Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ thông Đồng Bành, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.02 KB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG MẠNH HÙNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐỒNG BÀNH
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội - 2013

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG MẠNH HÙNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐỒNG BÀNH
TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRỌNG HẬU



Hà Nội - 2013

ii


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo,
cán bộ trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình
giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành chương trình học tập,
nghiên cứu.
Đặc biệt, với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới TS. Nguyễn Trọng Hậu, người đã chỉ bảo ân cần, giúp đỡ tác giả
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ, giáo viên
trường THPT Đồng Bành, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, cộng tác và ủng
hộ trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu
sót. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của các
thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn tiếp tục được hoàn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả


Hoàng Mạnh Hùng

i


CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL
CM
CNTT
DH
GD
GD&ĐT
GV
HS
HSG
HT
KT - XH
PPDH
QLGD
TCM
THCS
THPT
UBND

Cán bộ quản lý
Chuyên môn
Công nghệ thông tin
Dạy học
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo

Giáo viên
Học sinh
Học sinh giỏi
Hiệu trưởng
Kinh tế - xã hội
Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Tổ chuyên môn
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn.................................................................................................... i
Danh mục viết tắt.......................................................................................... ii
Mục lục......................................................................................................... iii
Danh mục các bảng....................................................................................... vi
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ........................................................................ vii
MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG...........
5
1.1. Sơ lược tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................. 5
1.2. Các khái niệm công cụ.............................................................................6
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý ........................................................... 6
1.2.2. Quản lí giáo dục ...................................................................................11

1.2.3. Quản lý nhà trường................................................................................12
1.2.4. Tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông...........................
15
1.2.5. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn...............................................
17
1.3. Một số vấn đề liên quan đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
trường trung học phổ thông.............................................................................18
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông...............................
18
1.3.2. Những yêu cầu đổi mới đối với trường trung học phổ thông
trong giai đoạn hiện nay .........................................................................
19
1.3.3. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông ...............20
1.3.4. Đặc điểm của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông...............21
.1.4. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường trung
học phổ thông..................................................................................................22
1.4.1. Quy hoạch và bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn....................................22
1.4.2. Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ
chuyên môn…………………………………………………….........………23
1.4.3 Quản lý hoạt động dạy học ....................................................................24
1.4.4. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của tổ chuyên môn
26
1.4.5. Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn....
27
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn ............31
1.5.1. Yếu tố chủ quan............................................................................
31
1.5.2. Yếu tố khách quan.........................................................................
32
Tiểu

kết
chương
34
1....................................................................................
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
ĐỒNG BÀNH TỈNH LẠNG SƠN...............................................................35
2.1. Khái quát về đặc điểm lịch sử, địa lý, kinh tế-xã hội và giáo dục

iii


đối với trường Trung học phổ thông Đồng Bành, tỉnh Lạng Sơn ................ 35
2.1.1. Về đặc điểm địa lí, lịch sử, kinh tế và xã hội huyện Chi Lăng..............36
2.1.2. Định hướng phát triển giáo dục.............................................................37
2.2. Quá trình phát triển trường Trung học phổ thông Đồng Bành................40
2.2.1. Quá trình hình thành trường Trung học phổ thông Đồng Bành ...........40
2.2.2. Cơ sở vật chất trường THPT Đồng Bành..............................................40
2.2.3. Các thành tích phát triển giáo dục của nhà trường……………...
42
2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động các tổ chuyên môn ở trường
Trung học phổ thông Đồng Bành ...........................................................
45
2.3.1. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................45
2.3.2. Đặc điểm hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ
thông Đồng Bành ...........................................................................................47
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học
phổ thông Đồng Bành.....................................................................................48
2.4.1. Thực trạng công tác bổ nhiệm và quy hoạch tổ trưởng chuyên môn
49

