Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn Nâng cao năng lực thông qua chỉ đạo “giảng dạy thực hành kĩ năng sống” cho học sinh ở khối lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.05 KB, 19 trang )

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Tên đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC THÔNG QUA CHỈ ĐẠO “ GIẢNG DẠY
THỰC HÀNH KĨ NĂNG SỐNG” CHO HỌC SINH Ở KHỐI LỚP 2
TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH HẢI 2 – NHA TRANG – KHÁNH HÒA
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Mục tiêu giáo dục phổ thông đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị
kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Chính vì
vậy, việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở Việt Nam là giúp học
sinh phát triển toàn diện về năng lực và phẩm chất. Giáo dục Tiểu học là phần đầu
của giai đoạn giáo dục bắt buộc với nhiệm vụ cực kì quan trọng là: “Xây dựng nền
móng cho nhân cách và năng lực của người công dân tương lai”. Lứa tuổi học
sinh tiểu học từ 6 đến 10 tuổi có những đặc điểm phát triển tâm sinh lí riêng. Vì
vậy, cần lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp, từ đó khơi dậy, hình thành và
phát triển các năng lực cần thiết cho các em.
Vậy năng lực là gì? Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá
nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt
động đó nhanh chóng đạt kết quả.
Theo “Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc”
(UNESCO), ba thành tố hợp thành năng lực của con người là: kiến thức, kỹ năng
và thái độ. Hai yếu tố sau thuộc về kỹ năng sống, có vai trò quyết định trong việc
hình thành nhân cách, bản lĩnh, tính chuyên nghiệp…Thành công chỉ thực sự đến
với những người biết thích nghi để làm chủ hoàn cảnh và có khả năng chinh phục
hoàn cảnh. Vì vậy, kỹ năng sống sẽ là hành trang không thể thiếu của mỗi người.
Kỹ năng sống tốt thúc đẩy thay đổi cách nhìn nhận bản thân và thế giới, tạo dựng
niềm tin, lòng tự trọng, thái độ tích cực và động lực cho bản thân, tự mình quyết
định số phận của mình. Thông qua kĩ năng sống, học sinh sẽ có cơ hội trải nghiệm,
rèn luyện từ đó hình thành cho học sinh những năng lực cần thiết để ứng phó với
những tình huống xảy ra trong cuộc sống hằng ngày.
Cùng với các biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học


sinh trong nhà trường, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là yêu cầu vô cùng quan
trọng, một nội dung không thể tách rời của quá trình giáo dục. Mục đích của quá
trình giáo dục kỹ năng sống là nhằm trang bị cho học sinh những kỹ năng cơ bản,
cần thiết nhất để các em có thể thích ứng với cuộc sống của xã hội thời hiện đại,
luôn có những thay đổi trong điều kiện của một xã hội đang trên đà phát triển và
hội nhập.
Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ là việc làm rất quan trọng, ảnh hưởng tới quá
trình hình thành nhân cách của trẻ cho đến tuổi trưởng thành. Giáo dục kĩ năng
sống phải được bắt đầu từ khi trẻ còn rất nhỏ, đặc biệt ở lứa tuổi Tiểu học độ tuổi
có nhiều biến động về tâm sinh lý rất nhạy cảm, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường
1


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

sống bên ngoài tác động. Bởi vì lửa tuổi này đã hình thành những hành vi cá nhân,
tính cách và nhân cách. Việc giảng dạy Kĩ năng sống sẽ giúp các em tự tin, chủ
động biết cách xử lí mọi tình huống trong cuộc sống và quan trọng hơn là khơi gợi
những khả năng tư duy sáng tạo, biết phát huy thế mạnh của các em. Việc giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh sẽ hình thành và tập dượt cho các em những hành vi,
thói quen, kĩ năng xử lý các tình huống diễn ra trong cuộc sống. Học sinh bậc Tiểu
học trải qua hai giai đoạn, giai đoạn một là khối lớp 1, 2, 3 và giai đoạn hai là khối
lớp 4, 5. Ở giai đoạn một học sinh còn chịu nhiều ảnh hướng của bậc học dưới,
chơi là chính, hành vi, ứng xử của các em còn non nớt. Các em chưa có kĩ năng
ứng xử với mọi tình huống trong cuộc sống hằng ngày.
Bản thân là một cán bộ quản lí, tôi luôn mong học sinh của trường mình được
phát triển một cách toàn diện, các em có được vốn sống cần thiết để có thể làm chủ
bản thân, đạt được những năng lực, phẩm chất của con người xã hội mới. Chính vì
vậy mà tôi luôn thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ của một phó hiệu trưởng: Triển
khai đầy đủ, kịp thời các chỉ đạo của cấp trên đến các thầy cô giáo đang làm nhiệm

