽ tồn tại lâu hơn khi có độ ẩm cao và ít thông thoáng.
Các vật dụng chăn nuôi và người cũng có thể mang mầm bệnh từ chuồng lợn
bệnh sang chuồng lợn khỏe. Bệnh thường xảy ra khi có sự chuyển tiếp mùa

vụ, chẳng hạn bệnh cúm lợn mầm bệnh lưu hành trên đàn lợn trong suốt một
năm nhưng thường gây dịch vào cuối mùa hè đầu mùa thu,… Ở những nơi
chăn nuôi tập trung, bệnh càng dễ xảy ra. Sự xuất hiện và lây lan bệnh thường
liên quan đến vận chuyển lợn hoặc sản phẩm lợn chưa qua xử lý.


6

2.1.4. Những đối tượng thường gặp trong đường hô hấp của lợn
* Vi khuẩn
- Pasteurella multocida
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1978) [29], thì Pasteurella multocida là một
loại cầu trực khuẩn tác động chủ yếu đến bộ máy hô hấp của lợn gây thùy phế
viêm. Có đặc điểm:
+ Hình thái: Là loại cầu trực khuẩn nhỏ, hình trứng hoặc hình bầu dục,
hai đầu tròn, kích thước 0,25 - 0,4 x 0,4 - 1,5 µm, không có lông, không di
động, không hình thành nha bào, bắt màu gram (–).
+ Đặc tính sinh hó a: Lên men không sinh hơi gluco, xaccaro, mannit,
socbit. Lên men bất thường manno, ramno, levulo, inulin. Không lên men
lacto, arabino, xalixin, glixerin, dunxit, adonit.
+ Sức đề khań g: Dễ bị tiêu diệt bởi sức nóng, ánh sáng mặt trời và các chất
sát trùng thông thường. Vi khuẩn được bảo tồn khá lâu trong đất ẩm có chứa nhiều
nitrat và thiếu ánh sáng, trong nước giếng có chứa nhiều chất hữu cơ. Trong đất
ẩm, ở những lớp không có dưỡng khí vi khuẩn sống được hàng tháng.
Pasteurella multocida dễ bị diệt bởi sức nóng (800C tồn tại trong 10 phút,
1000C chết ngay), ánh sáng mặt trời và các chất sát trùng thông thường có thể tiêu
diệt được vi khuẩn như: Axit phenic 5% trong 1 phút, creotin 3%, nước vôi 15%
trong 3 - 5 phút. Trong đất ẩm có nhiều nitrat và thiếu ánh sáng thì vi khuẩn có thể
tồn tại và phát triển. Trong chuồng nuôi, trên đồng cỏ, trong đất vi khuẩn có thể
tồn tại vài tháng (Nguyễn Bá Hiên và Nguyễn Minh Tâm, 2007) [8].

Nguyễn Quang Tuyên (2008) [36] cho biết: Pasteurella multocida có thể
tồn tại trong đất, nước, phân… vào cơ thể động vật qua đường tiêu hóa, hô hấp. Vi
khuẩn sống nhờ trong đường hô hấ p và tiêu hóa của gia súc khỏe ma ̣nh, khi sức
đề kháng của động vật giảm thì vi khuẩn sẽ tác động gây bệnh
. Bệnh thể hiện triệu
chứng bại huyết kèm theo tụ huyết, xuất huyết ở các tổ chức, niêm mạc và phủ
tạng. Trong phòng thí nghiê ̣m
, chuô ̣t ba ̣ch và thỏ dễ cảm nhiễm nhấ. t
- Staphylococcus aureus.
Theo Nguyễn Quang Tuyên (2008) [36] thì Staphylococcus aureus là
giống gây bệnh thường hay gặp nhất trong giống Staphylococcus, chúng gây