2.4.2. Thực trạng công tác quản lý việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch của tổ chuyên môn .......................................................................
50
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học..................................................51
2.4.4. Thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học đối
với tổ chuyên môn ..........................................................................................52
2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt của tổ chuyên môn ...............53
2.5. Đánh giá chung.................................................................................. 64
2.5.1. Điểm mạnh …………………………………………….......................64
2.6.2. Điểm yếu ………………………………………………..............
65
2.6.3. Thời cơ..................................................................................................66
2.6.4. Thách thức.............................................................................................67
Tiểu
kết
chương
67
2....................................................................................
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐỒNG BÀNH
TỈNH LẠNG SƠN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ……………
68
3.1. Các định hướng phát triển giáo dục trung học phổ thông từ nay
đến năm 2015 và những năm tiếp theo ...................................................... 68
3.1.1. Chiến lược phát triển trung học phổ thông của tỉnh Lạng Sơn ............68
3.1.2. Chiến lược phát triển của trường Trung học phổ thông Đồng Bành.............70
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý ..............................................71
3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ...................................................................
71
3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa....................................................................

71
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi.....................................................................
72
3.2.4. Đảm bảo tính hiệu quả..................................................................
72
3.3. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học

iv


phổ thông Đồng Bành, tỉnh Lạng Sơn ....................................................... 72
3.3.1. Quy hoạch tổ chuyên môn theo đặc trưng các môn học và đảm
bảo hiệu quả trong hoạt động chuyên môn ...........................................
72
3.3.2. Đổi mới công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt
động của tổ chuyên môn .........................................................................
74
3.3.3. Quản lý chỉ đạo hoạt động dạy học theo định hướng đổi mối
nội dung, phương pháp dạy học của tổ chuyên môn ..............................
76
3.3.4. Tổ chức công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ và năng lực quản lý cho tổ trưởng chuyên môn ………........
81
3.3.5. Đổi mới công tác quản lý hoạt động sinh hoạt của tổ chuyên môn .............84
3.3.6. Tăng cường hoạt động giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm
giữa các tổ chuyên môn trong trường và với các tổ chuyên môn trường
trung học phổ thông tiên tiến trong tỉnh ……………………….....................96
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp trong quản lý hoạt động TCM ở
trường THPT Đồng Bành, tỉnh Lạng Sơn …………………………..............98
3.5. Thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất …........99

Tiểu kết chương 3............................................................................................
103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................
105
1. Kết luận.......................................................................................................
105
2. Khuyến nghị................................................................................................
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................
107
PHỤ LỤC ......................................................................................................
110

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả xếp loại hai mặt GD từ năm học 2010-2011 đến
năm học 2012-2013 ............................................................................
Bảng 2.2: Thành tích thi HSG cấp tỉnh từ năm học 2010-2011 đến
năm học 2012-2013 …………………………………………………..
Bảng 2.3: Kết quả thi tốt nghiệp của trường và của tỉnh ……………..
Bảng 2.4: Kết quả thi tốt nghiệp của các môn qua các năm ………….

v

42
43
44
44



Bảng 2.5: Kết quả đỗ đại học, cao đẳng ……………………………...
45
Bảng 2.6: Các tổ chuyên môn và số lượng tổ viên từ năm học 20102011 đến năm học 2013-2014 ………………………………………..
46
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát công tác bổ nhiệm và quy hoạch tổ
trưởng CM ……………………………………………………………
49
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát công tác quản lý việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch của TCM ………………………………………………
50
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát quản lý hoạt động DH …………………..
51
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát công tác quản lý đổi mới PPDH đối với TCM .............
52
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát quản lý hoạt động sinh hoạt của TCM .............
53
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát công tác quản lý lao động của đội ngũ GV ............
55
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về quản lý hồ sơ CM ………………….
56
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về quản lý việc thực hiện chương trình,
kế hoạch GD của TCM ………………………………………………
57
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát về quản lý việc kèm cặp, bồi dưỡng các
thành viên của TCM …………………………………………………
58
Bảng 2.16: Kết quả khảo sát về quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG
phụ đạo HS yếu, kém của TCM ……………………………………...
59
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát về quản lý việc kiểm tra đánh giá cho

