Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

TIỂU LUẬN THANH TOÁN QUỐC TẾ: DOANH THU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.3 KB, 12 trang )

BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM PHỤ
TRÁCH IAS 18_DOANH THU
ST
T
59
61
62
64
65
66
68
71
76

Họ và tên
Phạm Thị Thanh Nhàn
Nguyễn Thành Nhân
Nguyễn Thị Thảo Nhi
Trần Thị Lan Nhi
Nguyễn Thị Mỹ Nhung
Nguyễn Thị Huỳnh Như
Trần Thoại Như
Nguyễn Như Phụng
Lý Nhuận Qúi

Công việc
Làm phần đo lường, làm BT
Hệ thống các giao dịch, làm BT
Định nghĩa và đk ghi nhận, trình bày BT
Làm bài tập, làm Powerpoint
Chuyển giao lợi ích rủi ro, thuyết trình


Tiền lãi bản quyền cổ tức nhận biết giao dịch, chỉnh sửa PP
Công bố, trình bày BT, nhân vật tình huống
Làm bài tập, làm Powerpoint
Phạm vi, làm BT, thuyết trình

Tất cả thành viên đều tham gia thảo luận bài tập và xây dựng tình huống

Đánh
giá
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%


BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM PHỤ
TRÁCH IAS 36_TỔN THẤT TÀI SẢN.
ST
T
58

Họ và tên

Công việc


Ngô Trần Nguyên

MULTIPLE - CHOICE QUESTIONS, Nội
dung lý thuyết

60
62
67
69
70
72
73
74
75
77

Lê Thành Nhân
Ngô Đức Nhật
Phạm Ngọc Như
Đoàn Văn Minh Nhựt
Trần Chung Nam Phong
Ngô Thế Phương
Lưu Công Việt Phước
Lý Đức Phước
Ngô Trần Quang
Hứa Thị Bạch Quyên

Case Study 1, Thuyết trình
Case Study 2, Thuyết trình
Case Study 3, Thuyết trình

Case Study 4, Nội dung lý thuyết
Case Study 5, Làm powerpoint
Case Study 6, Nội dung lý thuyết
Case Study 7, Nội dung lý thuyết
Case Study 8, Nội dung lý thuyết
Case Study 9, thuyết trình

Đánh
giá
100%

100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%


IAS 18: DOANH THU
1. Mục tiêu và phạm vi điều chỉnh

Chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (sau đây gọi là chuẩn mực 18) là chuẩn mực kế toán
được hình thành nhằm hướng dẫn cách xử lí kế toán đối với doanh thu phát sinh từ các
giao dịch và sự kiện
Phạm vi:
Chuẩn mực 18 điều chỉnh đối tượng doạnh thu phát sinh từ các nghiệp vụ và sự kiện như:

bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, việc sử dụng tài sản doanh nghiệp để tạo ra tiền lãi, tiền
bản quyền và cổ tức.
Bán hàng hóa có thể là bán hàng tự sản xuất hay bán hàng mua lại từ nhà cung cấp. Thực
hiện cung ứng dịch vụ theo hợp đồng và xảy ra trong kì hay trải qua nhiều kì khác nhau.
Tiền lãi là khoản tiền thu được từ việc cho đối tượng khác sử dụng tiền hay khoản tương
đương tiền của doanh nghiệp. Tiền bản quyền là khoản thu từ việc cho dối tượng khac sử
dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Cổ tức là khoản thu từ việc nắm giữ cổ phiếu của
doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, doanh thu phát sinh liên quan đến các đối tượng sau sẽ không chịu sự điều
chỉnh của chuẩn mực này:





Hợp dồng xây dựng
Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng thuê tài sản
Đầu tư vào công ty liên kết

Việc không điều chỉnh các giao dịch phát sinh từ các hợp đồng trên được hiểu là các giao
dịch đó có sự điều chỉnh riêng biệt từ các chuẩn mực khác
Đối chiếu với chuẩn mực kế toán Việt Nam( VAS14: Doanh thu và thu nhập khác)
Về cơ bản, nội dung của chuẩn mực 18 cũng tương đồng với chuẩn mực kế toán Việt
Nam về doanh thu( VAS14), nhưng có một điểm khác biệt chính ở đây là tên gọi, chuẩn
mực 18 là “Doanh thu”, còn chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 là “Doanh thu và thu
nhập khác”. Điều đó dẫn đến sự khác biệt về phạm vi điều chỉnh, có thể nói phạm vi điều
chỉnh của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 rộng hơn so với chuẩn mực 18.
2. Định nghĩa và điều kiện ghi nhận doanh thu.