vụ giảng dạy ở trường, cùng các thầy cô thực hiện tốt việc giáo dục học sinh nhằm
mang lại hiệu quả cao nhất. Ngoài việc giảng dạy kiến thức, thì việc giảng dạy kĩ
năng sống cho các em là vấn đề không thể thiếu. Năm học 2014 - 2015 là năm học
đầu tiên dạy thí điểm Kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học và trường Tiểu học Vĩnh
Hải 2 được chọn là một trong 12 trường trường Tiểu học trực thuộc phòng Giáo dục
Nha Trang thực hiện chương trình dạy thí điểm này. Năm học 2015 – 2016 chương
trình Thực hành Kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học đã được chỉnh lí về thời lượng,
nội dung cũng như cấu trúc sách giáo khoa nhằm thực hiện theo tinh thần định
hướng đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh tiểu học của Thông tư
30/2014/TT-BGDĐT. Chính vì vậy, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: Nâng cao năng
lực thông qua chỉ đạo “Giảng dạy Thực hành Kĩ năng sống” cho học sinh ở khối
lớp 2 trường Tiểu học Vĩnh Hải 2, Nha Trang Khánh Hòa.
Nghiên cứu được tiến hành trên một nhóm duy nhất là học sinh khối lớp 2.
Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng tích cực đến năng lực của học sinh. Giá trị
trung bình trước tác động là 15.08 và sau tác động là 22.27; kết quả kiểm chứng
p = 3.55218E-35, có nghĩa là tác động có mang lại hiệu quả.
Kết quả nói lên rằng việc chỉ đạo “Giảng dạy Thực hành Kĩ năng sống ” có
nâng cao năng lực cho học sinh ở khối lớp 2 trường Tiểu học Vĩnh Hải 2 Nha
Trang – Khánh Hòa.
II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng
Trong quá trình giáo dục chúng ta thường quan tâm nhiều tới việc dạy chữ mà
chưa quan tâm nhiều tới việc hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh. Lứa
tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước
mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã
hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động. Vì vậy, nếu không được
giáo dục kĩ năng sống, nếu thiếu kĩ năng sống, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi
2



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

tiêu cực, vào lối sống thực dụng, dựa dẫm, không có trách nhiệm đối với bản thân,
gia đình và xã hội. Đặc biệt, đối với học sinh tiểu học, lứa tuổi giai đoạn đầu cụ thể
đối với các em học sinh lớp 2, các em mới ở lớp 1 lên nên các em còn phụ thuộc
nhiều vào cha, mẹ, thầy, cô, … các em chưa biết tự phục vụ, tự quản; Khả năng
giao tiếp của các em còn rụt rè, nhút nhát, chưa mạnh dạn, tự tin trước tập thể; Khả
năng tư duy và giải quyết vấn đề chưa cao. Các em thiếu Kĩ năng sống, dẫn đến
thiếu ý thức học tập, thiếu kĩ năng nhận thức, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tự học, tự
phục vụ… vì thiếu tinh thần, thái độ học tập nên kết quả học tập chưa cao.
Hiện nay việc đổi mới đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD yêu
cầu giáo viên phải đánh giá học sinh theo từng mặt cụ thể, đó là: năng lực, phẩm
chất. Để đạt được những tiêu chuẩn theo yêu cầu, học sinh cần nỗ lực đạt được
những tiêu chuẩn về mặt năng lực như: Năng lực tự quản, tự phục vụ; năng lực hợp
tác giao tiếp; năng lực tự giải quyết vấn đề;…Về mặt phẩm chất: Phẩm chất chăm
học, chăm làm; tự tin, tự trọng; trung thực, kỉ luật; kính trọng thầy cô, người lớn
tuổi; yêu thương, giúp đỡ bạn bè;…Để đạt được những tiêu chí ấy, các em cần
được rèn luyện thường xuyên trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày.
Trong hệ thống giáo dục ở nước ta, mặc dù vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh đã được nghiên cứu và bước đầu triển khai trong hệ thống giáo dục không
chính quy cách đây mười năm. Nhưng đến nay, việc triển khai để đưa giáo dục kĩ
năng sống vào các trường học vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trường Tiểu học.
Nhìn chung, việc giáo dục kỹ năng sống ở nước ta hiện nay chưa được tổ chức một
cách hệ thống, chưa có sự quản lý về nội dung cũng như sự nhất quán trong những
mục tiêu và chương trình đào tạo, giáo dục kỹ năng sống. Để thay đổi hiện trạng
trên, Bộ Giáo dục&Đào tạo đã quyết định đưa Kĩ năng sống vào trường học như
một môn học chính khóa với chương trình cụ thể cho từng khối lớp, thiết kế sách
giáo khoa cho học sinh, tập huấn cho giáo viên để họ có chuyên môn nghiệp vụ.
Nhà trường trở thành môi trường học tập thân thiện an toàn, tạo được niềm tin đối
với xã hội.