điểm của TCM ………………………………………………………..
60
Bảng 2.18: Kết quả khảo sát về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của GV và nghiên cứu khoa học kỹ thuật của HS ……………….
61
Bảng 2.19: Kết quả khảo sát về quản lý hoạt động dự giờ, thao giảng,
hội giảng ……………………………………………………………..
62
Bảng 2.20: Kết quả khảo sát về quản lý việc học tập của TCM với
các trường bạn ………………………………………...........……………….
63
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp
quản lý hoạt động TCM ở trường THPT Đồng Bành ………............……….
100
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động TCM ở trường THPT Đồng Bành ……………...........………..
102
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp.................................................................................................
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý trong quá trình quản lý …………..
Sơ đồ 1.2. Mười thành tố cấu thành nhà trường ...................................
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ hợp mối quan hệ giữa các biện pháp…………….

vi

102
Trang

10
14
99


vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước đang trên đường phát triển và hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng. Nhu cầu đào tạo được nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội đã
đặt ra ngành giáo dục nhiều khó khăn và thách thức. Trước thực tế đó đòi hỏi
ngành giáo dục cần phải có những đổi mới để đáp ứng được sự phát triển của
đất nước. Chiến lược Phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt có nêu: Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân,
tính dân tộc, tiên tiến, hiện đại, XHCN, lấy Chủ nghĩa Mác-Lê Nin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục,
nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó để đạt được mặt bằng chung, đồng
thời tạo điều kiện cho các địa phương và các cơ sở giáo dục có điều kiện bứt
phá nhanh, đi trước một bước đạt trình độ ngang bằng với các nước có nền
giáo dục phát triển. Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để ai cũng được đi
học, học tập suốt đời, đặc biệt đối với người dân tộc thiểu số, người nghèo,
con em diện chính sách [7].
Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) chỉ rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách quan và cấp bách của sự nghiệp đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo bao
gồm: đổi mới tư duy; đổi mới mục tiêu đào tạo; hệ thống tổ chức, loại hình

giáo dục và đào tạo; nội dung, phương pháp dạy và học; cơ chế quản lý; xây
dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện
bảo đảm…, trong toàn hệ thống (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục đại học, đào tạo nghề)” Hội nghị đã đề ra phương hướng phát triển giáo
dục và đào tạo đến năm 2020: “Quán triệt đầy đủ và thể hiện bằng kế hoạch,
chương trình hành động cụ thể quan điểm giáo dục – đào tạo là quốc sách
hàng đầu, phải đi trước và được đầu tư trước”. [4]

1


Trong những năm qua, ngành GD&ĐT luôn nhận được sự quan tâm
của Đảng, Nhà nước và toàn thể xã hội. Ngành GD&ĐT đã có những chiến
lược và các giải pháp để tăng cường hiệu quả công tác quản lý dạy - học; đội
ngũ GV, cán bộ quản lý GD hoạt động có chất lượng và hiệu quả, đặc biệt
quản lý hoạt động của TCM. Đối với nhà trường THPT thì TCM là đơn vị
quản lý trực tiếp triển khai các hoạt động CM. Hoạt động TCM luôn có một
vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng DH
trong nhà trường. Đối với GV, TCM là nơi mà họ có thể thực hiện học tập,
trao đổi CM một cách gần gũi và thiết thực nhất. Hoạt động của tổ chuyên
môn hiệu quả thì chất lượng dạy và học trong nhà trường được nâng cao.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý hoạt động TCM của trường THPT
còn bộc lộ nhiều khó khăn, bất cập. Nhiều nhà trường chưa nhận thức được
hết vai trò, vị trí hoạt động của TCM trong hoạt động chung của nhà trường.
Các TCM chưa phát huy được hiệu quả hoạt động để có thể đáp ứng xu thế
phát triển GD hiện nay. Vấn đề quản lý hoạt động của TCM như thế nào vừa
đảm bảo hoạt động quản lý của hiệu trưởng vừa không làm rào cản hoạt động
TCM, vừa phát huy được vai trò, khả năng hoạt động sáng tạo, hiệu quả của
TCM trong hoạt động giảng dạy và thực hiện mục tiêu GD.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn đề tài: “Quản

lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ thông Đồng Bành,
tỉnh Lạng Sơn”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động của tổ chuyên môn ở trường
THPT Đồng Bành, tỉnh Lạng Sơn từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động tổ chuyên môn ở trường THPT Đồng Bành, tỉnh Lạng Sơn trong giai
đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT
Đồng Bành, tỉnh Lạng Sơn.

2


- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
THPT Đồng Bành, tỉnh Lạng Sơn.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu như nghiên cứu và thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động
TCM một cách đồng bộ, có hệ thống và áp dụng phương pháp quản lý khoa
học thì có thể nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn
ở trường THPT Đồng Bành, tỉnh Lạng Sơn.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
THPT Đồng Bành, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Điều tra, khảo sát hoạt động của các tổ chuyên môn và quản lý hoạt

động tổ chuyên môn từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2012 - 2013 của
trường THPT Đồng Bành, tỉnh Lạng Sơn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các quan điểm, đường lối, chính sách, chiến lược phát
giáo dục của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục.
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các quan điểm, đường lối giáo dục
của Đảng và Nhà nước; các phạm trù; khái niệm.
- Nghiên cứu một số các luận văn về khoa học quản lý giáo dục liên quan.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến quản lý hoạt động TCM ở
trường THPT Đồng Bành, tỉnh Lạng Sơn: Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm
học, các báo cáo tổng kết năm học.

3


- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục trong các năm học.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn, làm phiếu điều tra, trưng cầu ý kiến
của hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên về thực trạng hoạt động TCM.
7.3. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Phương pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
trung học phổ thông
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
Trung học phổ thông Đồng Bành, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung

học phổ thông Đồng Bành, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lược tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hoạt động TCM là hoạt động quan trọng trong các hoạt động của nhà
trường. Nâng cao chất lượng hoạt động TCM góp phần nâng cao chất lượng
GD của các nhà trường. Trong các công trình nghiên cứu về quản lý GD đã có
một số công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động của các TCM trong nhà
trường trong có thể kể đến là các công trình của các tác giả: Nguyễn Ngọc
Quang, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Hà Sỹ Hồ ... Các tác giả đề
cập đến các vấn đề chung về quản lý GD, lý luận quản lý GD, các nội dung về
quản lý TCM và các nội dung khác về quản lý GD. Các tác giả đã đề cập về
vấn đề đội công tác trong một tổ chức. TCM là tổ chức nằm trong nhà trường
vì vậy nghiên cứu về hoạt động TCM là nghiên cứu về vấn đề đội công tác
trong tổ chức. Đây là nội dung liên quan đến vấn đề sát với hoạt động TCM
trong nhà trường THPT.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ, nhiều tác
giả nghiên cứu về quản lý nâng cao chất lượng hoạt động TCM.
- “Các biện pháp quản lý nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của tổ
chuyên môn tại Trường THPT chuyên Bắc Giang” của Ngô Văn Bình (2006).
- “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường
THPT huyện Yên Khánh - Ninh Bình trong bối cảnh hiện nay” của Đỗ Văn
Thông (2008).
- “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học cơ sơ
trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay” của

Đỗ Trọng Khanh (2010).
Các nghiên cứu trên nhìn chung đã bàn một số các biện pháp quản lý
trên cơ sở quản lý hoạt động DH, TCM trong nhà trường. Tuy nhiên, các tác
giả chưa đề cập đến nhiều các các biện pháp để phát huy được vai trò, khả