Định nghĩa:
IAS 18, đoạn 7, “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được
coi là doanh thu.
Ví dụ:
1. Doanh thu của Công ty CP vàng bạc đá quý Doji qua các năm:
-

Năm 2007: 1,531 tỷ đồng.

-

Năm 2008: 5,258 tỷ đồng.

-

Năm 2009: 11,620 tỷ đồng.

-

Năm 2010: 20,000 tỷ đồng.

-

Năm 2011: 30,000 tỷ đồng.

2. Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của

người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng
Điều kiện ghi nhận:


Doanh thu từ việc bán sản phẩm, hàng hoá:

Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế toán
số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các Chuẩn mực kế toán khác có liên quan.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo
ra doanh thu đó.
Đối với hàng hóa: Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, khi thoả mãn đồng
thời 5 điều kiện sau: (IAS 18, đoạn 14)
- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;


- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu
tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý
xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận
chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không).
Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định
khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là

không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là
không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.


Doanh thu từ cung cấp dịch vụ (IAS 18, đoạn 20)

Đối với dịch vụ: Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao
dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thõa mãn đồng thời 4 điều kiện sau:
-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

-

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

-

Xác định được phần công việc đã hoàn thành tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.

Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.


Tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức.


Trong một doanh nghiệp, ngoài doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ thì doanh
thu từ tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức cũng rất quan trọng. Để có thể ghi nhận một cách
hợp lí và trung thực nhất trước tiên chúng ta cẩn hiểu thế nào là tiền lãi, tiền bản quyền và
cổ tức.


 Tiền lãi: là số tiền thu được từ việc cho đối tượng khác sử dụng tiền hay các khoản

tương đương tiền hoặc các khoản nợ đối với doanh nghiệp.
 Tiền bản quyền: là số tiền thu được từ việc cho đối tượng khác sử dụng tài sản dài
hạn của doanh nghiệp như bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản
quyền tác giả, phẩn mềm máy tính.
 Cổ tức: là khoản lợi nhuận được phân phối cho cổ đông.
Đồng thời chúng phải thỏa mãn các điều kiện nhất định thì mới có thể được ghi nhận là
doanh thu của doanh nghiệp. Theo IAS 18, đoạn 29 quy định “Doanh thu phát sinh do
những đối tượng khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức được ghi nhận trên cơ sở quy định tại đoạn 30 khi:
-

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
Giá trị của doanh thu có thể đo lường được một cách đáng tin cậy”.

Sau khi đã thỏa mãn hai điều kiện trên, đoạn 30 có quy định: “ Doanh thu được ghi nhận
trên những cơ sở dưới đây cho từng loại:
 Tiền lãi được ghi nhận theo phương pháp lãi suất thực được quy định trong IAS

39 “Công cụ tài chính: ghi nhận và đánh giá”.
 Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích, phù hợp với quy định trên hợp
đồng.
 Cổ tức được ghi nhận khi quyền nhận cổ tức của cổ đông được xác lập”.

Chuẩn mực cũng quy định rõ trong một số trường hợp đặc biệt như : Khi lãi chưa thanh
toán đã được tính dồn tích trước khi mua lại một khoản đầu tư, số tiền lãi thu được sau
này sẽ phân bổ cho giai đoạn trước và sau khi mua, trong đó chỉ có phẩn lãi sau khi mua
mới được công nhận là doanh thu. Điều đó cho thấy việc tuận thủ nguyên tắc giá gốc và
nguyên tắc phù hợp. Hay việc tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích nhưng
trong một số trường hợp do tính chất đặc biệt của hợp đồng thì khoản doanh thu này được
ghi nhận trên một cơ sở khác hợp lí và có tính hệ thống hơn. Đối với cổ tức được phân
phối từ lợi nhuận có trước khi mua chứng khoán, thì các khoản này sẽ được trừ vào giá
gốc của chứng khoán chứ không tính là thu nhập trong kì.
Cuối cùng điều cần nhấn mạnh là doanh thu chỉ được ghi nhận khi những lợi ích kinh tế
từ giao dịch chắc chắn xảy ra. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào
doanh thu thì khoản có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được
đó phải hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu đã được ghi
nhận.


