Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đại Minh huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2010 2015. (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.06 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THUÝ QUỲNH
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ ĐẠI MINH, HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI
GIAI ĐOẠN 2010- 2015”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa

: 2012 – 2016

Thái Nguyên, 2016



i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THUÝ QUỲNH
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ ĐẠI MINH, HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI
GIAI ĐOẠN 2010- 2015”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa

: 2012 – 2016


Giảng viên hƣớng dẫn

:TS.NguyễnĐức Nhuận

Thái Nguyên, 2016


ii
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Phạm Thúy Quỳnh


iii
LỜI CẢM ƠN

Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, thực tập tốt nghiệp là
giai đoạn mà mỗi sinh viên sau gai đoạn học tập nghiên cứu tại trường có điều
kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Đây là giai đoạn không
thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại học nói chung và trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cám ơn thầy
TS. Nguyễn Đức Nhuận đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời

gian thực tập khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền đạt
cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới các cô, chú, anh, chị em
trong khối Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Đại Minh và
gia đình, người thân, bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ động viên em trong
quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập và làm chuyên đề, em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề tốt
nghiệp của em không tránh được thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo và
bạn bè đóng góp ý kiến để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Phạm Thúy Quỳnh


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BVTV

: Bảo vệ thực vật


KT – XH

: Kinh tế - xã hội

LUT

:Land Use Type (Loại hình sử dụng đất)

TT

: Thứ tự

UBND

: Uỷ ban nhân dân

ĐKTN

: Điều kiện tự nhiên

TNHH

: Thu nhập hỗn hợp

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

NTM


: Nông thôn mới

TTCN

: Thị trường công nghiệp


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam ..................... 11
Bảng 2.2. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của xã Đại Minh năm 2015 ............. 12
Bảng 4.1. Tình hình dân số của xã Đại Minh .................................................. 23
Bảng 4.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã Đại Minh trong
những năm gần đây giai đoạn 2010- 2015 ....................................... 28
Bảng 4.3. Số lượng vật nuôi chính trên địa bàn xã .......................................... 29
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất của xã Đại Minh năm 2015 ........................ 34
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................................. 36
Bảng 4.6. Năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2015 ................. 37
Bảng 4.7. Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Đại Minh ........................... 38
Bảng 4.8. Một số đặc điểm của các LUT trồng cây hàng năm ........................ 39
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính ................................. 44
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ................................... 46
Bảng 4.11. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp ........... 47
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả ........................................... 49
Bảng 4.13. Hiệu quả xã hội của các LUT ........................................................ 51



vi

MỤC LỤC
Phần 1:ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 3
Phần 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp ............................... 4
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất ............................................. 4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp ............................ 4
2.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất. ....................................... 5
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ............. 5
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững .................................................... 7
2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam .............. 9
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ............................. 9
2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam............................ 10
2.3.4. Tình hình sử dụng đất xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái .. 11
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất ....................................... 12
2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ................................................. 12
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................ 14
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ..................................... 14
2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 14
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ................. 14
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............... 15
2.4.3. Định hướng sử dụng đất ................................................................. 15
Phần 3:ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 17
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 17
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 17


vii
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ............................................. 17
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp .............................................. 17
3.4.3. Phương pháp xác định các đặc tính đất đai .................................... 18
3.4.4. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất. .................. 18
3.4.5. Phương pháp đánh giá tính bền vững ............................................ 20
3.4.6. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ........................................ 20
PHẦN 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 21
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ..................................................... 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 21
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ................................................................ 23
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Đại Minh. . 31
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Đại Minh .............................................. 33
4.2.1. Tình hình sử dụng đất vào các mục đích khác ............................... 35
4.2.2. Hiện trang các cây trồng chính năm 2015 ..................................... 37
4.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Đại Minh 38
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã ................................................... 38
4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất ..................................................... 39
4.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................... 43
4.3.4. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho xã Đại Minh... 54
4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
cho xã Đại Minh ........................................................................................... 57
4.4.1. Giải pháp chung ............................................................................. 57
4.4.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................. 59
PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 63

