Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Hoàn thiện công tác tự chủ tài chính tại trường đại học y dược thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.95 KB, 122 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC

i

DANH MỤC BẢNG

iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ

v

PHẦN MỞ ĐẦU

1

1.

Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu

1

2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2

2.1.


Mục tiêu tổng quát

2

2.2.

Mục tiêu cụ thể

2

3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3

3.1.

Đối tượng nghiên cứu

3

3.2.

Phạm vi nghiên cứu

3

4.


Phương pháp nghiên cứu

3

5.

Đóng góp khoa học của đề tài

3

6.

Kết cấu của luận văn

3

CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

5

1.

Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập

5

1.1.

Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập


5

1.2.

Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong phát triển của Kinh tế Xã hội

7

1.3.

Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo dục đào tạo

7

2.

Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập

9

2.1.

Khái quát, mục tiêu, vai trò của cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập

9

2.1.3. Vai trò của tự chủ tài chính


11

2.2.

Nội dung công tác tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập

15

2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính đến đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực Giáo dục - đào tạo.

3.

Cơ sở thực tiễn công tác tự chủ tài chính và bài học kinh nghiệm
i

26


với đơn vị sự nghiệp Giáo dục - đào tạo công lập
4.3.

28

Bài học kinh nghiệm rút ra khi thực hiện tự chủ tài chính tại các đơn
vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập

31


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN
2.1.

2014 – 2016

33

Khái quát về trường đại học y dược thái nguyên

33

2.1.1. Vị trí địa lý và quá trình phát triển

33

2.1.2. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của nhà trường

39

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của nhà trường

41

2.1.4. Đội ngũ cán bộ và quy mô đào tạo

44

2.1.5. Tổ chức bộ máy tài chính-kế toán


45

2.1.6

Cơ chế tự chủ tài chính đang áp dụng tại Trường Đại học Y dược Thái
Nguyên

2.2

47

Thực trạng về cơ chế tự chủ tài chính tại trường đại học y dược
thái nguyên

48

2.2.1. Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ

48

2.2.2. Tự chủ trong việc lập dự toán kinh phí

50

2.2.3

Thực trạng về khai thác nguồn thu

52


2.2.

Nguồn thu sản xuất kinh doanh và thu dịch vụ khác:

58

2.2.4. Thực trạng về quản lý nguồn chi

63

2.2.5

81

Cơ chế phân phối chênh lệch thu-chi

2.2.6. Cơ chế quản lý và sử dụng tài sản
2.3.

85

Đánh giá chung về thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trường
Đại học Y dược Thái Nguyên

88

2.3.1. Những kết quả đạt được:

88


2.3.2. Những tồn tại, khó khăn, vướng mắc:

90

2.3.3 Một số nguyên nhân:

92

CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN
3.1.

Định hướng phát triển Trường Đại học Y dược trong những năm
ii

94


tới

94

3.1.1. Định hướng phát triển Giáo dục – đào tạo tại Việt Nam trong những
năm tới

94

3.1.2. Định hướng phát triển Trường Đại học Y dược Thái Nguyên trong
những năm tới


95

3.1.3. Quan điểm mục tiêu thực hiện tự chủ tài chính của Trường đại học Y
dược Thái Nguyên thời gian tới
3.2.

96

Gải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Y
dược Thái Nguyên

97

3.2.1. Nâng cao nhận thức tự chủ tài chính trong lãnh đạo và cán bộ, giảng viê n
97
3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy

98

3.2.3. Đa dạng nguồn thu và tăng cường công tác quản lý thu

98

3.2.4. Kiểm soát và quản lý có hiệu quả nội dung chi

102

3.2.4. Tăng cường quản lý và kiểm soát quá trình chấp hành kỷ luật tài chính
tại nhà trường


106

3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và công khai tài chính nhằm
nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

109

3.2.6. Làm tốt công tác quản lý và sử dụng tài sản

111

3.2.6. Nâng cao năng lực và vai trò của công tác tài chính kế toán

112

3.2.7. Xây dựng, hoàn thiện quy chế đánh giá kết quả lao động cá nhân

114

3.2.8. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa công tác
quản lý tài chính

115

3.2.9. Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính từ đó

117

3.3.


