Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất lúa tại huyện lệ thuỷ tỉnh quảng bình và đề xuất các giải pháp thích ứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
BỘ MÔN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG

TRƯƠNG MẠNH TRUNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT LÚA
TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

QUẢNG BÌNH, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
BỘ MÔN SINH HỌC – MÔI TRƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT LÚA
TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG

Họ tên sinh viên: Trương Mạnh Trung
Mã số sinh viên: DQB05130081
Chuyên ngành:Quản lý tài nguyên và môi trường
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Bùi Thị Thục Anh

QUẢNG BÌNH, 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan : Khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất lúa tại huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng
Bình và đề xuất các giải pháp thích ứng” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
không sao chép của bất cứ ai.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình !

Sinh viên

Trương Mạnh Trung

Xác nhận của giảng viên hướng dẫn

Th.S Bùi Thị Thục Anh


Lời Cảm Ơn
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới Th.S Bùi Thị Thục Anh giảng viên trường ĐH
quảng bình đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm khóa luận.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa
Nông Lâm Ngư, các thầy cô trong bộ môn Quản lý
Môi trường đã cung cấp các kiến thức khoa học về
môi trường và kiến thức các ngành khoa học khác.
Những kiến thức đó sẽ tạo tiền đề cho em trong
quá trình học tập, nghiên cứu và công tác sau
này.

Để hoàn thành khóa luận này em cũng xin cảm
ơn sự giúp đỡ của các cán bộ Trạm Khuyến Nông
Huyện Lệ Thủy, Phòng Nông nghiệp Huyện Lệ Thủy
đã tạo điều kiện cung cấp số liệu cũng như giúp
đỡ em trong quá trình tìm hiểu thực tế.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện của gia đình,
bạn bè để em hoàn thành khóa luận này.
Lệ Thủy, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên

Trương Mạnh Trung


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.................................................................................... 1
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................... 1
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
1.5. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 2
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU ........................................................................... 2
1.6.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................... 2
1.6.2. Xử lý thông tin ...................................................................................................... 2
PHẦN 2: NỘI DUNG ...................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ...................................................................................................... 3
1.1.1. Các khái niệm về biến đổi khí hậụ ..................................................................... 3
1.1.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới và ở Việt Nam ............................... 3
1.1.2.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới................................................ 3
1.1.2.2. Biểu hiện biến đổi khí hậu ở Việt Nam ....................................................... 4
1.1.2.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Quảng Bình ........................................... 7
1.1.3. Những tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ...................... 8
1.1.3.1.Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp............................ 8
1.1.3.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến trồng trọt (sản xuất lúa) ......................... 10
1.1.4. Thích nghi với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp ............................ 11
1.1.4.1. Khái niệm thích nghi với biến đổi khí hậu ................................................ 11
1.1.4.2. Thích nghi với sản xuất nông nghiệp ........................................................ 12
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................................................................. 13
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... 15
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA VÙNG NGHIÊN CỨU............................................ 15


2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 15
2.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 15
2.1.1.2. Điều kiện thời tiết khí hậu ......................................................................... 16
2.1.1.3. Tình hình sử dụng đất ................................................................................ 17
2.1.1.4. Điều kiện kinh tế, xã hội ........................................................................... 18
2.1.1.5. Cơ sở hạ tầng sản phục vụ cho hoạt động xuất nông nghiệp .................... 19
2.2. BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI HUYỆN LỆ THUỶ .................. 20
2.3. THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LỆ THUỶ ....................................................................................................................... 24
2.3.1. Vai trò của sản xuất lúa đối với kinh tế hộ gia đình .......................................... 24
2.3.2. Quy mô sản xuất lúa trên địa bàn Huyện Lệ Thuỷ ............................................ 24
2.3.3. Các giống lúa sản xuất trên địa bàn Huyện Lệ Thuỷ ........................................ 26

2.4. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THUỶ ................................................................ 27
2.4.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến diện tích sản suất lúa trên địa bàn huyện Lệ
Thuỷ ..................................................................................................................................... 27
2.4.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa ........ 29
2.4.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến tình hình sâu bệnh hại cây lúa .................. 30
2.5. GIẢI PHÁP THÍCH NGHI VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA NGƯỜI DÂN .. 32
2.5.1. Giải pháp công trình ............................................................................................ 32
2.5.2. Giải pháp phi công trình ..................................................................................... 33
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 35
3.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 35
3.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 36


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
IPCC

: Tổ chức Liên Chính Phủ về Biến đổi khí hậu.

TNMT

: Tài nguyên môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

BĐKH

: Biến đổi khí hậu


TTBQ

: Tăng trưởng bình quân

UNDP

: Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP)

WB

: Ngân hàng thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1: Thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa 50 năm qua ở các vùng khí hậu và
trung bình cho cả nước ................................................................................................ 5
Bảng 2. 1. Diện tích đất tự nhiên huyện Lệ Thủy giai đoạn 2013-2015 ................... 17
Bảng 2. 2. Dân số và sự gia tăng dân số tại Huyện Lệ Thuỷ .................................... 19
Bảng 2. 3. Diển biến khí hậu thời tiết từ năm 2010-2016 ......................................... 21
Bảng 2. 4. Quy mô sản xuất lúa trên địa bàn Huyện Lệ Thuỷ .................................. 25
Bảng 2. 5: Cơ cấu giống lúa vụ Đông xuân năm 2014-2015 .................................... 26
Bảng 2. 6: Cơ cấu giống lúa Hè Thu 2016 ................................................................ 27
Bảng 2. 7: Diện tích thiệt hại trong sản xuất lúa giai đoạn 2012-2015..................... 28
Bảng 2. 8: Tác động của biến đổi khí hậu đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa29
Bảng 2. 9: Tình hình dịch bệnh, sâu hại trên đồng ruộng ......................................... 30


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2. 1: Bản đồ hành chính huyện Lệ Thuỷ ................................................. 15



TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Khoá luận tốt nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt
động sản xuất lúa tại huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình và đề xuất các giải pháp
thích ứng”. Đã được thực hiện từ tháng 01/2017 đến tháng 05/2017 nội dung chính
của đề tài nghiên cứu các vấn đề:
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của Huyện Lệ Thủy
- Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại Huyện Lệ Thuỷ
- Thực trạng của ngành sản xuất lúa trên địa bàn Huyện Lệ thuỷ: vai trò của
sản xuất lúa đối với kinh tế hộ gia đình, quy mô sản xuất lúa trên địa bàn Huyệ Lệ
Thủy, các giống lúa trên địa bàn.
- Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất lúa trên địa bàn Huyện
Lệ Thuỷ: Tác động của biến đổi khí hậu đến diện tích sản xuất lúa, ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển của cây lúa, và tình hình sâu bệnh hại của cây lúa trên địa
bàn Huyện lệ Thủy
Sau khi quá trình thực hiện, đã đạt được kết quả và đưa ra được các giải pháp
thích ứng đối với biến đổi khí hậu của người dân qua các giải pháp công trình và
phi công trình.
Với các kết quả đạt được cho thấy biến đổi khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến nông
nghiệp nói chung và ngành sản xuất lúa nói riêng, hậu quả chúng mang lại ngày
càng lớn, diển tích và sản lượng giảm, kinh tế giảm sút chính vì vậy cần có các biện
pháp kịp thời để ứng phó và mang lại hiệu quả cao góp phần giúp ích cho người
dân.


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Biến đổi khí hậu đang là vấn đề nóng và là mối quan tâm lớn của toàn cầu. Ở
Việt Nam với vị trí địa lí bờ biển dài 3260 km, tiếp giáp với biển Đông đang là đối

tượng chịu tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu. Theo tình hình hiện nay, thì
những biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam đang rất rõ rệt với sự gia tăng
nhiệt độ lên 10C trong vòng 1 thế kỷ qua, lượng mưa, tần suất đang có dấu hiệu thay
đổi [4]. Mùa mưa có lượng mưa tăng cao, mùa khô lượng mưa giảm đi dẫn đến các
sự kiện thời tiết có xu hướng bất thường có xu hướng tăng lên, Vì vậy, Việt Nam
đang phải hứng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu như thiên tai lũ lụt, hạn hán
khốc liệt hơn trước.
Nông nghiệp là ngành sản xuất ra sản phẩm trực tiếp để nuôi sống con người,
đặc biệt là ngành sản xuất lương thực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế xã
hội của quốc gia, là chỗ dựa cho các ngành khác phát triển và là nguồn dự trữ cho
chính sách xã hội của nhà nước. Sản xuất lúa gạo là một trong những thế mạnh của
huyện Lệ Thủy, với diện tích trồng 3 vụ đông xuân, hè thu và tái sinh là 19.693,9 ha
vào năm 2016 (theo báo cáo nông nghiệphuyện Lệ Thuỷ 2016) [1]. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây khi hiện tượng biến đổi khí hậu đang diễn ra mạnh mẽ
trên quy mô toàn cầu, hoạt động sản xuất lúa của Việt Nam nói chung và huyện Lệ
Thủy nói riêng đang phải chịu những tác động tiêu cực làm giảm năng suất, sản
lượng lương thực trong vùng.
Để hiểu thêm về thực trạng sản xuất lúa gạo ở Việt Nam nói chung và Quảng
Bình nói riêng đang chịu những tác động gì từ những biến đổi của khí hậu và người
dân đã có những giải pháp nào để thích ứng trong quá trình sản xuất. Chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động
sản xuất lúa tại huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình và đề xuất các giải pháp thích
ứng”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu tình hình sản xuất lúa trên địa bàn nghiên cứu
- Tìm hiểu tác động của biến đổi khí hậu đến cây lúa
- Đề xuất các giải pháp để thích ứng với biến đổi khí hậu trong hoạt động sản
xuất lúa tại huyện Lệ Thủy
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
a. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của Huyện Lệ Thủy


1


b. Thực trạng của ngành sản xuất lúa trên địa bàn Huyện Lệ Thủy
c. Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại huyện Lệ Thủy
d. Tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất lúa trên địa bàn huyện
Lệ Thủy
e. Giải pháp thích nghi với biến đổi khí hậu của người dân.
1.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Hoạt động sản xuất lúa
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Lệ Thủy
1.5. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình.
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2010 đến 2016
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU
1.6.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Thông tin thứ cấp: Thu thập các thông tin có liên quan tới đề tài được công
bố trên các trang báo, tạp chí, trên mạng internet, sách, các báo cáo, kết quả của các
chương trình, dự án đã thực hiện tại địa phương, báo cáo tổng kết hoạt động của
thôn, xã.
* Thu thập thông tin sơ cấp:
- Thu thập thông tin từ các cán bộ phụ trách nông nghiệp xã, huyện, khuyến
nông cơ sở.
- Phỏng vấn hộ nông dân có kinh nghiệm trong sản xuất lúa trong vùng về
những thay đổi trong điều kiện sản xuất lúa. Phỏng vấn 30 hộ thuộc các xã An
Thuỷ, xã phong thuỷ và xã hồng thuỷ huyện Lệ thuỷ, Quảng Bình.

1.6.2. Xử lý thông tin

Các thông tin sau khi thu thập được mã hóa và xử lí bằng phần mềm
Exell.

2


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Các khái niệm về biến đổi khí hậụ
Biến đổi khí hậu được định nghĩa là “ bất kì thay đổi khí hậu theo thời gian do
sự biến thiên của tự nhiên hay là kết quả hoạt động của con người”. Theo định
nghĩa của IPCC, biến đổi khí hậu có thể được hiểu như là sự thay đổi trong khoảng
thời gian dài của nhiệt độ và lượng mưa trung bình.
Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình
và/hoặc dao động của biến đổi khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài. Biến
đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên
ngoài hoặc do các hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển
hay trong khai thác sử dụng đất.
Như vậy, biến đổi khí hậu là những thay đổi bất thường của thời tiết thông qua
giá trị trung bình của các yếu tố khí tượng trung bình quan sát trong một khoảng
thời gian dài. Sự thay đổi này theo một chiều hướng xấu, không có lợi cho sinh vật
sống trên trái đất và các hoạt động của con người.[9]
Khả năng tổn thương do biến đổi khí hậu gây ra: là mức độ của một hệ thống
(tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị tổn thương do biến đổi khí hậu hoặc không có
khả năng thích ứng với những tác động bất lợi của biến đổi khí hậu.[9]
1.1.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.2.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới
Theo báo cáo đánh giá lần thứ tư của Ủy ban Liên Chính phủ về BĐKH
(IPCC) năm 2007, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng lên khoảng 0,74 0C ± 0,18