2. Giải pháp thay thế
Ở bậc Tiểu học, các nhà nghiên cứu tâm lí giáo dục đã chỉ ra các nhóm năng
lực cần thiết. Đó là: Năng lực tự phục vụ, tự quản; Năng lực tự học, tự giải quyết
vấn đề; Năng lực giao tiếp, hợp tác… Để đạt được những năng lực này đòi hỏi các
em phải được trải qua quá trình thực hành và rèn luyện trong học tập cũng như
trong cuộc sống hằng ngày. Các em phải được thường xuyên trải nghiệm, cọ xát
thực tế. Chính vì vậy, để hình thành cho các em những năng lực trên thì việc giáo
dục giảng dạy Thực hành kĩ năng sống là cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt.
Triển khai giảng dạy Thực hành Kĩ năng sống sẽ giúp cho học sinh khả năng để có
năng lực, hành vi thích ứng và tích cực, giúp học sinh có thể ứng xử hiệu quả trước
những nhu cầu và thách thích của cuộc sống hằng ngày. Kĩ năng sống góp phần
thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội, ngăn ngừa các vấn đề xã hội, sức khỏe và
bảo vệ quyền con người, giảm thiểu được tệ nạn xã hội, bạo hành và bạo lực; xã
hội có được những công dân tốt, giàu khả năng phục vụ, cống hiến cho gia đình và
xã hội trong tương lai. Làm được như vậy, chất lượng hai mặt giáo dục sẽ ngày
3


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

càng nâng cao. Sự nghiệp trồng người ngày càng gặt hái được nhiều thành quả tốt
đẹp.
Sau một năm thí điểm, chương trình Kĩ năng sống đã được chỉnh lí cả về thời
lượng lẫn nội dung kiến thức, cấu trúc sách giáo khoa. Năm học 2015 – 2016 đã
được chính thức triển khai dạy đại trà ở tất cả các trường Tiểu học trên cả nước.
Nội dung của sách được cấu trúc lại theo 7 chủ đề: Chủ đề Tự phục vụ, tự quản;
chủ đề Giao tiếp, hợp tác; chủ đề Tự học và giải quyết vấn đề hiệu quả; chủ đề
Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động xã hội; chủ đề Tự tin, tự trọng,
tự chịu trách nhiệm; chủ đề trung thực, kỉ luật, đoàn kết; chủ đề Yêu gia đình, bạn
bè và những người khác, yêu trường lớp, quê hương, đất nước. Các khối lớp đều

được học những chủ đề trên với nội dung bài học phù hợp. Mỗi bài học đều được
dạy 2 tiết: Một tiết lý thuyết và một tiết thực hành. Với mỗi chủ đề học sinh sẽ
được rèn những năng lực, kĩ năng phù hợp với lứa tuổi.
Với học sinh khối lớp 2, sau khi học xong ba chủ đề : Chủ đề tự phục vụ,
tự quản; Chủ đề Giao tiếp, Hợp tác; Chủ đề Tự học và giải quyết vấn
đề hiệu quả, các em sẽ được rèn luyện những kĩ năng liên quan đến
năng lực của bản thân, cụ thể là:

Chủ đề
(Hình thành
năng lực)