7

nên các nhiễm trùng ở các loài vật nuôi và người với nhiều biểu hiện khác
nhau như nhiễm trùng của da, tổ chức dưới da hoặc trong cơ quan nội tạng
gây mưng mủ điển hình.
Staphylococcus aureus có đặc điểm sau:
+ Hình thái: Có hình cầu, đường kính khoảng từ 0,8 - 1,5 µm, bắt màu
Gr (+), không di động, không sinh nha bào, một số chủng có giáp mô, sắp xếp
không có thứ tự nhất định, thường tụ lại thành đám.
+ Đặc tính nuôi cấy: Tụ cầu khuẩn là loại hiếu khí và kỵ khí tùy nghi.
Chúng phát triển tốt trong các môi trường dinh dưỡng thông thường ở nhiệt độ
370C (giới hạn nhiệt độ của chúng từ 100C - 450C và pH từ 7,2 - 7,4). Ở nhiệt độ
phòng thoáng, có ánh sáng, tụ cầu khuẩn sinh ra sắc tố (pigment) như: Sắc tố
vàng, sắc tố trắng, sắc tố vàng chanh. Các sắc tố của tụ cầu không tan trong nước
nhưng tan trong ether, benzen, aceton, chloroform. Tạo sắc tố tốt nhất khi nuôi
cấy tụ cầu ở môi trường thạch sữa, thạch khoai tây ở nhiệt độ 200C - 250C.
Theo Lê Văn Phụng (2009) [28] cho biết trên thạch thường, tụ cầu mọc

với khuẩn lạc dạng S trơn lồi, đường kính khoảng 1 - 2mm. Sau 24 giờ ở
370C, khuẩn lạc thường có màu vàng chanh.
Trên môi trường MSA (Manitol salt agar) hay còn gọi là môi trường
Chapman, khuẩn lạc tròn, bờ đều và lồi, màu vàng nhạt đến vàng đậm và làm
vàng môi trường xung quanh khuẩn lạc (do lên men đường manitol) (Mary
K.S và John L.M, 2002) [41].
+ Khả năng đề kháng:
Đối với nhiệt độ: Tụ cầu vàng kém bền vững với nhiệt, các phương
pháp chế biến thông thường đều diệt được vi khuẩn dễ dàng. Vi khuẩn bị tiêu
diệt ở 800C trong 10 - 30 phút, 1000C chết trong vài phút.
Với hoá chất: Axit fenic 3 - 5 % diệt vi khuẩn trong 3 - 5 phút. Formon
1% trong 1 giờ Staphylococcus aureus có khả năng đề kháng với chất tẩy uế
(Kenneth Todar, 2005) [39].
Ngược lại với vi khuẩn, độc tố tụ cầu chịu nhiệt rất cao, cao hơn tất cả
các độc tố của vi khuẩn khác. Muốn khử độc tố tụ cầu phải đun sôi ít nhất 2
giờ. Ngoài đặc tính chịu nhiệt cao, độc tố tụ cầu cũng rất bền vững với các
men phân giải protein, rượu, cồn, formandehyt, clo.


8

- Streptococcus
Theo Nguyễn Quang Tuyên (2008) [36], thì liên cầu khuẩn có đặc điểm:
+ Hình thái: Vi khuẩn có dạng hình cầu, xếp thành chuỗi dài như dây
xích, đường kính 1 µ bắt màu gram (+), không có lông, không di động, không
hình thành nha bào, không sinh giáp mô.
+ Đặc tính sinh hóa : Lên men đường glucoza, lactoza, saccaroza,
salixin, trehaloza. Không lên men đường mannit, ilulin, rafinoza, dunxit,
sorbit, glyxerin. Các phản ứng sinh indol, H2S, catalaza đều âm tính.
+ Sức đề kháng : Vi khuẩn có sức đề kháng kém với nhiệt độ và hóa

