LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải
có một đội ngũ lao động có đủ trình độ, năng lực, tay nghề để tiếp thu được khoa học
công nghệ tiên tiến, đặc biệt khi mà nước ta đã đã gia nhập WTO và chủ động trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nguồn nhân lực là tài sản quý báu nhất của một
doanh nghiệp. Hoạt động của mỗi doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng và sự chi phối bởi
các nhân tố và mức độ ảnh hưởng khác nhau qua các thời kỳ, nhưng nguồn nhân lực
vẫn luôn giữ được vai trò quyết định trong hoạt động của bất cứ doanh nghiệp nào.
Các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh về thị trường, cạnh tranh sản phẩm mà còn
phải biết quản lý nguồn nhân lực một cách hiệu quả, đồng thời các nhà quản trị hiện
đại ngày nay cũng cần nhìn nhận về công tác quản trị nguồn nhân lực một cách mới
hơn, toàn diện hơn và thực tế hơn.
Với chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, trong những năm gần đây nước ta đã và đang có tốc độ phát triển cao, hội nhập
với các nước đang phát triển năng động nhất hiện nay của khu vực Châu Á Thái Bình
Dương. Cùng với tốc độ phát triển đó phải có tính thống nhất giữa các thành tựu về
công nghệ và tổ chức xã hội. Mặt khác sự phát triển thành công của các quốc gia phải
nói đến chiến lược trồng người, bởi vì con người là trung tâm của xã hội, con người
khám phá vũ trụ, phát minh khoa học kỹ thuật, sáng tạo ra của cải vật chất làm thăng
hoa đời sống. Do đó có nhiều quốc gia đã đặt con người vào vị trí hàng đầu và xem đó
là chìa khóa vạn năng để mở cánh cửa cần thiết để vươn tới đỉnh cao của xã hội.
Công ty TNHH Sinh Tài hoạt động kinh doanh trong ngành thiết kế, nhập khẩu
cung cấp các hệ thống thang máy, thang cuốn hiệu; cung cấp lắp đặt các thiệt bị nâng,
cầu trục, băng chuyền tải, cung cấp máy phát điện, Đại lý ký gửi hàng hóa; Dịch vụ tư
vấn, chuyển giao khoa học công nghệ kĩ thuật phục vụ bảo vệ môi truờng vào qui
trình sản xuất; tư vấn về hệ thống quản lý chất luợng; dịch vụ môi giới thương mại, do
đó nguồn nhân lực của công ty vẫn có những sự xáo trộn đòi hỏi phải có sự sắp xếp,
bố trí lại nguồn nhân lực theo nguyên tắc đúng người, đúng việc; đồng thời có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ người lao động để họ có đủ kỹ năng và
1
kiến thức làm chủ công nghệ hiện đại, không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm. Vì vậy, trước thực trạng của công ty luôn đặt ra những đòi hỏi cần thiết phải
nâng cao công tác quản trị nguồn nhân lực từ khâu tuyển dụng đến quá trình làm việc
nhằm đáp ứng những mục tiêu và phương hướng phát triển mà công ty đã đề ra, trong
bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh với
nhau, tìm kiếm thị trường và thu hút người tài là công việc có tính thời sự hiện nay. Vì
thế, bản thân xin chọn đề tài: " Hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong công ty
TNHH Sinh Tài ".
Kết cấu báo cáo:
Ngoài lời mở đầu, tài liệu tham khảo, nội dung báo cáo gồm ba chương:
Chương 1: Giới thiệu về công ty TNHH Sinh Tài
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty TNHH
Sinh Tài
Chương 3: Nghiên cứu hoat đông quản trị nguôn nhân lưc trong công ty TNHH Sinh Tài.
Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH SINH TÀI
2
I. Giới thiệu tình hình công ty TNHH Sinh Tài
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH Sinh Tài
Tên công ty: Công ty TNHH Sinh Tài; Tên giao dịch: MP_SITA ELEVATOR;
Mã số thuế: 0303382132; Trụ sở chính: Số 8 Trà Khúc, Phường 2, Quận Tân Bình,
TP.HCM; Số điện thoại: 08-38489804
Fax: 08-38489805; Email: ; Vốn
điều lệ: 8.800.000.000 VND (Tám tỷ tám trăm triệu đồng)
Bảng 1-Danh sách thành viên góp vốn
S
TT
Tên thành viên
Giá trị vốn góp
(triệu đồng)
Phần vốn góp
1
Nguyễn Hữu Triều
7040
80,00%
2
Phạm Thị Hồng Vân
1760
20,00%
(Nguồn số liệu của công ty)
Công ty được thành lập vào năm 2004 theo giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên số 4102023528 kí lần
đầu ngày 15/7/2004 do Phòng Đăng kí kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư TP
HCM cấp.
Tuy là một công ty trẻ nhưng công ty TNHH Sinh tài đang dần khẳng định thế
đứng của mình trên thì trường bằng từng bước phát triển vững chắc. Với phương châm
hàng đầu là phải luôn tạo sự an tâm và hài lòng cho người tiêu dùng và bạn hàng, công
ty luôn đưa ra các chiến lược hợp lý, và đặt ra các chiến lược ngắn hạn và dài hạn.