Bài

Giữ gìn
đôi mắt
sáng
TỰ PHỤC
VỤ, TỰ
QUẢN
Tự bảo
vệ bản
thân

GIAO TIẾP,
HỢP TÁC

4

Em là

người
lịch sự

Mục tiêu

Học sinh được
rèn kĩ năng

* Hiểu được tầm quan trọng - Giữ vệ sinh cá nhân,
của đôi mắt.
đặc biệt là đôi mắt.
* Rèn những thói quen giữ - Biết cách bảo vệ đôi
gìn đôi mắt sáng: rửa mặt mắt.
sạch sẽ, ngủ đủ giấc, tập
nhìn xa,…
* Biết và tránh được một số - Chơi những trò chơi
việc làm, hành động gây lành mạnh (dân gian)
nguy hiểm đến bản thân và - Tự bảo vệ bản thân.
những người xung quanh.
- Tìm kiếm sự giúp đỡ
* Biết tự bảo vệ bản thân khi gặp nguy hiểm.
trước những mối nguy hiểm
có thể gặp hàng ngày.
* Luôn lịch sự trong giao - Chào hỏi.
tiếp.
- Lịch sự trong giao
*Thực hành được những tiếp (ở trường, ở nhà)
việc làm của người lịch sự.



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

* Chủ động mạnh dạn khi - Giao tiếp tích cực.
giao tiếp.

Giao tiếp
tích cực * Biết dùng lời nói phù hợp - Ứng xử phù hợp với
với hoàn cảnh và đối tượng tình huống.
giao tiếp.

Nhiệm
vụ học
tập của
em
TỰ HỌC VÀ
TỰ GIẢI
QUYẾT
VẤN ĐỀ
HIỆU QUẢ

* Xác định đúng nhiệm vụ - Làm việc nhóm.
học tập của mình.
- Chuẩn bị đồ dùng học
* Tự giác và thực hiện các tập đầy đủ.
nhiệm vụ học tập.
- Chú ý lắng nghe và
tích cực phát biểu ý
kiến xây dựng bài.

* Hiểu được tầm quan trọng -Xây dựng mục tiêu

của việc tự đánh giá kết quả học tập.
học tập.
- Đánh giá kết quả bài
Tự
* Có nhu cầu và thói quen làm của bản thân, của
đánh giá
tự đánh giá kết quả học tập, bạn hàng ngày.
kết quả
từ đó điều chỉnh phương - Tham gia quá trình
học tập
pháp học tập phù hợp.
đánh giá kết quả học
tập của bạn cuối mỗi
học kì.

Để việc giảng dạy Thực hành Kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả, bản thân
tôi đã thực hiện nghiêm túc mọi công văn, hướng dẫn của cấp trên và có kế hoạch
chỉ đạo cho giáo viên tiến hành tổ chức các tiết dạy Thực hành kĩ năng sống như:
Đối với tiết Thực hành kĩ năng sống giáo viên có thể tổ chức trong lớp học
hoặc ngoài trời; Bố trí chỗ ngồi cho học sinh theo hình chữ U, theo nhóm, ...
Áp dụng các Phương pháp, hình thức dạy học như đóng vai, thảo luận nhóm,
trò chơi em tập làm phóng viên, ...
Sau tiết học, học sinh phải tự đánh giá được kết quả học tập của bản thân cũng
như của bạn.
Phát huy tối đa vai trò của Chủ tịch Hội đồng tự quản và của các trưởng ban
trong quá trình học tập.
Ngoài việc chỉ đạo giảng dạy Thực hành kĩ năng sống để bổ trợ thêm cho việc
rèn các kĩ năng cho học sinh lớp 2 tôi còn tổ chức các hoạt động ngoại khóa phong
phú, đa dạng nhằm rèn cho các em các kĩ năng một cách hiệu quả nhất. Cụ thể:
Thi gấp quần áo, thi đi giày thể thao đối với học sinh khối 2… (Phụ lục 1)

Với những kĩ năng học sinh được rèn trong các tiết Thực hành Kĩ năng sống
cùng với việc được tham gia thêm một số các hoạt động ngoại khóa các em sẽ dần
dần phát triển năng lực của bản thân, đáp ứng được những tiêu chuẩn đánh giá về
5