chất. Ở nhiệt độ 700C chết trong 30 - 45 phút, 1000C chết trong 1 phút. Các
chất sát trùng thông thường đều tiêu diệt được liên cầu.
+ Đặc tính nuôi cấy: Là loại vi khuẩn sống hiếu khí hay yếm khí không
bắt buộc, mọc tốt ở tất cả các môi trường, nhiệt độ thích hợp 370C.
Liên cầu khuẩn phát triển tốt hơn ở điều kiện khí trường có thêm CO2,
Nhiệt độ thích hợp là 370C, một số phát triển được ở 10 - 400C như liên cầu
đường ruột (Đoàn Thị Nguyện, 2009) [24].
Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [30] cho biết: Bình thường vi khuẩn
tồn tại trên niêm mạc, da của động vật khi có các tác nhân gây bệnh đóng
vai trò là “người mở đường” thì Streptococcus sẽ trỗi dậy gây bệnh cục bộ
hay toàn thân đối với cơ thể động vật. Liên cầu còn tiết nội độc tố, ngoại
độc tố và một số enzym.
- Diplococcus pneumonia
Trần Cẩm Vân (2005) [37] cho rằng Diplococcus pneumonia có các
đặc điểm:
- Hình thái cấu tạo: Là vi khuẩn có hình cầu, một đầu nhọn như ngọn
nến, thường đứng thành đôi ít khi đứng riêng lẻ, bắt màu gram (+), hình thành
giáp mô, không di động, không hình thành nha bào.


9

- Tính chất nuôi cấy: Khó nuôi cấy ở môi trường thông thường, mọc tốt
trên các môi trường nhiều dinh dưỡng, môi trường bổ sung huyết thanh, máu,
dịch mô, glyxerin. Phát triển tốt ở nhiệt độ 370C, pH = 7,2 - 7,6.
- Sức đề kháng: Diplococcus pneumoniae dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ và
các chất sát trùng thông thường. Ở nhiệt độ 600C vi khuẩn bị tiêu diệt trong
10 phút. Nhưng lại chịu đựng được nhiệt độ thấp.
Theo Nguyễn Quang Tuyên (2008) [36] trong tự nhiên song cầu khuẩn
viêm phổi gây bệnh chủ yếu cho động vật non như: Bê, nghé, dê, cừu, lợn

mới sinh được vài ngày tuổi…nhưng cũng có thể gây bệnh cho động vật
trưởng thành. Vi khuẩn gây bại huyết, viêm phổi, viêm dạ dày và ruột cho gia
súc.
Trong phòng thí nghiệm: Thỏ, chuột bạch dễ cảm nhiễm với song cầu
khuẩn, sau khi tiêm vi khuẩn vào xoang phúc mạc hoặc dưới da, chuột bạch
chết sau 12 - 30 giờ, thỏ chết sau 2 - 3 ngày, có bệnh tích bại huyết.
- Haemophylus influenzae
Là vi khuẩn đa hình thái, nhuộm bắt màu Gram (–), không có lông,
không di động, có thể có vỏ, không sinh nha bào. Nuôi cấy phải ở môi trường
giàu dinh dưỡng, trong môi trường cần có máu vi khuẩn mới mọc được, CO2
từ 5 - 10% (Cao Văn Thu, 2008) [33].
Đoàn Thị Nguyện (2009) [24] cho biết: Haemophylus influenzae là loại
vi khuẩn chịu đựng rất kém với các yếu tố ngoại cảnh. Trong bệnh phẩm,
chúng chết nhanh chóng nếu để ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, để khô
hoặc lạnh giá. Các chất sát khuẩn thông thường tiêu diệt vi khuẩn này một
cách dễ dàng.
Haemophylus influenzae có nhiều trong tự nhiên, người ta thấy rằng vi
khuẩn này là một trong những nguyên nhân gây nhiễm khuẩn kế phát của
đường hô hấp như: Viêm phổi, viêm phế quản, cúm lợn… còn bản thân vi
khuẩn này không có khả năng gây bệnh.


10

- Mycoplasma
Theo Trần Huy Toản (2009) [34] thì Mycoplasma có đặc điểm sau:
+ Hình thái: Rất đa dạng (hình thoi, hình gậy ngắn hoặc hình cầu), nó
thay đổi tùy thuộc vào tuổi canh trùng và các yếu tố môi trường.
+ Đặc tính nuôi cấy: Mycoplasma nuôi cấy rất khó vì nó đòi hỏi chất
lượng môi trường khá cao, khuẩn lạc của nó có hình trứng ốp nếp.

