Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

TÀI LIỆU THAM KHẢO KINH tế CHÍNH TRỊ tư TƯỞNG của lê NIN về sử DỤNG CHỦ NGHĨA tư bản NHÀ nước và sự vận DỤNG của ĐẢNG TA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.35 KB, 14 trang )

T tởng của V.I. Lênin về sử dụng chủ nghĩa t bản
nhà nớc
và sự vận dụng của Đảng ta
S nghip i mi ca nhõn dõn ta do ng khi xng n nay
ó tri qua hn 30 nm vi nhng thnh tu vụ cựng quan trng. Nc
ta ó thoỏt ra khi khng hong kinh t - xó hi v to c nhng tin
cn thit chuyn sang thi kỡ mi - thi kỡ y mnh CNH - HH
t nc. T trong thc tin phong phỳ v sụi ng ca cụng cuc i
mi, chỳng ta ngy cng cm nhn sõu sc nhng t tng cỏch mng,
khoa hc ca V.I.Lờnin, s ch o chin lc ti tỡnh ca Ngi trc
nhng bc ngot ca cỏch mng, c bit nhng t tng ca Ngi v
con ng i lờn ch ngha xó hi mt nc kinh t chm phỏt trin.
T thc tin nc Nga, Lờnin l ngi mỏc - xớt u tiờn ó nờu ra
lun im ch ngha t bn nh nc (CNXHNN) di chớnh quyn vụ
sn. Khụng phi ngay t u nhng t tng v CNXHNN ca Lờnin ó
hon chnh v cú th ỏp dng cú hiu qu vo thc tin. Nú ó phi tri
qua nhiu giai on, tng bc c trin khai, b sung trong thc tin
i n mt lý lun hon chnh.
Khi thc tin cuc sng, nht l i sng kinh t ó chng t ch
trng chuyn trc tip lờn cỏc quan h XHCN thun tuý bng cỏch nh
nc nm mi quỏ trỡnh sn xut v phõn phi sn phm, th tiờu cỏc
quan h hng hoỏ tin t v thng nghip l sai lm duy ý chớ, thỡ ng
khụng th khụng thay i chớnh sỏch. Khi ú, ng phi tỡm con ng
khỏc, cú th l con ng vũng i n ch ngha xó hi. Lờnin cho
rng, xut phỏt t mt nn kinh t tiờu nụng i lờn ch ngha xó hi,
trong mt mc no ú CNTB l khụng th trỏnh khi, nú l sn vt
ca t nhiờn, ca nn tiu sn xut v trao i. Chớnh sỏch cui cựng cú
th ỏp dng c v duy nht hp lớ l khụng tỡm cỏch ngn cm hay
chn ng s phỏt trin ca CNTB m tỡm cỏch hng nú vo con
ng CNXHNN. "v phng din kinh t ú l iu cú th thc hin
c, vỡ ch no cso nhng thnh phn t do buụn bỏn no cú nhng


thnh phn TBCN núi chung, thỡ ú cú CNXHNN di hỡnh thc ny
hay hỡnh thc khỏc, trỡnh ny hay trỡnh n".