3. Xác định khả năng chuyển giao lợi ích và rủi ro gắn với quyền sở hữu hàng

hoá.
Đây dường như là điều kiện khó nhất để tiến hành khi thực hiện nhận biết thời điểm
chuyển giao lợi ích và rủi ro đối với quyền sở hữu hàng hoá.
Trong hầu hết các tình huống, thời điểm chuyển giao lợi ích thường phù hợp với việc
không còn nắm giữ quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát đối với hàng hoá dịch
vụ. Quyền sở hữu hợp pháp có thể được thể hiện bằng các giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu, hợp đồng chuyển giao hay các chứng từ xác nhận tài sản của doanh nghiệp.
Riêng đối với rủi ro, “phần lớn các rủi ro” sẽ tồn tại trong các trường hợp sau:
 Chịu trách nhiệm đảm bảo cho tài sản hoạt động bình thường mà đây không phải

là điều khoản bảo hành sau khi sử dụng
 Việc nhận tiền bán hàng còn phụ thuộc phần lớn vào người mua hàng. Điều này có


thể liên quan với điều kiện ghi nhận “doanh thu được xác định tương đối chắc
chắn”.
 Doanh nghiệp chưa hoàn thành việc lắp đặt – là một phần quan trọng được quy
định trong hợp đồng.
 Quyền huỷ bỏ việc mua hàng được nêu rõ trong hợp đồng và doanh nghiệp chưa
chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại không - Điều này phải được phân
biệt với quyền trả lại hàng hoá nếu vấn đề là khách hàng không hài lòng như một
sự đảm bảo tín nhiệm.
4. Nhận biết giao dịch.
Theo khoản mục 13 trong IAS 18 : “Các tiêu chuẩn nhận biết trong chuẩn mực này
thường được áp dụng riêng cho mỗi giao dịch. Tuy nhiên trong một số trường hợp thì cần
thiết để áp dụng các tiêu chuẩn nhận biết đối với các bộ phận cấu thành riêng biệt của
một giao dịch để phản ánh đúng bản chất của giao dịch đó.
Ví dụ khi giá bán của sản phẩm đã bao gồm giá trị xác định cho dịch vụ hậu mãi, giá trị
đó sẽ được dời lại và được ghi nhận như là doanh thu cho kì kế toán mà dịch vụ đó được
thực hiện. Ngược lại, các tiêu chuẩn nhận biết giao dịch còn được áp dụng cho hai hay
nhiều giao dịch với nhau khi chúng có mối quan hệ mà nếu tách riêng chúng ra thì ta sẽ
không thấy được bản chất về mặt thương mại. Ví dụ doanh nghiệp có thể bán hàng hóa
đồng thời tham gia vào một thỏa thuận riêng để mua lại hàng hóa sau này, nếu ta xử lí
như hai giao dịch tách rời thì sẽ không thấy rõ được nội dung, bản chất của giao dịch,
trong trường hợp này hai giao dịch phải được xem xét đồng thời với nhau”.


Việc áp dụng các tiêu chuẩn nhận biết riêng cho mỗi giao dịch thể hiện tính linh hoạt
trong việc nhận biết và ghi nhận đối vơi khoản mục doanh thu. Tùy vào từng trường hợp
cụ thể, ta phải xem xét rõ bản chất của giao dịch mà việc ghi nhận doanh thu có thể khác
nhau.
Chẳng hạn nếu một đại lí nhận bán hàng cho một nhà cung cấp thì doanh thu của đại lí
được ghi nhận chỉ là phần tiền hoa hồng nhận được hưởng từ nhà cung cấp chứ không

phải là tiền bán hàng, bởi việc kiểm soát lợi ích kinh tế và rủi ro đối với hàng hóa là
thuộc về nhà cung cấp, đại lí chỉ là người thu hộ tiền bán hàng. Nhưng nếu đại lí kinh
doanh theo kiểu mua hàng hóa của một nhà cung cấp rồi bán lại cho khách hàng thì
doanh nghiệp đã có quyền kiểm soát lợi ích kinh tê cũng như quyền sở hữu và gánh chịu
rủi ro đối với hàng hóa nên doanh thu được ghi nhận chính là tiền bán thu được từ khách
hàng. Hay việc doanh nghiệp có tính giá trị của dịch vụ hậu mãi vào giá bán hàng hóa, thì
đối với khoản tiền từ dịch vụ hậu mãi không được ghi nhận ngay là khoản doanh thu
trong kì mà phải đợi đến khi dịch vụ đó được thực hiện, bởi vì phải tuân thủ nguyên tắc
phù hợp. Vì vậy việc nhận biết một giao dịch là rất quan trọng, bởi chúng ta không phải
chỉ nhận biết dựa vào hình thức thể hiện bên ngoài của giao dịch mà cần phải xem xét
từng khía cạnh bản chất, nội dung bên trong thì thông tin mới có thể được ghi nhận một
cách trung thực và hợp lí.
5. Đo lường doanh thu.