Mycoplasma có thể nuôi cấy được trên những môi trường có hoặc không có tế
bào sống, trên phôi gà.
+ Sức đề kháng: Tương đối bền vững khi dùng phương pháp đông
băng, bị tiêu diệt ở nhiệt độ 45 - 550C trong 15 phút. Chúng mẫn cảm với sự
khô cạn, với tia tử ngoại và những chất sát trùng.
Tất cả các loài Mycoplasma đề kháng với penicillin.
+ Tính gây bệnh:
Mycoplasma hyopneumoniae cư trú ở phổi lợn, khi thời tiết thay đổi
hoặc khi điều kiện vệ sinh kém, mật độ nuôi nhốt quá chật, khi sức đề kháng
giảm thì Mycoplasma hyopneumoniae tăng độc lực gây bệnh.
Đặng Xuân Bình và Đặng Thị Mai Lan (2011) [2] cho biết: Mycoplasma
hyopneumoniae là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh đường hô hấp trong chăn nuôi
lợn công nghiệp.
* Virus
- Virus PRRS
Nguyễn Quang Tuyên (2008) [36] cho biết virus PRRS có đặc điểm:
+ Hình thái : Virus PRRS là loại ARN virus, dạng chuỗi đơn. Sợi ARN
này có khối lượng khoảng 15.1kb và chứa nhân nucleocapsid, kích thước 25 35 nm, trên bề mặt có những gai nhô ra rõ. Virus PRRS có dạng hình cầu,
kích thước 45 - 80 nm và có cấu trúc vỏ bọc.


11

+ Sức đề kháng : Nhiệt độ ảnh hưởng tới sự tồn tại của virus PRRS,
virus ổn định trong thời gian dài nhiều tháng tới nhiều năm ở nhiệt độ -200C
đến -700C, nhưng mất khả năng gây nhiễm 90% ở nhiệt độ 40C trong vòng 1
tuần. Khả năng lây nhiễm của virus tồn tại ở 20 - 210C trong 1 - 6 ngày; ở
nhiệt độ 370C trong 3 - 24 giờ và ở 560C trong 6 - 20 phút.
Virus tồn tại và ổn định trong môi trường có pH = 6,5 - 7,5 nhưng khả
năng lây nhiễm sẽ mất đi nhanh chóng ở pH < 6,0 và >7,5. Virus bị diệt dưới

ánh sáng mặt trời, trong dung môi hòa tan chất béo như: Chloroform hay ete.
+ Đặc tính sinh hóa: Virus có thể nhân lên trong môi tường tế bào phổi
lợn, biểu mô khí quản, tim, thận, tủy xương.
+ Tính gây bệnh : Virus có trong dịch mũi, nước bọt, phân, nước tiểu
của lợn ốm hoặc mang trùng và phát tán ra môi trường. Chúng có khả năng
phân tán thông qua các hình thức như vận chuyển lợn mang trùng theo gió có
thể đi xa tới 3km, bụi, nước bọt, dụng cụ chăn nuôi, tinh dịch lợn và có thể do
một số loài chim hoang dã.
- Pneumonia of big virus
+ Hình thái: Virus có hình bầu dục, kích thước 100 - 140 nm.
+ Môi trường tế bào: Virus có thể nhân lên trong môi trường tổ chức
sống có tế bào thận lợn, tế bào phôi thai gà, phôi thai lợn.
+ Sức đề kháng: Virus có sức đề kháng kém với ngoại cảnh, tồn tại
ngoài môi trường không quá 36 giờ, sống được 7 ngày trong tủ lạnh từ 1 40C. Các chất sát trùng thông thường diệt được virus như NaOH nồng độ
0,2% diệt virus trong 25 phút, 1% trong 10 phút.
+ Tính gây bệnh: Virus gây bệnh cho mọi giống lợn, kể cả lợn rừng.
Biểu hiện bằng bệnh tích viêm phổi và màng dịch phổi có dịch bài xuất, vách
ngăn các thùy sưng to, có triệu chứng thở khó, thở nhanh, chảy nước mũi đặc,
ho, sốt 40 - 420C, viêm khớp xương… (Nguyễn Quang Tuyên, 2008) [36].