Trc nhng bc ngot ca cỏch mng, nhiu ngi trong ng
Bụna-vớch Nga lỳc ú khụng hiu ni thc cht ca vic s dng
CNXHNN, ó cụng khai ch trớch Lờnin. Ngi ó kiờn trỡ gii thớch
rng, mun gii quyt vn nay, trc ht phi hỡnh dựng tht ht sc
rừ rng xem trong thc tin CNXHNN s nh th no v s cú th nh
th no trong lũng ch s cú Xụ Vit, trong khuụn kh nh nc Xụ
vit, ng vỡ nhng khỏi nim "t bn" ỏm nh m tr nờn hong ht,
hoi nghi theo thiờn kin tiu t sn.
Nghiên cứu để vạch ra chính sách kinh tế mới, V.I.
Lênin thấy cần phải đa t bản t nhân vào quỹ đạo Chủ
nghĩa t bản nhà nớc, mà Ngời coi là biện pháp quá độ
có thể thực hiện đợc để chuyển sang chủ nghĩa xã hội
và là phơng thức để xúc tiến sự phát triển lực lợng sản
xuất trong nớc. Ngời viết: Ngay cả hiện nay nữa, thờng
thờng chúng ta vẫn lặp lại cái lý luận cho rằng: Chủ
nghĩa t bản là xấu, chủ nghĩa xã hội là tốt. Nhng cái lý
luận đó là sai vì nó không đếm xỉa tới toàn thể các kết
cấu kinh tế hiện có. Chủ nghĩa t bản là xấu so với chủ
nghĩa xã hội. Chủ nghĩa t bản lại là tốt so với thờ kỳ trung
cổ, với nền tiểu sản xuất. Bởi vậy, chúng ta phải lợi dụng
chủ nghĩa t bản (Nhất là bằng cách hớng nó vào con đờng chủ nghĩa t bản nhà nớc), làm mắt xích trung gian
giữa nền tiểu sản xuất và chủ nghĩa xã hội, làm phơng
tiện, con đờng, phơng pháp, phơng thức để tăng lực lợng sản xuất lên1. Và nh thế Đối với chúng ta, chủ nghĩa
t bản nhà nớc sẽ là một bớc tiến lên phía trớc2.

1

2

1. V.I. Lênin Toàn tập, T. 43, NXB Tiến bộ. M. 1978, tr 276
2. V.I. Lênin Toàn tập, T. 36, NXB Tiến bộ. M. 1978, tr 310


Theo V.I. Lênin, chủ nghĩa t bản nhà nớc trong điều
kiện chính quyền công nông là sự can thiệp, chi phối,
tác động của nhà nớc xã hội chủ nghĩa bằng chính sách
kinh tế và sự kiểm kê, kiểm soát vào các cơ sở sản xuấtkinh doanh dựa trên cơ sở chế độ t hữu t nhân về t liệu
sản xuất. V.I. Lênin viết: Chủ nghĩa t bản nhà nớc nghĩa
là thực hiện chế độ kiểm kê, kiểm soát và Chủ nghĩa
t bản nhà nớc là cái gì đó có tính chất tập trung, đợc
tính toán, đợc kiểm soát và đợc xã hội hoá3. V.I. Lênin
cũng chỉ ra tính tất yếu khách quan của sự tồn tại các
quan hệ t bản chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ và đề ra
nhiệm vụ hớng sự phát triển của chúng vào con đờng chủ
nghĩa t bản nhà nớc: Về phơng diện kinh tế, đó là
điều có thể thực hiện đợc, vì ở chỗ nào có những
thành phần t bản chủ nghĩa nói chung, thì ở đó có chủ
nghĩa t bản nhà nớc dới hình thức này hay hình thức
khác, ở trình độ này, hay trình độ nọ4.
Trong tác phẩm Bàn về thuế lơng thực, V.I. Lênin
nêu lên những hình thức cơ bản của chủ nghĩa t bản
nhà nớc:
Tô nhợng: Đây là hình thức cho các nhà kinh doanh t
nhân thuê các công xởng, nhà máy, xí nghiệp loại nhỏ
của nhà nớc để kinh doanh thu lợi nhuận. Chủ nghĩa t
bản nhà nớc dới hình thức tô nhợng có lẽ là hình thức
3