117

Một số kiến nghị làm cơ sở thực hiện tốt tự chủ tài chính

3.3.1. Kiến nghị với nhà trường

117

5.2.2. Kiến nghị với Nhà nước

118

KẾT LUẬN

121

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình cán bộ của trường năm 2014-2016

44

Bảng 2.2. Số lượng sinh viên tuyển mới qua các năm của trường Đại học Y
dược Thái Nguyên

44


Bảng 2.3. Tổng hợp kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2014 - 2016

51

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp nguồn thu năm 2014-2016

53

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp nguồn kinh phí NSNN cấp cho Trường

55

Bảng 2.5: Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp của Trường

57

Bảng 2.7: Bảng chi tiết nguồn thu sự nghiệp của Trường Đại học Y - Dược,
ĐHTN giai đoạn 2014 - 2016

58

Bảng 2.8. Mức đảm bảo chi hoạt động thường xuyên giai đoạn 2014- 2016
62
Bảng 2.9

Cơ cấu chi từ nguồn NSNN cấp năm 2014-2016

63

Bảng 2.10. Cơ cấu chi thường xuyên từ nguồn kinh phí NSNN của Trường

Đại học Y - Dược Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016

65

Bảng 2.11 Cơ cấu chi không thường xuyên năm 2014-2016

67

Bảng 2.12 Cơ cấu các khoản chi từ nguồn thu sự nghiệp năm 2014-2016

69

Bảng 2.13. Cơ cấu chi thanh toán cá nhân của Trường Đại học Y - Dược Thái
Nguyên

71

Bảng 2.14: Chi về hàng hoá dịch vụ của Trường Đại học Y - Dược Thái
Nguyên

74

Bảng 2.15 Kết quả chênh lệch thu-chi năm 2014-2016

81

Bảng 2.16 Tình hình chi trả thu nhập tăng thêm năm 2014-2016

82


Bảng 2.17 Tình hình trích lập và sử dụng Quỹ năm 2014-2016

84

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Trường Đại học Y - Dược, ĐHTN

43

Biểu đồ 2.1: Nguồn thu, cơ cấu nguồn thu sự nghiệp và hoạt động SXKD

59

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng trích lập và sử dụng các quỹ năm 2014 - 2016

84

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu
Thực tiễn phát triển giáo dục Đại học ở những nước tiên tiến trên thế giới và
trong khu vực đã cho thấy tự chủ đại học là xu hướng tất yếu của xã hội phát triển.
Hoạt động trong môi trường mới, các trường Đại học công lập cần phải nâng cao
hiệu quả công tác quản lý tài chính để làm cho trường phát triển mạnh và bền vững.
Tự chủ đại học có ba nội dung chủ yếu là: Tự chủ công tác tổ chức - điều hành, tự

chủ hoạt động và tự chủ tài chính. Trong đó tự chủ tài chính đóng vai trò nền tảng
để thực hiện hiệu quả và bền vững các nội dung tự chủ công tác tổ chức - điều hành
và tự chủ hoạt động. Trong bối cảnh hiện nay, đổi mới công tác quản lý tài chính
được coi là chìa khóa của sự thành công trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính.
Đây là vấn đề then chốt nhằm đảm bảo quá trình tự chủ và tự chịu trách nhiệm của
các trường Đại học công lập được thực hiện đầy đủ, khách quan, công bằng và
minh bạch.
Ý thức được tầm quan trọng của tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập nói chung và các trường đại học công lập nói riêng Chính phủ đã ban hành
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp chủ động hơn trong việc thực hiện
nhiệm vụ và tổ chức hoạt động. Sau gần 10 năm thực hiện, Nghị định 43/2006/NĐCP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đã cho thấy việc mở rộng trao quyền tự chủ cho
đơn vị sự nghiệp đã góp phần nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ công; tạo
điều kiện cho người dân có thêm cơ hội lựa chọn, tiếp cận các dịch vụ công với
chất lượng ngày càng cao, đồng thời góp phần cải thiện từng bước thu nhập của
người lao động tại các đơn vị sự nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, Nghị định 43 đã bộc lộ những
hạn chế, bất cập cần được sửa đổi: các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự
chủ một cách đầy đủ; chưa thực sự khuyến khích các đơn vị có điều kiện vươn lên
tự chủ ở mức cao hơn… Bên cạnh đó, những cơ chế chính sách vận dụng trong
ngành giáo dục và đào tạo và quản lý tài chính lại chưa được sửa đổi một cách đồng
1


bộ, nhất là trong các vấn đề: Làm rõ trách nhiệm chia sẻ kinh phí đào tạo giữa Nhà
nước, xã hội và người học; quy định mức trần học phí; và cơ chế cấp phát ngân
sách. Do đó việc ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã kịp thời đáp ứng yêu
cầu đổi mới, phát triển của hoạt động sự nghiệp công trong nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trường Đại học Y dược Thái Nguyên là trường Đại học công lập có sứ mạng
đào tạo cán bộ Y Dược có trình độ đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ y dược, hỗ trợ phát triển hệ thống y tế, cung cấp dịch vụ
nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân các dân tộc miền núi phía
Bắc Việt Nam và cả nước. Cùng với sự phát triển của nhà trường, nhu cầu về tài
chính ngày một gia tăng trong khi nguồn ngân sách nhà nước cấp ngày một hạn
chế. Do vậy đòi hỏi nhà trường cần phải có các giải pháp hữu hiệu hơn nữa giúp
cho tình hình tài chính được ổn định từ đó nâng cao mức độ tự chủ tài chính, thực
hiện tốt các nhiệm vụ.
Với mong muốn góp phần nhận thức đầy đủ, đánh giá toàn diện vai trò, vị trí
của đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp giáo dục nói riêng học
viên đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác tự chủ tài chính (tại/ của) trường
Đại học Y dược Thái Nguyên” làm đề tài Luận văn thạc sỹ cuối khóa học.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác tự chủ tài chính tại Trường Đại học Y
dược Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác chủ tài chính của trường trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác tự chủ tài
chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tự chủ tài chính tại Trường Đại học Y
dược Thái Nguyên
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tự chủ tài chính tại Trường Đại
học Y dược Thái Nguyên.
2