IAS 18 đoạn 9 quy định:
“Doanh thu được tính theo giá trị hợp lí của các khoản đã thu hoặc có thể thu được”,
“Giá trị hợp lí là giá trị của tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị của một khoản nợ được
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ sự hiểu biết trong sự trao đổi
ngang giá”.
 Doanh thu = giá trị hợp lí của các khoản đã thu hoặc có thể thu được – các khoản

chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán.
 Nếu không chắc chắn về khả năng thu hồi của 1 giá trị đã xem là doanh thu thì các
khoản dưới đây phải được ghi nhận là khoản chi phí của niên độ chứ không ghi
giảm trừ doanh thu:
-

Giá trị không thể thu hồi được

-


Giá trị có thể thu hồi được nhưng đã chấm dứt khả năng thu hồi.


 Đối với bán hàng trả chậm, giá trị hợp lý của khoản phải thu đó có thể nhỏ hơn giá






trị danh nghĩa của số tiền đã thu hoặc có thể thu được.
Nếu có sự thỏa thuận có hiệu lực để hình thành một giao dịch tài chính (bên bán
ngoài việc bán hàng còn thực hiện hoạt động cho vay), giá trị hợp lí của khoản
phải thu được xác định bằng cách chiết khấu khoản tiền phải thu trong tương lai
theo tỉ lệ lãi suất ấn định.
Lãi suất phổ biến với một khoản cho vay tương tự của người khác phát hành có
cùng mức xếp hạng tín dụng.
Lãi suất chiết khấu giá trị danh nghĩa của thương phiếu ( hoặc công cụ tài chính
tương tự) theo giá bán thu tiền ngay của hàng hóa hoặc dịch vụ.
Sự chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị danh nghĩa của khoản phải thu được ghi
nhận như là doanh thu tiền lãi ( áp dụng theo IAS 39:“Công cụ tài chính: ghi nhận
doanh thu và đánh giá”).

Kế toán theo chi phí gốc vẫn mang tính thời đại qua nhiều thập kỷ và đã thể hiện tốt vai
trò cho tới khi toàn cầu hóa trở thành xu hướng mạnh mẽ, dẫn đường thế giới tài chinh
tiến vào một kỷ nguyên mới với sự sinh sôi nảy nở các sản phẩm tài chính có độ phức tạp
đến khó tin. Chuỗi các doanh nghiệp sụp đổ vào đầu năm 2000 đã khiến bánh xe biến
động di chuyển, đẩy các giám sát viên trên toàn thế giới vào thế phải cân nhắc một loại
hình kế toán mới, và từ tro tàn, kế toán theo giá trị hợp lý xuất hiện theo cách đó. Bất kể

tính phức tạp của IFRS, kế toán theo giá trị hợp lý cần có sự phản ánh các tài sản chính
và nợ tài chính được bán theo giá mà người mua và người bán đều hài lòng. Tất cả các
sản phẩm (hay công cụ) tài chính không thể tiếp tục nằm ngoài suy xét của các nhà đầu
tư; lỗ hay lãi giờ đây đã được ghi nhận thậm chí trước khi các công cụ tài chinh trở nên
hoàn thiện, và thực sự nhà đầu tư sẽ nhìn ra được hiệu quả kinh tế và tình hình kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Cả thế giới thực hiện Hiệp ước Basel II và chứng nhận Chuẩn mực BCTC Quốc tế
(IFRS) của Ủy ban Chuẩn mực Tài chính Quốc tế (IASB), kế toán theo giá trị hợp lý đã
trở thành xu hướng chủ đạo của những người lập ra Chuẩn mực kiểm toán và kế toán.
Ví dụ:
-

Enron và Worldcom sụp đổ đầu năm 2000

Sự sụp đổ của Bear Stearns và IndyMac cộng hưởng với làn sóng suy giảm lớn về
bảng cân đối kế toán (CĐKT) ngân hàng phố Wall hoàn toàn là chủ đề doanh nghiệp của
năm 2008, và cùng với đó là kế toán theo giá trị hợp lý.
6. Công bố