5


năng, năng lực tự chủ của TCM, các giải pháp xây dựng TCM.
Vấn đề quản lý hoạt động TCM là một vấn đề khó khăn, phức tạp
nhưng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng DH và
chất GD trong nhà trường. Tuy nhiên, việc nghiên cứu quản lý hoạt động
TCM trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chưa có tác giả hay đề tài nào nghiên cứu.
Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động TCM trên cơ sở nghiên cứu
sơ lược cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động TCM ở trường THPT
Đồng Bành, tỉnh Lạng Sơn, đề tài đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động
TCM ở trường THPT Đồng Bành, tỉnh Lạng Sơn góp phần nâng cao chất
lượng GD của nhà trường và của tỉnh Lạng Sơn.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Hoạt động quản lý xuất hiện rất sớm từ khi con người biết hợp sức lại
với nhau để thực hiện một mục đích nào đó. Từ thời thượng cổ, trung cổ đến
thời hiện đại, trải qua hàng nghìn năm lịch sử phát triển hoạt động quản lý đã
có những phát triển và trở thành bộ môn khoa học quản lý. Có nhiều khái
niệm khác nhau về quản lý.
Về khái niệm quản lý còn có rất nhiều định nghĩa khác nhau:
C.Mac đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều đều cần đến một
sự chỉ đạo điều hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng

chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của
các khí quan độc lập với nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [9, tr.180]
Tác giả F. W. Taylor cho rằng quản lý là biết chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất.

6


Còn H. Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu,
nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [16. tr. 327]
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, khái niệm
về quản lý được định nghĩa như sau: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [10, tr. 9]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là hoạt động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói
chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”.
[29, tr. 25]
Từ những quan niệm của các học giả đã nêu, chúng ta có thể rút ra
nhận xét sau: Tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng những định nghĩa trên đều
thể hiện được bản chất của hoạt động quản lý đó là hoạt động quản lý nhằm
cho hệ thống vận động theo mục tiêu đã đặt ra, tiến đến trạng thái có chất
lượng mới.
Quản lý là hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản
lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định

của công tác quản lý. Chủ thể tiến hành những hoạt động theo các chức
năng quản lý như xác định mục tiêu, các chủ trương, chính sách; hoạch
định kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện, kiểm tra để thực hiện các mục
tiêu quản lý.
Trong quản lý có hai bộ phận khăng khít, đó là chủ thể quản lý và
khách thể quản lý. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hay một nhóm người có
chức năng quản lý hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận hành và đạt
tới mục tiêu. Khách thể quản lý bao gồm những người thừa hành nhiệm vụ
trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục

7


tiêu chung. Chủ thể quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể
quản lý sản sinh ra vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng
nhu cầu con người, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý.
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều
gặp nhau ở những nội dung cơ bản, quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều
kiện) sau :
+ Có (ít nhất một) chủ thể quản lý và đối tượng quản lý tiếp nhận các
tác động của chủ thể quản lý và các khách hể có quan hệ gián tiếp với chủ thể
quản lý.
+ Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng quản lý
và chủ thể quản lý.
+ Chủ thể phải thực hành việc tác động và phải biết tác động. Vì thế đòi
hỏi chủ thể phải biết tác động và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả.
+ Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, hoặc một cơ quan quản lý, còn
đối tượng quản lý có thể là con người, giới vô sinh hoặc sinh vật.
+ Khách thể là các yếu tố tạo nên môi trường của hệ thống.
- Mục tiêu của quản lý là tăng giá trị cho tổ chức.

Như vậy, có thể khái quát: quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để
người bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để
sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.
Quản lý vừa là một khoa học vừa là nghệ thuật, quản lý được xem là
một nghề nhằm dẫn dắt trong một hoàn cảnh nhất định, một nhóm người, để
đạt được các mục tiêu phù hợp với mục đích của tổ chức do vậy mà người
quản lý cần phải hội tụ đầy đủ các yếu tố về kiến thức quản lý, về kỹ năng,
nghiệp vụ quản lý, vừa như một nhà quân sự, vừa như một nhà tâm lý, một
nhà sư phạm mẫu mực, một nghệ sĩ sân khấu, vừa phải có một trái tim
“nóng”, vừa phải có một cái đầu “lạnh”.