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện tự chủ tài
chính tại Trường Đại học Y dược Thái Nguyên trong giai đoạn 2014-2016.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu thực trạng công tác thực hiện tự chủ tài chính
của Trường Đại học Y dược Thái Nguyên.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại trường Trường Đại học Y dược Thái
Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp như: phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để lý giải các vấn đề nghiên cứu. Bên
cạnh đó là các phương pháp: phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp... trong các nội
dung lý luận cũng như thực tiễn để làm rõ những đánh giá, nhận định và rút ra
những kết luận cần thiết.
5. Đóng góp khoa học của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tài chính ở cơ sở đào tạo
công lập theo quy định của chính phủ cũng như ứng dụng vào thực tiễn hoàn thiện
Cơ chế tự chủ tài chính của Đại học Y dược Thái Nguyên.
- Luận văn đã phản ánh một cách đầy đủ và toàn diện thực trạng công tác xây
dựng cơ chế tự chủ tài chính của Đại học Y dược Thái Nguyên thời gian qua.
- Luận văn đã đề ra các tiêu chí đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính
của Đại học Y dược Thái Nguyên trên các góc độ về kinh tế, xã hội,...
- Đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện Cơ chế tự chủ tài chính của Đại học Y
dược Thái Nguyên cho những năm tiếp theo.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo công lập.
Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Y dược Thái

3


Nguyên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Y
dược Thái Nguyên.

4


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm

Theo Thông tư 71/2006/TT- BTC ngày 09/08/2006, đơn vị sự nghiệp công
lập là đơn vị được xác định bởi các tiêu thức cơ bản sau:
- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập (đơn vị dự toán độc lập, có
con dấu, tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán)
hoạt động cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, khoa học công
nghệ, môi trường, y tế, văn hóa thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc
làm. - Được nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo chi phí hoạt động thường
xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao.
- Được Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí nhất định trong quá
trình tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động,
tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức.
- Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập


Thực tế có rất nhiều các tiêu thức để phân loại đơn vị sự nghiệp công
lập. Dựa vào những căn cứ nhất định, đơn vị sự nghiệp công lập được phân
loại như sau:
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động: Đơn vị sự nghiệp được phân theo ngành
kinh tế, kỹ thuật như đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo; đơn vị sự nghiệp y tế;
đơn vị sự nghiệp văn hoá thông tin; đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao...
- Căn cứ và chủ thể quản lý: Đơn vị sự nghiệp được phân thành đơn vị sự
nghiệp do trung ương quản lý và đơn vị sự nghiệp do địa phương quản lý.
- Căn cứ vào mức độ tự đảm bảo kinh phí chi đầu tư và chi thường xuyên

5


đơn vị sự nghiệp công lập được phân chia thành 4 loại: đơn vị sự nghiệp công tự
bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi
thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn
vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên...
1.1.3. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập

- Thứ nhất: đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật. Thông thường một
đơn vị sự nghiệp công lập sẽ được thành lập bởi quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền
Các đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận bởi đây là các tổ chức cung cấp các dịch vụ công cho xã hội. Chính vì
vậy, những hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập hoàn toàn mang tính
chất phục vụ nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước và hoạt động của
chính đơn vị đó. Bên cạnh đó, các hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập cũng không mang tính chất, mục tiêu lợi nhuận. Các đơn vị này trực

tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính nhà nước
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan đó.
Thứ hai: đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cung cấp kinh phí và
tài sản để thực hiện hoạt động chuyên môn, chính trị và được phép thực hiện một
số khoản thu theo chế độ nhà nước quy định.
Hàng năm đơn sự nghiệp công lập sẽ được Nhà nước cấp một khoản ngân
sách phục vụ công tác của đơn vị, đồng thời đơn vị cũng được tự chủ thu một số
khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Thứ ba: đơn vị sự nghiệp công lập có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy
quản lý tài chính kế toán theo chế độ Nhà nước quy định. Có quyền thành lập
các tổ chức sự nghiệp trực thuộc để hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ được giao; phù hợp với phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế và tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
Ngoài ra, các đơn vị sự nghiệp được sáp nhập, giải thể các tổ chức trực thuộc.