0
C trong vòng Trong 100 năm qua, lượng mưa có xu hướng tăng ở khu vực vĩ độ
cao hơn 30 0C. Tuy nhiên, lượng mưa lại có xu hướng giảm ở khu vực nhiệt đới từ
giữa những năm 1970. Hiện tượng mưa lớn có dấu hiệu tăng ở nhiều khu vực trên
thế giới (IPCC,2007). Mực nước biển toàn cầu đã tăng trong thế kỷ 20 với tốc độ
ngày càng cao. Hai nguyên nhân chính làm tăng mực nước biển là sự giãn nở nhiệt
của địa dương và sự tan băng.
Số liệu quan trắc mực nước biển trong thời kỳ 1961 - 2003 cho thấy tốc độ
tăng của mực nước biển trung bình toàn cầu khoảng 1,8 ± 0,5 mm/năm so với mức
độ gia tăng trung bình của thế kỷ 20 là 1,7 ± 0,5 mm/năm , trong đó đóng góp do

3


giãn nở nhiệt khoảng 0,42 ± 0,12 mm/năm và tan băng 0,70 ± 0,50 mm/năm (IPCC,
2007).
Số liệu đo đạc từ vệ tinh TOPEX/POSEIDON cho thấy giai đoạn 1993 - 2003
là giai đoạn có tốc độ gia tăng mực nước biển nhanh nhất, trung bình toàn cầu là 3,1
± 0,7 mm/năm. Đồng thời theo dự báo mực nước biển sẽ tăng lên trung bình từ 200
- 500mm vào năm 2100 so với mức của năm 2000 (IPCC, 2007).
Theo IPCC, đến cuối thế kỷ 21, hàm lượng khí CO2 trong khí quyển sẽ đạt
540 – 970 ppm theo các kịch bản khác nhau về phát thải khí nhà kính, nghĩa là tăng
ít nhất gấp đôi so với thời kỳ tiền công nghiệp, và như vậy, nhiệt độ trung bình toàn
cầu sẽ tăng lên tương ứng là 2,0 - 4,50C, mực nước biển trung bình sẽ tăng lên từ
0,18 đến 0,59m so với cuối thế kỷ 20.
1.1.2.2. Biểu hiện biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, kết quả phân tích các số liệu khí hậu cho thấy biến đổi của các
yếu tố khí hậu và mực nước biển có những điểm đáng lưu ý sau:
Nhiệt độ
Trong 50 năm qua (1958 - 2007), nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam tăng

lên khoảng từ 0,6 - 0,9 0C. Mức tăng nhiệt độ trung bình là 0,6 - 1,8 0C trong mùa
đông; 0,2 -0,8 0C trong mùa xuân; 0,5 - 0,9 0C trong mùa hè và 0,4 - 0,8 0C trong
mùa thu. Nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh
đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931 - 1940 lần lượt là 0,8; 0,4 và 0,7 0C. Năm
2007, nhiệt độ trung bình năm ở cả 3 nơi trên đều cao hơn trung bình của thập kỷ
1931 - 1940 là 0,8 - 1,3 oC và cao hơn thập kỷ 1991 - 2000 là 0,4 - 0,5 oC. (Nguồn:
Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH, Bộ TNMT, 2008) [3]
Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía Nam. Nhiệt độ
trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây (1961 - 2000) cao hơn trung bình năm của 3
thập kỷ trước đó (1931 - 1960).
Có thể nhận thấy nhiệt độ tháng 1 (tháng đặc trưng cho mùa đông), nhiệt độ
tháng 7 (tháng đặc trưng cho mùa hè) và nhiệt độ trung bình năm tăng trên phạm vi
cả nước trong 50 năm qua. Nhiệt độ vào mùa đông tăng nhanh hơn so với vào mùa
hè và các vùng có nhiệt độ tăng nhanh hơn là Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng Bằng
Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ (khoảng 1,3 - 1,5 0C/50 năm). Khu vực Nam Trung Bộ, Tây
Nam và Nam Bộ có nhiệt độ tháng 1 tăng chậm hơn so với các vùng khí hậu phía
Bắc (khoảng 0,6 - 0,9 0C/50 năm). Tính trung bình cho cả nước, nhiệt độ mùa đông
ở nước ta tăng lên 1,2 0C trong 50 năm qua. Nhiệt độ tháng 7 tăng khoảng 0,3 - 0,5
0
C/50 năm trên tất cả các vùng khí hậu của nước ta. Nhiệt độ trung bình năm tăng
0,5 - 0,65 0C/50 năm ở Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng Bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ,

4


Tây Nam và Nam Bộ, còn mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung Bộ thấp
hơn, chỉ vào khoảng 0,5 0C/50 năm. Tính trung bình cho cả nước, nhiệt độ trung
bình năm đã tăng lên khoảng 0,56 0C trong 50 năm qua. (Bảng 1.1).
Diễn biến nhiệt độ không khí ở vùng biển nước ta được phân tích dựa trên số
liệu của nhiệt độ không khí tháng 1, tháng 7 và trung bình năm của 10 trạm đảo ở

Việt Nam. Nhận xét ban đầu cho thấy, nhiệt độ ở khu vực ven biển Việt Nam tăng
chậm hơn so với trong đất liền. Tính trung bình cho tất cả các trạm, chỉ vào khoảng
0,4 0C/50 năm. Một điểm đáng lưu ý là tuy mức độ tăng của nhiệt độ mùa đông vẫn
cao hơn so với nhiệt độ mùa hè, nhưng sự chênh lệch không rõ rệt trong lục địa, chỉ
khoảng 0 0C. Rõ ràng, vai trò của biển đã làm giảm mức tăng nhiệt độ ở các khu vực
này.
Bảng 1. 1: Thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa 50 năm qua ở các vùng khí hậu
và trung bình cho cả nước
Lượng mưa (%)

Nhiệt độ (0C)
Vùng khí
hậu

Số
lượng
trạm

Tháng 1 Tháng 7

Trung
bình
năm

Thời kỳ

Thời kỳ

12 - 5


5 - 10

Tổng
lượng
năm

Tây Bắc

19

1,4

0,3

0,5

6

-6

-2

Đông Bắc

33

1,5

0,5


0,6

0

-9

-7

Đồng
Bằng Bắc
Bộ

42

1,4

0,5

0,6

0

-13

-11

Bắc Trung
Bộ
Nam


26

1,3

0,5

0,5

4

-5

-3

11

0,6

0,4

0,3

20

20

20

Tây Nam


12

0,9

0,4

0,6

19

9

11

Nam Bộ

18

0,8

0,4

0,6

27

6

9


Trung bình
cả nước

161

1,2

0,4

0,56

7

-5

Trung Bộ

-2

(Nguồn: Trần Thục, Nguyễn Văn Thắng, Dương Hồng Sơn, Hoàng Đức Cường và
và ứng phó với BĐKH ở Việt Nam Nghiên cứu chi tiết cho tỉnh Thừ Thiên Huế)[12]

