TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nẩy sinh sáng kiến
Mơn giáo dục cơng dân giữ vai trị chủ chốt trong việc giáo dục cho học
sinh ý thức và hành vi của người cơng dân, góp phần hình thành và phát triển ở
các em những phẩm chất và năng lực cần thiết của cơng dân như: xúc cảm tình
cảm, niềm tin đạo đức, hình thành động cơ bên trong giúp các em tự hoàn thiện,
tự điều chỉnh để vươn tới cái Chân – Thiện –Mĩ. Biết đánh giá hành vi của bản
thân và mọi người xung quanh, biết lựa chọn và thực hiện cách ứng xử phù hợp
với các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, văn hoá xã hội trong giao tiếp và hoạt
động ( học tập, lao động, hoạt động tập thể, vui chơi giải trí …). Hình thành ở
các em kĩ năng thể hiện quan hệ của chủ thể với bản thân với mọi người với
công việc và môi trường sống xung quanh các em hằng ngày.
Xã hội thay đổi theo xu hướng hội nhập và mở cửa ngày càng mạnh, sự du
nhập văn hóa Á-Âu tác động mạnh đến một bộ phận giới trẻ, trong đó chủ yếu là
học sinh, sinh viên những chủ nhân tương lai của đất nước, những cách ứng xử
văn hóa truyền thống cũng bị tác động và đôi lúc bị phá vỡ, mô hình gia đình
truyền thống đang dần mai một, cách ứng xử, đối đáp với nhau phát triển theo xu
hướng thị trường hóa. Vấn đề đặt ra với chúng ta làm thế nào để chúng ta hòa
nhập nhưng vẫn giữ được những nét văn hóa đạo đức truyền thống của dân tộc.
Bộ môn Giáo dục công dân trong nhà trường phổ thơng đóng vai trị quan trọng,
thực hiện nhiệm vụ khơi dạy văn hóa truyền thống, thắp lửa truyền thống và biến
nó thành hành vi ứng xử văn hóa hàng ngày, nhân rộng cả cộng đồng.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn giáo dục công dân nhằm định
hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động
thực tiễn, qua đó tổ chức khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em
tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ
1
sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc
sống, từ đó hình thành nhân cách , phẩm chất đạo đức, kĩ năng sống và năng lực
cho học sinh … Phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo trong môn giáo
dục công dân đáp ứng được yêu cầu đó.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
a, Điều kiện áp dụng sáng kiến: trong các tiết dạy Giáo dục công dân
6,7,8,9 phần đạo đức ở trường chúng tôi.
b, Thời gian áp dụng sáng kiến: Thực hiện trong năm học 2015-2016.
c, Đối tượng áp dụng sáng kiến: Tất cả các khối lớp 6,7,8,9 phần chuẩn
mực đạo đức
3. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến.
Áp dụng sáng kiến trong thực tế giảng dạy, giáo viên đứng lớp của bộ
môn Giáo dục thường xuyên cho các em học sinh được tham gia các hoạt động
trải nghiệm vào thực tế đời sống phù hợp gần gũi, quen thuộc với các em trong
cuộc sống vào các tiết học giáo dục công dân . Các em trong tiết học chuyển từ
tư thế bị động tiếp nhận sang tư thế chủ động lĩnh hội và chiếm lĩnh, các em
được tham gia vào các hoạt động để tìm ra bài học cho mình và củng cố khắc sâu
bài học. Cách học và rèn luyện trải nghiệm sáng tạo khiến việc tiếp cận kiến thức
vốn khô khan, vốn xa lạ, trừu tượng trở nên dễ hiểu, dễ vận dụng, dễ thực hành
điều chỉnh hành vi và bài học trở nên nhẹ nhàng hơn. Thông qua việc tham gia
vào các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh được phát huy vai trị chủ thể,
tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân.
4.Khẳng định giá trị và kết quả đạt được của sáng kiến
Sáng kiến “Dạy học theo phương pháp trải nghiệm sáng tạo” mang lại
những ưu thế vượt trội, hỗ trợ và giảm áp lực cho các giáo viên đứng lớp và học
2
sinh, tăng hiệu quả cho tiết dạy, kiến thức được truyền tải một cách nhẹ nhàng,
sinh động, học sinh hào hứng, thích thú, chủ động tham gia chiếm lĩnh kiến thức,
chủ động bộc lộ, rèn luyện và tự biết điều chỉnh hành vi.