Mục tiêu ngắn hạn của công ty là ổn định nguồn nhân lực, lấy lợi nhuận làm thước đo
kết quả hoạt động kinh doanh và mục tiêu dài hạn là nâng cao hiệu quả kinh doanh,
mở rộng qui mô sản xuất, chiếm lĩnh thị trường, xem khách hàng là mục tiêu, động lực
để kinh doanh. Bên cạnh đó công ty luôn củng cố bước trưởng thành bằng bằng những
khóa huấn luyện kỹ thuật giúp cho đội ngũ nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn.
2. Đặc điểm của Công ty TNHH Sinh Tài
2.1 Nguồn lực của Công ty
3
a. Về cơ cấu nguồn nhân lực
Là một doanh nghiệp nhỏ với số vốn ban đầu còn hạn chế, nhưng công việc lại
đòi hỏi nhân viên có trình độ học vấn và sức khỏe tốt. Đã có khá nhiều thay đổi trong
tình hình nhân sự của công ty từ ngày đầu thành lập so với hiện nay. Những ngày đầu
công ty chỉ có 06 nhân viên chính thức, với số lượng nhân viên như vậy nên một người
phải làm công việc của nhiều người. Ngay cả chính giám đốc đôi khi còn phải là người
đi chào hàng cạnh tranh, nộp hồ sơ thầu, nhận hàng ngoài cảng Cát Lái. Đến nay sau
gần 10 năm hoạt động công ty TNHH Sinh Tài có nhiều chuyển biến về mặt nhân sự
và số lượng nhân viên chính thức lên đến 153 người. Trong đó có đội ngũ nhân viên
bảo hành bảo trì có thể đạt năng suất hơn 80 thang máy/ tháng. Và đội ngũ kỹ sư, nhân
viên bán hàng luôn tận tâm tư vấn thiết kế hướng dẫn khách hàng những đặc tính kỹ
thuật về thang máy cho công trình đạt được hiệu quả tốt.
a1. Phân theo đối tượng lao động
Bảng 2-Cơ cấu lao động theo đối tượng lao động năm 2012- 2014
Năm
Giới tính
2012
SL
2013
%
SL
2013
%
SL
%
LĐ trực tiếp
134
77.9
118
78.1
121
79
LĐ gián tiếp
38
22.1
33
21.9
32
21
Tổng cộng
172
100
151
100
153
100
ĐVT: người
(Nguồn số liệu của Công ty)
Nhận xét:
Công ty TNHH Sinh Tài có lực lượng lao động chủ yếu là lao động trực tiếp,
chiếm 79% số lượng người lao động toàn công ty. Lực lượng lao động trực tiếp bao
gồm các nhân viên kỹ thuật máy, công nhân điều khiển máy và công nhân ở các bộ
phận nhà xưởng sản xuất và bộ phận kho. Lực lượng lao động trực tiếp chiếm 21% số
lượng người lao động toàn công ty, lực lượng này bao gồm các cấp quản lý và nhân
viên làm việc văn phòng. Năm 2013, cả lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp của
4
công ty đều tăng so với năm 2012, tuy nhiên mức tăng không đáng kể.
a2. Phân theo trình độ lao động
Bảng 3 -Cơ cấu lao động theo trình độ lao động năm 2012 – 2014
ĐVT: người
Năm
Chỉ tiêu
2012
SL
2013
%
2014
SL
%
SL
%
Đại học & trên ĐH
15
8.7
13
8.6
13
8.5
Cao đẳng& trung cấp
21
12.2
17
11.3
19
12.4
Lao động lành nghề
53
30.8
49
32.5
46
30
Lao động phổ thông
83
48.3
72
47.7
75
49
172
100
151
100
153
100
Tổng cộng
(Nguồn số liệu của Công ty)
Nhận xét: Trình độ người lao động của công ty nhìn chung là tương đối thấp, số
lượng người lao động chưa qua đào tạo của công ty vẫn còn cao, trong đó lao động có
trình độ Đạì học trên Đại học chỉ chiếm chưa tới 10%, Cao đẳng và Trung cấp chiếm
hơn 10%, lao động lành nghề chiếm hơn 30% và lao động phổ thông chiếm gần 50%
toàn bộ lực lượng lao động của công ty.Trong thời gian tới, công ty cần có những kế
hoạch tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao hơn để phục vụ cho
yêu cầu sản xuất đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao.
a3. Phân theo giới tính
Bảng 4-Cơ cấu lao động theo giới tính năm 2012 – 2014
ĐVT: người
Năm
2012
2013
2014
Giới tính
SL
%
SL
%
SL
%
Nam
134
77.9
109
72.2
112
73.2
5
Nữ
Tổng cộng
38
22.1
42
27.8
41
26.8
172
100
151
100
153
100
(Nguồn số liệu của Công ty)
Nhận xét:
Do đặc thù ngành nghề hoạt động của công ty là làm việc và tiếp xúc trực tiếp
với máy móc nên số lượng người lao động nam là chủ yếu, chiếm tỷ lệ cao hơn 80%,
còn lại lực lượng lao động nữ chiếm gần 20%, chủ yếu làm các công việc trong văn
phòng.