5


Lượng mưa
Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm trong 9
thập kỷ vừa qua (1911 - 2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và trên các vùng
khácnhau: có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống.
Riêng trong 2 thập kỷ gần đây, lượng mưa năm ở Hà Nội và TP. Hồ Chí

Minh có xu hướng giảm đi, trong khi ở Đà Nẵng có xu hướng tăng lên. Tuy vậy, có
thể thấy trên phần lớn lãnh thổ lượng mưa giảm đi vào tháng 7, tháng 8 và tăng lên
vào tháng 9, 10, 11. Số ngày mưa phùn ở miền Bắc giảm một nửa, từ trung bình 30
ngày mỗi năm trong thập kỷ 1961-1970 xuống còn 15 ngày mỗi năm trong thập kỷ
1991-2000.
Lượng mưa mùa ít mưa (tháng 11 - 4) tăng lên chút ít hoặc không thay đổi
đáng kể ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng mạnh mẽ ở các vùng khí hậu phía
Nam trong 50 năm qua. Lượng mưa mùa mưa nhiều (tháng 5 - 10) giảm từ 5 đến
trên 10% trên đa phần diện tích phía Bắc nước ta và tăng khoảng 5 đến 20% ở các
vùng khí hậu phía Nam. Xu thế diễn biến của lượng mưa năm hoàn toàn tương tự
như lượng mưa mùa mưa nhiều, tăng ở các vùng khí hậu phía Nam và giảm ở các
vùng khí hậu phía Bắc. Khu vực Nam Trung Bộ có lượng mưa mùa ít mưa, mùa
mưa nhiều và lượng mưa năm tăng mạnh nhất so với các vùng khác ở nước ta,
khoảng 20% trong 50 năm qua.
Tính trung bình trong cả nước, lượng mưa năm trong 50 năm qua (1958 2007) đã giảm khoảng 2% .
Không khí lạnh
Tần số hoạt động của không khí lạnh ở Bắc Bộ có xu thế giảm rõ rệt trong 3
thập kỷ qua, từ 288 đợt trong thập kỷ 1971 - 1980, 287 đợt trong thập kỷ 1981 1990, xuống còn 249 đợt trong thập kỷ 1991 - 2000. Tuy nhiên, các biểu hiện dị
thường lại thường xuất hiện mà gần đây nhất là đợt không khí lạnh gây rét đậm, rét
hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 ở Bắc Bộ. (Nguồn: Chương
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH, Bộ TNMT, 2008 )[3]
Bão
Trung bình hàng năm có 4 - 6 cơn bão đổ bộ vào Việt Nam. Những năm gần
đây, bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn. Mùa hoạt động của bão kéo dài
hơn về cuối năm và quỹ đạo bão có dấu hiệu dịch chuyển dần về phía nam và mùa
bão kết thúc muộn hơn, nhiều cơn bão có đường đi dị thường hơn. (Nguồn Thông
báo đầu tiên của Việt Nam cho Công ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH, Bộ
TNMT, 2003).

6



Mưa phùn
Số ngày mưa phùn giảm đi rõ rệt. Ví dụ: ở Hà Nội, trung bình mỗi năm có
gần 30 ngày mưa phùn trong thập kỷ 1981 - 1990, giảm chỉ còn gần một nửa (15
ngày/năm) trong 10 năm gần đây. (Nguồn: Nguyễn Đức Ngữ, BĐKH và Phát triển
bền vững ở Việt Nam)[8]
Mực nước biển
Số liệu quan trắc tại các trạm hải văn ven biển Việt Nam cho thấy tốc độ dâng
lên của mực nước biển trung bình ở Việt Nam hiện nay là khoảng 3 mm/năm (giai
đoạn 1993 - 2008), tương đương với tốc độ tăng trung bình trên thế giới. (Nguồn:
Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH, Bộ TNMT, 2008).
Trong thời kỳ 1960 - 2008, tốc độ xu thế của mực nước biển trung bình năm
là 3,88 mm/năm ở trạm Hòn Dấu, tiêu biểu cho vùng biển Bắc Bộ; 3,10 mm/năm ở
Sơn Trà, tiêu biểu cho vùng biển Trung Bộ và 3,38 mm/năm tiêu biểu cho vùng
biển Nam Bộ. Giữa các trạm hải văn tiêu biểu cho 3 vùng không có sự khác biệt
đáng kể về tốc độ xu thế của mực nước biển trung bình năm.
Tóm lại, trong 50 năm qua, mực nước biển trung bình dâng với tốc độ 3 - 4
mm/năm hay 3 - 4 cm/thập kỷ, nghĩa là trong gần nửa thế kỷ vừa qua, nước biển ở
Việt Nam dâng lên khoảng 15 - 20 cm.
1.1.2.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Quảng Bình
Việt Nam, theo dự đoán là một trong những nước chịu hậu quả tác động nặng
nề của biến đổi khí hậu và đặc biệt là các khu vực ven biển như tỉnh Quảng Bình.
Với địa hình hẹp về chiều ngang, trải dài dọc bờ biển, biến đổi khí hậu sẽ ảnh
hưởng rất lớn tới Quảng Bình trên tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh tế, xã hội,
văn hóa. Năm 2010, theo Nguyễn Xuân Tuyến các biểu hiện của biến đổi khí hậu ở
Quảng Bình: Nhiệt độ trung bình, tính biến động và dị thường của thời tiết có xu
hướng gia tăng; mực nước biển dâng lên do sự giản nở nhiệt của đại dương, băng
tan ra ở hai cực và các đỉnh núi cao; các thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực
đoan như nắng nóng, giá rét, bão, lũ lụt, hạn hán…) xảy ra với tần suất cao và có

nhiều sự bất thường về cường độ.
Sự gia tăng nhiệt độ, nước biển dâng dẩn đến hiện tượng xâm nhập mặn, lũ lụt
(thoát nước, tiêu nước và sạt lỡ đất), bão và áp thấp nhiệt đới, hạn hán sẽ là những
tác động nặng nề của biến đổi khí hậu.
Theo kịch bản biến đổi khí hậu đối với nhiệt độ và lượng mưa được xây dựng
cho bảy vùng khí hậu của Việt Nam, lượng mưa mùa khô có thể giảm, lượng mưa
mùa mưa và tổng lượng mưa năm có thể tăng tất cả các vùng khí hậu. Quảng Bình
là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ nên nhiệt độ trung bình tăng 3,60C vào năm 2100