12

* Ký sinh trùng
- Metastronggylus (giun phổi lợn) ký sinh ở khí quản và nhánh khí
quản của lợn.
Triệu chứng của bệnh: Con vật gầy còm suy dinh dưỡng, hiện tượng ho
rõ nhất vào buổi sáng sớm và buổi tối, giai đoạn đầu con vật ăn uống bình
thường nhưng gầy dần, giai đoạn sau ăn ít, khó thở và chết.
- Ấu trùng giun đũa lợn Ascaris suum trong giai đoạn di hành qua phổi.

Triệu chứng của bệnh: Con vật ho, gầy còm, lông xù, chậm lớn.
2.1.5. Một số bệnh hô hấp thường gặp ở lợn
2.1.5.1. Bệnh tụ huyết trùng lợn
Bệnh tụ huyết trùng lợn là một bệnh truyền nhiễm cấp tính sảy ra ở lợn.
Bệnh do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra, đặc điểm của bệnh là viêm
phổi, màng tim và bại huyết (Nguyễn Bá Hiên và cs, 2008) [9].
Theo Nguyễn Bá Hiên và Nguyễn Minh Tâm (2007) [8]: Bệnh tụ huyết
trùng thường sảy ra vào mùa nóng ẩm, mùa mưa, khí hậu thay đổi đột ngột
hoặc do điều kiện vệ sinh chăm sóc kém. Những yếu tố này làm sức đề kháng
của con vật giảm sút tạo điều kiện cho vi khuẩn tụ huyết trùng có sẵn trong cơ
thể hoặc từ ngoài xâm nhập vào gây bệnh.
Vi khuẩn có thể vào cơ thể qua đường tiêu hóa, hô hấp hay vết thương
hở ngoài da (Trần Văn Bình, 2008) [4].
Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [10] cho rằng: Pasteurella multocida
thường gây bệnh tụ huyết trùng cho lợn ở 3 thể:
- Thể cấp tính: Thường xảy ra ở thời kỳ đầu của ổ dịch. Xuất hiện các
triệu chứng nhiễm trùng huyết, sốt cao 42,20C, khó thở, thở thể bụng, mệt
mỏi, ủ rũ, tím tái ở vùng bụng - tai - bẹn. Tỷ lệ chết cao (5 - 40%).
- Thể á cấp tính: Thể này thường do các chủng gây viêm màng phổi gây
ra, phổ biến ở lợn trưởng thành hoặc lợn vỗ béo ở giai đoạn cuối. Lợn có biểu
hiện ho, thở thể bụng.


13

- Thể mãn tính: Bệnh thường xảy ra ở lợn từ 10 - 16 tuần tuổi. Đặc
trưng của bệnh là hiện tượng ho, thở mạnh, sốt nhẹ hoặc sốt không điển hình.
Bệnh tích của lợn mắc bệnh tụ huyết trùng: vùng dưới da có tụ máu và keo
nhầy, phổi bị xung huyết hoặc viêm nặng có màu vân đá hoa. Xoang ngực, xoang
bao tim tích nước màu vàng, thanh quản, phế quản xuất huyết, có dịch màu đỏ.