5.1. Kết luận ................................................................................................. 63
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 66


1

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và có tầm quan trọng rất lớn
đối với đời sống con người và xã hội, là sản phẩm của sự tác động đồng thời
của nhiều yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội. Đất là nơi diễn ra các hoạt động
sống, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế của con người
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về
văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa
mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện
tích đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời
làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Ngoài ra, với
quá trình đô thị hoá làm cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng giảm, trong khi
khả năng khai hoang đất mới và các loại đất khác chuyển sang đất nông
nghiệp lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả, để sử dụng hợp
lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam,
nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết.
Xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái là một xã thuộc phía Nam

của huyện Yên Bình, cách trung tâm thành phố Yên Bái 30km. Trên địa bàn
xã có sông Chảy chảy qua cũng góp phần không nhỏ vào việc phát triển kinh
tế, văn hóa của xã. Người dân ở đây chủ yếu là dân tộc kinh chiếm đa số
khoảng 95%. Trình độ dân trí trên địa bàn xã ở mức trung bình so với các xã,


2
phường, thị trấn trên địa bàn huyện Yên Bình nói riêng và trên địa bàn tỉnh
Yên Bái nói chung. Hiện nay xã Đại Minh đang trong giai đoạn phát triển,
kinh tế có phần được cải thiện, đời sốn ngày càng được chú trọng nâng cao
hơn, trong những năm gần đây. Diện tích đất tự nhiên trên địa bàn xã chủ yếu
là đất nông nghiệp, lâm nghiệp, hoạt động sản xuất chủ yêu của người dân là
trồng lúa nước, trồng các loại cây ăn quả như cây bưởi, cam, chanh, nhãn,
vải…….., chăn nuôi gia súc gia cầm. Trong những năm gần đây, Nhà nước đã
có chính sách giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư và từng hộ người dân
để quản lý đất đai và sử dụng vào hoạt động sản xuất. Tuy nhiên xã cũng đang
đối mặt với một số vấn đề về việc phát triển nông nghiệp. Trong điều kiện
diện tích đất nông nghiệp đang dần bị thu hẹp, sức ép của quá trình đô thị hóa,
công nghiệp hóa và gia tăng dân số. Và do trình độ và kinh nghiệm của người
dân chỉ sản xuất nông nghiệp theo truyền thống nên việc sử dụng đất đai chưa
có kế hoạch cụ thể dẫn đến hiệu quả mà các hoạt động sản xuất nông lâm
nghiệp mang lại còn thấp, diện tích rừng rất ít, hiệu quả sản xuất và phòng hộ
của rừng còn thấp.Vì vậy, việc điều tra đánh giá một cách tổng hợp các điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất, hiện trạng và hiệu
quả sử dụng đất. Từ đó, định hướng cho người dân trong xã khai thác sử dụng
đất đai hợp lý, bền vững là một trong những vấn đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Quản Lý Tài Nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng
dẫn trực tiếp, tận tình của thầy giáo: TS. Nguyễn Đức Nhuận, em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả

sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đại Minh, huyện Yên Bình,
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010- 2015”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sao cho phù hợp với điều kiện tự
nhiên kinh tế xã hội trên địa bàn xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.


3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu ĐKTN- KTXH trên địa bàn xã Đại Minh, huyện Yên Bình,
tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng một số loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn xã.
- Lựa chọn được các loại hình sử dụng đất có hiệu quả.
- Đưa ra các giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất
2.1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi rồng thuỷ sản, diên tích nghiên
cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất lâm nghiệp
và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp.

2.1.1.2. Qúa trình hình thành đất
Đá mẹ

Quá trình
Phong hoá

Mẫu chất

Quá trình
hình thành đất

Đất

Hình 2.1. Qúa trình hình thành đất
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã
nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất
là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật
chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” Các Mac (1949) [12]. Thực
tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát
triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học
công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn
có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây
trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.