7


và sẽ làm tăng số đợt nắng nóng và số ngày nắng nóng hàng năm. Mực nước biển
trung bình có thể tăng 65cm vào năm 2050, 75cm vào năm 2070 và dự tính đến
2100 có thể tăng khoảng 1m [10].
Nông nghiệp là lĩnh vực có vị trí cực kỳ quan trọng của nền kinh tế tỉnh Quảng
Bình. Theo số liệu thống kê năm 2015, nông nghiệp tỉnh có tổng giá trị 11.308 tỷ
đồng, chiếm 24,6% GDP.Trồng trọt chiếm diện tích lớn với 54.160 ha lúa, ngô
4.661 ha, lạc 4.881 ha, sắn 6.271 ha, cao su 18.361 ha. Chăn nuôi: trâu 35.370 con,
bò 90.856 con, lợn 362.490 con, gia cầm 2,74 triệu con.
Tuy nhiên những năm qua, tỉnh đã chịu tác động xấu của nhiều loại thiên tai
nguy hiểm như bão lớn, nắng nóng gay gắt, lũ lụt, hạn hán, gây thiệt hại lớn về tính
mạng con người, của cải vật chất và đặc biệt đang thách thức ngành Nông nghiệp
trước sự phát triển bền vững. Hàng năm có từ 4 đến 5 cơn bão hoặc áp thấp nhiệt
đới ảnh hưởng đến tỉnh ta, trong đó có 1-2 cơn đổ bộ trực tiếp, kèm theo đó là mưa
to gây ra lũ lụt, lốc xoáy.
Điển hình là cơn bão số 10 lịch sử vào ngày 30-9-2013, gió giật cấp 10, 11,
giật cấp 12, 13, đã tàn phá nặng nề địa bàn toàn tỉnh, tổng thiệt hại trị giá trên 8.000
tỷ đồng. Trong đó, đối với ngành Nông nghiệp, cơn bão số 10 đã làm cho khoảng
30 tàu đánh cá, thuyền nan của ngư dân bị chìm, hư hỏng; 1.500 ha cây keo, bạch

đàn bị gãy đổ; 25.000 tấn lúa của nông dân bị ướt; 50 ao nuôi tôm bị trôi; 10 km
kênh mương bị sập; đặc biệt trên 50% diện tích cây cao su bị gãy đổ...
Không chỉ gánh chịu những thiệt hại do bão lụt gây ra, nền nông nghiệp
Quảng Bình cũng đang phải gồng mình gánh chịu những đợt nắng nóng kéo dài
kèm theo gió Lào, gây khô hạn. Từ năm 2014 đến 2015, Quảng Bình bị hạn nặng,
lượng mưa năm 2014 chỉ đạt 60% trung bình hàng năm, nhiều hồ chứa bị thiếu
nước dẫn đến vụ hè-thu nhiều diện tích không gieo cấy được, năng suất cây trồng
giảm.
Tình hình rét đậm, rét hại cũng tác động mạnh đến sản xuất nông nghiệp, đầu
năm 2011, rét kèo dài đến 40 ngày làm 6.900/28.464 ha lúa chết phải gieo lại, 2.743
con trâu bò bị chết; đầu năm 2016 rét đậm ở mức kỷ lục làm 4.402 ha lúa và màu bị
thiệt hại, trong đó 1.609 ha bị mất trắng, 1.523 con gia súc và 5.480 gia cầm bị chết.
1.1.3. Những tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1.Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp bị chi phối rất nhiều bởi điều kiện ngoại cảnh vì đối
tượng của nó là sinh vật. Trong các yếu tố ngoại cảnh thì khí hậu được coi là yếu tố
tác động trực tiếp và thường xuyên nhất đối với sinh vật. Trong bối cảnh ngày nay,
khi khí hậu đang biến đổi theo chiều hướng bất lợi thì hoạt động sản xuất nông

8


nghiệp sẽ đứng trước nhiều thách thức lớn mà trong nghiên cứu này chỉ đề cập đến
hoạt động sản xuất trồng trọt cụ thể là sản xuất lúa. Sản xuất nông nghiệp là một
ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu. Nông nghiệp là
lĩnh vực chịu tác động của hàng loạt các yếu tố bên ngoài và trong đó biến đổi khí
hậu là một trong những yếu tố mà chúng ta sẽ phải đối mặt ở cả hiện tại và tương
lai.[3]
Khí hậu là nhân tố quyết định đến sản xuất nông nghiệp và sản xuất nông
nghiệp đang chịu sự tác động sâu sắc của biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu đã và