Doanh nghiệp cần phải công bố : (IAS 18, đoạn 35)
Chính sách kế toán về công bố doanh thu :
- Cơ sở tính doanh thu được sử dụng.
- Phương pháp ghi nhận doanh thu được sử dụng.
- Phương pháp giai đoạn hoàn thành dịch vụ
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh :
+ Giá trị của từng khoản doanh thu quan trọng:
- Bán hàng.
- Cung cấp dịch vụ.
- Tiền lãi

- Tiền bản quyền.
- Cổ tức
+ Giá trị doanh thu được ghi nhận từ việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ theo từng loại
doanh thu quan trọng.
7. Các giao dịch phát sinh liên quan đến ghi nhận doanh thu.
a. Bán hàng trả chậm

Doanh thu được tính theo giá trị hợp lý của khoản đã thu hoặc có thể thu được
Giá trị hợp lý của khoản phải thu được xác định bằng cách chiết khấu mọi khoản tiền
phải thu trong tương lai theo tỷ lệ lãi suất ấn định
Tỷ lệ lãi suất ấn định có thể được đo lường theo 2 cách:
Lãi suất phổ biến đối với một khoản cho vay tương tự của người khác phát hành
có cùng mức xếp hạng tín dụng
• Lãi suất chiết khấu giá trị danh nghĩa của thương phiếu (hoặc công cụ tài chính
tương tự) theo giá bán thu tiền ngay của hàng hoá hoặc dịch vụ


Sự chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị danh nghĩa của khoản phải thu được ghi nhận
như là doanh thu tiền lãi.
b. Chiết khấu thương mại và các khoản giảm giá


Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán được trừ ra khoản doanh thu tính
theo giá trị hợp lý. Tuy nhiên, nếu không chắc chắn về khả năng thu hồi của một giá trị đã
được xem là doanh thu, thì các khoản đó phải được ghi nhận là một khoản chi phí của
niên độ chứ không ghi giảm doanh thu, ví dụ:



Giá trị không thể thu hồi được

Giá trị có thể thu hồi được nhưng đã chấm dứt khả năng thu hồi
c. Hợp đồng có các yếu tố riêng biệt

Điều kiện của hợp đồng có các yếu tố riêng biệt là người bán có thể bán riêng biệt các sản
phẩm với nhau và doanh thu, chi phí của mỗi sản phẩm có thể được xác định một cách
đáng tin cậy
Tất cả các điều kiện sau đây cần thiết cho việc công nhận doanh thu từ việc bán các hàng
hóa:






Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu cho
người mua
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý và kiểm soát đối với hàng hóa
chi phí phát sinh có thể được đo lường một cách đáng tin cậy
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
doanh thu có chi phí hoặc giá trị có thể đo lường đáng tin cậy

(Doanh thu sẽ được đo lường bằng cách lấy giá bán của từng sản phẩm riêng biệt trừ đi
phần giảm giá phân bổ cho từng sản phẩm theo giá bán của chúng phát sinh từ việc bán
sản phẩm theo nhóm)
d. Thoả thuận quyền trả lại hàng

Nếu trong điều kiện bán hàng cho phép khách hàng trả lại hàng nếu họ không hài lòng về
hàng hoá. Trường hợp này doanh thu được ghi nhận ở thời điểm bán hàng, đồng thời
người bán có thể ước tính một cách đáng tin cậy khoản hàng bán bị trả lại trong tương lai
như là một khoản nợ phải trả dựa theo kinh nghiệm và những nhân tố thích hợp khác.

Đồng thời cần phân biệt giao dịch này với “quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lí do
được nêu rõ trong hợp đồng và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị
trả lại không” thuộc về phần lớn rủi ro gắn với quyền sở hữu hàng hoá mà lúc này doanh
nghiệp sẽ không được ghi nhận doanh thu để có cách xử lí cho phù hợp.
e. Trao đổi hàng hoá


Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi với hàng hoá hoặc dịch vụ có cùng tính chất và
giá trị, việc trao đổi này không tạo nên doanh thu
Nếu hàng hoá hoặc dịch vụ được thực hiện thông qua trao đổi với hàng hoá hoặc dịch vụ
không tương tự, giao dịch này tạo ra doanh thu
Cách xác định:
Theo giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đã nhận về, sau khi đã điều chỉnh số
tiền hoặc tương đương tiền phải trả thêm hoặc thu thêm
• Nếu giá trị hợp lý không thể xác định một cách đáng tin cậy, doanh thu sẽ được
ghi nhận theo giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem đi trao đổi, sau khi
điều chỉnh số tiền hoặc tương đương tiền phải trả thêm hoặc thu thêm.




×