a4. Phân theo độ tuổi
Bảng 5-Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi năm 2012– 2014
ĐVT: người
Năm
Độ tuổi
2012
SL
2013
%
SL
2014
%
SL
%
18t - 35t
105
61.1
94
62.3
96
62.7
36t - 50t
46
26.7
41
27.2
45
29.4
Trên 50
21
12.2
16
10.5
12
7.8
172
100
151
100
153
100
Tổng cộng
(Nguồn số liệu của Công ty)
Nhận xét: Công ty có tỉ lệ người lao động trong độ tuổi từ 18-50 cao, tăng qua
các năm, đặc biệt lực lượng lao động trẻ có độ tuổi từ 18-35 chiếm trên 60%; lực
lượng lao động trên 50 tuổi ngày càng giảm, chiếm chưa đến 10% tổng số lượng người
lao động toàn công ty. Qua đó thấy được rằng công ty đang có chính sách thu hút và
phát triển nguồn nhân lực trẻ, trong độ tuổi lao động để phù hợp với các định hướng
phát triển trong tương lai.
b. Về cơ sở vật chất
Công ty đã chi ra 8,800,000,000đ để đầu tư mới lại cơ sở vật chất, trong đó có
6
759,000,000đ được sử dụng để sửa sang lại khu văn phòng, nâng cấp toàn bộ điều kiện
làm việc cho nhân viên; và 1,820,110,000đ được dành sửa sang, nâng cấp nhà xưởng.
Tất cả cơ sở vật chất của công ty được củng cố, hoàn thiện để chuẩn bị một năng
lượng mới, nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập kinh tế thị trường.
c. Về tài chính
Bảng 6-Các số liệu về tài chính trong 03 năm gần đây nhất
Đơn vị tính: tr.đ
TT
Thông tin tài chính
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
1
Tổng tài sản
8.271
10.195
14.331
2
Tổng nợ phải trả
2.988
4.690
8.081
3
Vốn lưu động
7.770
7.826
8.194
4
Doanh thu
11.360
12.103
12.507
5
Lợi nhuận trước thuế
4.124
4.801
5.103
6
Lợi nhuận sau thuế
3.093
3.601
3.827
( Nguồn số liệu của công ty)
Nhận xét: Khi mới thành lập, công ty có vốn điều lệ là 5,721 tr.đ, sau một thời
gian hoạt động SXKD, số vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 6,750 tr.đ do lần bổ sung
vốn vào tháng 12/2011, đến nay thì vốn điều lệ tăng lên như mục 2.1.1/ đã minh họa.
Tổng tài sản của Công ty là 14,331 tr.đ, đã tăng thêm 40,5% so với trước năm 2012.
Tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của công ty. Đối với
một công ty sản xuất như công ty TNHH Sinh Tài thì tài sản cố định chiếm tỷ trọng
cao là điều tốt, tuy nhiên so với những doanh nghiệp cạnh tranh khác trong ngành thì
giá trị tài sản cố định của công ty vẫn còn khá khiêm tốn.
Nợ phải trả cho người lao động chiếm tỷ trọng thấp, chiếm 7.53% trong tổng
nguồn vốn, cho thấy công ty đã có chính sách thanh toán tiền lương đúng hẹn và đầy
đủ cho người lao động. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao, chiếm 69.24% trong
tổng nguồn vốn của công ty, điều này cho thấy công ty có khả năng tự đảm bảo về mặt
7
tài chính và có mức độ độc lập cao đối với chủ nợ. Tuy vậy, công ty cũng cần có chính
sách thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả người bán và các
khoản vay ngắn hạn.
Chính nguồn lực tài chính của công ty như thế này là cơ sở giúp cho công ty tái
cấu trúc về nguồn nhân sự trong tương lai mặc dù trước mắt vẫn đáp ứng được yêu cầu
sản xuất kinh doanh nhưng về lâu dài công ty phải có sự chuẩn bị về mặt kế hoạch, định
hướng. Có vậy, công ty mới đứng vững trên thị trường một cách bền vững.
2.2 Thị trường, sản phẩm của công ty
+ Sản phẩm của công ty gồm:
- Thiết kế, nhập khẩu cung cấp các hệ thống thang máy, thang cuốn hiệu: Mp,
Orona, Toshiba, Mitsubishi.
- Cung cấp lắp đặt các thiệt bị nâng, cầu trục, băng chuyền tải
- Cung cấp máy phát điện ( từ 2.2KVA đến 2000 KVA), xây lắp điện
- Mua bán các thiết bị công nghiệp
- Đại lý ký gửi hàng hóa; Dịch vụ tư vấn, chuyển giao khoa học công nghệ kĩ
thuật phục vụ bảo vệ môi truờng vào qui trình sản xuất; tư vấn về hệ thống quản lý
chất luợng; dịch vụ môi giới thương mại.
+ Phục vụ thị trường trong và ngoài nước.