đang ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây trồng, vật nuôi, đầu vào trong sản
xuất và các thành phần khác trong hệ thống nghiệp [9].
Nông nghiệp Việt Nam là một trong 5 nước sẽ chịu ảnh hưởng nghiêm trọng
của biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng. Theo tính toán của các chuyên gia
nghiên cứu BĐKH, đến năm 2100, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên
300C và mực nước biển có thể dâng 1m. Theo đó, khoảng 40 nghìn km2 đồng bằng
ven biển Việt Nam sẽ bị ngập. Theo dự đoán của Chương trình phát triển Liên Hiệp
Quốc (UNDP), các tác động trên sẽ gây thiệt hại rất lớn về kinh tế và khiến khoảng
17 triệu người không có nhà. Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới (WB), nước
ta với bờ biến dài và hai vùng đồng bằng lớn, khi mực nước biển dâng cao từ 0,2 0,6m sẽ có từ 100.000 đến 200.000ha đất bị ngập và làm thu hẹp diện tích đất sản
xuất nông nghiệp. Nước biển dâng lên 1m sẽ làm ngập khoảng 0,3 - 0,5 triệu ha tại
Đồng bắng sông Hồng và những năm lũ lớn khoảng 90% diện tích của Đồng bằng
sông Cửu Long bị ngập từ 4 - 5 tháng, vào mùa khô khoảng trên 70% diện tích bị
xâm nhập mặn với nồng độ lớn hơn 4g/l. Ước tính Việt Nam sẽ mất đi khoảng 2
triệu ha đất trồng lúa trong tổng số 4 triệu ha hiện nay, đe dọa nghiêm trọng đến an
ninh lương thực Quốc gia và ảnh hưởng đến hàng chục triệu người dân. Biến đổi
khí hậu làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài sinh vật, dẫn đến tình trạng
biến mất của một số loài và ngược lại làm xuất hiện nguy cơ gia tăng các loài “thiên
địch”. Trong thời gian 2 năm trở lại đây, dịch rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá ở
ĐBSCL diễn ra ngày càng phức tạp ảnh hưởng đến khả năng thâm canh tăng vụ và
làm giảm sản lượng lúa. ở miền Bắc trong vụ Đông Xuân vừa qua sâu quấn lá nhỏ
cũng đã phát sinh thành dịch, thời cao điểm diện tích lúa bị hại đã lên đến
400.000ha, gây thiệt hại đáng kể đến năng suất và làm tăng chi phí sản xuất. Biến
đổi khí hậu có thể tác động đến thời vụ, làm thay đổi cấu trúc mùa, quy hoạch vùng,
kỹ thuật tưới tiêu, sâu bệnh, năng suất, sản lượng; làm suy thoái tài nguyên đất, đa
dạng sinh học bị đe dọa, suy giảm về số lượng và chất lượng do ngập nước và do
khô hạn, tăng thêm nguy cơ diệt củng của động vật, làm biến mất các nguồn gen
quý hiếm. Một số loài nuôi có thể bị tác động làm giảm sức đề kháng do biên độ
dao động của nhiệt độ, độ ẩm và các yếu tố ngoại cảnh khác tăng lên. Sự thay đổi


9


các yếu tố khí hậu và thời tiết có thể làm nảy sinh một số bệnh mới đối với chăn
nuôi gia súc, gia cầm, thủy cầm và phát triển thành dịch hay đại dịch.
Biến đổi khí hậu là vấn đề rất lớn đối với Việt Nam, nhiều tổ chức quốc tế và
các tổ chức nghiên cứu trong nước đều nhận định, nước ta là một trong số ít các
nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu. Trong đó, ngành nông nghiệp
và PTNT và bà con nông dân là những đối tượng bị ảnh hưởng sớm nhất và nặng nề
nhất. Vì vậy, việc nghiên cứu và thực hiện các biện pháp để thích ứng và đối phó có
hiệu quả hơn với biến đổi khí hậu là nhiệm vụ quan trọng của cơ quan chuyên
môn. Thời gian qua, ngành nông nghiệp đã triển khai nhiều biện pháp để đối phó
với tình trạng này. Sau khi đi dự Hội nghị Biến đổi khí hậu thế giới ở Mêhicô cuối
năm 2010, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cao Đức Phát cho
biết, vấn đề biến đổi khí hậu được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Họ đang nỗ
lực để tìm ra tiếng nói chung và những giải pháp mạnh mẽ nhằm ngăn chặn và giảm
thiểu tác hại của biến đổi khí hậu cũng như giúp các nước thích ứng với biến đổi khí
hậu. Riêng Việt Nam đã tham gia vào các cuộc đàm phán song phương, đa
phương, đồng thời tham gia vào những cam kết chung của cộng đồng quốc tế.
Trong đó, Việt Nam đã cam kết với Liên hợp quốc về bảo vệ và phát triển rừng,
giảm thiểu 30% lượng phát thải, qua đó giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
1.1.3.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến trồng trọt (sản xuất lúa)
Sản xuất lúa là một đối tượng của hệ thống sản xuất trồng trọt. Hệ thống cây
trồng này bị ảnh hưởng của nhiều nhân tố về môi trường như độ ẩm và nhiệt độ và
những nhân tố này quyết định đến năng suất cũng như phẩm chất cây trồng. Biến
đổi khí hậu sẽ tác động trực tiếp lên đối tượng sản xuất, làm giảm năng suất lúa và
chất lượng sản phẩm. Sự tác động của biến đổi khí hậu lên cây trồng thể hiện ở các
khía cạnh khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng canh tác ở các vùng địa lí khác nhau.
Mối quan hệ giữa khí hậu với cây trồng, đất đai là rất quan trọng. Khí hậu là
yếu tố quyết định đến năng suất và chất lượng nông sản phẩm [4]. Một số nghiên

cứu cho thấy, khi nhiệt độ tăng thì thường ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất, chất
lượng cây trồng. Nhiệt độ tăng dẫn đến tăng nhanh quá trình thoát khí CO2 trong
quá trình hô hấp của cây và kết quả nó giảm điều kiện tối ưu cho tăng trưởng thực
vật của cây, khi nhiệt độ tăng quá cao, vượt quá ngưỡng giới hạn tối cao sinh vật
học, cây trồng thường có những phản ứng tiêu cực và từng bước giảm tăng trưởng
thực và năng suất của cây. Sự thay đổi vòng đời phát triển của cây trồng sẽ dài hơn
hoặc ngắn hơn dẫn đến sẽ làm tăng hoặc giảm năng suất cây trồng.
Một trong những hậu quả nghiêm trọng do biến đổi khí hậu là làm tăng mực
nước biển gây ra tình trạng xâm nhập mặn, làm nhiễm mặn ở các vùng đất lân cận
và mạch nước ngầm. Trên những vùng đất nhiễm mặn này, cây trồng thường sinh

10


trưởng kém, cho năng suất thấp. Thực tế này đòi hỏi muốn duy trì và phát triển ổn
định trên đất nhiễm mặn thì cần có những giống cây trồng có khả năng chịu mặn
tốt, đặc biệt cần duy trì và bảo tồn các giống có nguồn gốc bản địa thích nghi tốt
trong điều kiện đất đai bị nhiễm mặn [9].
Biến đổi khí hậu là một trong những nguyên nhân làm tăng dịch bệnh trên cây
trồng. Biến đổi khí hậu làm thay đổi điều kiện sống của các loại sinh vật, làm mất đi
hoặc làm thay đổi các mắt xích trong chuổi thức ăn và lưới thức ăn dẫn đến tình
trạng biến mất của một số loài sinh vật và ngược lại xuất hiện nguy cơ gia tăng các
loại thiên địch. Biến đổi khí hậu cũng có thể làm phát sinh một số chủng, nòi sâu
mới, gây hại không những trong sản xuất mà còn trong bảo quản chế biến nông sản,
thực phẩm [11].
Ngoài ra, biến đổi khí hậu còn tác động đến hình thức sử dụng đất dẫn đến
thay đổi trong phân bố cây trồng và sản xuất nông nghiệp. Phân bố cây trồng và sản
xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sự phân bố địa lí của nhiệt độ và độ ẩm.
Hiện tượng ấm lên toàn cầu có thể tăng diện tích có lợi cho tăng trưởng cây trồng và
sản xuất nông nghiệp cũng như kéo dài mùa vụ cây trồng ở một số nước.[9]