Mục tiêu của môn học, giáo viên dễ dàng đạt được trong tiết dạy: học sinh
không chỉ hiểu chuẩn mực, nắm chuẩn mực mà xa hơn học sinh hình thành ý
thức thực hiện chuẩn mực và điều chỉnh hành vi của bản thân mình, điều chỉnh
hành vi của mọi người xung quanh. Đó là nền tảng cơ bản góp phần để thực hiện
mục tiêu giáo dục đào tạo những con người có nhân cách, phẩm chất đạo đức tốt.
5. Đề xuất, kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến
Đối với ngành Giáo dục cần trạng bị cho bộ môn những đồ dùng, tài liệu
đa dạng và phù hợp cho bộ mơn.
+ Cần có những kế hoạch học tập bồi dưỡng thiết thực và hiệu quả cho
các giáo viên bộ môn chú ý nhiều đến kĩ năng thực hành để các giáo viên có cơ
hội học hỏi và trao đổi chuyên môn nghiệp vụ.
- Đối với nhà trường: cần quan tâm đúng mức với bộ mơn, nhận thức bộ
mơn đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức
trong nhà trường
+ Đầu tư trang bị đồ dùng, sách vở hỗ trợ cho bộ môn.
Trên đây là một vài ý kiến nhỏ của tơi nhằm góp phần vào việc giảng dạy
mơn Giáo dục công dân phần giáo dục chuẩn mực đạo đức theo hướng phát triển
năng lực. Tôi rất mong được sự quan tâm giúp đỡ và góp ý kiến của các cấp lãnh
đạo và bạn bè đồng nghiệp.
PHẦN 3
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
A. PHẦN MỞ ĐẦU
3
1. Hồn cảnh nẩy sinh sáng kiến
Trong cơng cuộc đổi mới của ngành Giáo dục phổ thơng, địi hỏi sự đổi
mới nội dung, chương trình sách giáo khoa và phương pháp dạy – học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh. Công cuộc đổi mới ấy xuất phát từ đòi hỏi
ngày càng cao của xã hội trong đào tạo con người Việt Nam mới. Nằm trong hệ
thống mục tiêu giáo dục; bộ mơn Giáo dục cơng dân có một vị trí, vai trị vơ
cùng quan trọng trong việc hình thành, phát triển nhân cách, góp phần xây dựng
tư cách và trách nhiệm công dân cho học sinh cũng như góp phần quan trọng vào
việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường, của xã hội trong xu
thế hội nhập. Đây là bộ môn cung cấp cho học sinh một hệ thống các giá trị đạo
đức, pháp luật cơ bản; cung cấp các chuẩn mực, lối sống phù hợp với yêu cầu
của xã hội, trang bị cho học sinh những kĩ năng ứng xử, thái độ sống đúng đắn,
giúp học sinh biết sống một cách tích cực và năng động góp phần quan trọng
trong hình thành những năng lực cơ bản của con người: Năng lực tự hồn thiện,
năng lực giao tiếp, thích ứng, tổ chức quản lý và năng lực hoạt động xã hội.
Hoạt động giáo dục ở trường THCS sau năm 2015 cần quán triệt tinh thần và
mục tiêu của Nghị Quyết số 29-NQ/TW về: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, nghĩa là cần tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng tăng cường
sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo cho học sinh, tạo ra các môi trường
khác nhau để học sinh được trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời là sự khởi nguồn
sáng tạo, biến những ý tưởng sáng tạo của học sinh thành hiện thực để các em
thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình. Đối với bộ môn giáo dục công dân hoạt
động trải nghiệm sáng tạo giúp học sinh phải kinh qua thực tế, tham gia vào
hoặc tiếp xúc đến các hoạt động giáo dục đạo đức và pháp luật trong nhà trường
và xã hội để các em tự liên hệ bản thân vào thực tế tìm ra cái mới, cách giải
quyết mới khơng bị gị bó, phụ thuộc vào cái đã có.