4

3. V.I. Lênin Toàn tập, T. 36, NXB Tiến bộ. M. 1978, tr 311
4. V.I. Lênin Toàn tập, T. 36, NXB Tiến bộ. M. 1978, tr 268

5. V.I. Lênin Toàn tập, T. 43, NXB Tiến bộ. M. 1978, tr 270


đơn giản nhất, rành mạch nhất. ở đây, chúng ta có một
hợp đồng trực tiếp, chính thức viết trên giấy tờ, với chủ
nghĩa t bản Tây Âu. Chúng ta biết đích xác những cái
lợi và cái hại cho chúng ta, những quyền hạn và nghĩa vụ
của chúng ta, chúng ta biết đích xác thời hạn mà chúng
ta cho tô nhợng, chúng ta biết những điều kiện để
chuộc lại trớc kỳ hạn, nếu hợp đồng nói đến cái quyền
ấy5.
Về các tô nhợng, V.I. Lênin cho rằng: Tất cả những
khó khăn của nhiệm vụ là phải suy nghĩ, phải cân nhắc
hết mọi điều khi ký hợp đồng tô nhợng và sau đó, phải
biết theo dõi và chấp hành nó. Cố nhiên, nh vậy có khó
khăn và trong thời gian đầu, không thể tránh khỏi sai
lầm. Nhng so với nhiệm vụ khác của cách mạng xã hội và
nói riêng so với những hình thức khác để phát triển,
dung nạp và du nhập chủ nghĩa t bản nhà nớc, thì
những khó khăn ấy là rất nhỏ6.
Chủ nghĩa t bản hợp tác xã: Các hợp tác xã của những
ngời tiểu chủ, các nhà t bản t nhân và những ngời sản
xuất hàng hoá nhỏ, nó là một hình thái của chủ nghĩa t
bản nhà nớc Chủ nghĩa t bản hợp tác xã giống chủ nghĩa

t bản nhà nớc ở chỗ nó tạo điều kiện kiểm kê, kiểm soát,
theo dõi, cho những quan hệ đã đợc ghi trong hợp đồng
giữa nhà nớc (ỏ đây là nhà nớc Xô Viết) với nhà t bản7.
5
6

6. V.I. Lênin Toàn tập, T. 43, NXB Tiến bộ. M. 1978, tr 271

7

7.

V.I. Lênin Toàn tập, T. 43, NXB Tiến bộ. M. 1978, tr 272


V.I. Lênin cho rằng: tô nhợng và chủ nghĩa t bản nhà hợp
tác xã là những hình thức kinh tế quá độ để hớng lên
chủ nghĩa xã hội, Từ chủ nghĩa t bản tiểu t sản đi đến
chủ nghĩa t bản nhà nớc với quy mô lớn cũng nh đi đến
chủ nghĩa xã hội, đều phải trải qua cùng một cái trạm
trung gian, đó là Sự kiểm kê và kiểm soát của toàn dân
đối với sản xuất và phân phối sản phẩmAi không hiểu
đợc điểm ấy thì ngời đó mắc phải sai lầm không thể
tha thứ đợc trên vấn đề kinh tế8
- Đại lý thơng mại: Là hình thức thu hút nhà t bản vào
việc bán hàng hóa của các xí nghiệp nhà nớc, thu mua và
bán sản phẩm của những ngời sản xuất hàng hóa nhỏ,
của nông dân.
- Nhà nớc cho các nhà t bản thuê xí nghiệp, vùng mỏ,
khu rừng, khu đấtHợp đồng cho thuê ở đây cũng

giống nh hợp đồng tô nhợng. V.I. Lênin cho rằng: Hai
hình thức này của chủ nghĩa t bản nhà nớc ở nớc ta
không ai nói đến cả. Không ngời nào suy nghĩ tới. Đó
không phải vì chúng ta mạnh và thông minh mà vì
chúng ta kém và dốt9.
- V.I. Lênin chỉ rõ. Chủ nghĩa t bản nhà nớc giúp cho
nền kinh tế nhỏ, phân tán và thô sơ lên một nền kinh tế
lớn, đợc tổ chức chặt chẽ, giúp xây dựng các xí nghiệp
có kỹ thuật hiện đại trong các ngành có ý nghĩa quyết
định của nền kinh tế: Chính sách tô nhợng một khi
thắng lợi sẽ đa lại cho chúng ta một số xí nghiệp lớn, kiểu
8
9