Mất diện tích đất nông nghiệp do mực nước biển dâng, xâm lấn những cánh
đồng thấp trũng ven biển.
Mùa đông có những đợt rét kéo dài, mùa hè thì hạn hán, nắng nóng, thiếu
nước dẫn đến hoang mạc hóa, sa mạc hóa trên những vùng đất cát, đất trống, đồi
trọc ảnh hưởng sự sinh trưởng phát triển của cây trồng dẫn đến giảm năng suất sản
lượng cây trồng, hiệu quả kinh tế và đe dọa đến an ninh lương thực.
Biến đổi khí hậu làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài sinh vật, dẫn
đến tình trạng biến mất của một số loài và ngược lại làm xuất hiện nguy cơ gia tăng
các loài “gây hại”.
Biến đổi khí hậu có thể tác động đến thời vụ, làm thay đổi cấu trúc mùa.
1.1.4. Thích nghi với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp
1.1.4.1. Khái niệm thích nghi với biến đổi khí hậu
Có nhiều khái niệm về sự thích nghi với biến đổi khí hậu được đưa ra bởi các
nhà khoa học nghiên cứu về biến đổi khí hậu. Dưới đây là một số thuật ngữ được
định nghĩa về sự thích nghi với biến đổi khí hậu [9].
Sự thích nghi với biến đổi khí hậu là một tiến trình xuyên suốt mà con người
làm giảm những tác động bất lợi của khí hậu lên sức khỏe và hạnh phúc của họ, lợi
dụng những cơ hội mà môi trường khí hậu cung cấp.

11


Sự thích nghi bao gồm những sự điều chỉnh để tăng cường khả năng của xã
hội và các hoạt động kinh tế và làm giảm thiểu các tổn thương đến khí hậu, bao
gồm cả hiện tại và các sự kiện cực đoan cũng như thay đổi khí hậu lâu dài.
Sự thích nghi với biến đổi khí hậu bao gồm tất cả những điều chỉnh hành động
hoặc cấu trúc kinh tế mà làm giảm thiểu tổn thương xã hội đến những thay đổi trong
hệ thống khí hậu.
Tính thích nghi đề cập đến mức độ điều chỉnh có thể trong hành động, xử lý,
cấu trúc của hệ thống đối với những biến đổi dự kiến có thể xảy ra hoặc thật sự sẽ

xảy ra của khí hậu. Sự thích nghi có thể là tự phát hay được lập kế hoạch và có thể
được thực hiện thích ứng với những biến đổi trong nhiều điều kiện khác nhau [6]
(IPCC, 1996).
1.1.4.2. Thích nghi với sản xuất nông nghiệp
Thích nghi trong sản xuất nông nghiệp có rất nhiều hình thức:
Thứ nhất, chọn giống cây trồng và vật nuôi
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp chủ yếu là cây trồng và vật nuôi. Để phát
triển sản xuất nông nghiệp thì việc chọn giống cây trồng và vật nuôi là rất quan
trọng. Nó tác động đến việc quyết định năng suất, chất lượng cũng như khả năng
chống chịu với thay đổi của các tác nhân tác động thông qua gen di truyền. Vì vậy,
trong bối cảnh biến đổi khí hậu, thích nghi trên phương diện giống cây trồng và vật
nuôi là thích nghi đầu tiên để đảm bảo sản xuất nông nghiệp tiếp tục.
Trong điều kiện nhiệt độ không khí có xu hướng ngày càng tăng, sự gia tăng
của các hiện tượng bất thường về các hiện tượng cực đoan, gia tăng mực nước biển,
thay đổi môi trường dẩn đến xuất hiện nhiều dịch bệnh đã gây ra những khó khăn
đối với sản xuất lương thực và đảm bảo an ninh lương thực. Việc sử dụng nhiều
giống chịu hạn, chịu nhiệt trong vùng bị khó khăn trong nguồn nước, sử dụng nhiều
giống kháng với sâu hại và dịch bệnh, sử dụng giống chịu mặn năng suất cao và
chín sớm ở các vùng lạnh. Trong lĩnh vực chăn nuôi và thủy hải sản cũng vậy, cũng
cần chọn giống thích nghi thời tiết khí hậu và cho năng suất cao.
Do đó, để thích nghi với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp chúng ta
cần chọn những giống thích nghi tốt trước tác động của biến đổi khí hậu. Đặc biệt là
những giống bản địa đã trải qua một thời gian dài chuyển đổi để thích nghi trong
những điều kiện sản xuất khó khăn. Mặt khác trong quá trình nghiên cứu thích nghi
với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực chọn giống cây trồng và vật nuôi cần phải
nghiên cứu từng loại giống trong mỗi vùng và điều kiện cụ thể.