4
Môn Giáo dục công dân ở trường trung học cơ sở, nhiều giáo viên dạy bộ
môn đã rất quan tâm tìm tịi các biện pháp sư phạm nhằm gây hứng thú với học
sinh. Song trong nhiều năm trở về trước, đa số giáo viên dạy môn Giáo dục công
dân chưa được đào tạo chuyên môn và đôi khi là những giáo viên dạy một mơn
chính và mơn Giáo dục cơng dân chỉ là môn dạy phụ của giáo viên, môn học phụ
của học sinh. Giáo viên dạy bộ môn khi có sự thay đổi chương trình, nội dung
và phương pháp giảng dạy thì gặp nhiều khó khăn và lúng túng. Đổi mới nội
dung, chương trình, sách giáo khoa và phương pháp giảng dạy cũng kéo theo
nhận thức, hành động của mọi người đều thay đổi. Hiện nay, việc khai thác một
bài dạy như thế nào để truyền đạt nội dung kiến thức bài học đến học sinh một
cách đơn giản, nhẹ nhàng, dễ tiếp nhận nhất vẫn là một yêu cầu đối với các giáo
viên dạy bộ môn Giáo dục cơng dân
2. Cơ sở lí luận của vấn đề
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Giáo dục công dân là các hoạt
động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong
nhà trường THCS. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một bộ phận của quá trình
giáo dục, được tổ chức trong giờ học và ngồi giờ học ở trên lớp và có mối quan
hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành,
những việc làm cụ thể và các hành động của học sinh, hoạt động trải nghiệm
sáng tạo là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức được thực hiện nhằm
phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng
ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh.
Thông qua việc tham gia vào các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh được
phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản
thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt
động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt
động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải
5
nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng
hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá
kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè… Từ đó, hình
thành và phát triển cho các em những giá trị đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật
và các năng lực cần thiết. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn giáo dục
công dân về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể, hoạt động nhóm trên
tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá
tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Giáo dục cơng dân có nội dung
rất đa dạng và mang tính giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng
sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo
dục lao động, giáo dục an tồn giao thơng, giáo dục mơi trường, giáo dục phòng
chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội.
Nội dung giáo dục của hoạt động trải nghiệm sáng tạo thiết thực và gần gũi
với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các
em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách
dễ dàng, thuận lợi.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo các quy mơ khác nhau
như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mơ nhóm
và quy mơ lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, không tốn kém, mất ít
thời gian, học sinh tham gia được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành,
phát triển các năng lực cho học sinh hơn.
3. Thực trạng vấn đề.
Thực trạng trong những năm thay đổi nội dung, chương trình, sách
giáo khoa và phương pháp giảng dạy. Giáo viên dạy bộ môn, học sinh học bộ
6
mơn và đặc biệt là cái nhìn của xã hội về vai trò của việc giáo dục đạo đức,
pháp luật trong nhà trường đã thay đổi với xu thế tích cực. Quan niệm về một
môn dạy phụ, một môn học phụ đã được nhìn nhận đúng hơn. Tuy nhiên vấn
đề trước hết được đặt ra với giáo viên đứng lớp ở bộ môn này là: làm sao để
thu hút học sinh học bộ mơn một cách chủ động, tích cực và hứng thú, sôi nổi
từ việc khai thác những nội dung thơng tin có liên quan đến chủ đề bài học đến
rút ra những khái niệm hay nội dung thông tin cần cung cấp trong bài đến phần
củng cố tri thức, rèn kĩ năng, phát triển cảm xúc, tình cảm, niềm tin, thúc đẩy
các em tích cực rèn luyện theo những yêu cầu của chuẩn mực đạo đức và pháp
luật trong đời sống, vẫn là những vấn đề trăn trở và khó khăn đối với đội ngũ
giáo viên giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân trong các nhà trường phổ
thông.
Thực trạng tiếp theo là một bộ phận lớn giáo viên và học sinh vẫn coi
đây là môn học phụ, mơn dạy phụ thì khơng u cầu địi hỏi khắt khe, phải đầu
tư nhiều về thời gian công sức và tâm huyết. Chính vì vậy mới có thực trạng
giáo viên chỉ dừng ở phương pháp vấn đáp hoặc thuyết trình các khái niệm
đạo đức và Pháp luật nên các em học sinh không hiểu được cặn kẽ vấn đề dẫn
đến tình trạng học sinh học thuộc lịng “học vẹt”, học thuộc lý thuyết mà không
hiểu vấn đề dẫn đến mau quên.Và học sinh chỉ hiểu bộ môn học Giáo dục
công dân cũng như các môn học khác là chỉ cần nắm khái niệm - mục tiêu
giáo dục của môn học chưa hồn thành. Cho nên hiện trạng đau lịng là các em
được học đạo đức, giáo dục đạo đức nhưng lại thường xuyên vi phạm đạo đức.