8


1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau
mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Ta có thể hiểu chức
năng quản lý là một nội dung cơ bản của quá trình quản lý, là nhiệm vụ không
thể thiếu được của chủ thể quản lý.
Về số lượng các chức năng quản lý nói chung, những tác giả nghiên
cứu về quản lý có ý kiến không giống nhau. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả
đều đề cập tới bốn chức năng chủ yếu đó là: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra và trong đó thông tin vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để thực
hiện chức năng quản lý.
- Chức năng kế hoạch hoá: Để thực hiện chủ chương, chương trình, dự
án kế hoạch hoá là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các
chức năng khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát triển

theo kế hoạch. Trong quản lý đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành
động của cả tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Người quản lý phải hình thành bộ máy tổ chức là
cơ cấu các bộ phận (tuỳ theo tính chất công việc, có thể tiến hành phân công,
phân nhiệm cho các cá nhân), quy định chức năng nhiệm vụ từng bộ phận,
mối quan hệ giữa chúng.
Như vậy thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con
người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động
nhịp nhàng của một cơ thể thống nhất. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ
phát huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển
hoá kế hoạch thành hiện thực, tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho các tiềm năng.
- Chức năng chỉ đạo: Chức năng này đòi hỏi người quản lý phải vận
dụng khéo léo các phương pháp và nghệ thuật quản lý. Đây là quá trình tác
động qua lại giũa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong tổ chức nhằm gúp
phần thực hiện hoá các mục tiêu đề ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét

9


cho cùng là sự tác động lên con người, khơi dậy những tiềm năng của con
người trong hệ thống quản lý, thực hiện tốt mối liên hệ giữa con người với
con người và quá trình đó giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự nguyện,
tự giác và hăng hái phấn đấu trong công việc.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu đề ra, điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn
phải xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ
chức.
Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin.
Thông tin đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định
kế hoạch ; thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất

liệu tạo quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh
lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn tiến hoạt
động của tổ chức và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho
người quản lý xem xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức.
Các chức năng quản lý có sự đan xen kết hợp hỗ trợ và thúc đẩy nhau
để cùng thực hiện mục tiêu của quá trình quản lý. Có thể mô tả vị trí của các
chức năng trong một quá trình quản lý như sau:
Kế hoạch
hóa

Kiểm tra

Thông tin
quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý trong quá trình quản lý

10


1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một môn khoa học quản lý chuyên ngành, người ta nghiên
cứu nó trên nên tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như khái
niệm quản lý, khái niệm QLGD cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây
chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm QLGD trong phạm vi quản lý một hệ thống
GD nói chung mà hạt nhân của hệ thống QLGD.
Ở Việt Nam, QLGD cũng là lĩnh vực được nhiều nhà quan tâm nghiên

cứu.
Theo các tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo thì:
“Quản lý nhà nước về giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý mang
quyền lực nhà nước (các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục), chủ yếu
bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đề ra”. [19.
tr. 114-115]
Theo Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thư: Quản lí nhà nước về giáo dục
là: “Sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với
các hoạt động giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) do các cơ quan có trách nhiệm
về quản lí giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực
hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của nhà nước nhằm phát triển sự
nghiệp GD&ĐT, duy trì kỉ cương, thỏa mãn nhu cầu được GD&ĐT của nhân
dân, thực hiện mục tiêu GD&ĐT của nhà nước”. [18. tr. 6]
Những khái niệm trên về QLGD tuy có những cách diễn đạt khác nhau
nhưng tựu chung lại có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản
lý nhằm đưa hoạt động GD của từng cơ sở và toàn bộ hệ thống GD đạt tới
mục tiêu.
Trong QLGD, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy QLGD từ
trung ương đến cơ sở. Còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở
vật chất kỹ thuật và hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo. Hiểu
một cách cụ thể:

11


Quản lý là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
QLGD là sự tác động lên tập thể GV, HS và các lực lượng GD trong và
ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác động tham gia các

hoạt động GD của nhà trường để đạt mục đích đã định.
Từ cơ sở lý luận cho thấy thực chất của nội dung quản lý hoạt động DH
của GV và hoạt động học của HS nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong hình
thành nhân cách của HS.
QLGD là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo
sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống GD, đảm bảo sự tiếp
tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
QLGD có những đặc trưng chủ yếu sau đây:
- QLGD nói chung, quản lý các cơ sở GD nói riêng phải chú ý đến sự
khác biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm so với lao động xã hội nói chung.
- Trong QLGD, các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và quản lý
sự nghiệp CM đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể tách rời, tạo
thành QLGD thống nhất.
- QLGD đòi hỏi những yều cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất,
tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển...
- GD là sự nghiệp của quần chúng. QLGD phải quán triệt quan điểm
quần chúng.
1.2.3. Quản lí nhà trường
* Nhà trường
“Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội
thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát
triển xã hội”. [4, tr. 3]
Nhà trường là tổ chức GD cơ sở mang tính nhà nước, xã hội, là nơi trực
tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan GD chuyên biệt, có đội ngũ

12


các nhà giáo được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc, phương

pháp GD phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kĩ tuật phục vụ cho
GD, mục đích GD của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và
thời đại.
*Quản lí nhà trường
Có nhiều tác giả quan niệm về nhà trường khác nhau.
Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục , mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [23, tr. 242]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “ Quản lí nhà trường là quản lí hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [29, tr. 34]
Tác giả M.I. Kônđacôp đã viết: “Chúng ta hiểu quản lý nhà trường
(công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội – sư phạm chuyên biệt, hệ
thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của
chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo
sự vận hành tối ưu về các mặt kinh tế- xã hội, tổ chức - sư phạm của quá
trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên”. [16, tr. 373]
Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường cùng
với công tác quản lí trường học là vô cùng quan trọng, bao gồm sự quản lí các
tác động qua lại giữa trường học và xã hội đồng thời quản lí chính nhà trường.
Chúng ta có thể phân tích quá trình GD của nhà trường như một hệ thống các
thành tố và được biểu diễn bằng sơ đồ sau:

13


H

M


Đ

Th

Tr

NT



Qi
N

P


Sơ đồ 1.2. Mười thành tố cấu thành nhà trường
Chú thích: NT- nhà trường; Th - thầy; Tr - trò; M - mục tiêu; Đ - điều
kiện đào tạo; H - hình thức tổ chức đào tạo; Qi - Quy chế đào tạo; N - Nội
dung đào tạo; P - phương pháp dạy học; Bô - Bộ máy đào tạo; Mô - môi
trường đào tạo.
Xét riêng một nhà trường, thì chủ thể quản lý gồm có: chủ thể bên trong,
chủ thể bên trên và chủ thể bên ngoài. Chủ thể quản lý bên trong trường là Ban
Giám hiệu (Hiệu trưởng, Hiệu phó CM); và các Tổ trưởng CM. Đối tượng quản
lí gồm có 3 nhóm: nhóm nhân tố cơ bản cấu thành trí thức bao gồm: mục tiêu
GD, nội dung GD, phương pháp GD; nhóm nhân tố động lực bao gồm Thầy
và Trò, Thầy là lực lượng đào tạo, Trò là đối tượng đào tạo; và nhóm nhân tố
gắn kết: gồm hình thức đào tạo, điều kiện đào tạo, môi trường đào tạo, bộ
máy đào tạo, quy chế đào tạo.