12



Thứ hai, phương thức sản xuất
Thích nghi trong phương thức sản xuất bao gồm thay đổi cơ cấu cây trồng và
vật nuôi trên một đơn vị diện tích hay liên kết các loại cây trồng và vật nuôi trong
một hệ thống sản xuất. Để thích nghi với các biến đổi khí hậu, các vùng khác nhau
phải có cách bảo tồn trong nông nghiệp, chất hữu cơ trong đất và đối phó với các rủi
ro trong sản xuất. Vì vậy các phương thức sản xuất như kết hợp chặt chẽ trong việc
luân canh cây trồng, nông lâm kết hợp, liên kết giữa trồng trọt và chăn nuôi, hệ
thống cá- cây, hệ thống cây trồng theo ruộng bậc thang và các hệ thống canh tác
khác đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều vùng được xem là thích nghi trong phương
thức sản xuất.
Thứ ba, thời vụ sản xuất
Thời vụ sản xuất của hệ thống cây trồng và vật nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khí hậu thời tiết. Vì vậy hệ thống thông tin dự báo các điều kiện thời tiết khí hậu
liên quan đến biến đổi khí hậu là rất cần thiết để xác định thời vụ thích hợp cho mỗi
loại cây trồng và vật nuôi. Vì vậy cách tiếp cận kết hợp giữa khoa học khí tượng và
khoa học cây trồng vật nuôi xuất hiện là cách duy nhất để thích nghi với biến đổi
khí hậu trong tương lai. Để thích nghi thì việc thay đổi thời gian mùa vụ gieo trồng,
bảo vệ cây trồng vật nuôi, xác định được thời điểm thu hoạch sản phẩm nông
nghiệp ngoài đồng tránh được lũ lụt xảy ra là quan trọng nhất. Bố trí mùa vụ thích
hợp trong việc sản xuất của mùa vụ tăng trưởng của cây trồng và vật nuôi làm tăng
tiềm năng tối đa năng suất cây trồng và vật nuôi trong điều kiện thiếu ẩm và căng
thẳng về nhiệt.
Thứ tư, thay đổi kĩ thuật canh tác
Thích nghi trong lĩnh vực kỹ thuật canh tác rất phong phú và đa dạng thuộc
vào loại biến đổi khí hậu, điều kiện kinh tế- xã hội- tự nhiên của vùng cũng như
nhận thức của người dân, điều này được thể hiện rõ thông qua kiến thức bản địa.
Kiến thức bản địa là cái cơ bản nhất để đưa ra quyết định ở cấp độ địa phương trong
nhiều cộng đồng nông thôn. Nó không chỉ có giá trị văn hóa mà nó còn là cơ sở cho
các nhà khoa học và các nhà lập kế hoạch để cải thiện các điều kiện ở cộng đồng
nông thôn. Kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức bản địa trong các chính sách cho biến

đổi khí hậu có thể dẫn đến phát triển hiệu quả sự tham gia của cộng đồng và đạt
được tính bền vững [7].
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Nước ta với hơn 70% dân số sống chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, nền
nông nghiệp đóng vai trò hàng đầu đối với kinh tế và sự phát triển của nước ta. Qua
nhiều năm sản xuất lúa, người dân đã có những kỹ năng sản xuất lúa tốt cùng với đó

13


là sự phát triển của khoa học nông nghiệp các tiến bộ kỹ thuật được ứng dụng đã
đẩy mạnh việc thâm canh lúa tốt, nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng lúa
nước.
Thực tiễn thế giới đã chứng minh việc phát triển kinh tế nhanh chóng thì phải
có đủ lương thực đảm bảo cho cuộc sống của người dân, nhất là ở Việt Nam thì điều
này còn quan trọng hơn vì nó còn có ý nghĩa phát triển kinh tế hộ gia đình, tạo thu
nhập cho người dân, nâng cao mức sống cho toàn xã hội. Do đó, cần phải đẩy mạnh
nâng cao khả năng tiếp nhận các tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp, tạo kênh thông
tin tin cậy giúp người dân có thể nhạy bén tiếp cận thị trường đảm bảo mức cung
cầu phù hợp có lợi cho sự phát triển của xã hội.
Tuy nhiên trong những năm gần đây thế giới có xu hướng biến động mạnh về
biến đổi thời tiết, khí hậu ảnh hưởng đến môi trường phát triển của cây trồng nông
nghiệp. Ở Việt Nam cũng đã chịu những ảnh hưởng tác động của yếu tố khi hậu
thời tiết cực đoan gây ra như ở đồng bằng Sông Cửu Long.
Một số tác động của biến đổi khí hậu có thể gây ra đối với sự phát triển sản
xuất của vùng đồng bằng sông Cửu Long:
- Thay đổi thời tiết: lượng mưa sẽ tăng vào mùa mưa và giảm vào mùa khô,
cùng với đó là các trận bão nhiệt đới mạnh hơn. Quỹ đạo bão ngày càng di chuyển
dần vào phía Nam.
- Biến đổi, biến động ranh giới các vùng nước mặn, nước ngọt, nước lợ làm

ảnh hưởng đến cơ cấu cây trồng và vật nuôi.
- Đối với những vùng có địa hình thấp, trũng, gần sông càng ảnh hưởng
nghiêm trọng hơn nữa vì mức độ nhiểm mặn sẽ tăng lên, vùng bị ngập úng lũ lụt
cũng gia tăng ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh lương thực quốc gia….
Trước sự thay đổi khí hậu ngày càng xấu nhiều vùng địa phương khác cũng
chịu ảnh hưởng không nhỏ. Ở Quảng Bình là vùng có địa hình hẹp về bề ngang và
trải dọc theo biển, người dân nhiều nơi chủ yếu sống dựa vào nền lúa nước, những
tác động của biến đổi khí hậu cũng được thể hiện rõ ở đây. Do đó để hiểu rõ tầm
nghiêm trọng mà biến đổi khí hậu đang gây ra nhằm định hướng chiến lược điều
chỉnh phù hợp cho sản xuất nông nghiệp đảm bảo năng suất cây trồng là điều hết
sức cần thiết.

14


CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA VÙNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý

Hình 2. 1: Bản đồ hành chính huyện Lệ Thuỷ
Huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình có vị trí địa lý từ: 16055’ đến 17022’ vĩ độ
Bắc và kinh độ Đông 106025’ và 106059’; có ranh giới: Phía Bắc giáp huyện Quảng
Ninh, phía Nam giáp huyện Vĩnh Linh (tỉnh Quảng Trị), phía Đông giáp biển Đông
có đường biển dài hơn 30km và phía Tây giáp tỉnh Savanakhẹt của nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào với đường biên giới dài 42,8 km.
Diện tích tự nhiên của huyện là 141.611 ha, với 26 xã, 2 thị trấn. Về địa hình
có 04 dạng chính, gồm: vùng núi cao, vùng đồi trung du, vùng đồng bằng và vùng
cồn cát ven biển. Theo cấu tạo địa hình huyện được chia làm 4 vùng sinh thái với
các đặc điểm sau:

- Vùng núi cao (gồm các xã Kim Thủy, Ngân Thủy, Lâm Thủy): Tổng diện
tích toàn vùng trên 74.000 ha, chiếm trên 50% diện tích tự nhiên toàn huyện. Độ
cao trung bình toàn vùng từ 600 m - 800 m, độ dốc từ 200 – 250. Vùng có tiềm năng
lớn về rừng tự nhiên với các loài gỗ quý và sự đa dạng sinh học; có nhiều thung

15


×