2.3 Bộ máy tổ chức của công ty
Với bộ máy được tổ chức theo sơ đồ quản lý trực tuyến tham mưu, bộ máy tổ
chức trở nên gọn nhẹ, được sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới, hợp lí hóa sản
xuất, nghiên cứu và vận dụng các biện pháp quản lý kinh tế đã giúp công ty hòa nhập
với sự phát triển của ngành.
Hình 1-Sơ đồ tổ chức của công ty
8
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P.KẾ TOÁN
P.KINH DOANH
P.KỸ THUẬT
BỘ PHẬN
THANG MÁY
(Nguồn số liệu của công ty)
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm về công tác điều hành
và quản lý công ty, là người đưa ra các phương án kinh doanh và tổ chức các họat
động sản xuất trong công ty.
Phó giám đốc: là người trợ lý đắc lực của Giám đốc, có trình độ chuyên môn
cao. Phụ trách trực tiếp về mặt kỹ thuật, công nghệ của thang máy.
Phòng kế toán: có chức năng hệ thống tổ chức thông tin kế toán để ghi chép,
phân loại, xử lý và tổng hợp các dữ liệu thành thông tin kinh tế nhằm giúp cho nhà
quản trị đưa ra những quyết định ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó bộ phận kế toán còn phải quản lý công nợ, làm việc với các ngân
hàng, với đơn vị thuế và bảo hiểm.
Phòng Kinh doanh: phụ trách việc giao dịch, tìm kiếm thị trường và khách
9
hàng, tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế, theo dõi và thực hiện các hợp đồng
đã thanh lý, nghiên cứu, đề xuất phương hướng, lập kế họach chiến lược kinh doanh...
Phòng Kỹ thuật: hướng dẫn về các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình công nghệ,
các thao tác vận hành máy móc nhằm đảm bảo yêu cầu phục vụ cho mục đích sản xuất
kinh doanh của công ty có hiệu quả kinh tế cao. Thiết kế bản vẽ thang máy cho các
công trình. Đồng thời làm cố vấn kỹ thuật an toàn, bảo quản và sửa chữa các trang
thiết bị máy móc trong công ty.
Bộ phận Thang máy: chuyên lắp đặt, bảo trì các hệ thống thăng bằng tự động,
hệ thống thăng bằng bánh răng-cáp treo-thủy lực, tư vấn thiết kế các kiểu dáng mẫu
mã thang máy đẹp – hiện đại có sức chứa từ 8-25 người…
Từ việc phân tích công việc cụ thể của từng bộ phận, công ty sẽ tiến hành tuyển
mộ và tuyển chọn nhân viên dựa trên nhiều yêu cầu khác nhau như: tốt nghiệp đại học
đối với bộ phận kế toán, bộ phận kỹ thuật, tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành điện, cơ
khí đối với bộ phận lắp đặt và bảo trì thang máy… có tinh thần trách nhiệm, có lòng
nhiệt huyết yêu nghề… và quan trọng là có sức khỏe tốt.
Tình hình sắp xếp tổ chức lao động của công ty. Bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn nhân viên của mình làm việc hiệu quả thì ngoài việc trả lương hợp lý, có các
khoản tiền thưởng, phụ cấp kịp thời thì cần phải có sự bố trí công việc phù hợp với
năng lực và sở thích của họ. Đây chính là động lực tạo lên sự yêu mến công việc của
nhân viên.
Công ty luôn tạo mọi điều kiện để nhân viên có cơ hội phấn đấu, những nhân
viên giỏi, có thành tích tốt thì được động viên khen thưởng kịp thời và được tăng
lương.
Là một công ty thuộc loại hình trách nhiệm hữu hạn nên việc trả lương cho
nhân viên không theo hệ số mà theo mức cố định từng tháng và kèm theo các khoản
bồi dưỡng tăng ca, đi công tác tỉnh, chi phí xăng xe, điện thoại. Mức lương trung bình
hàng tháng bao gồm tất cả các khoản của bộ phận quản lý là 6.5 triệu và của nhân viên
là 3.6 triệu. So với mặt bằng chung thì đây là mức lương hợp lý đối với một doanh
10
nghiệp nhỏ. Ngoài ra công ty còn khuyến khích toàn bộ nhân viên tìm kiếm khách
hàng và bán sản phẩm của công ty. Mỗi một công trình được ký sẽ được mức hoa hồng
là 2% trên tổng giá trị hợp đồng.
Công ty cũng thực hiện đóng bảo hiểm cho nhân viên. Tuy chưa có phòng
chuyên trách riêng về bảo hiểm nhưng hàng năm công ty đều đóng bảo hiểm cho nhân
viên. Vì việc đảm bảo cho nhân viên an tâm làm việc cũng là việc mà công ty cũng
khá quan tâm.
Tuy còn mang nhiều định tính vì không có bản phân tích công việc và bảng
đánh giá công tác đối với từng vị trí trong công ty nhưng nhìn chung việc đánh giá
năng lực làm việc luôn được thực hiện thường xuyên trong công ty. Đánh giá đúng
năng lực, giám đốc mới có thể xác định chính xác tài năng, phẩm giá để đưa nhân sự
vào vị trí thích hợp nhất nhằm đạt mục tiêu chiến lược cho công ty. Chính việc đánh
giá năng lực giúp giám đốc đưa ra các quyết định sa thải, tiếp nhận, và thuyên chuyển
công tác cho nhân viên. Từ việc đánh giá đó công ty sẽ thấy được chất lượng lao động
của mình và đề ra biện pháp khắc phục, chủ yếu là tuyển dụng, thay thế, đào tạo và
phát triển.