6


Chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các tổ chức trực thuộc do
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quy định (trừ những tổ chức sự nghiệp mà pháp
luật quy định thẩm quyền này thuộc về Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Thứ tư: đơn vị sự nghiệp công lập được mở tài khoản tại Kho bạc nhà
nước để ký gửi các khoản thu, chi tài chính. Đây là hoạt động nhằm phản ánh
các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để
phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.
1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong phát triển của Kinh tế - Xã
hội
Đơn vị sự nghiệp công lập có vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống xã

hội. Thông qua việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ nhà nước giao, các đơn vị
đã thực hiện tốt các mục tiêu do nhà nước đặt ra trong từng thời kỳ như: mục
tiêu nâng cao dân trí, phổ cập giáo dục, sức khoẻ cộng đồng, nâng cao đời sống
văn hoá tinh thần...
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực, cung cấp các
dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, kinh tế, khoa học công
nghệ...có chất lượng cho xã hội góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Thông qua hoạt động sự nghiệp các đơn vị sự nghiệp công lập được phép
thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước góp phần tăng cường nguồn lực cùng
với Ngân sách nhà nước đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hoá nguồn cung cấp
các dịch vụ công.
1.3. Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo dục đào tạo
Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập trên các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội trong đó có lĩnh vực giáo dục – đào tạo. Đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc lĩnh vực này được hiểu là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước thành lập theo quy định của pháp luật có tư cách pháp nhân hoạt động

7


trong các lĩnh vực Giáo dục đào tạo và Dạy nghề.
1.3.1 Những đặc trưng cơ bản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Giáo
dục - đào tạo

Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Giáo dục - đào tạo ngoài những
đặc điểm chung của đơn vị sự nghiệp công lập còn có những đặc điểm riêng biệt.
- Thứ nhất: đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Giáo dục - đào tạo
bao gồm đơn vị sự nghiệp giáo dục và đơn vị sự nghiệp đào tạo. Sự hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực Giáo dục - đào tạo hình thành một hệ

thống giáo dục quốc dân. Mỗi đơn vị sự nghiệp công lập sẽ đảm nhận một vai trò
nhất định, đào tạo cấp học hoặc bậc học nhất định nhưng giữa các cấp, bậc học
lại có mối quan hệ mật thiết và có sự kết nối chặt chẽ với nhau.
- Thứ hai: hoạt động của đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực Giáo dục - đào
tạo luôn mang tính định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ đặc biệt là đối
với các hoạt động đào tạo. Mục tiêu của đào tạo thường hướng vào nhu cầu của
xã hội trên cơ sở định hướng của nhà nước để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng đủ
về số lượng và chất lượng lao động cho sự phát triển của nền kinh tế.
- Thứ ba: từ đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Giáo
dục - đào tạo là trường học để nắm rõ sự khác biệt giữa năm học và năm ngân
sách. Hai thuật ngữ này không trùng nhau. Vì đây là hai phạm trù khác nhau một
bên năm Ngân sách được tính là năm dương lịch còn năm học được tính theo học
kì. Đặc điểm này chi phối tới nguồn thu sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập
này bởi thu từ học phí, lệ phí chỉ giới hạn theo số tháng thực học của học sinh,
sinh viên.
- Thứ tư: đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Giáo dục đào tạo cung
ứng dịch vụ công đặc biệt bởi sản phẩm của hoạt động này là tri thức. Trong tất
cả các hoạt động sự nghiệp thì chỉ có hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực này
chuyên môn hóa trong việc giáo dục và đào tạo, đem lại tri thức cho con người.
Kết quả của việc Giáo dục đào tạo là tạo ra những con người được trang bị đầy
đủ tri thức.

8


- Thứ năm: hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục thuộc lĩnh vực Giáo
dục - đào tạo mang tính kết nối cao giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Có thể
nói, sự tham gia kết nối giữa các đối tượng này là rất cần thiết. Sự kết nối này
đem lại hiệu quả cao hơn cho chất lượng giáo dục và đào tạo.
1.3.2 Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập đối với ngành Giáo dục - đào tạo


Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Giáo dục - đào tạo giữ vai trò
hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân cũng như trong đời sống xã
hội. Các đơn vị này đóng góp sự phát triển trí tuệ của cá nhân cũng như của xã
hội, là nơi cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng cao. Đây là nhân tố thúc đẩy
sự tăng trưởng kinh tế, trang bị những kiến thức, tu dưỡng rèn luyện phẩm chất
đạo đức hướng tới mục tiêu Giáo dục đào tạo con người một cách toàn diện cả
về đức và tài.
2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
2.1. Khái quát, mục tiêu, vai trò của cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập
2.1.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính

+ “ Tự chủ” là tự điều hành, quản lý mọi công việc của cá nhân hoặc tổ
chức mà không bị cá nhân tổ chức khác chi phối. (Từ điển tiếng việt, Viện ngôn
ngữ học năm 2009).
+“Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công” là các quy định về quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và
tài chính của đơn vị sự nghiệp công (Chính phủ, Nghị định 16/NĐ-CP năm 2015).
Vậy tự chủ tài chính là việc cơ quan quản lý cấp trên cho phép đơn vị
cấp dưới được phép chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài chính trong
khuôn khổ pháp luật về quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị.
Cơ chế tự chủ tài chính là cơ sở để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu
trong đơn vị được công bằng và thống nhất, khuyến khích tăng thu tiết kiệm chi,
sử dụng có hiệu quả tài sản, tài chính, là cơ sở để đánh giá việc thực hiện tiết

9



kiệm chống lãng phí. Để chủ động sử dụng kinh phí tự chủ được giao, quản lý sử
dụng tài sản công đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, cơ quan thực hiện
chế độ tự chủ có trách nhiệm xây dựng cơ chế tự chủ tài chính làm căn cứ cho
cán bộ, viên chức trong cơ quan thực hiện, Kho bạc nhà nước kiểm soát chi.
Cùng với việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị, cơ quan cấp trên
cũng yêu cầu đơn vị được trao quyền tự chủ phải tự chịu trách nhiệm về quyền tự
quyết của mình. Đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám sát việc thực hiện
các quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính và lĩnh vực
khác được trao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và công khai hoá các hoạt động
của mình đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình. Tự chủ và tự
chịu trách nhiệm luôn gắn liền với nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động của các
đơn vị và đảm bảo hoạt động đó luôn đúng theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ và tự chủ tài chính

2.1.2.1. Mục tiêu cơ chế tự chủ
+ Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị trong việc tổ chức
công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn
thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch
vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu
nhập cho người lao động.
+ Tăng tính chủ động, năng động trong việc điều hành các hoạt động của
các đơn vị trong đó có hoạt động tài chính nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng là
nâng cao chất lượng dịch vụ.
+ Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự
nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
+ Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp
công lập, Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát
triển; bảo đảm cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định


10


ngày càng tốt hơn.
+ Phân biệt chức năng quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ
chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
2.1.2.2. Mục tiêu tự chủ tài chính
Mục tiêu tự chủ tài chính cũng gắn với mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ
nói chung đó là:
+ Tăng cường quản lý sử dụng tài sản, khai thác, quản lý sử dụng nguồn
lực tài chính đúng mục đích hiệu quả, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, nhằm
thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị được giao.
+ Chủ động phát huy mọi nguồn lực để cung cấp cho xã hội dịch vụ với
chất lượng cao đồng thời tăng nguồn thu từng bước giải quyết vấn đề thu nhập
cho cán bộ công nhân viên, giảm dần sự phụ thuộc từ Ngân sách Nhà nước
2.1.3. Vai trò của tự chủ tài chính
Sau gần 10 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã cho
thấy, việc mở rộng trao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp đã góp phần nâng cao
số lượng và chất lượng dịch vụ công; tạo điều kiện cho người dân có thêm cơ hội
lựa chọn tiếp cận các dịch vụ công với chất lượng ngày càng cao đồng thời góp
phần cải thiện từng bước thu nhập của người lao động tại các đơn vị sự nghiệp.
Xét trên phạm vi rộng hơn, Nghị định 43 đã góp phần thực hiện công cuộc
đổi mới khu vực sự nghiệp công lập và thực hiện nội dung cải cách tài chính
công thuộc Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20112020 theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, Nghị định 43 đã bộc lộ
những hạn chế, bất cập cần được sửa đổi: các đơn vị sự nghiệp chưa được giao
quyền tự chủ một cách đầy đủ; chưa thực sự khuyến khích các đơn vị có điều

kiện vươn lên tự chủ ở mức cao hơn… Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động,
nhiều đơn vị phát sinh các hoạt động liên doanh, liên kết, mở rộng cung ứng dịch