Như vậy, quản lí nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thế quản lí lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động
của nhà trường theo nguyên lí GD nhằm đạt mục tiêu GD. Do vậy, công tác
quản lí GD nói chung, quản lí nhà trường nói riêng, gồm có quản lí hoạt động
trong nhà trường và quản lí các quan hệ giữa nhà trường và xã hội.

14


1.2.4. Tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
Theo Điều lệ THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
học ban hành theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
GD&ĐT, tại Khoản 1 Điều 16 có quy định:
(1) Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, GV, viên chức làm công tác thư
viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho HS của trường trung
học được tổ chức thành TCM theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các
hoạt động ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi TCM có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ
phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên
cơ sở giới thiệu của TCM và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
(2) Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn
xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch DH, phân
phối chương trình và các hoạt động GD khác của nhà trường;
b) Tổ chức bồi dưỡng CM và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại
các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp GV trung học và
các quy định khác hiện hành;
c) Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
d) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với GV.
(3). Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất
theo yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.

TCM là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức, quản lý của
trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm CM có mối quan hệ hợp tác
với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác

nhằm thực hiện chiến

lược phát triển của nhà trường, chương trình GD và các hoạt động giáo dục và
các hoạt động khác hướng tới mục tiêu GD. [5]
Từ các quy định trên có thể thấy TCM trong trường học là một đơn vị
nằm trong cơ cấu tổ chức của nhà trường THPT và là một bộ phận cấu thành
nên bộ máy tổ chức quản lý của nhà trường. Trong nhà trường TCM có nhiều

15


điểm tương đồng với đội công tác trong các tổ chức, đó là cơ sở xây dựng
TCM theo hướng “đội” công tác.
Theo lý thuyết về cấp độ quản lý, trong một hệ thống, một tổ chức có 3
cấp độ quản lý: quản lý cấp cao, quản lý cấp trung gian và quản lý cấp cơ sở.
Ở nhà trường phổ thông có 2 cấp quản lý cấp trường và cấp TCM. Tuy nhiên,
một cách tương đối, hiệu trưởng tương ứng với người quản lý cấp cao, phó
hiệu trưởng tương ứng với quản lý cấp trung gian và tổ trưởng TCM tương
ứng với người quản lý cấp cơ sở. Quản lý cấp cơ sở có bổn phận thực thi
đúng các hoạt động theo kế hoạch hoạt động chung của nhà trường, đồng
thời cấp cơ sở có trách nhiệm đảm bảo chất lượng các hoạt động theo các
mục tiêu đã đề ra.
Trong khoa học tổ chức và quản lý hiện đại cũng như trong thực tiễn
hoạt động của các tổ chức thành công đã xuất hiện một quan điểm mới đó là
việc hình thành các “đội” công tác và cách làm việc của đội công tác đóng vai
trò quan trọng sự thành công của tổ chức đó.

Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì tính hiệu
nghiệm của đội công tác được xác định dựa trên hai “kết cục” - đầu ra, kết
quả của hoạt động sản xuất/ dịch vụ và sự thỏa mãn cá nhân.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu nghiệm của đội công tác bắt đầu
từ bối cảnh tổ chức - đó là các nhân tố như: cấu trúc tổ chức, chiến lược, môi
trường, văn hóa, chế độ khen thưởng, cũng như việc các “nhóm” trong tổ
chức hoạt động ra sao. [10, tr. 227]
Từ đó ta thấy để TCM hoạt động có hiệu quả phương thức quản lý của
HT phải thay đổi cho phù hợp với mô hình đội công tác. Hiệu trưởng phải xác
định được kết quả hoạt động của TCM là gì và sự thỏa mãn của các tổ viên
trong TCM. Hiệu trưởng cũng phải xác lập được tổ chức TCM phù hợp, xác
định được chiến lược phát triển của TCM cũng như tạo điều kiện môi trường
hoạt động, xây dựng môi trường văn hóa, chế độ thi đua khen thưởng và tổ
chức các nhóm CM trong TCM hoạt động ra sao.

16


×