3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sinh Tài trong
những năm gần đây
3.1 Kết quả thực hiện
Bảng 7-Bảng kết quả hoạt động SXKD từ năm 2012 – 2014.
ĐVT: tr.đ
Năm
2012
2013
2014
Tổng doanh thu
11,360
12,103
12,507
Tổng chi phí
7,235
7,302
7,403
Lợi nhuận trước thuế
4,124
4,801
5,103
Thuế TNDN (25%)
1,031
1,200
1,275
11
Lợi nhuận sau thuế
3,093
3,601
3,827
(Nguồn số liệu của Công ty)
Bảng 8-Bảng so sánh kết quả hoạt động SXKD của Công ty
ĐVT: VNĐ
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Số tuyệt đối (tr.đ)
Số tương đối (%)
2013/2012
2014/2013
2013/2012
2014/2013
Tổng doanh thu
743
403
6.54%
3.33%
Tổng chi phí
66
101
0.92%
1.39%
Lợi nhuận sau thuế
507
226
16.41%
6.30%
(Nguồn số liệu của Công ty)
Theo tính toán bảng 2.7 và bảng 2.8 ở trên, ta thấy lợi nhuận đều tăng qua các
năm:
Năm 2012 – 2013:
+ Tổng doanh thu năm 2013 cao hơn 2012 là 743 tr.đ, tương đương 6.54%.
+ Tổng chi phí năm 2013 cao hơn năm 2012 là 66 tr.đ, tương đương 0.92%.
+ Tỷ suất tăng tổng doanh thu của năm 2013 lớn hơn tỷ suất tăng tổng chi phí
năm 2013 so với 2012 nên hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, lợi nhuận
sau thuế năm 2013 tăng 507 tr.đ, tương đương tăng 16.41%.
Năm 2013 – 2014:
+ Tổng doanh thu năm 2014 cao hơn 2013 là 403 tr.đ, tương đương 3.33%.
+ Tổng chi phí năm 2014 cao hơn 2013 là 101 tr.đ, tương đương 1.39%.
Nguyên nhân dẫn đến chi phí tăng là do giá nguyên vật liệu đầu vào và giá nhân công
12
đều tăng cao.
+ Lợi nhuận sau thuế năm 2014 tăng 226 tr.đ, tương đương 6.30%.
Nhận xét: Tình hình hoạt động SXKD của công ty trong 3 năm vừa qua đang
trên đà phát triển tốt. Tuy vậy, năm 2014 là một năm khó khăn của khủng hoảng kinh
tế thế giới cũng như sự khó khăn của nền kinh tế nước ta nói chung và hoạt động kinh
doanh của công ty không phải là ngoại lệ nhưng Công ty vẫn duy trì được hiệu quả
hoạt động. Doanh thu và lợi nhuận của công ty đạt được đều đáp ứng những mục tiêu
mà công ty đề ra. Để có được kết quả này là sự nỗ lực hết mình của ban lãnh đạo và
toàn bộ công nhân viên trong công ty, vì mục tiêu chung là phát triển công ty ngày
càng lớn mạnh.
3.2 Một số tôn tai và nguyên nhân tôn tai
Trong quá trình hoạt động SXKD, công ty đã nhiều lần từ chối những đơn hàng
có giá trị nhỏ của những khách hàng vãng lai để tập trung cho những đơn hàng lớn của
những khách hàng quen thuộc. Nguyên nhân là do thực trạng máy móc thiết bị của
công ty hiện có mặc dù đã làm việc hết năng suất nhưng vẫn không thể đáp ứng đủ cho
tất cả nhu cầu đặt hàng, chính vì vậy công ty chỉ có thể ưu tiên cho những khách hàng
lớn lâu năm dù biết rằng đã bỏ qua nhiều cơ hội hợp tác phát triển.
Một số trường hợp công ty không dám nhận đơn đặt hàng, nguyên nhân là do
yêu cầu của khách hàng là những sản phẩm có mẫu mã mới mà công ty chưa bao giờ
sản xuất hoặc những sản phẩm đòi hỏi công nghệ mới, máy móc thiết bị hiện đại hơn
để sản xuất. Những máy móc mà công ty đang sử dụng hiện nay đã có từ giai đoạn
công ty mới bước vào hoạt động nên đã có phần lỗi thời so với hiện nay.
Chi phí cho sản xuất ngày càng tăng cao, đặc biệt trong năm 2014 đã làm cho tỷ
suất doanh thu và lợi nhuận của công ty giảm đi đáng kể so với năm 2013. Nguyên
nhân chủ yếu là do chi phí nguyên vật liệu tăng lên theo giá cả thị trường đã làm cho
chi phí sản xuất chung tăng lên.