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

mặt năng lực theo thông tư 30 hiện hành, góp phần giúp các em phát triển một cách
toàn diện. Chính vì vậy mà tôi mạnh dạn đưa ra giải pháp thay thế là chỉ đạo
“Giảng dạy Thực hành Kĩ năng sống” cho học sinh khối lớp 2 ở Trường Tiểu học
Vĩnh Hải 2 - Nha Trang - Khánh Hòa.
* Một số tài liệu liên quan đến đề tài:
- Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2011.
- Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, NXB Đại học Sư phạm 2010.
- Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nâng cao chất lượng quản lí lớp
học thông qua triển khai phương pháp “Giáo dục kỉ luật tích cực” cho giáo viên
chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học Vĩnh Hải 2 - Nha Trang - Khánh Hòa.
- Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Nâng cao chất lượng đạo đức
thông qua dạy “Kĩ năng sống”.
3. Vấn đề nghiên cứu
Việc chỉ đạo “Giảng dạy Thực hành Kĩ năng sống” có nâng cao năng lực cho
học sinh khối lớp 2 ở trường Tiểu học Vĩnh Hải 2 - Nha Trang - Khánh Hòa không
?
4. Giả thuyết nghiên cứu
Có. Việc chỉ đạo “Giảng dạy Thực hành Kĩ năng sống” sẽ nâng cao năng lực
cho học sinh khối lớp 2 ở trường Tiểu học Vĩnh Hải 2 – Nha Trang – Khánh Hòa
 Giả thuyết có nghĩa và có định hướng.
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu

Tôi chọn giáo viên và học sinh từ khối lớp của trường đang công tác - Trường
Tiểu học Vĩnh Hải 2, vì trường có những thuận lợi cho vấn đề nghiên cứu:
* Giáo viên: Giáo viên chủ nhiệm ở khối lớp này đều có tinh thần trách nhiệm
cao, luôn vì học sinh thân yêu, đều có chung một mục đích là đưa chất lượng giáo
dục của nhà trường ngày càng đi lên. Cụ thể là:
STT

6

Họ và tên giáo viên

Dạy lớp

1

Diệp Thị

Yến

21

2

Phạm Thị Hải

Yến

22

3


Đinh Thị



23

4

Nguyễn Thị

Liên

24

5

Nguyễn Thị

Liên

25

6

Phạm Ngọc Thanh



26



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

* Người nghiên cứu: Cô Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Phó hiệu trưởng
- Triển khai nội dung và phương pháp giảng dạy THực hành Kĩ năng sống cho
học sinh khối 2.
- Chỉ đạo, phân công dạy minh họa chuyên đề “ Thực hành Kĩ năng sống”.
+ Báo Cáo lí thuyết: Cô Nguyễn Thị Mỹ Hạnh – Phó hiệu trưởng.
+Dạy minh họa: Cô Nguyễn Thị Liên – GVCN lớp 2/3.
- Ra đề khảo sát trước và sau tác động.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả của đề tài và viết báo cáo.
* Học sinh: Học sinh khối lớp 2 của trường Tiểu học Vĩnh Hải 2. Các lớp
được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính,
dân tộc.

Dân tộc

Số HS

Lớp
Tổng số

Nam

21

44

24


22

44

23

Nữ

Kinh

Thiểu số

20

0

0

29

15

0

0

44

22


22

0

0

24

38

18

16

0

0

25

39

26

13

0

0


26

35

17

18

0

0

2. Thiết kế nghiên cứu
Chọn thiết kế 1: Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với 1 nhóm duy nhất.
Kiểm tra trước tác động

Tác động

Kiểm tra sau tác động

Chỉ đạo
O1

“Giảng dạy Thực hành
Kĩ năng sống”

Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test phụ thuộc.

7


O2


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

3. Qui trình nghiên cứu
* Chuẩn bị bài của giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm khối 2 thực hiện dạy “Thực hành Kĩ năng sống” theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
* Tiến hành dạy thực nghiệm
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy và học của nhà
trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan: Từ tuần 07 ngày 19
tháng 10 năm 2015 đến tuần 18 ngày 08 tháng 01 năm 2016. (phụ lục 2)
4. Đo lường và thu thập dữ liệu
- Xây dựng thang đo trước tác động vào ngày 15/10/2015.(phụ lục 4)
- Xây dựng thang đo sau tác động vào ngày 17/03/2016. (phụ lục 5)
* Tổ chuyên môn phân công chấm chéo. Mỗi nhóm có 2 giám khảo chấm
dưới sự giám sát của Hiệu phó chuyên môn để đảm bảo khách quan. (phụ lục 3)
* Bài kiểm tra phép kiểm chứng T-test phụ thuộc được tiến hành ở 6 lớp của
khối 2 mỗi lớp khảo sát 20 học sinh.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Phân tích
Sử dụng phép T-test phụ thuộc và mức độ ảnh hưởng kiểm chứng dữ liệu.
So sánh điểm trung bình thang đo năng lực
Trước tác động