Để thay đổi thực trạng này, yêu cầu người Giáo viên dạy bộ môn cần
thực hiện tốt trách nhiệm của mình, để thực sự môn Giáo dục công dân trong
nhà trường thay đổi cả về lượng và về chất.
Việc dạy học trải nghiệm sáng tạo trong môn giáo dục công dân là rất
cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
7
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong khuôn khổ của đề tài, tôi đã thực hiện các bước sau:
4.1. Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Đọc kĩ các tài liệu tham khảo khi soạn giáo án để có các biện pháp
hướng dẫn cụ thể khi hướng dẫn các hoạt động học tập của học sinh.
- Khái quát thành những kĩ năng để giúp học sinh thấy kiến thức của bộ
môn là gần gũi, hồn tồn khơng xa lạ trong đời sống của các em và việc tiếp cận
phạm trù kiến thức bộ mơn hồn tồn đơn giản, dễ hiểu, dễ vận dụng.
4.2. Phương pháp khảo sát, phân loại.
- Tìm hiểu đối tượng học sinh qua giảng dạy .
- Khảo sát thực trạng dạy – học và phân loại đối tượng học sinh theo từng
giai đoạn dạy và học .
4.3. Phương pháp thực nghiệm.
- Thực nghiệm dạy, kiểm tra, thống kê kết quả thực nghiệm trên bài kiểm
tra, trong cả quá trình dạy- học của học sinh khi áp dụng .
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Khảo sát, đánh giá thực trạng việc học tập bộ môn của học sinh.
1. Phương pháp khảo sát.
Điều tra trắc nghiệm trên phiếu điều tra.( Đầu năm học 2014-2015)
8
Câu hỏi:
Câu hỏi 1. Hãy bày tỏ thái độ của em đối với việc học tập môn Giáo dục
công dân bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
2. Bảng kết quả.
Bước 1
Lớp
Sĩ số
Yêu thích
6A
6B
7A
7B
7C
8A
8B
9A
9B
Kết quả
Thái độ của em với bộ mơn GDCD
Bình thường Khơng thích
Khơng bày tỏ
40
8
20
7
40
9
19
6
29
7
15
3
27
8
10
4
29
9
15
3
37
11
16
5
37
10
17
5
38
6
20
7
37
5
21
6
Thời gian khảo sát cuối học kỳ I - Năm học: 2014-2015.
thái độ
5
4
4
5
2
5
5
5
5
Bước 2:
Câu hỏi 2: Em có thích được học trải nghiệm sáng tạo trong mơn giáo dục cơng
dân khơng?
Em có thích được học trải nghiệm sáng tạo trong môn giáo dục
Lớp
6A
6B
7A
7B
8A
8B
8C
9A
Sĩ
công dân khơng?
số
40
40
29
27
29
28
31
38
Có
40
40
29
27
29
28
31
38
Khơng
9
Khơng có câu trả lời
9B
37
37
Thời gian khảo sát cuối học kỳ I - Năm học: 2015-2016.
* Đánh giá.
Qua kết quả điều tra ở bước 1: cho ta thấy học sinh không mấy mặn mà,
hứng thú và u thích đối với bộ mơn, các em chỉ coi bộ môn như tất cả các môn
học trong nhà trường được yêu cầu trong chương trình học. Vai trị của bộ mơn
Giáo dục cơng dân trong nhà trường chưa phát huy hết nhiệm vụ, chức năng của
mình là phối kết hợp giáo dục và trang bị kiến thức kĩ năng sống, ứng xử giao
tiếp hình thành và hồn thiện nhân cách cho các em theo yêu cầu mới của xã hội.
Kết quả khảo sát ở bảng 2 đã cho thấy, đa số học sinh mong muốn được
học trải nghiệm sáng tạo.
Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân:
- Nhiều thầy cô cũng quan niệm dạy môn phụ thì khơng cần khắt khe với
các em chỉ cần các em học thuộc lý thuyết là được. Đây cũng là lí do các em
thường cảm thấy gặp khó khăn trong các bài học về đạo đức và Pháp luật.
- Bản thân các bài học này vốn khơ khan và khó nhớ. Và nếu giáo viên
chỉ dừng ở phương pháp vấn đáp hoặc thuyết trình các khái niệm đạo đức và
Pháp luật thì các em sẽ khơng hiểu được cặn kẽ vấn đề dẫn đến các em dễ rơi
vào tình trạng “học vẹt”, học thuộc lý thuyết mà không hiểu dẫn đến mau
quên.
- Giáo viên chưa tích cực cho học sinh trải nghiệm vào thực tế cuộc sống
có thật vừa gần gũi với các em trong khi bản thân các em rất khao khát được
trải nghiệm và tham gia các hoạt động liên quan đến chuẩn mực.
Từ thực trạng trên, bản thân tôi mạnh dạn đưa ra 1 số biện pháp cụ thể
giúp học sinh có niềm u thích hơn trong học tập bộ môn cũng như vận dụng
tốt hơn các chuẩn mực đạo đức vào thực tế cuộc sống.
10
2. Các hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn giáo
dục công dân.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn giáo dục công dân được tổ chức
dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động nhóm, tổ chức trị chơi, diễn
thuyết, sân khấu hóa, tham quan, chiến dịch. Mỗi hình thức hoạt động trên đều
mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Dưới đây là một số hình thức tổ chức của hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong môn giáo dục công dân.
3. Đưa các hoạt động trải nghiệm vào bài dạy.
3.1. Hoạt động nhóm
Trong mơn giáo dục cơng dân hoạt động của nhóm dưới sự định hướng của
giáo viên nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với
nhau. Hoạt động nhóm tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu
biết của mình về lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của
học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng
trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ
năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,…
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Tự chăm sóc rèn luyện thân thể” GDCD 6
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu trước bài ở nhà.
+ Nhóm 1: Sưu tầm tranh ảnh, clip, bài viết về các hình thức luyện tập thể
dục, các mơn thể thao và tác dụng của các luyện tập thể dục, thể thao.
+ Nhóm 2: Sưu tầm tranh ảnh, clip, bài viết về ăn uống điều độ, tác dụng ăn
uống điều độ…
11
+ Nhóm 3: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về biện pháp vệ sinh cá nhân, tác
dụng của vệ sinh cá nhân.
Khi đến tiết dạy giáo viên cho các nhóm trưng bày sản phẩm và đại diện
thuyết trình sản phẩm của nhóm.
Với sự chuẩn bị của các nhóm giáo viên ghép lại và rút ra kết luận các biện
pháp để chăm sóc và rèn luyện thân thể.
Với cách học nhóm như vậy học sinh được trải nghiệm vào thực tế và sáng
tạo sản phẩm của mình theo nhiều cách khác nhau như tạo video, phịng tranh,
thuyết trình, hùng biện cho sản phẩm của nhóm mình.
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Yêu thương con người”
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị trước bài ở nhà theo 3 nhóm:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu giúp đỡ một bạn trong lớp, trường có hồn cảnh khó
khăn (Đề ra được biện pháp giúp đỡ)
+ Nhóm 2: Tìm hiểu giúp đỡ bà mẹ Việt Nam anh hùng hoặc gia đình thương
binh liệt sĩ ở thơn, xóm hoặc địa phương em.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu giúp đỡ một người tàn tật ở địa phương em.
Với sự chuẩn bị trước của các nhóm ở nhà, học sinh được tham gia vào các
hoạt động của nhóm mình, được trải nghiệm vào thực tế cuộc sống, học sinh sẽ
tự đề ra được các biện pháp để giúp đỡ, quan tâm, chăm sóc tới những người có
hồn cảnh khó khăn ngay tại địa phương. Từ thực tế học sinh có thể hiểu thế nào
là yêu thương con người và yêu thương, quan tâm đến những người xung quanh
sẽ mang lại ý nghĩa như thế nào.