Trong năm 2014, công ty đã không hoàn thành được một đơn hàng, tổng thiệt
hại trị giá khoảng hơn 400 triệu đồng. Nguyên nhân là do sự cố về máy móc và trình
13
độ của nhân viên xử lý sự cố yếu kém đã làm hỏng phần lớn nguyên liệu bán thành
phẩm và làm trì trệ tiến độ sản xuất.
3.3 Bài học kinh nghiệm
Các tiến bộ kỹ thuật ngày càng được ứng dụng nhanh, từ đó sự thay đổi, cải tiến
công nghệ, thiết bị không chỉ là mong muốn chủ quan mà còn là đòi hỏi khách quan,
chính vì vậy trong tương lại gần, công ty đã dự định đầu tư thêm nhà xưởng sản xuất
cũng như hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến nhất để phục vụ toàn
bộ nhu cầu sản xuất và đáp ứng được những yêu cầu sản phẩm cao cấp hơn.
Giá cả nguyên vật liệu không ngừng tăng lên đang là một thách thức đối với các
cấp lãnh đạo công ty. Việc tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu với chất lượng và giá cả tốt
là việc cần thiết phải làm để cắt giảm chi phí, đồng thời công ty cần xây dựng một hệ
thống quản lý có hiệu quả, quản lý định mức, sử dụng hiệu quả nguồn nguyên vật liệu
và cắt giảm tối đa những chi phí không cần thiết trong giai đoạn khó khăn hiện nay.
Việc đào tạo nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực luôn cần được Công ty
quan tâm để năng cao hiệu quả hoạt động SXKD và tránh những trường hợp sự cố
đáng tiếc xảy ra.
II. Thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Sinh Tài
1. Nguyên tắc và phương pháp hoạt động quản trị nguồn nhân lực đã được
áp dụng tại Công ty TNHH Sinh Tài
Trong công tác QTNNL của mình, Công ty TNHH Sinh Tài đã dựa theo những
nguyên tắc của QTNNL, cụ thể là:
Công ty luôn phổ biến một cách rõ ràng những thông tin về chế độ lương bổng
cho người lao động bằng phiếu lương cụ thể cho người lao động khi phát lương. Các
chế độ khen thưởng, kỷ luật; các phúc lợi của công ty và phúc lợi xã hội đều được phổ
biến cho người lao động thông qua các buổi họp toàn thể công nhân viên trong công
ty.
Lực lượng các bộ công nhân viên của công ty luôn được tôn trọng vì các cấp
14
lãnh đạo của công ty quan niệm: “Nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất của doanh
nghiệp”. Vì vậy công ty luôn đặt mục tiêu xây dựng hệ thống QTNNL một cách hiệu
quả cho doanh nghiệp và có lợi ích cho cả người lao động.
Sự công bằng đối với tất cả người lao động là phương châm mà công ty hướng
đến, đây được coi là yếu tố vô cùng quan trọng để duy trì nguồn nhân lực.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng QTNNL theo cả ba trường phái: trường phái cổ
điển, trường phái tâm lý – xã hội và trường phái hiện đại. Tuy nhiên công ty có sự
chọn lọc những ưu điểm của cả ba trường phái để phù hợp với thực tiễn hoạt động và
đặc thù nghề nghiệp của mình. Cụ thể là:
+ Phân công lao động và chuyên môn hóa các chức năng;
+ Phân tích hợp lý, khoa học mọi công việc;
+ Phát triển các hình thức mới về tổ chức lao động, làm phong phú các chức
năng tổ, đội tự quản…;
+ Phát triển tinh thần trách nhiệm, tự kiểm tra;
+ Quản lý mềm dẻo, uyển chuyển để thích ứng với môi trường xung quanh luôn
phát triển, thay đổi;
+ Hình thành quy chế quản lý bằng văn bản;
+ Tiêu chuẩn hóa và thống nhất các thủ tục;
+ Công bằng, không thiên vị;
+ Cho nhân viên tham gia, đóng góp vào công việc chung;
+ Tạo ra bầu không khí lao động tốt đẹp;
+ Tạo ra sự gắn bó, đồng cảm giữa con người;
+ Xử lý các dư luận một cách khách quan, có lợi cho công việc chung;
+ Nhà quản lý có đầu óc chiến lược, đầu óc tổ chức, giỏi làm việc với con
15
người, động viên, phát huy được khả năng con người.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty
TNHH Sinh Tài
2.1 Các nhân tố bên ngoài
a/ Khung cảnh kinh tế
Nền kinh tế nước ta hiện nay nhìn chung đang có sự bất ổn, tuy nhiên đối với
ngành sản xuất bao bì thì vẫn có sự phát triển tương đối ổn định. Nhận thấy được điều
đó, công ty TNHH Sinh Tài đang có nhu cầu mở rộng sản xuất do vậy cần phát triển
lao động mới, tuyển thêm người có năng lực, tăng cường công tác đào tạo, tăng lương,
tăng phúc lợi, cải thiện điều kiện làm việc để thu hút nhân tài.