Tim, gan, thận, lách sưng to, xuất huyết (Nguyễn Văn Thanh, 2004) [31].
Lê Hồng Mận (2008) [22] cho rằng: Vi khuẩn Pasteurella multocida có
nhiều chủng chống lại các thuốc kháng sinh nên cần làm kháng sinh đồ để có
hiệu quả điều trị và điều trị sớm.
2.1.5.2. Bệnh suyễn lợn
Nguyễn Bá Hiên và cs (2008) [9] cho biết: Bệnh suyễn lợn hay còn gọi
là dịch viêm phổi địa phương của lợn là một bệnh truyền nhiễm thường ở thể
mãn tính và lưu hành ở một địa phương do Mycoplasma hyopneumonia gây ra
với đặc điểm là chứng viêm phế quản - phổi tiến triển chậm.
Theo Trần Văn Bình (2008) [4] thì lợn ở các lứa tuổi đều mắc bệnh
nhưng lợn con từ 1 - 3 tháng tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất, đặc biệt là lợn con
vừa cai sữa. Tiếp theo là lợn nái đang có chửa sắp đẻ và cho con bú. Lợn thịt
vỗ béo ít mắc hơn.
Bệnh tích chủ yếu tập trung chủ yếu ở phổi. Sau 4 - 5 ngày nhiễm bệnh
hiện tượng viêm phổi từ thùy tim lan sang thùy nhọn, thùy đỉnh ở phía trước và
thùy hoành ở phía sau. Lúc đầu xuất hiện chỉ là những chấm viêm đỏ hoặc xám
rồi to dần ra, tập lại thành vùng rộng lớn (Nguyễn Bá Hiên và Nguyễn Minh
Tâm, 2007) [8].
2.1.5.3. Bệnh do Hemophillus parasuis
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [15] cho rằng: Vi khuẩn Hemophillus
parasuis là tác nhân gây bệnh viêm đường hô hấp cho lợn. Vi khuẩn gồm 4
nhóm A, B, C, D và mỗi nhóm lại có một số chủng, vi khuẩn thuộc type II
(nhóm B) có độc lực cao gây bệnh cho lợn là chủ yếu.


14

Bệnh gây viêm thanh dịch và viêm khớp ở lợn con, có khả năng lây lan
và gây hại cho nghành chăn nuôi lợn. Tỷ lệ mắc bệnh trong đàn trong những
năm gần đây ngày càng tăng.

Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [10] bệnh do Hemophillus parasuis
gây ra ở lợn với 2 thể:
- Thể cấp tính: Thời gian nung bệnh vài ngày. Lợn bị sốt cao, bỏ ăn,
lười vận động. Tiếp đó là hiện tượng khó thở, đau đớn, khớp sưng, què, run
rẩy. Lợn nái mang thai có thể bị sảy, lợn đực thường bị què.
- Thể mãn tính: Lợn con theo mẹ thường mắc bệnh ở thể mãn tính với
tỷ lệ mắc 10 - 15% trong một đàn. Lợn nhợt nhạt, giảm khả năng tăng trọng.
Ngoài ra, con vật có biểu hiện ho, khó thở, què, lông dựng.
2.1.5.4. Bệnh viêm màng phổi và phổi ở lợn
Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [10] cho rằng: Bệnh viêm màng phổi và
phổi xảy ra do vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumonia. Lợn bị bệnh thường
có triệu chứng viêm phế quản, sau đó đến phổi và màng phổi.
Bệnh xảy ra phổ biến ở mọi lứa tuổi, nhưng thường nhiễm ở lợn từ 2 - 6
tháng tuổi, đôi khi gây xuất huyết trên lợn nái và lợn hậu bị.
Triệu chứng của bệnh thay đổi tùy thuộc lứa tuổi, sức đề kháng của cơ thể,
điều kiện môi trường và mức độ mẫn cảm với các mầm bệnh truyền nhiễm.
- Thể quá cấp tính: Lợn khó thở, tần số mạch nhanh. Da vùng mũi, tai,
chân và sau đó toàn cơ thể có màu tím xanh. Lợn chết nhanh chóng trong
vòng 24 - 36 giờ.
- Thể cấp tính: Có nhiều lợn trong cùng một chuồng hoặc các chuồng
khác nhau bị sốt cao (40,5 - 410C), da có nốt đỏ, lợn bỏ ăn, lười vận động,
lười uống nước. Lợn có triệu chứng hô hấp như khó thở, ho, đôi khi phải há
mồm ra để thở.
- Thể mãn tính: Lợn thường không sốt hoặc sốt nhẹ, ho liên tục hoặc ho
ngắt quãng. Lợn bỏ ăn, khả năng tăng trọng giảm.


