Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.59 KB, 164 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

TRNH TUN THNH

hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh
đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà n-ớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa việt nam
: Lý lun v lch s nh nc v phỏp lut
: 62 38 01 01

LUN N TIN S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. Lấ THIấN HNG

H NI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi dưới sự định hướng, tư vấn và giúp đỡ của người
hướng dẫn. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là
khách quan, trung thực.
Tác giả luận án

Trịnh Tuấn Thành


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU


1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến hoàn thiện bộ máy
nhà nước
1.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến bộ máy chính quyền
cấp tỉnh

7
7
13

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY CHÍNH
QUYỀN CẤP TỈNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ
NƢỚC PHÁP QUYỀN

2.1. Một số vấn đề lý luận về bộ máy chính quyền cấp tỉnh trong hệ
thống chính quyền địa phương
2.2. Nhà nước pháp quyền và yêu cầu hoàn thiện bộ máy chính quyền
cấp tỉnh
2.3. Mô hình tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở một số nước trên
thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam

28
28
47
61


Chƣơng 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ THỰC
TRẠNG BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM

3.1. Khái lược sự hình thành và phát triển bộ máy chính quyền cấp tỉnh
ở nước ta từ năm 1945 đến nay
3.2. Đánh giá thực trạng bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở Việt Nam
hiện nay

77
77
97

Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỘ MÁY CHÍNH
QUYỀN CẤP TỈNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ
NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

4.1. Quan điểm hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh đáp ứng yêu
cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
4.2. Giải pháp hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
4.3. Một số kiến nghị

114
114
119
145

KẾT LUẬN

149


DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

152


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

HĐND : Hội đồng nhân dân
NNPQ

: Nhà nước pháp quyền

UBHC

: Ủy ban hành chính

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền cấp tỉnh là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
chính quyền địa phương, là cầu nối trực tiếp giữa chính quyền trung ương với
chính quyền địa phương, trực tiếp chỉ đạo, giải quyết những công việc trong
phạm vi lãnh thổ địa phương. Vì vậy, năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động
của chính quyền cấp tỉnh tác động trực tiếp đến việc phát huy quyền làm chủ
tập thể của nhân dân, bảo đảm cho sự ổn định và phát triển của đất nước.
Thực tiễn cho thấy ở đâu chính quyền cấp tỉnh mạnh thì ở đó các chủ
trương, chính sách, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước được chấp
hành nghiêm chỉnh, quyền làm chủ của nhân dân lao động được phát huy và ở
đâu chính quyền cấp tỉnh hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả thì thì ở đó đời
sống kinh tế, văn hóa của nhân dân gặp nhiều khó khăn, trật tự an ninh mất ổn
định. Chính vì vậy, từ khi khai sinh Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đến
nay Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến việc củng cố, hoàn thiện bộ máy
chính quyền địa phương và kết quả hoạt động của bộ máy chính quyền địa
phương đã góp phần vào nhiều thành tựu đạt được trên các lĩnh vực kinh tế - xã
hội; quốc phòng - an ninh; hội nhập quốc tế... Tuy nhiên, trước yêu cầu cải
cách hành chính nhà nước, hội nhập quốc tế và xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN, bộ máy chính quyền địa phương nói chung, bộ máy chính quyền cấp
tỉnh ở nước ta nói riêng trong thời gian qua cũng còn những tồn tại, hạn chế.
Đó là: cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền địa phương hiện nay còn chưa có sự
phân cấp rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn; hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
bộ máy chính quyền cấp tỉnh với vai trò là “cầu nối” giữa Trung ương và địa
phương chưa đáp ứng các yêu cầu đặt ra; vẫn còn tình trạng tham ô, lãng phí,
quan liêu, tham nhũng của một số cán bộ, công chức của các cơ quan trong bộ
máy nhà nước cấp tỉnh. Từ năm 2005 đến nay, để đánh giá mức độ hiệu quả