b/ Dân số và lực lượng lao động trong xã hội
Nước ta có dân số đông, cơ cấu dân số trẻ tuổi, tập trung nhiều ở các thành phố
lớn, tuy nhiên trình độ học vấn và chuyên môn tay nghề nhìn chung vẫn chưa cao. Số
lượng và cơ cấu lao động xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng, chất lượng và cơ
cấu nguồn nhân lực của công ty, phải tập trung cho công tác tuyển dụng nguồn lao
động có chất lượng tốt, đồng thời tăng cường đào tạo – phát triển để nâng cao kỹ năng
nghề nghiệp cho người lao động. Việc giải quyết việc làm cho lực lượng lao động của
xã hội ngày một tăng nhanh cũng là một vấn đề lớn cần quan tâm của công ty.
c/ Pháp luật
Công ty luôn hoạt động trên khuôn khổ pháp luật của Nhà nước, chính vì vậy
trong công tác QTNNL cũng tuân thủ theo bộ luật Lao động đã được ban hành. Luật
được Công ty sử dụng để giải quyết các mối quan hệ giữa người lao động và người sử
dụng lao động, là tiền đề để xây dựng các tiêu chuẩn pháp lý trong xây dựng củng cố
và phát triển nguồn nhân lực.
d/ Văn hoá - xă hội
Công ty là một doanh nghiệp đậm chất Việt Nam nên rất hiểu về văn hóa – xã
hội của nước ta. Công tác QTNNL bao gồm việc tuyển dụng, đào tạo – phát triển, trả
16
công và quan hệ lao động của công ty đều bị chi phối bởi các yếu tố văn hóa, văn hóa
của xã hội cũng góp phần tạo nên bầu không khí văn hóa của công ty.
e/ Khoa học - kỹ thuật
Khoa học - kỹ thuật là yếu tố tác động mạnh mẽ đến công tác QTNNL, nó ảnh
hưởng đến quy mô, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực của công ty. Sự thay đổi của
khoa học – kỹ thuật đòi hỏi công ty phải cải tiến, đổi mới trang thiết bị để gia tăng sức
cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó công ty một mặt phải đào tạo lại lực lượng lao
động hiện tại của mình, tuyển dụng thêm những người mới có năng lực, mặt khác cũng
phải tăng lương, tăng phúc lợi để thu hút và duy trì nguồn nhân lực có chất lượng cao.
g/ Đối thủ cạnh tranh
Nguồn nhân lực là tài nguyên vô cùng quý giá, đặc biệt là lực lượng lao động
đã qua đào tạo và có kỹ năng nghề nghiệp cao. Để thu hút và duy trì nguồn nhân lực,
công ty đã đưa ra các chính sách nhân sự hợp lý, lãnh đạo, động viên và khen thưởng
hợp lý, tạo ra bầu không khí doanh nghiệp gắn bó, đồng thời cũng cải tiến môi trường
làm việc, cải tiến các chính sách phúc lợi cho người lao động. Công ty luôn thể hiện là
một doanh nghiệp có chính sách đãi ngộ tốt so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác.
h/ Khách hàng
Các cấp quản lý của công ty hiểu được rằng khách hàng quyết định sự tồn tại
của doanh nghiệp, quyết định việc làm của người lao động. Vì vậy họ đã đưa tầm quan
trọng của khách hàng vào nhận thức của người lao động, khích lệ người lao động làm
việc vì mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
2.2 Các nhân tố bên trong
a/ Sứ mạng và mục tiêu của doanh nghiệp
Với sứ mạng là góp phần chủ yếu thúc đẩy sự phát triển bền vững và khẳng
định thương hiệu của công ty trên thị trường cả nước và mục tiêu là xây dựng công ty
trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh và tự chủ về kinh tế, trên cơ sở phát triển bền
vững gắn liền với bảo vệ môi trường thiên nhiên và lợi ích xã hội;
Công ty đã xây dựng một môi trường làm việc tốt để nuôi dưỡng và thúc đẩy
17
nhân viên phát huy sáng kiến, đặt trọng tâm vào việc đào tạo huấn luyện nhân viên có
kỹ năng, khoa học – kỹ thuật cao đồng thời phải có những chính sách lương bổng,
phúc lợi thích hợp để duy trì và thúc đẩy các nhân viên phát huy sáng kiến cao nhất,
cống hiến cho công ty.
b/ Chính sách và chiến lược của doanh nghiệp
Chính sách của công ty tập trung vào việc giải quyết các vấn đề về nguồn nhân
lực. Các chính sách về tuyển dụng, đào tạo – phát triển, tiền lương và thưởng, phúc lợi,
môi trường và điều kiện làm việc… đòi hỏi các cấp quản lý trong công ty tập trung
vào hoạt động xử lý công việc đối với người lao động.