11


vụ công chưa được điều chỉnh trong các văn bản pháp luật. Do đó việc ban hành
Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã kịp thời đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát
triển của hoạt động sự nghiệp công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ; quyền tổ chức bộ
máy, biên chế; quyền tự chủ tài chính có vai trò quan trọng quyết định đến sự
thành công việc thực hiện cơ chế tự chủ. Vai trò đó thể hiện:
- Hoạt động sự nghiệp ở các đơn vị năng động, sáng tạo, hiệu quả, chất
lượng hơn. Bộ máy được tổ chức lại gọn nhẹ, công việc của đơn vị được tiến
hành một cách trôi chảy. Công tác tài chính, kế toán ở các đơn vị sự nghiệp
công lập bước đầu đã đi vào nề nếp, thu chi của đơn vị có nhiều biến chuyển
tích cực.
- Tự chủ tài chính cho phép đơn vị thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách
nhiệm tổ chức bộ máy và biên chế: Các đơn vị sự nghiệp được thành lập các tổ
chức sự nghiệp trực thuộc để hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp
với chức năng nhiệm vụ được giao, phù hợp với phương án tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và phải tự đảm
bảo kinh phí hoạt động. Để tổ chức bộ máy phù hợp phải căn cứ vào khả năng
tài chính đảm bảo cho bộ máy đó hoạt động.
- Tự chủ tài chính cho phép đơn vị thực hiện quyền tự chủ thực hiện
nhiệm vụ. Tự chủ động quyết định các biện pháp thực hiện đảm bảo chất lượng,
tiến độ. Tổ chức các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn khả
năng của đơn vị và đúng quy định của pháp luật. Việc thực hiện quyền tự chủ

này đòi hỏi phương thức chi tiêu, định mức chi tiêu phải phù hợp đáp ứng yêu
cầu công việc. Vì vậy tự chủ tài chính đáp ứng yêu cầu đó.
- Tự chủ tài chính góp phần huy động tối đa mọi nguồn lực để tạo nguồn
tài chính chi tiêu cho đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản, nguồn lực tài chính đúng

12


mục đích, có hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Đảm bảo công bằng trong đơn vị; khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi,
thu hút được nhân tài, tạo điều kiện hoàn thành nhiệm vụ được giao, cán bộ
viên chức yên tâm công tác. Tự chủ tài chính tác động làm thay đổi nhận thức,
thái độ và hành động mỗi cán bộ. Giúp họ thấy được quyền lợi, trách nhiệm và
nghĩa vụ của mình trong đơn vị.
2.1.4. Nguyên tắc của cơ chế tự chủ tài chính

+Thứ nhất: hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đối với hoạt động sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ (gọi tắt là hoạt động
dịch vụ) phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với khả năng
chuyên môn và tài chính của đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thu
phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp Nhà nước có thẩm quyền
quy định khung mức thu, đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ nhu cầu chi phục vụ
cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho
phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá
khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đơn vị thực hiện chế độ
miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã hội theo quy định của nhà nước.
Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì

mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; Đối với
những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu,
mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
+Thứ hai: thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật
Để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên được giao đúng
mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm
căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát

13


chi. Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ trưởng cơ quan ban hành sau khi tổ chức
thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai và có ý kiến thống nhất của tổ chức công
đoàn đơn vị. Quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan
tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi
đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi.
+Thứ ba: Nguyên tắc thứ ba, thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu
trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về
những quyết định của mình; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập chịu trách nhiệm trước cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của
mình trong việc thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính của đơn vị. Xây dựng phương án thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và báo cáo cơ quan
cấp trên. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính. Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng cán bộ, viên chức theo quy
định của pháp luật; đảm bảo các chế độ, quyền lợi về tiền lương, tiền công, bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn đối với người lao động của đơn vị theo quy định của pháp luật. Tổ chức
thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê, quản lý tài sản theo đúng quy
định của pháp luật, phản ảnh đầy đủ, kịp thời toàn bộ các khoản thu, chi của đơn
vị trong sổ sách kế toán. Thực hiện các quy định về chế độ thông tin, báo cáo
hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định hiện hành. Chấp hành các quy
định của Đảng, Nhà nước đối với các hoạt động của các tổ chức đảng, đoàn thể.
Có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện để các tổ chức Đảng, đoàn thể tham
gia giám sát, quản lý mọi mặt hoạt động của đơn vị.
+ Thứ tư: bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
Mọi hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập phải lấy lợi ích của nhân dân

14


làm mục tiêu hoạt động. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu vi phạm pháp
luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền lợi hợp pháp của nhân dân đều phải
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật
2.2. Nội dung công tác tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
2.2.1. Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ

Quy chế chi tiêu nội bộ là một công cụ quản lý tài chính tại đơn vị tự chủ
tài chính, giúp đơn vị kiểm soát các hoạt động thu, chi của đơn vị. Quy chế chi
tiêu nội bộ quy định các nội dung, tiêu chuẩn, định mức thu, chi của từng hoạt
động cũng như quy định cơ chế phân phối, sử dụng kinh phí tiết kiệm khi thực
hiện tự chủ tài chính. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng trên cơ sở các quy
định tài chính của Nhà nước và hoạt động đặc thù của đơn vị mà Nhà nước cho
phép đơn vị được chủ động chi tiêu (phần Nhà nước chưa quy định). Mục đích
của Quy chế chi tiêu nội bộ:

- Tăng cường quyền chủ động, trách nhiệm trong quản lý và chi tiêu tài
chính của Thủ trưởng đơn vị.
- Tạo quyền chủ động cho cán bộ, viên chức trong đơn vị hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
- Quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn
vị, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu
quả và tăng cường công tác quản lý.
- Là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị; thực
hiện kiểm soát của Kho bạc Nhà nước; cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài
chính và các cơ quan thanh tra, Kiểm toán theo quy định.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản, nguồn lực tài chính đúng
mục đích, có hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Đảm bảo công bằng trong đơn vị; khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi,
thu hút được nhân tài, tạo điều kiện hoàn thành nhiệm vụ được giao, cán bộ viên
chức yên tâm công tác.

15


2.2.2. Tự chủ trong việc lập dự toán kinh phí

- Lập dự toán: là cơ sở để cơ quan chủ quản xem xét quyết định đơn vị sự
nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hay tự đảm bảo một phần chi phí hoạt
động thường xuyên; quyết định mức kinh phí Ngân sách nhà nước hỗ trợ hoạt
động thường xuyên. Đối với các nguồn kinh phí khác, đơn vị sự nghiệp có thu
lập dự toán theo quy định hiện hành.
- Giao dự toán: Căn cứ vào kết quả phân loại đơn vị sự nghiệp trực thuộc,
cơ quan chủ quản giao dự toán thu, chi Ngân sách nhà nước cho các đơn vị.
Trong đó, có mức Ngân sách nhà nước hỗ trợ hoạt động thường xuyên đối với
đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, mức Ngân sách

nhà nước cấp chi không thường xuyên đối với cả hai loại sự nghiệp tự chủ một
phần và tự chủ hoàn toàn.
- Cấp phát kinh phí: Từ năm 2004, thực hiện cấp phát ngân sách theo
phương thức các đơn vị sự dụng ngân sách căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách và nhiệm vụ thực tế phát sinh và dự toán được giao để rút kinh phí tại
kho bạc Nhà nước chi tiêu. Nếu kinh phí đã có trong dự toán được giao chi
thường xuyên không sử dụng hết trong năm, đơn vị được chuyển giao sang năm
sau sử dụng tiếp. Đây là giải pháp giúp đơn vị chủ động hơn trong việc sử dụng
nguồn kinh phí.
2.2.3. Tự chủ trong quản lý, khai thác các nguồn thu

Trước hết cần làm rõ nguồn tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
đó là: Nguồn tài chính của đa số các đơn vị sự nghiệp công lập là từ nguồn Ngân
sách nhà nước nhằm thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà đơn vị đảm nhiệm
(giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hóa, thông tin, bảo vệ
sức khỏe của nhân dân, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên....). Nhưng với sự đa dạng
của hoạt động sự nghiệp trong nhiều lĩnh vực, các đơn vị sự nghiệp công lập
được nhà nước cho phép khai thác mọi nguồn thu cho đơn vị và bảo đảm cho các
đơn vị trong hoạt động chi tiêu.
Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thông thường bao

16


gồm:

Nguồn kinh phí ngân sách cấp; nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp; nguồn

vốn vay, viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật; nguồn
khác.

2.2.3.1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp

- Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên, căn cứ vào nguồn thu và
nhiệm vụ được giao những đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xuyên được Nhà nước cấp một phần kinh phí cho hoạt động thường
xuyên. Đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, Ngân sách nhà nước không
cấp kinh phí hoạt động thường xuyên.
- Đối với kinh phí không thường xuyên nhà nước cấp kinh phí cho các
hoạt động không thường xuyên gồm:
+ Kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ,
Ngành; Chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được cơ
quan có thẩm quyền giao.
+ Kinh phí Nhà nước thanh toán cho đơn vị theo chế độ đặt hàng để thực
hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao.
+ Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định
đối với lao động trong biên chế dôi dự.
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ
hoạt động sự nghiệp theo dự án và kế hoạch hàng năm; vốn đối ứng cho các dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2.3.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp

- Nguồn thu từ các loại phí, lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước (phần được
để lại đơn vị). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ phần thu được để lại đơn vị sử dụng theo
quy định của Luật phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước
đối với từng loại phí, lệ phí.
+ Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ
phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan

17



Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy
định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động khả năng
đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng hoạt
động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung thu do cơ quan có
thẩm quyền quy định. Đơn vị thực hiện chế độ miễn giảm cho các đối tượng
chính sách xã hội theo quy định của nhà nước.
+ Đối với sản phẩm, dịch vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định khung, mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả
năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng
loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Đối với sản phẩm, dịch vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng
thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường
hợp sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá thì mức
thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp
thẩm định và chấp thuận.
2.2.3.3. Thu từ các hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).

Nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp khác bao gồm:
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
- Nguồn thu từ viện trợ, tài trợ quà biếu, cho, tặng theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị được phép tiếp nhận các khoản viện trợ, tài trợ, quà biếu, cho
tặng theo quy định của pháp luật. Đây là nguồn thu hợp pháp của các đơn vị. Các
nguồn thu này phải được ghi chép, quản lý thống nhất qua hệ thống sổ sách kế
toán và được chi tiêu theo thỏa thuận với các nhà tài trợ và các quy định của đơn
vị. Quá trình sử dụng phải đảm bảo nguyên tắc.
+ Tự nguyện, đúng mục đích: Việc huy động và tiếp nhận các khoản đóng
góp của Xã hội phải tự nguyện giữa các bên. Không được coi bất kỳ hình thức

đóng góp nào như một điều kiện cho việc cung cấp dịch vụ và không được quy
định mức đóng góp cụ thể để ép buộc đối với các đối tượng tham gia đóng góp.

18


Đồng thời, bên đóng góp cũng không được có bất kỳ điều kiện nào về đặc quyền
khai thác lợi ích kinh tế phát sinh từ tài sản, kinh phí đã đóng góp cho đơn vị.
Khi đơn vị tiếp nhận các khoản đóng góp tự nguyện có trách nhiệm sử dụng
đúng mục đích các nguồn thu đã huy động.
+ Dân chủ, công khai, minh bạch: Quá trình quản lý và sử dụng các khoản
đóng góp tự nguyện phải đảm bảo yêu cầu dân chủ, công khai, minh bạch theo
quy định tại Thông tư 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ tài chính Hướng
dẫn công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các
quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân đóng góp tự đứng ra tổ chức thực hiện việc xây dựng, mua sắm, lắp đặt
với sự thỏa thuận và hướng dẫn của đơn vị.
- Nguồn thu khác: là nguồn thu ngoài phạm vi các nội dung nêu trên như
nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức
trong đơn vị; Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp công lập có thu có hoạt động dịch vụ phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ ngoài vay vốn của các tổ chức tín dụng còn được huy động vốn
của cán bộ nhân viên viên trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất
lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức các hoạt động dịch vụ và tự chịu trách nhiệm
trả nợ vay. Tiền lãi trả cho việc huy động được tính theo lãi suất thực tế khi ký
hợp đồng vay, nhưng tối đa không quá mức lãi suất để tính chi phí hợp lý quy
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Nguồn vốn chi trả lãi tiền vay, tiền lãi
huy động được tính vào chi phí hoạt động dịch vụ do các khoản tiền vay, tiền
huy động mang lại. Đơn vị sự nghiệp có thu được dùng tài sản mua sắm từ quỹ

phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động để thế chấp vay
vốn tại các tổ chức tín dụng, nhưng không được sử dụng kinh phí, tài sản của
ngân sách nhà nước để thế chấp vay vốn, chi trả tiền vay, tiền huy động.
Tự chủ tài chính yêu cầu các đơn vị sự nghiệp công lập quản lý và khai
thác các nguồn thu theo đúng chế độ, đúng phạm vi và định mức, sử dụng phiếu

19


thu phù hợp, phải đưa vào dự toán và được quản lý, hạch toán đúng pháp luật. Các
khoản thu phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố
thẩm quyền và trách nhiệm. Các đơn vị sự nghiệp công lập phải có trách nhiệm
thu đúng, thu đủ các khoản thu. Hoạt động có tính đặc thù, phục vụ nhu cầu xã
hội, hoạt động sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ, liên doanh, liên kết thì đơn
vị tự quyết định mức thu theo nguyên tắc bù đắp đủ chi phí và có tích lũy.
2.2.4. Tự chủ trong quản lý và sử dụng nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí của các đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng để thực
hiện các khoản chi hoạt động thường xuyên và hoạt động không thường xuyên.
2.2.4.1.Chi thường xuyên

Là những khoản chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chi
phục vụ việc thu phí, lệ phí; chi hoạt động dịch vụ (kể cả thực hiện nghĩa vụ với
Ngân sách nhà nước, trích khấu hao, trả vốn vay, trả lãi vay theo quy định của
pháp luật) cụ thể.
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thường xuyên, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo toàn bộ
chi phí và đảm bảo một phần chi phí được quyết định một số mức chi quản lý,
chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm

bảo toàn bộ kinh phí hoạt động được quyết định một số mức chi quản lý, chi
hoạt động nghiệp vụ nhưng tối đa không quá mức chi do cơ qụan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
- Căn cứ vào tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định
phương thức khoán chi cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
- Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước quy
định, chi phí tiền lương, tiền công cho cán bộ viên chức và người lao động đơn
vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
- Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có
đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê

20


×