Sau tác động

ĐTB


15.08

22.27

Độ lệch chuẩn

3.33

2.47

GTTB chênh lệch
SMD
Giá trị P của T-test

7.19
2.159159159
P = 3.55218E - 35

Từ kết quả trước tác động và sau tác động với 1 nhóm duy nhất, sự chênh lệch
điểm trung bình cho kết quả P = 3.55218E – 35 cho thấy sự chênh lệch điểm trung
bình trước tác động và sau tác động rất có ý nghĩa; điểm trung bình sau tác động
cao hơn trước tác động là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
22.27 – 15.08
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
3.33
8

2.16



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 2.16 cho thấy mức độ ảnh hưởng của
việc triển khai “Giảng dạy Thực hành Kĩ năng sống” đến năng lực của học sinh ở
khối lớp 2 ở trường Tiểu học Vĩnh Hải 2 là rất lớn.

Giả thuyết về việc triển khai “Giảng dạy Thực hành Kĩ năng sống” có nâng cao
năng lực của học sinh ở khối lớp 2 ở trường Tiểu học Vĩnh Hải 2 - Nha Trang Khánh Hòa hay không? Đã được kiểm chứng.
2. Bàn luận
Từ kết quả trước tác động và sau tác động với 1 nhóm duy nhất, kết quả của
bài kiểm tra trước tác động điểm trung bình là 15.08. Kết quả bài kiểm tra sau tác
động điểm trung bình là 22.27. Độ chênh lệch điểm số trước tác động và sau tác
động là 7.19; điều đó cho thấy điểm trung bình cộng trước tác động và sau tác
động đã có sự khác biệt rõ rệt, sau tác động có điểm trung bình cao hơn trước tác
động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của trước tác động và sau tác động SMD
= 2.16. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn.
Vì Rsb = 0.77 > 0.7 đáng tin cậy. Phép kiểm chứng T- test điểm trung bình
trước tác động và sau tác động P = 3.55218E-35< 0.05. Kết quả này khẳng định sự
chênh lệch điểm trung bình không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc chỉ đạo “Giảng dạy Thực hành Kĩ năng sống” đã mang lại hiệu quả rất
lớn trong quá trình hình thành và phát triển năng lực cho học sinh ở khối lớp 2 ở
trường Tiểu học Vĩnh Hải 2. Trường tôi đã nhận được sự ủng hộ rất lớn từ phía học
sinh và phụ huynh học sinh. Sau tác động học sinh dường như trưởng thành hơn,
làm chủ được bản thân, biết tự phục vụ bản thân, giúp đỡ người khác, mạnh dạn
trong giao tiếp, biết tự học và tự giải quyết vấn đề.
9