8. V.I. Lênin Toàn tập, T. 43, NXB Tiến bộ. M. 1978, tr 254
9. V.I. Lênin Toàn tập, T. 43, NXB Tiến bộ. M. 1978, tr 274


mẫungang trình độ chủ nghĩa t bản tiên tiến hiện
đại; mấy chục năm nữa những xí nghiệp ấy sẽ hoàn toàn
thuộc về quyền sở hữu của chúng ta10. Khi du nhập chủ
nghĩa t bản nhà nớc dới hình thức tô nhợng, sẽ tăng cờng
đợc nền sản xuất cơ khí hóa hiện đại, tiên tiến, đối lập
với nền kinh tế nhỏ, thủ công, lạc hậu, củng cố đợc những
quan hệ kinh tế do nhà nớc điều chỉnh, đối lập với
những quan hệ tiểu t sản vô chính phủ, cho phép sử
dụng kinh nghiệm, tổ chức quản lý của nhà t bản. Chủ
nghĩa t bản nhà nớc mang lại lợi ích rất lớn: Dới chính
quyền xô viết thì chủ nghĩa t bản nhà nớc sẽ có thể là
3/4 chủ nghĩa xã hội, bởi vì ngời nào tổ chức ra những

xí nghiệp t bản nhà nớc thì ta có thể biến ngời đó
thành trợ thủ của mình11.
Đối với nớc ta hiện nay đang phát triển nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, tất yếu phải tăng cờng
sử dụng các hình thức kinh tế quá độ các hình thức
của chủ nghĩa t bản nhà nớc. Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X chỉ rõ phải phát triển mạnh các thành phần kinh
tế, các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trên nền
tảng kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể: Doanh nghiệp
cổ phần ngày càng phát triển, trở thành hình thức tổ
chức kinh tế phổ biến, thúc đẩy xã hội hóa sản xuất
kinh doanh và sở hữukhuyến khích phát triển mạnh
hơn các loại hình kinh tế tập thể đa dạng về hình thức
10
11

10. . V.I. Lênin Toàn tập, T. 43, NXB Tiến bộ. M. 1978, tr 273
11. V.I. Lênin Toàn tập, T. 36, NXB Tiến bộ. M. 1978, tr 313


sử hữu và hình thức tổ chức kinh doanhtạo môi trờng
kinh doanh thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp phát
triển không hạn chế quy mô trong mọi ngành nghề, lĩnh
vựcmà pháp luật không cấm,đa dạng hóa các hình
thức và cơ chế để thu hút nguồn lực của các nhà đầu t
nớc ngoài vào những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
quan trọng12. Để tiếp tục vận dụng t tởng của V.I. Lênin
về chủ nghĩa t bản nhà nớc theo tinh thần Đại hội X của
Đảng, cần phải tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
Một là, Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết

giữa Nhà nớc với kinh tế t nhân trong và ngoài nớc. Hình
thức chủ nghĩa t bản nhà nớc này nhằm mục đích thu
hút vốn; nhập đợc kỹ thuật, công nghệ mới; học đợc kinh
nghiệm quản lý. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở nớc ta hiện nay đang cần nhiều vốn, chúng ta
phải đẩy mạnh khai thác các nguồn vốn đầu t từ nớc
ngoài thông qua các hình thức liên doanh, liên kết,
khuyến khích đầu t trực tiếp, lập các doang nghiệp
100% vốn nớc ngoài, của t nhân trong nớc.
Hai là, Đẩy mạnh phát triển các công ty cổ phần
Công ty cổ phần ra đời từ rất sớm do nhu cầu tập
trung vốn rất lớn để thực hiện những dự án kinh doanh
hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao trong tơng lai, mà đợi sự
tích lũy vốn của một cá nhân sẽ không thực hiện đợc.
C.Mác đã từng nói: Nếu phải đợi sự tích lũy của từng nhà
t bản riêng biệt thì đến nay thế giới vẫn cha có đờng
12

12. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB.
CTQG. H. 2006, Tr 83


sắt, nhng tập trung vốn thông qua các công ty cổ phần
thì việc này có thể đợc hình thành rất nhanh chóng.
Hiện nay, một trong những biểu hiện của chủ nghĩa
t bản hiện đại là việc phát triển rất mạnh mẽ các loại công
ty cổ phần. Hiện tợng đó trớc hết là phản ánh quá trình
xã hội hóa của sản xuất xã hội tơng ứng với trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất hiện đại. Trong quá trình đi
lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta hoàn toàn có thể tiếp thu

những thành tựu mà chủ nghĩa t bản đã làm trong việc
hình thành và phát triển các công ty cổ phần. Việc
hình thành các công ty cổ phần và cổ phần hóa một bộ
phận các doanh nghiệp nhà nớc ta hiện nay chính là
nhằm thực hiện chiến lợc đa dạng hóa các quan hệ sở
hữu; khắc phục cơ chế quản lý hành chính bao cấp,
tình trạng Vô chủ trong các doanh nghiệp nhà nớc vừa
qua; huy động vốn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Cổ phần hóa cũng là con đơng đi tới xí nghiệp
cổ phần ở nớc ta đối với các doanh nghiệp nhà nớc. Thực
chất của cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta
là chuyển từ sở hữu nhà nớc thành sở hữu tập thể, sở
hữu hỗn hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất- kinh
doanh của các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay. Đại hội X
của Đảng đã chỉ rõ Đẩy mạnh va mở rộng cổ phân hóa
doanh nghiệp nhà nớc, kể cả các tổng công ty nhà nớc
Thúc đẩy hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh,
tầm cỡ khu vực, có sự tham gia cổ phần của Nhà nớc, của
t nhân trong và ngoài nớc, các công ty bảo hiểm, các quỹ


đâu ttrong đó, Nhà nớc giữ cổ phần chi phối13. Vì
vậy, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc là khâu quan
trọng nhằm tạo ra bớc chuyển biến căn bản nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của các doanh
nghiệp Nhà nớc. Tính đến hết tháng 6 năm 2007, cả nớc
đã cổ phần hóa đợc 3680 doanh nghiệp và bộ phận
doanh nghiệp nhà nớc. Trong đó, doanh nghiệp thuộc các
ngành công nghiệp, giao thông, xây dựng chiếm
66,15%, ngành thơng mại, dịch vụ chiếm 27,6%, ngành

nông, lâm, ng nghiệp chiếm 6,25%. Nếu tính tất cả
doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp đợc cổ phần
hóa thì đến ngày 30 tháng 6 năm 2008, cả nớc có 3.786
doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp đã cổ phần hóa.
Tổng số vốn điều lệ khi cổ phần hóa là 106 nghìn tỷ
đồng, trong đó nhà nớc nắm giữ 50%, ngời lao động
nắm 11%, nhà đầu t bên ngoài nắm giữ 39% vốn điều
lệ. Quá trình cổ phân hóa doanh nghiệp nhà nớc đã thu
về khoảng 78 nghìn tỷ đồng cho nhà nớc và các doanh
nghiệp. Qua cổ phần hóa, 90% số doanh nghiệp nhà nớc
đã cổ phần hóa đạt hiệu quả kinh doanh cao, vốn điều
lệ tăng 44%, doanh thu tăng 23,6%, lợi nhuận tăng bình
quân 139,76%, nộp ngân sách tăng 24,9%, thu nhập của
ngời lao động tăng 12%, cổ tức bình quân là 17,11%,
số lợng lao động tăng 6,6%. Từ năm 2007 đến 2010, phải
cổ phần hóa xong 1.500 doanh nghiệp và khi đó cả nớc
chỉ còn 554 doanh nghiệp 100% vốn nhà nớc, trong đó
13

13. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lân thứ X. NXB.
CTQG. H. 2006. Tr83


đó có 26 tập đoàn và tổng công ty, 178 doanh nghiệp
an ninh quốc phòng, 200 nông, lâm trờng, 150 doanh
nghiệp thành viên các tập đoàn và tổng công ty nhà nớc.14 Cổ phân hóa đã góp phần quan trọng vào việc dần
dần xóa bỏ cơ chế chủ quản, làm giảm số lợng doanh
nghiệp nhà nớc thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành,
địa phơng (Từ 12.000 doanh nghiệp năm 1993 xuống
còn 5.600 doanh nghiệp năm 2000 và gần 2. 000 doanh

nghiệp năm 2006).
Ba là, Phát triển hơn nữa các hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn. Đây là doanh nghiệp mà trong đó thành
viên góp vốn đợc hởng lợi nhuận và chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
cam kết góp vào doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu
hạn, không đợc phép phát hành cổ phếu. Thành viên của
công ty trách nhiệm hữu hạn có thể là tổ chức hoặc cá
nhân. Quy định nh vậy là căn cứ vào tình hình thực tế
và để phân biệt vê pháp lý với công ty cổ phần.
Từ năm 2004 trở về trớc, loại hình công ty trách nhiệm
hữu hạn cha đợc a chuộng, vì ngời ta cha hiểu đợc công
ty trách nhiệm hữu hạn là thể chế hạn chế rủi ro trong
kinh doanh, muốn thành lập doanh nghiệp t nhân vì
để tránh thủ tục hành chính, tránh kiểm traSự ra đời
của Luật doanh nghiệp tác động tích cực đến chuyển
dịch cơ cấu loại hình doanh nghiệp. Tỷ trọng doanh
nghiệp t nhân trong tổng số doanh nghiệp giảm từ 64%
14

14. Nguyễn Hữu Đạt Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam- thực trạng và
giải pháp Tạp chí quản lý kinh tế tháng 11/2008. Tr. 15


trong giai đoạn 1991 1999 xuống còn 34% năm 2003 và
30% năm 2004. Trong khi đó, tỷ trọng công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần tăng từ 36% năm
2003 và 67,3% năm 200415.
Bốn là, Hoàn thiện quy hoạch các khu công nghiệp
trên phạm vi cả nớc.

Hiện nay nớc ta đã là thành viên của Tổ chức Thơng
mại Thế giới (WTO), phải thực hiện đầy đủ các cam kết
thơng mại quốc tế, nên có thể nói cả nớc ta là khu vực
kinh tế mở, khu chế xuất. Trong điều kiện ấy khu công
nghiệp đợc coi là phơng thức thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài và đầu t trong nớc. ở đây có nhiều hình thức
của chủ nghĩa t bản nhà nớc nh: Liên doanh, tô nhợng, cho
t bản nớc ngoài thuê đất, thuê tài sảnKhu công nghiệp
tạo ra môi trờng thuận lợi cho đầu t kết cấu hạ tầng cho
đến quan hệ kinh doanh, quản lý, hệ thống dịch vụ tài
chính, ngân hàngmục tiêu của nó là tăng cờng khả
năng cạnh tranh của nền sản xuất, tăng cờng xuất khẩu,
tăng ngoại tệ, góp phần cải thiện cán cân thơng mại và
thanh toán quốc tế, đẩy nhanh quá trình khai thác công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến và học tập kinh nghiệm quản lý
của thế giới. Qua 17 năm xây dựng và phát triển (19912009), không kể cụm công nghiệp, cả nớc đã có 194 khu
công nghiệp, khu chế xuất đợc thành lập với tổng diện
tích đất tự nhiên 46.588 ha. Trong đó, 110 khu công
nghiệp, khu chế xuất đã đi vào hoạt động và 84 khu
15