15

2.1.5.5. Bệnh cúm lợn

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [15], thì bệnh cúm lợn là một bệnh
truyền nhiễm cấp tính đặc trưng trên đường hô hấp gây ra do virus cúm A,
H1N1, H3N2, H1N2 gây ra. Trong môi trường tự nhiên, virus cúm có thể tồn tại
3 - 30 ngày và vẫn còn độc lực gây bệnh.
Để tránh cho lợn khỏi bị Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [10] cho biết:
Thời gian nung bệnh thường từ 1 - 3 ngày. Virus cúm sau khi xâm nhập vào
cơ thể sẽ nhân lên ở biểu mô niêm mạc đường hô hấp như mũi, hạch amidan,
khí quản, phổi và hạch lympho khí phế quản.
Lợn mắc bệnh biểu hiện cảm mạo: Hắt hơi, ho, sổ mũi, chảy nước mũi
rất nhiều. Cơn ho có thể rất dữ cúm thì không nên để cho lợn bị nhiễm lạnh,
chuồng trại phải đảm bảo độ ẩm và sự thoáng khí. Nếu phát hiện lợn bị bệnh
thì phải cách ly, tiêu độc chuồng trại, máng ăn, máng uống bằng nước vôi
hoặc xút 3%. Dùng thuốc aureomycin kết hợp với streptomycin liều cao tiêm
cho lợn (Trung tâm Unesco, 2005) [35].
Trương Lăng và Xuân Giao (2002) [17] cho rằng: Để điều trị bệnh cúm
lợn dùng hỗn hợp penicillin và streptomycin với liều cao, tiêm cách nhau 4
giờ một lần.
2.1.5.6. Bệnh rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn
Bệnh rối loạn sinh sản và hô hấp trên lợn (PRRS: Porcine reproductive
respiratory syndrome) do virus thuộc họ Arteriviridae gây ra, ảnh hưởng trên
heo ở mọi lứa tuổi. Bệnh gây sảy thai, lợn nái chậm lên giống lại, lợn con còi
cọc chậm lớn. Đặc biệt những biểu hiện hô hấp trầm trọng trên heo con theo
mẹ và sau cai sữa (Nguyễn Bá Hiên và cs, 2012) [10].
Theo Đào Lệ Hằng và cs (2008) [5] triệu chứng của bệnh PRRS ở đàn
lợn phụ thuộc vào độc lực, các chủng gây bệnh, trạng thái miễn dịch của bệnh
súc và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Thời gian ủ bệnh 3 - 5 ngày. Bệnh lan