5
2.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất.
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.2.1.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người
- đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn
cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn
định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục
tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng
của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử
dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương
thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống
cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức
sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía
cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh. [10].
2.2.1.2. Những nhân tốảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất… vừa bị chi phối bởi các
điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện,
quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và
nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
- Yếu tố điều kiện tự nhiên:



6
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và
không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh
hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa
nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ
và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác
nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng,
thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
- Yếu tố về kinh tế - xã hội:
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ
sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao
động…Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định
bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
2.2.1.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp thì các hệ
thống canh tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những
hệ thống canh tác hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thống
canh tác hiện đại được đưa vào nhưng trong môi trường sản xuất không
thích hợp nên phải nhường chỗ cho những hệ thống cũ. Hiện nay, các hệ



7
thống này tồn tại xen kẽ nhau và mỗi một hệ thống phù hợp với từng điều
kiện của mỗi vùng.
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự
tồn tại và tương lai phát triển loài người, chính bởi vậy việc tìm kiếm các giải
pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà nghiên cứu đất và
các tổ chức quốc tế rất quan tâm và không ngừng hoàn thiện theo sự phát triển
của khoa học. Thuật ngữ “Sử dụng đất bền vững” (Sustainable Land Use) đã
trở thành thông dụng trên thế giới hiện nay.
Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc
quả lý đất đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các
công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã
hội với các quan tâm môi trường để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi do trong sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất và nước
(bảo vệ).
- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền).
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững
và là những mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mối quan hệ với nhau,
nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khả năng bền
vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hoặc một vài mục tiêu mà không
phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc trên, ở Việt nam một loại hình sử dụng đất
được xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị

trường chấp nhận.


8
Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được
trong cơ chế thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và
phụ phẩm (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư để lại).
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã
hội phát triển.
Đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng
đầu, nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…).
Sản phẩm thu được cần thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người nông dân.
Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập
quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được
độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái
đất (Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2007) [7].
Bền vững là một khái niệm động, bền vững ở nơi này có thể không
bền vững ở nơi khác, bền vững ở thời điểm này, có thể không bền vững ở
thời điểm khác. Đo lường trực tiếp tính bền vững là một khó khăn nhưng
sự đánh giá đó có thể thực hiện được dựa vào những biểu hiện và chiều
hướng của các quá trình chi phối đến chức năng một hệ canh tác nhất
định, ở một địa phương cụ thể. Nguyên tắc chung khi đánh giá tính bề
vững là:
+ Tính bền vững được đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định,
một mô hình sảm xuất nhất định, cho một đơn vị cụ thể, cho một hoạt
động điều hành, cho một thời hạn xác định.
+ Dựa trên quy trình và dữ liệu khoa học, những chỉ số và tiêu chuẩn
phản ánh nguyên nhân và kết quả, các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh hết

được các mặt bền vững và không bền vững của một hệ thống đạt mức tối
đa. Song trong thực tế không có một hệ thống lư tưởng như vậy, mỗi một
hệ thống chỉ đạt được một số mặt nào đó ở một mức độ nhất định tùy theo


9
từng mục tiêu của mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có ý
nghĩa khác nhau, cấp độ quan trọng khác nhau và nhận được sự đánh giá
khác nhau xem xét cho từng trường hợp. (Thái Phiên và cs, 1998) [8].
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất bền
vững ở vùng nông nghiệp được tính là (Đỗ Nguyên Hải, 1999) [5]:
- Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
- Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
- Đánh giá quản lý đất đai;
- Đánh giá hệ thống cây trồng;
- Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và
bảo vệ cây trồng;
- Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
- Sự thích nghi của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được
thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích
mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông
nghiệp, việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng
sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm
theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống
của con người.
2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại

dương chiếm 361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu Km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ
chiếm 35%, Châu á chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình
quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới


10
mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất
nông nghiệp như vậy còn 54% (đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai
thác). Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất
tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Hiện nay, bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới
chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia Châu Á, Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha.
Theo tính toán của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(FAO) với trình độ sản xuất trung bình như hiện nay trên thế giới để có đủ
lương thực, thực phẩm thì mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác (Lê Thái Bạt,
2009) [1].
Như vậy, để đưa nông nghiệp phát triển đi lên phải xây dựng và thực
hiện nền nông nghiệp trí tuệ, đây là bước phát triển ở mức cao, là sự kết hợp ở
đỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý được vận
dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi vùng. Nó được thể hiện
ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên - xã hội và áp
dụng các giải pháp phù hợp trong mọi hoạt động của hệ thống nông nghiệp.
(Đường Hồng Dật và các cộng sự, 1994) [4].
2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2015, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là

33.096.731ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.822.953 ha chiếm 81.05%
tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3.796.871 ha, chiếm
11.47% diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 2.476.908 ha, chiếm 7.48%
tổng diện tích tự nhiên. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam được thể
hiện quả bảng 2.1.


11

Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam
STT

Loại đất

Tổng diện tích tự nhiên
1
Đất nông nghiệp
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
1.1.1.1 Đất trồng lúa
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
1.2
Đất lâm nghiệp
1.2.1
Rừng sản xuất

1.2.2
Rừng phòng hộ
1.2.3
Rừng đặc dụng
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.4
Đất làm muối
1.5
Đất nông nghiệp khác
2
Đất phi nông nghiệp
3
Đất chưa sử dụng


NNP
SXN
CHN
LUA
COC
HNK
CLN
LNP
RSX
RPH
RDD
NTS
LMU
NKH

PNN
CSD

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

33096731
26822953
10231717
6409475
4078621
41206
2289648
382241
15845333
7597969
5974674
2272670
707827
178827
20190
3796871
2476908

100,0
81,05
30,91
19,36
12,32

0,12
6,91
1,15
47,87
22,96
18,05
6,87
2,14
0,54
0,06
11,47
7,48

( Nguồn: Thống kê đất đai)
Theo Nguyễn Đình Bồng (2002) [3] diện tích đất sản xuất nông nghiệp
của nước ta so với một số nước trên thế giới có tỷ lệ rất thấp trong tổng diện
tích đất tự nhiên. Do vậy, để phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp
lương thực, thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách
khai thác, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Sử dụng đất nông
nghiệp phải dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
tận dụng tối đa lợi thế về điều kiện sinh thái nhưng không làm ảnh hưởng xấu
đến môi trường, sinh thái, đó là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm
bảo cho khai thác và sử dụng đất đai bền vững.
2.3.4. Tình hình sử dụng đất xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
Xã Đại Minh chủ yếu là làm nông nghiêp nên đa số người dân chủ yếu
sử dụng đất trong xã vào trồng lúa, trồng cây công nghiệp ngắn ngày và cây
ăn quả như: chanh, cam, bưởi... Người dân trong xã sử dụng trồng những cây


12

ngắn ngày theo mùa vụ và cây ăn quả trong đó cây bười là chủ yếu. Hiện
trạng sử dụng đất đai của xã Đại Minh được thể hiện quả bảng 2.2.
Bảng 2.2. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của xã Đại Minh năm 2015
STT

Loại đất

Tổng diện tích tự nhiên
1
Đất nông nghiệp
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
1.1.1.1 Đất trồng lúa
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
1.2
Đất lâm nghiệp
1.2.1
Rừng sản xuất
1.2.2
Rừng phòng hộ
1.2.3
Rừng đặc dụng
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.4

Đất làm muối
1.5
Đất nông nghiệp khác
2
Đất phi nông nghiệp
3
Đất chưa sử dụng



NNP
SXN
CHN
LUA
COC
HNK
CLN
LNP
RSX
PPH
RDD
NTS
LMU
NKH
PNN
CSD

Diện tích
(ha)
688.627,64

585.088,51
109.319,12
64.186,56
26.335,00
1.629,74
36.221,82
45.132,56
474.120,99
285,412.60
152.200,27
36.508,12
1.585,96
62,44
53.711,31
49.827,82