15. Nguyễn Văn Thơng (Chủ biên), Kinh tế Việt Nam. 2004. Tr. 125


công nghiệp đang trong giai đoạn đền bù giải phóng
mặt bằng và xây dựng cơ bản. Các khu công nghiệp,
khu chế xuất đã thu hút đợc 3.325 dự án có vốn đầu t nớc ngoài với tổng số vốn đầu t gần 39,3 tỷ USD và 3.082
dự án đầu t nớc ngoài với tổng số vốn đăng ký trên 185,4
nghìn tỷ đồng. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp
của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế

xuất trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nớc
đã tăng lên đáng kể, từ mức 17% năm 2001 lên khoảng
30% năm 2007. hiện tại, khoảng 1,1 triệu lao động đang
làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất. Với các
kết quả đạt đợc nh trên, các khu công nghiệp, khu chế
xuất đã có những đóng góp quan trọng cho phát triển
kinh tế- xã hội của từng địa phơng cũng nh cả nớc nói
chung.
Tuy vậy, việc phát triển các khu công nghiệp hiện nay
vẫn còn nhiều bất cập nh: Các vấn đề phát sinh cha đợc
giải quyết thỏa đáng nh nhà ở, đời sống công nhân
đình công, bãi công xẩy ra ở nhiều nơi; còn cha có đủ
hệ thống xử lý môi trờng, dẫn đến gây ô nhiễm môi trờng. Đây là những vấn đề bức xúc cần phải đợc giải
quyết để đảm bảo tính định hớng xã hội chủ nghĩa
trong việc sử dụng các hình thức của chủ nghĩa t bản
nhà nớc
Năm là, Hình thành các tổ chức hợp tác xã liên doanh
với t cách là hình thức kinh tế t bản nhà nớc. Đại hội X của
Đảng đã chỉ rõ: Chú trọng phát triển và nâng cao hiệu


quả hoạt động của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cổ
phân16. Đây là xu hớng tất yếu và phổ biến trong nền
kinh tế thị trờng. Những hợp tác xã liên doanh dựa trên sở
hữu của t nhân những ngời sản xuất riêng lẻ rất đa dạng
trong phạm vi hoạt động sản xuất, dịch vụ, t vấn khoa
học kỹ thuật, xây dựngvới vốn đa dạng: Tiền, chất
xám, các hợp tác xã dùng vốn mua t liệu sản xuất hoặc
thuê t liệu sản xuất của Nhà nớc.
Hiện nay, nớc ta đang phát triển kinh tế thị trờng đã

có đủ điều kiện để sử dụng chủ nghĩa t bản nhà nớc
vào công cuộc xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa,
thông qua con đờng chủ nghĩa t bản nhà nớc mà V.I.
Lênin đã chỉ ra. Sau hơn 30 năm đổi mới nớc ta đã tích
lũy đợc những kinh nghiệm nhất định trong quản lý nền
kinh tế quốc dân, Nhà nớc nắm trong tay một thực lực
kinh tế lớn dựa trên sở hữu xã hội chủ nghĩa. Nắm những
vị trí then chốt của nền kinh tế, kinh tế nhà nớc giữ vai
trò chủ đạo. Với những điều kiện đó, Nhà nớc đủ sức
kiểm soát và hớng chủ nghĩa t bản nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, việc áp dụng chủ nghĩa
t bản nhà nớc phải đảm bảo định hớng xã hội chủ nghĩa,
đặc biệt là cần phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp
luật, đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ, công chức có
trình độ, có t duy sáng tạo. biết điều hành công việc,
hoạt động có hiệu quả. Chỉ có trên cơ sở đó, chúng ta
mới sử dụng đợc các hình thức phong phú, đa dạng của
16

16. 13. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toan quốc lân thứ X. NXB.
CTQG. H. 2006. Tr86


chủ nghĩa t bản nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa.



×