16


rất nhanh, trong vòng vài ba ngày cả đàn đã bị bệnh, 1 - 2 tuần lây nhiễm cả
vùng. Biểu hiện cả đàn bỏ ăn, sốt cao liên tục (41 - 420C), da đỏ, nằm li bì,
lười vận động, tím dái tai.
Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [10] cho biết, lợn mắc bệnh PRRS có
triệu chứng:
- Ở lợn theo mẹ có thể gây bệnh hô hấp nhẹ, bỏ ăn, hắt hơi, tăng tần số
hô hấp, thở há mõm, có vết xanh tím ở tai. Mặt có thể bị phù, viêm kết mạc,
phù thũng mí mắt, có thể bị chảy máu ở rốn, phân có thể màu nâu hoặc xám
(do xuất huyết ruột). Ở lợn cai sữa, phát triển không đồng đều trong đàn. Biểu
hiện lâm sàng chủ yếu trên lợn lứa tuổi này là ho, đặc biệt là giai đoạn từ 40 50 ngày tuổi.
- Lợn trưởng thành biểu hiện lâm sàng không rõ, lợn nái rối loạn sinh
sản kéo dài có biểu hiện sảy thai cuối kỳ (2 - 3 tuần trước khi đẻ), nhiều lợn
con sơ sinh chết hoặc chết khô.
- Ở lợn nái, trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm virus lợn biếng ăn từ 7 14 ngày. Sốt 39 - 400C. Sảy thai thường vào giai đoạn cuối, bị đẻ non, động
dục giả. Lợn ho và có dấu hiệu của viêm phổi.
- Ở lợn đực giống, con vật bỏ ăn, sốt, đờ đẫn hoặc hôn mê, có triệu
chứng hô hấp, giảm hưng phấn hoặc mất tính dục. Lượng tinh dịch ít, chất
lượng tinh kém và cho lợn sinh ra nhỏ.
Trương Lăng và Xuân Giao (2002) [17] cho rằng: Đặc điểm là lợn con,
lợn choai bị bệnh phần lớn tai bị xanh từng đám giống nốt chấm nên còn gọi
là “ bệnh lợn tai xanh”.
2.1.5.7. Ký sinh trùng đường hô hấp
* Bệnh giun phổi lợn:
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho biết: Bệnh do 3 loài giun tròn
Metastrongylus elongatus, Metastrongylus pudendotectus, Metastrongylus
salmi thuộc họ Metastrongylidae gây ra.


17


- Hình thái căn bệnh: Cơ thể hình sợi chỉ, mảnh và dài, màu trắng hoặc
trắng ngà, túi miệng nhỏ, đầu có 2 môi chia thành 3 thùy. Giun cái đẻ trứng
có ấu trùng, âm hộ gần hậu môn và có nắp âm hộ.
- Tác động: Ấu trùng di hành phá hoại thành ruột, hạch lâm ba, mạch
máu và tổ chức phổi, mang vi khuẩn vào các tổ chức đó. Giun tiết độc tố, độc
tố hấp thu vào máu làm lợn trúng độc.
- Triệu chứng: Khi bị nhẹ triệu chứng không rõ. Khi bị nặng con vật
gầy còm, suy dinh dưỡng, ho. Hiện tượng ho rõ nhất vào buổi sáng sớm và
buổi tối. Giai đoạn đầu con vật vẫn ăn bình thường nhưng gầy dần, giai đoạn
cuối ăn ít hoặc bỏ ăn, mệt mỏi.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [16] bệnh tích của bệnh là: Phổi có
đốm trắng, nhất là ở rìa ngoài, cắt ra có nhiều giun ở trong phế quản, nhiều
thùy phổi trở nên cứng và dai do mất cấu tạo xốp, giun vít chặt các khí quản,
giun cuộn dày, niêm dịch và các chất thẩm xuất tạo thành chất quánh có màu
vàng sẫm hoặc biến thành màu đen.
* Ấu trùng giun đũa lợn Ascaris suum:
Ấu trùng Ascaris suum di hành gây tổn thương nhiều khí quản và mở đường
cho vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh kế phát như: Gây xuất huyết và thoái hóa gan,
gây viêm phổi, nhiều khí quản khác cũng bị tổn thương (Phan Lục, 2006) [19].
Nguyễn Kim Lan (2012) [12] cho biết: Ấu trùng giun đũa lợn Ascaris suum
trong giai đoạn di hành qua phổi làm cho con vật ho, gầy còm, lông xù, chậm lớn.
2.1.6. Nguyên tắc phòng và điều trị bệnh
2.1.6.1. Phòng bệnh
* Phòng bệnh khi chƣa có dịch
Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [10], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [14],
Nguyễn Vĩnh Phước (1978) [29] đã đưa ra biện pháp phòng bệnh đường hô
hấp ở lợn như sau:
Khi nhập lợn hoặc mua lợn về nuôi cần phải biết rõ lai lịch, nguồn gốc
nơi không có bệnh, nên nhốt riêng lợn mới nhập về ít nhất một tháng, kiểm tra



×