Ví dụ 3: Khi dạy bài “Tự Lập” phần luyện tập, củng cố
12
Giáo viên yêu cầu học sinh lập kế hoạch rèn luyện tính tự lập
Các lĩnh vực
Học tập
Lao động
Hoạt động tập thể
Sinh hoạt cá nhân
Nội dung cơng việc
Biện pháp thực hiện
Nhóm 1: Lĩnh vực học tập
Nhóm 2: Lĩnh vực lao động
Nhóm 3: Hoạt động tập thể
Nhóm 4: Sinh hoạt cá nhân.
Hoạt động nhóm là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của
mình như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt
động văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ
biến thơng tin… Thơng qua hoạt động của các nhóm, giáo viên hiểu và quan tâm
hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em.
13
3.2. Tổ chức trị chơi
Trị chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần
nhiều bổ ích và khơng thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối
với học sinh nói riêng. Trị chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với
nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi
mà học, học mà chơi”.
Trị chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của hoạt
động trải nghiệm sáng tạo như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học
tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và
củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng
tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức
mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu
khơng khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn.
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc”.
Ở tiết 2 của bài giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi dân
gian như: Kéo co, bịt mắt bắt dê, cướp cờ, nhảy bao bố, mèo đuổi chuột…
14
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Pháp luật và kỉ luật” GDCD 8
Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi tiếp sức.
GV chia lớp thành 2 đội và mỗi đội khoảng 10 HS và qui định về thời gian. Lần
lượt từng học sinh lên bảng viết các câu ca dao, tục ngữ thành ngữ sau:
15
- Quân pháp bất vị thân.
- Phép vua thua lệ làng.
- Muốn trịn phải có khn
Muốn vng phải có thước
- Đất có lề, quê có thói.
- Nước có vua, chùa có bụt.
- Tơn ti trật tự
Đội nào viết được nhiều nhất và đúng với nội dung và trong thời gian nhanh nhất
đội đó sẽ thắng cuộc.
3.3. Tổ chức diễn thuyết.
Diễn thuyết là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự
tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến
của mình với đơng đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người
lớn khác có liên quan. Diễn thuyết là một trong những hình thức tổ chức mang
lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thơng qua diễn thuyết, học sinh có cơ hội bày tỏ
suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề
nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng
là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn thuyết như
một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình một cách
trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn thuyết thường được tổ
chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động cụ thể,
phù hợp với từng lứa tuổi học sinh.
Mục đích của việc tổ chức diễn thuyết là để tạo cơ hội, môi trường cho học
sinh được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng
16
định vai trị và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để
khẳng định vai trị và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích
cực để khẳng định mình. Qua các diễn thuyết, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và
những người lớn có liên quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong
đợi của các em về bạn bè, thầy cơ, nhà trường và gia đình,… tăng cường cơ hội
giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ
em trong trường học. Giúp học sinh thực hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền
được lắng nghe và quyền được tham gia.
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Sống chan hịa với mọi người” giáo dục cơng dân lớp
6. Khi dạy phần rèn luyện để trở thành người sống chan hòa với mọi người.
Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị nội dung này ở nhà từ tiết học trước như
sưu tầm tranh ảnh các hoạt động học tham gia: Tham gia lao động vệ sinh đường
làng, trường lớp, học nhóm, giúp bạn học tập, tham gia các hoạt động tập thể…
Học sinh kết hợp tranh ảnh và bắt đầu phần thuyết trình của mình và đưa ra quan
điểm cá nhân về cách rèn luyện của bản thân cũng như kêu gọi mọi người hãy
tích cực sống chan hịa với mọi người…
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Yêu thương con người” Giáo dục công dân 7. Giáo
viên khi dạy phần: Trách nhiệm của học sinh cùng với sự chuẩn bị trước của học
sinh ở nhà về tranh ảnh, clip về những hồn cảnh khó khăn như trẻ em mồ côi,
người tàn tật, những người mắc bệnh hiểm nghèo, những người già leo đơn…kết
hợp với tranh ảnh, clip học sinh thuyết trình kêu gọi tất cả mọi người hãy mở
rộng tấm lịng nhân ái giúp đỡ những người có hồn cảnh khó khăn, từ đó nói lên
trách nhiệm của học sinh cần phải làm gì, sống như thế nào để yêu thương mọi
người.