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

2. Khuyến nghị
* Đối với Phòng giáo dục: Cần tổ chức báo cáo chuyên đề hàng năm để các
trường học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Qua đó cũng cần có sự tổng kết, đánh giá kết
quả, có giải pháp khắc phục tồn tại trong quá trình thực hiện ở cơ sở.
* Đối với nhà trường: Nhà trường tạo mọi điều kiện về trang thiết bị, đồ dùng
dạy học, các tài liệu tham khảo về kĩ năng sống để giáo viên làm cơ sở nhằm phục
vụ cho việc dạy Thực hành kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả hơn.
* Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy:
- Ngoài nỗ lực phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục thì giáo viên chủ nhiệm
còn phải phối hợp chặt chẽ với Ban giám hiệu; chi hội phụ huynh lớp, trường; Liên
đội của trường; các tổ chức Đoàn Thanh niên, Công đoàn, tổ chức địa phương …
trong suốt quá trình thực hiện dạy kĩ năng sống, ngoài ra mỗi một giáo viên cần
phải biết cách tổ chức lớp học, tạo không khí thoải mái, không gây áp lực cho học
sinh, làm cho các em luôn có cảm giác háo hức, chờ đợi giờ học kĩ năng sống. Có
như vậy thì mới đạt được hiệu quả giáo dục học sinh toàn diện.
- Giáo viên phải là người có uy tín, có năng lực thực sự để tạo được sự tin
tưởng nơi học sinh, tạo được mối quan hệ thân thiết giữa thầy và trò, điều này góp
phần rất lớn tạo nên sự trưởng thành ở mỗi học sinh, sự vững mạnh và ngày càng
tiến bộ của mỗi lớp học. Cho nên bản thân giáo viên chủ nhiệm phải luôn luôn cố
gắng học tập hoàn thiện phẩm chất và năng lực của người giáo viên trong thời đại
mới, rèn luyện đạo đức, tác phong, mẫu mực trong giao tiếp xã hội, đồng nghiệp và
thầy trò, xứng đáng là tấm gương đạo đức cho học sinh noi theo.
* Đối với cha mẹ học sinh: Cần quan tâm hơn nữa tới việc tự học, tự rèn và
thái độ đạo đức của các em ở nhà nhiều hơn nữa. Ngoài ra, cần phải kiểm tra sát
sao việc tự học, tự rèn ở nhà của các em. Bên cạnh đó gia đình cần tạo điều kiện để
các em thường xuyên thực hành các kĩ năng đã được học. Bên cạnh đó phụ huynh
cũng nên thường xuyên có nhận xét vào vở Thực hành Kĩ năng sống về tinh thần,

thái độ rèn luyện của con em mình nhằm thể hiện sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo
viên và phụ huynh trong việc giáo dục học sinh. Có như vậy thì các em mới có cơ
hội phát triển một cách toàn diện.
* Đối với chính quyền địa phương: Luôn luôn tạo mọi điều kiện giúp đỡ về
vật chất, tinh thần cho những em học sinh nghèo và những em học sinh có hoàn
cảnh khó khăn để các em được đến trường như các bạn khác và được tham gia tất
cả các hoạt động không những trong trường mà cả ngoài xã hội.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Phương pháp dạy học tích cực – Nguyễn Kỳ, NXB Giáo dục 1995.
- Giáo Dục và Đào Tạo Việt Nam - trích Quyết định 1118/QĐ của Bộ trưởng
Bộ Giáo Dục ký ngày 1.12.1987)
- Tài liệu giảng dạy Thực hành kĩ năng sống.

10


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

VII. PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Hình ảnh bố trí lớp học khi dạy “Thực hành Kĩ năng sống”

11


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

12



ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

13


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Hình ảnh tổ chức các hoạt động ngoại khóa rèn Kĩ năng sống

14


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Phụ lục 2
BẢNG PHÂN CÔNG THỜI KHÓA BIỂU TIẾT DẠY KNS
STT

Họ và tên giáo viên

Dạy lớp

Thời gian dạy

1

Diệp Thị

Yến


21

Thứ tư, tiết 2 buổi chiều.

2

Phạm Thị Hải

Yến

22

Thứ tư, tiết 3 buổi chiều.

3

Đinh Thị



23

Thứ tư, tiết 2 buổi chiều.

4

Nguyễn Thị

Liên


24

Thứ tư, tiết 3 buổi chiều.

5

Nguyễn Thị

Liên

25

Thứ ba, tiết 3 buổi chiều.

6

Phạm Ngọc Thanh



26

Thứ ba, tiết 2 buổi chiều.

Hiệu trưởng (duyệt)

Người phân công
Phó Hiệu trưởng

Trần Thị Thanh Bình


15

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Phụ lục 3
CÁC BÀI HỌC THUỘC CÁC CHỦ ĐỀ
“TỰ PHỤC VỤ, TỰ QUẢN - TỰ HỌC VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
HIỆU QUẢ - GIAO TIẾP. HỢP TÁC ”

CHỦ ĐỀ

TỰ PHỤC
VỤ, TỰ
QUẢN

TỰ HỌC
VÀ GIẢI
QUYẾT
VẤN ĐỀ
HIỆU QUẢ

GIAO TIẾP,
HỢP TÁC

16


Tuần

Tên bài

07

Giữ gìn đôi mắt sáng (tiết 1).

08

Giữ gìn đôi mắt sáng (tiết 2).

09

Bảo vệ bản thân (tiết 1).