2
của hoạt động điều hành chính sách kinh tế của chính quyền cấp tỉnh, ở nước ta
đã áp dụng 02 chỉ số là chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số cách
hành chính (PAR INDEX), tuy nhiên, kết quả đánh giá 2 chỉ số này của nhiều
tỉnh trong những năm gần đây chưa tốt (ví dụ: năm 2012, có 13/63 tỉnh, thành
phố xếp loại tốt về PCI; có 19/63 tỉnh xếp loại tốt về PAR INDEX; năm 2013,
có 13/63 tỉnh thành phố xếp loại rất tốt và tốt về PCI; 28/63 tỉnh có kết quả
PAR INDEX dưới mức trung bình của cả nước).
Nguyên nhân của thực trạng trên là do bộ máy chính quyền địa phương
nói chung, bộ máy chính quyền cấp tỉnh chưa được tổ chức theo mô hình phù
hợp; địa vị pháp lý chưa được phân định cụ thể dẫn đến còn tình trạng chồng
chéo công vụ, không rõ trách nhiệm; quyền tự quản và tự chủ của HĐND và
hiệu quả hoạt động của HĐND còn nhiều bất cập; thể chế cho tổ chức và hoạt
động của bộ máy chính quyền cấp tỉnh chưa được hoàn thiện; đội ngũ cán bộ,
công chức ở nhiều tỉnh, thành phố chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà
nước trong điều kiện xây dựng NNPQ và hội nhập quốc tế; tính minh bạch, dân
chủ trong bộ máy chính quyền ở nhiều địa phương chưa được đề cao…
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong hoạt động của bộ máy nhà
nước nói chung, bộ máy chính quyền cấp tỉnh nói riêng đáp ứng nhu cầu mở
rộng dân chủ và thực hiện quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân và những đòi
hỏi mới của thực tiễn, Đại hội XI của Đảng đã đặt ra nhiệm vụ:“Khẩn trương
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm
2001) phù hợp với tình hình mới”, trong đó có vấn đề về chính quyền địa phương.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI, ngày 28/11/2013, Quốc hội đã thông qua Hiến
pháp năm 2013, trong đó có một chương (Chương IX) quy định về chính quyền
địa phương, tuy nhiên, những quy định của Hiến pháp 2013 về chính quyền địa
phương mới chỉ dừng ở những quy định có tính nguyên tắc, quy định chung và
trong quá trình triển khai thi hành Hiến pháp cần phải khẩn trương sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về chính quyền địa phương.



3
Từ thực trạng và yêu cầu nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện bộ
máy chính quyền cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam” nhằm phân tích, đánh giá cơ sở lý luận, thực
trạng hoạt động và đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện bộ máy chính
quyền cấp tỉnh có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn, đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hiện nay và những năm tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Mục đích của luận án là đề xuất quan điểm và những giải pháp nhằm
hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp tỉnh đáp ứng
yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Làm rõ khái niệm, vị trí, vai trò, chức năng của bộ máy chính quyền
cấp tỉnh trong bộ máy nhà nước.
- Xác định các yêu cầu của công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền
đối với việc hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp
tỉnh ở Việt Nam hiện nay.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn
thiện trong tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp tỉnh.
- Khái quát lịch sử phát triển, thực trạng về bộ máy chính quyền cấp
tỉnh từ năm 1945 đến nay và xác định những yêu cầu cần hoàn thiện bộ máy
chính quyền cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN Việt Nam.
- Phân tích mô hình tổ chức chính quyền cấp tỉnh của một số nước trên
thế giới và rút ra những vấn đề có thể tham khảo, vận dụng vào việc xây
dựng, hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở Việt Nam.
- Xác định quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện

bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở Việt Nam.


4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoàn thiện bộ máy chính
quyền cấp tỉnh; đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của bộ máy chính
quyền cấp tỉnh ở nước ta trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước và cải
cách nền hành chính quốc gia, những tồn tại và định hướng đổi mới; cơ chế,
chính sách và pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của bộ máy chính
quyền cấp tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án được thực hiện theo mã số chuyên ngành Lý luận và lịch sử
Nhà nước và pháp luật với không gian nghiên cứu là tất cả các tỉnh, thành phố
trong cả nước. Thời gian nghiên cứu được giới hạn từ sau khi ban hành Hiến
pháp năm 1992 đến nay.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu đề tài luận án là các quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta về nhà nước và pháp luật, về xây dựng NNPQ XHCN,
về cải cách bộ máy nhà nước, nhất là đổi mới tổ chức và hoạt động của
CQĐP. Bên cạnh đó, tác giả Luận án cũng sử dụng các quan điểm khoa học
được rút ra từ các công trình nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế.
Các phương pháp nghiên cứu chủ đạo của Luận án là phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Trong công trình nghiên cứu, tác giả Luận
án cũng sử dụng các phương pháp truyền thống như phương pháp lịch sử,
phân tích, tổng hợp, quy nạp, so sánh, thống kê, kinh nghiệm thực tiễn tổ
chức, hoạt động của bộ máy chính quyền cấp tỉnh trong quá trình cải cách bộ
máy nhà nước ở nước ta hiện nay. Trong đó:

- Phương pháp lịch sử, phân tích, quy nạp được sử dụng chủ yếu tại
chương 2, nêu lên các cơ sở lý thuyết của vấn đề đặt ra, từ đó khái quát hóa
thành những luận điểm, quan điểm làm nền tảng lý thuyết xuyên suốt toàn bộ
nội dung luận án.


5
- Phương pháp lịch sử, phân tích, tổng hợp, thống kê được áp dụng
nhằm làm rõ những nội dung của chương 3. Đây là chương đánh giá thực
trạng bộ máy chính quyền cấp tỉnh qua đó phát hiện được những ưu điểm, hạn
chế tạo cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp ở chương 4. Ngoài ra, phương
pháp phân tích cũng được áp dụng nhằm làm sáng tỏ những nhận định, quan
điểm đã được nêu trước đây về những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên
cứu của đề tài.
- Phương pháp phân tích, chứng minh được sử dụng chủ yếu ở Chương 4 để
làm rõ những quan điểm, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện bộ máy chính
quyền cấp tỉnh phù hợp với yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN ở nước ta hiện nay.
5. Những điểm mới về mặt khoa học của luận án
- Luận án sẽ là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện
về vấn đề hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh từ góc độ nghiên cứu liên
ngành: khoa học pháp lý và khoa học hành chính.
- Trên cơ sở phân tích các quan điểm lý luận và thực tiễn, luận án đưa ra
một số vấn đề lý luận như: khái niệm, mục tiêu, yêu cầu, điều kiện bảo đảm
hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở Việt Nam.
- Luận án cũng làm sáng tỏ quá trình hình thành và phát triển bộ máy
chính quyền cấp tỉnh ở Việt Nam qua các thời kỳ.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của bộ máy chính
quyền cấp tỉnh, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện bộ máy
chính quyền cấp tỉnh trong điều kiện xây dựng NNPQ XHCN ở Việt Nam,
trong đó nêu rõ quan điểm của tác giả về mô hình tổ chức bộ máy chính

quyền cấp tỉnh ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần đề xuất với Đảng, Nhà nước
phương hướng, giải pháp hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh dựa trên
những cơ sở khoa học và thực tiễn.


6
- Kết quả nghiên cứu của luận án còn là tài liệu tham khảo cho học tập,
nghiên cứu, giảng dạy ở các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật học và hành
chính học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Việc nghiên cứu về bộ máy chính quyền cấp tỉnh trên cơ sở cách tiếp
cận của khoa học lý luận nhà nước và pháp luật sẽ đóng góp một cách thiết
thực cho việc triển khai thi hành Hiến pháp 2013, đồng thời, kết quả nghiên
cứu của luận án sẽ góp phần vào việc hoàn thiện bộ máy chính quyền địa
phương nói chung, bộ máy chính quyền cấp tỉnh nói riêng ở nước ta.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác
giả đã công bố liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận án gồm 4 chương, 10 tiết.


7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Nghiên cứu vấn đề hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh cần đặt
trong tổng thể đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung

và bộ máy chính quyền địa phương nói riêng, vì vậy, việc đánh giá tổng quan
tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài tập trung vào những nội dung sau:
1.1. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN HOÀN
THIỆN BỘ MÁY NHÀ NƢỚC

Đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước luôn là vấn đề thu
hút sự quan tâm của nhân dân, các nhà quản lý, các nhà khoa học nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phục vụ nhân dân. Trước yêu cầu đổi
mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc pháp quyền,
vấn đề này đã được nghiên cứu, tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau.
- Cuốn “Tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam theo các Hiến pháp 1946,
1959, 1980, 1992 và 1992 sửa đổi, bổ sung 2001” do Nguyễn Đăng Dung
làm chủ biên [15]. Cuốn sách đã nêu và phân tích những vấn đề cơ bản về tổ
chức bộ máy nhà nước ta qua các bản Hiến pháp, trong đó đề cập sâu về cơ
cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước như
Quốc hội, Chính phủ, các cấp hành chính địa phương tại các bản Hiến pháp
1946, 1959, 1980, 1992. Vấn đề có ý nghĩa của công trình khoa học này là
cùng với việc phân tích, so sánh về cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan nhà
nước, các tác giả đã nêu bật được những điểm mới, những bước phát triển của
các cơ quan qua các bản hiến pháp (mô hình tổ chức, phương thức hoạt động,
các mối quan hệ tương tác trong vận hành…) và đưa ra những hạn chế, bất
cập đòi hỏi phải có định hướng khắc phục, đổi mới để nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và từng cơ quan, hệ thống cơ
quan nhà nước nói riêng. Những kết quả của công trình này là những gợi mở


8
để tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện bộ máy nhà nước ta, trong đó có bộ máy
chính quyền cấp tỉnh trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền, hội
nhập quốc tế.

- Cuốn “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới” do Nguyễn Văn Yểu và Lê Hữu Nghĩa đồng chủ biên,
[120]. Cuốn sách đã tái hiện quá trình hoàn thiện lý luận về Nhà nước và xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân; làm sâu sắc hơn các quan điểm về nhà nước pháp quyền, đặc biệt là
việc xây dựng nhà nước pháp quyền trong điều kiện tăng cường vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong việc tham gia quản lý, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Những kết luận, luận giải được thể hiện trong công trình này đã tạo những cơ
sở lý luận cơ bản cho việc phân tích, đánh giá yêu cầu và định hướng đổi mới,
hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh trong điều kiện hiện nay.
- Trong cuốn “Đổi mới, hoàn thiện bộ máy Nhà nước trong giai đoạn
hiện nay” [42], tác giả Bùi Xuân Đức đã phân tích các cơ sở lý luận và thực
tiễn, quan điểm, nguyên tắc cải cách bộ máy nhà nước được thể hiện qua các
quy định của Hiến pháp năm 1992. Trên cơ sở đánh giá thực trạng và hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1992, tác giả đã
kiến nghị những giải pháp có tính thuyết phục để tiếp tục đổi mới, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, bảo đảm tăng cường hiệu lực, hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu quản lý đất nước trong giai đoạn mới, trong đó có những
kiến nghị cụ thể về việc xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở
từng cấp. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu chưa đề cập cụ thể đến việc hoàn
thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở những mặt, khía cạnh cụ thể.
- Cuốn “Tổ chức Nhà nước Việt Nam 1945 - 2007” [2] đã phân tích về
tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam từ năm 1945 đến năm
2007 trên cơ sở các quy định của các bản Hiến pháp, Luật và các văn bản
hướng dẫn thi hành. Điểm nhấn quan trọng của cuốn sách là đề cập đến từng


9
thiết chế trong bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương, trong đó nêu

bật được những bước phát triển, hoàn thiện của từng thiết chế dựa trên những
cơ sở lý luận và thực tiễn trong từng thời kỳ, điều kiện lịch sử cụ thể của đất
nước. Cuốn sách cũng dành 01 chương để phân tích, đánh giá tổ chức và hoạt
động của bộ máy chính quyền địa phương, trong đó có bộ máy chính quyền
cấp tỉnh. Kết quả nghiên cứu trong công trình này chỉ đề cập đến khía cạnh
lịch sử tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương mà chưa có
điều kiện phân tích, đánh giá toàn diện về bộ máy chính quyền một cấp cụ thể
là cấp tỉnh. Tuy vậy, các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học và thực tiễn
cho việc tiếp tục nghiên cứu sâu và tiếp cận cụ thể hơn về bộ máy chính
quyền cấp tỉnh.
- Trong cuốn “Thống nhất phân công và phối hợp quyền lực nhà nước
ở Việt Nam” [52], tác giả Lê Quốc Hùng đã nêu bật những cơ sở lý luận về sự
thống nhất, phân công và phối hợp trong tổ chức quyền lực nhà nước, đặc biệt
là cách thức, phương thức thể hiện sự thống nhất, phân công và phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và
tư pháp trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do
dân, vì dân ở nước ta. Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận như trên, tác
giả đã đánh giá thực trạng, hiệu quả cũng như những tồn tại của sự phân công
và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp và nêu ra những định hướng nâng cao hiệu quả tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; đảm bảo sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Những kết quả nghiên cứu là cơ sở tham khảo quan trọng
cho việc đánh giá mức độ, khả năng phân công, phối hợp, phân cấp, ủy quyền
trong việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương, trong đó có bộ
máy chính quyền cấp tỉnh.
- Trong cuốn Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [115], các tác giả đã khái quát và khẳng định