17
Ví dụ 3: Khi dạy bài “Yêu thiên nhiên sống hịa hợp với thiên nhiên” Giáo
dục cơng dân 6. Khi dạy phần: Biện pháp để bảo vệ thiên nhiên. Giáo viên gọi
đại diện học sinh thuyết trình các biện pháp để bảo vệ thiên nhiên một cách tốt
nhất trong giai đoạn hiện nay.
3.4. Sân khấu hóa
Sân khấu hóa là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn
kịch, sắm vai trong tình huống. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo
luận giữa học sinh, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của những học
sinh khác. Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy
để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải
trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thơng qua sân khấu hóa, sự tham gia
của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện
những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng
ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống.
Khi áp dụng sân khấu hóa vào tiết dạy giáo viên cần cho học sinh chuẩn bị
kịch bản, trang phục, đạo cụ trước ở nhà. Phòng học cần sắp xếp bàn ghế cho
khoa học để tạo không gian cho các em diễn và thuận lợi cho học sinh quan sát.
18
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Khoan dung” Giáo dục công dân 7. Khi dạy phần khái
niệm khoan dung, trước khi tìm hiểu khái niệm giáo viên cho học sinh sắm vai
trong câu chuyện “Hãy tha lỗi cho em” SGK trang 23.
- Một em đóng vai cơ Vân.
- Một em đóng vai khơi.
- Một em đóng vai bạn của khơi.
Sau khi học sinh xem xong tình huống giáo viên cho học sinh trả lời các câu
hỏi để nhận xét về các cách ứng xử của các nhân vật trong tình huống để từ đó
rút ra được sự khoan dung của cơ giáo Vân đối với học sinh.
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Tiết kiệm” giáo dục công dân 6.
Giáo viên cho học sinh sắm vai trong truyện đọc “Thảo và Hà”
- Một em đóng vai Thảo.
- Một em đóng vai Hà.
- Một em đóng vai mẹ Thảo.
- Một em đóng vai mẹ Hà
Sau khi học sinh xem xong tình huống giáo viên cho học sinh nhận xét về
hai nhân vật Thảo và Hà để thấy được sự tiết kiệm trong chi tiêu của nhân vật
Thảo. Từ đó học sinh hiểu thế nào là tiết kiệm.
Ví dụ 3: Khi dạy bài “Lễ độ”
Giáo viên cho học sinh sắm vai trong truyện đọc: Em Thủy
- Một em đóng vai Thủy
- Một em đóng vai anh Quang.
19
- Một em đóng vai bà Thủy
Sau khi học sinh xem xong tình huống giáo viên cho học sinh nhận xét cách
ứng xử của nhân vật Thủy, từ đó học sinh thấy được Thủy là một học sinh
ngoan , lễ phép, cư xử lễ độ với người lớn.
20
3.5. Tham quan.
Tham quan là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học
sinh. Mục đích của tham quan là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và
học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, ở nơi các em đang
sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp
dụng vào cuộc sống của chính các em.
Nội dung tham quan có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh như: giáo
dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách
mạng, truyền thống lịch sử. Các lĩnh vực tham quan có thể được tổ chức ở nhà
trường phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn
hóa; Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề; Tham quan các Viện bảo tàng.
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình
và dịng họ”.
Giáo viên cho học sinh đi thăm quan trước một gia đình có nghề truyền
thống ở địa phương như nghề mộc, nghề làm thuốc gia truyền, nghề làm bánh
gai, bánh đậu xanh… hoặc một gia đình có truyền thống hiếu học…
Ví dụ 2: Bài “Bảo vệ di sản văn hóa” giáo viên cho học sinh đến thăm quan
trước một ngôi chùa, đền hoặc di tích lịch sử ở địa phương.
Ví dụ 3: Bài “Góp phần xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư”
giáo viên cho học sinh đến thăm quan một làng văn hóa ở ngay tại địa phương
mình.
Khi tham quan học sinh mang theo giấy bút để ghi chép những vấn đề được
quan sát và tự mình viết bài thu hoạch phục vụ cho tiết học đó.
21
22
3.6. Tổ chức hội thi.
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lơi
cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định
hướng giá trị đạo đức cho học sinh. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá
nhân, nhóm tạo khơng khí phấn khởi, vui tươi cho học sinh, làm bớt sự khô
khan, đơn điệu của bộ mơn. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu
cầu quan trọng, cần thiết trong q trình tổ chức HĐTNST.
Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách
chủ động, tích cực vào các hoạt động dạy học; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải
trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát triển khả năng
hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em
động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong q trình nhận thức. Hội thi
trong mơn giáo dục cơng dân giáo viên có thể thực hiện vào các tiết thực hành,
ngoại khóa ở cuối học kì 1 và học kì 2.
Hội thi/ cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:
Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi kể
chuyện, thi kể chuyện theo tranh… có nội dung về một chủ đề do giáo viên tự đề
ra trước cho học sinh để các em chuẩn bị, sưu tầm tranh ảnh, tài liệu…
4. Kết quả thực hiện.
Trong quá trình giảng dạy cho học sinh trải nghiệm và sáng tạo tôi nhận
thấy:
- Trải nghiệm sáng tạo luôn đem đến cho HS hứng thú học tập, học sinh được
thể hiện mình, được trải nghiệm vào thực tế và tự do sáng tạo.
23
- Qua các tiết học trải nghiệm sáng tạo các em cảm thấy tự tin hơn trong cuộc
sống và các em đã thực hiện tốt hơn các ứng xử đạo đức , cũng như thực thi pháp
luật trong cuộc sống
hằng ngày.
Điều tra trắc nghiệm trên phiếu điều tra.(Giữa kì I năm học 2015-2016)
Câu hỏi:
Câu hỏi 1. Hãy bày tỏ thái độ của em đối với việc học tập môn Giáo dục
công dân bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
2. Bảng kết quả.
* Bước 1
Lớp
6A
6B
7A
7B
8A
8B
8C
9A
9B
Kết quả
Thái độ của em với bộ mơn GDCD
Sĩ số
40
40
29
27
29
28
31
38
37
u thích
Bình thường
35
36
25
24
28
27
29
32
35
5
4
4
3
2
1
2
5
2
Khơng thích
Khơng bày tỏ
thái độ
Kết quả khảo sát cho thấy các em cảm thấy hứng thú với cách thức sử
dụng bài tập tình huống trong giảng dạy môn Giáo dục công dân phần giáo dục
đạo đức. Tiết học sơi nổi, tích cực, các em đều mong chờ tiết học và đều mong
muốn thể hiện bản thân mình, nội dung dạy học trở nên nhẹ nhàng, hứng thú.
5. Bài học kinh nghiệm.
- Giáo viên phải hiểu rõ yêu cầu, cấu trúc cũng như cách sử dụng bài tập tình
huống trong giờ dạy của mình.
24
- GV phải dành nhiều thời gian chuẩn bị bài, đặc biệt sự chuẩn bị về nội dung
trải nghiệm phải phù hợp, vừa sức đối với học sinh.
- Nội dung trải nghiệm phải tập trung vào trọng tâm bài học, phải phù hợp với
điều kiện trường lớp.
- GV phải nắm rõ ý nghĩa thực tiễn, ý nghĩa giáo dục của trải nghiệm sáng tạo
đối với từng cá nhân HS.
- Khi sử dụng hình thức trải nghiệm sáng tạo giáo viên nên đa dạng hóa các
hình thức và phương pháp dạy học trong tiết học tạo ra sự hứng thú và thu hút
tất cả các em học sinh tham gia vào nội dung bài học, khiến cho tiết học sôi
nổi, hào hứng.
- Giáo viên cần có kĩ năng về cơng nghệ để có thể thực hiện và trình bày ý
tưởng của mình trên giáo án trình chiếu: kĩ năng khai thác thông tin, phim ảnh
qua mạng, sử dụng máy ảnh, quay phim…Để làm được điều này giáo viên phải
thực sự bỏ thời gian và có niềm hứng thú và tâm huyết với bộ môn.
6. Giáo án dạy thực nghiệm. GDCD 6
BÀI 8
SỐNG CHAN HOÀ VỚI MỌI NGƯỜI.
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Nhận biết thế nào là sống chan hoà với mọi người. Biểu hiện của lối sống chan
hoà với mọi người.
-Học sinh hiểu được sống chan hoà với mọi người tạo nên mối quan hệ tốt đẹp
giữa con người với con người.
25