10

Bảo vệ bản thân (tiết 2).

11

Nhiệm vụ học tập của em (tiết 1).

12

Nhiệm vụ học tập của em (tiết 2).

13


Tự đánh giá kết quả học tập (tiết 1).

14

Tự đánh giá kết quả học tập (tiết 2).

15

Em là người lịch sự (tiết 1).

16

Em là người lịch sự (tiết 2).

17

Giao tiếp tích cực (tiết 1).

18

Giao tiếp tích cực (tiết 2).


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Phụ lục 4
BẢNG THỜI GIAN TIẾN HÀNH KHẢO SÁT VÀ CHẤM KHẢO SÁT
Thứ, ngày
Thứ năm
15/10/2015


Thứ sáu
16/10/2015

Thứ năm
17/03/2016

Nội dung thực hiện

Địa điểm

Khảo sát trước
tác động

Phòng 14 – Điểm 1
Phòng 6, 7, 8, 9 – Điểm 2
Trường Tiểu học Vĩnh Hải 2

Chấm khảo sát
trước tác động

Phòng đọc - Điểm 1
Trường Tiểu học Vĩnh Hải 2
Giám khảo 1
- Trương Thị Hồng Tươi
- Phạm Thị Hải Yến
Giám khảo 2
- Diệp Thị Yến
- Đinh Thị Hà


Khảo sát sau
tác động

Phòng 14 – Điểm 1
Phòng 6, 7, 8, 9 – Điểm 2
Trường Tiểu học Vĩnh Hải 2.
Phòng đọc - Điểm 1
Trường Tiểu học Vĩnh Hải 2

Thứ sáu
18/03/2016

17

Chấm khảo sát
sau tác động.

Giám khảo 1
- Lê Thị Phương Lam
- Lê Thị Toan
Giám khảo 2
- Nguyễn Thị Ánh Phương
- Nguyễn Thị Liên


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Phụ lục 5
BẢNG THANG ĐO NĂNG LỰC
TT

1

2

3

Rất
đồng ý

Nội dung
Em đã biết cách giữ gìn đôi mắt
sáng.
Em đã biết tự bảo vệ bản thân
trước những mối nguy hiểm có thể
gặp hằng ngày.
Em luôn ứng xử, lịch sự trong giao
tiếp. Biết dùng lời nói phù hợp với
hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp.

4

Em đã biết tự giác và thực hiện tốt
các nhiệm vụ học tập.

5

Em đã biết thực hiện và chia sẻ
với bạn cách sắp xếp góc học tập
gọn gàng, ngăn nắp.


6

Em đã biết tự gấp quần áo, chăn
màn, chỗ ngủ gọn gàng ngăn nắp.

7

Em đã biết mạnh dạn nêu thắc mắc
khi chưa hiểu bài.

8

Em đã biết cách hợp tác khi làm
việc nhóm.

9

Em đã biết tự đánh giá kết quả bài
làm của bản thân và của bạn bè.

10

Em hiểu được tầm quan trọng của
việc tự đánh giá kết quả học tập.

GHI CHÚ:
Thang điểm :
- Rất đồng ý

: 3 điểm


- Đồng ý

: 2 điểm

- Bình thường

: 1 điểm

- Không đồng ý : 0 điểm

18

Đồng ý

Bình
thường

Không
đồng ý


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

MỤC LỤC
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI...............................................................................................2
II. GIỚI THIỆU.......................................................................................................3
1. Hiện trạng........................................................................................................3
2. Giải pháp thay thế...........................................................................................4
3. Vấn đề nghiên cứu...........................................................................................7

4. Giả thuyết nghiên cứu......................................................................................7
III. PHƯƠNG PHÁP...............................................................................................7
1. Khách thể nghiên cứu.....................................................................................7
2. Thiết kế nghiên cứu..........................................................................................8
3. Qui trình nghiên cứu........................................................................................9
4. Đo lường và thu thập dữ liệu..........................................................................9
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ.....................................9
1. Phân tích...........................................................................................................9
2. Bàn luận..........................................................................................................10
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................................10
1. Kết luận...........................................................................................................10
2. Khuyến nghị...................................................................................................11
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................11
VII. PHỤ LỤC.......................................................................................................12
Hình ảnh tổ chức các hoạt động ngoại khóa rèn Kĩ năng sống.........................15

19



×