10
những tư tưởng về Nhà nước pháp quyền trong lịch sử và những giá trị tiến bộ
có thể nghiên cứu, vận dụng trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam. Cuốn sách cũng phân tích khá tổng thể và sâu sắc về tổ
chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương; đánh giá các mô hình
tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương trong điều kiện xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, trong đó nhấn mạnh đến vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của HĐND và UBND từng cấp ở địa phương. Tuy nhiên,
cuốn sách chưa đề cập sâu về bộ máy chính quyền cấp tỉnh từ góc độ là các cơ
quan có tính cầu nối, điểm nút trong mối quan hệ giữa bộ máy các cơ quan
nhà nước trung ương và bộ máy các cơ quan nhà nước ở địa phương.
- Các tác giả cuốn “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” [117]
đã phân tích, nêu bật những định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền ở
nước ta trong điều kiện tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản;
những đòi hỏi phải đảm bảo sự vận hành khoa học, sự minh bạch trong tổ
chức và hoạt động, sự phân cấp của các cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo các
quyền con người, quyền công dân trên cơ sở pháp luật. Một trong những nội
dung quan trọng của cuốn sách đã đề cập đến các yêu cầu phải phân cấp quản
lý nhà nước; các tiêu chỉ đảm bảo sự phân cấp, phân quyền hợp lý và mối
quan hệ giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và bộ máy chính quyền ở
địa phương. Những kết quả nghiên cứu trong cuốn sách sẽ là cơ sở để kế thừa,
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh.
- Cuốn sách “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của
dân, do dân, vì dân - lý luận và thực tiễn” [93] đã tổng hợp, khẳng định và
làm sâu sắc hơn các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả về quá trình hình
thành và phát triển các tư tưởng về nhà nước pháp quyền trong lịch sử; phân
tích các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền; đưa ra
quan niệm về mô hình nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân;



11
chỉ ra những yếu tố quy định và chi phối quá trình xây dựng Nhà nước pháp
quyền ở Việt Nam, từ đó đề ra các phương hướng và giải pháp chủ yếu xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã cung
cấp những cơ sở lý luận, các nguyên tắc chung trong việc xây dựng, thiết kế
mô hình tổ chức bộ máy nhà nước tạo cơ sở cho việc nghiên cứu về mô hình
tổ chức bộ máy nhà nước ở cấp tỉnh.
- Trong cuốn “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam - lý luận và thực tiễn” [72], tác giả Nguyễn Văn Mạnh đã phân tích rõ
những cơ sở lý luận, đặc trưng của nhà nước pháp quyền; quan điểm, tư tưởng
về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; quá trình nhận thức về nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Đảng Cộng sản Việt Nam được thể hiện qua
thời kỳ đổi mới và đặc trưng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa;
đánh giá thành tựu, hạn chế trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở
nước ta và luận giải những định hướng, giải pháp tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta hiện nay. Kết quả nghiên cứu
của tác giả cũng đề cập đến những tồn tại, hạn chế trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy chính quyền địa phương, tạo cơ sở cho việc tiếp cận, nghiên cứu
hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh trong điều kiện nghiên cứu, sửa đổi
Hiến pháp 1992 hiện nay.
- Cuốn “Đổi mới, hoàn thiện bộ máy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Minh
Thông [105] đã nêu bật được những luận cứ khoa học và thực tiễn về cải cách
bộ máy nhà nước, trong đó có chính quyền địa phương ở Việt Nam. Riêng về
chính quyền địa phương, tác giả đã nêu và phân tích sâu sắc về những ưu
điểm, hạn chế trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương từ cả
góc độ thể chế và thực tiễn vận hành của các cơ quan nhà nước từng cấp
chính quyền địa phương; đặc biệt là trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng

tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, tác giả đã luận giải những
cơ sở khoa học, quan điểm, định hướng và giải pháp cho việc đổi mới, nâng


Luận án đầy đủ ở file: Luận án full











×