Cơ cấu
(%)
100,00
84,96
15,87
9,32
3,82
0,24
5,26
6,55
68,85
41,45
22,10
5,30

0,23
0,01
7,80
7,24

(Nguồn: UBND xã Đại Minh)
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Để xác định bản chất và khái quát hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu
của việc mang lại. Do tính chất niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận
điểm của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:
- Thứ nhất: bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể hiện
trình độ nguồn lực của xã hội. Các Mac cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian
là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản
xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định
động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh
xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.


13
- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã
hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành
giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã
hội bao gồm trong nó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp
tục đời sống xã hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là
những yếu tố khách quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người đối
với môi trường bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa sản xuất xã
hội và môi trường.
- Thứ ba: hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối
cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch và

quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và
đầu ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc mộtkết quả
nhất định với chi phí nhỏ hơn (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [9].
Như vậy, bản chất của hiệu quả được xem là: việc đáp ứng nhu cầu của
con người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn lực để
phát triển bền vững.
* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích
của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi
ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau:
+ Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy
luật tiết kiệm thời gian.
+ Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết
hệ thống.
+ Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.


14
* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về
mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại
hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp” (Nguyễn Duy
Tính, 1995) [10].
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang

làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7
triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng
năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” (FAO, 1976) [13].
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh
giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về
chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu
chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm
nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực
hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một
khối lượng nông – lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [9].
2.4. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất
- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân
dân Việt Nam.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng
suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.


15
- Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông....
+ Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương.
+ Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất
lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
+ Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu
quả kinh tế cao.

+ Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống,
kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và
tiến tới sựổn định bền vững lâu dài.
- Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh,
tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng
hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm
bảo an ninh lương thực của các nông hộ và địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông
trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức
bản địa và nội lực của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh
quốc phòng.
2.4.3. Định hướng sử dụng đất
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng
đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất


16
xã hội, thị trường…đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà nước
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ
môi trường. Nói cách khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác
định một cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật
nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng lãnh thổ. Để xác định được cơ

cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý cần phải có nghiên cứu về hệ thống cây
trồng, các mối quan hệ giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng với môi
trường bên ngoài là điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội như: tập quán và kinh
nghiệm sản xuất, lao động, quản lý, thị trường, cơ chế chính sách…
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng với
môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng.
Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.
- Tính chất đất hiện tại.
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử
dụng đất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây trồng,
vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối ưu).
- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân
bón và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo
hoặc lâu dài.
Việc nghiên cứu để đưa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tối
ưu, hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa
phương cũng như tận dụng và phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao
năng suất cây trồng, góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân,
đồng thời giữ vững được môi trường sinh thái theo quan điểm phát triển bền
vững đang là rất cần thiết. Đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Đại
Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010- 2015 ” không nằm ngoài
mục tiêu trên.


17


Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Đại Minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa xã Đại Minh,
huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Xã Đại Minh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
- Thời gian tiến hành: từ 25/08/2015 đến ngày 30/11/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hôi.
- Đánh giá thực trạng một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp theo nguyên tắc sử dụng
đất bền vững.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng
đất trong tương lai.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
Thông tin, số liệu được thu thập từ các báo cáo tổng kết, công trình khoa
học và nghiên cứu liên quan đến tình hình sử dụng đất của xã thông qua
những số liệu có sẵn ở phòng Nông nghiệp, phòng Tài Nguyên Môi Trường,
phòng Thống Kê thuộc huyện Yên Bình và UBND xã Đại Minh.
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): thông qua việc đi thực
tế quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân để điều tra hiện trạng sử dụng đất
của xã, thu thập các thông tin liên quan đến đời đời sống và tình hình sản xuất
nông nghiệp.



×