Chiến lược của công ty là nỗ lực đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng về kỹ
thuật, chuẩn mực ổn định về chất lượng; định hướng chiến lược sản xuất những sản
phẩm cao cấp trong lĩnh vực thang máy lấy chất lượng sản phẩm làm trung tâm và lấy
công nghệ hiện đại làm nền tảng cho sự phát triển. Căn cứ vào chiến lược kinh doanh
đã đề ra, các cấp quản lý của công ty xác định được nhu cầu cần phải đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho các bộ phận nhân lực để đáp ứng yêu cầu
công việc.
c/ Bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp
Công ty hiểu được rằng bầu không khí văn hóa của doanh nghiệp có ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng nguồn nhân lực vì chúng tạo nên sức mạnh tinh thần thông qua
việc hình thành môi trường văn hoá nhân văn của doanh nghiệp, vì vậy công ty cố
gắng xây dựng một bầu không khí văn hóa cởi mở giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các
nhà quản lý và nhân viên của mình để tạo dựng những mối quan hệ gần gũi, gắn bó,
tin tưởng lẫn nhau, truyền thông mở rộng và công nhân viên được khuyến khích đề ra
sáng kiến và giải quyết các vấn đề.
d/ Nhân tố con người
Mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt, họ khác nhau về năng lực, về nhu
cầu, về nguyện vọng, về sở thích…, và theo thời kỳ thì thị hiếu, sở thích của mỗi cá
nhân cũng khác, cách nhìn nhận của họ cũng khác đi;cùng với sự phát triển của khoa
18
học - kỹ thuật thì trình độ của người lao động cũng được nâng cao, khả năng nhận thức
cũng tốt hơn, điều này tác động rất lớn đến công tác QTNNL của công ty. Các cấp lãnh
đạo, phải nắm được những thay đổi của người lao động để điều chỉnh các hoạt động
tuyển dụng, đào tạo; chính sách tiền lương, phúc lợi và quan hệ với người lao động để
sao cho người lao động cảm thấy thoả mãn, hài lòng, gắn bó với công ty bởi vì thành
công của doanh nghiệp trên thương trường phụ thuộc rất lớn vào con người.
e/ Nhân tố nhà quản trị
Công tác QTNNL trong Công ty phụ thuộc rất lớn vào năng lực của cấp quản
lý, họ có nhiệm vụ đề ra các chính sách đường lối, phương hướng cho sự phát triển của
công ty nói chung và công tác QTNNL nói riêng. Các cấp quản lý của công ty quan
tâm đến việc tạo bầu không khí thân mật, cởi mở trong công việc; đảm bảo đời sống
cho các cán bộ công nhân viên, làm cho họ tự hào về công ty, có tinh thần trách nhiệm
với công việc của mình; xử lý thông tin một cách khách quan, tránh tình trạng bất công
vô lý gây nên sự hoang mang và thù ghét trong nội bộ; tiếp cận nhân viên, biết lắng
nghe ý kiến của họ, tìm ra được tiếng nói chung với họ. Công tác QTNNL trong công
ty có đem lại kết quả như mong muốn hay không phụ thuộc rất nhiều vào thái độ của
các cấp quản lý với lợi ích chính đáng của người lao động.
3. Thực trạng quá trình tổ chức triển khai hoạt động quản trị nguồn nhân
lực tại Công ty TNHH Sinh Tài
3.1 Hoạch định nguồn nhân lực
Công tác hoạch định nguồn nhân lực được công ty TNHH Sinh Tài thực hiện
hàng năm để đảm bảo cho công ty có đủ nguồn lực với các phẩm chất, kỹ năng cần
thiết đáp ứng cho các mục tiêu công việc.
Căn cứ vào những mục tiêu và chiến lược phát triển kinh doanh trong thời gian
tới, khối lượng công việc và nguồn nhân lực hiện có mà bộ phận Nhân sự sẽ xác định
nhu cầu nguồn nhân lực cho công ty. Cụ thể, do nhu cầu sản xuất của công ty hiện nay
khá lớn, công ty đang tiến hành mở rộng thêm quy mô sản xuất bằng cách đặt hàng
một hệ thống máy hàn dán tại Trung Quốc và dự định sẽ được hoàn thiện và đưa vào
sử dụng vào tháng 5/2013. Đây là hệ thống máy tiên tiến nhất hiện nay, rất ít doanh
19
nghiệp sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam sử dụng, và cũng có rất ít người có khả
năng điều hành thành thạo. Kế hoạch nguồn nhân lực của công ty năm 2013:
+ Đào tạo công nhân đang làm việc tại công ty có thể hiểu và nắm rõ nguyên lý
hoạt động và sử dụng thành thạo hệ thống máy hàn gián hiện đại dưới sự hướng dẫn
của chuyên gia kỹ thuật của hãng sản xuất và nhân viên có kinh nghiệm.
+ Đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho nhân viên kinh doanh hiện có
nhằm gia tăng doanh thu, lợi nhuận và tính cạnh tranh của công ty trên thị trường.
+ Tuyển dụng thêm nguồn lao động phục vụ cho hệ thống máy mới và cho
những vị trí còn thiếu trong các khâu sản xuất của công ty.
3.2 Phân tích và thiết kế công việc
Hoạt động phân tích và thiết kế công việc được công ty tiến hành dựa vào các
bảng mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc đã có sẵn, sau đó tùy theo yêu cầu thực
tiễn của công việc sẽ tiến hành sửa đổi, bổ sung thêm cho phù hợp.
3.3 Tuyển dụng lao động
Căn cứ vào kế hoạch nguồn nhân lực hàng năm đã được phê duyệt, công ty sẽ
tiến hành công tác tuyển dụng lao động. Nguồn tuyển dụng bao gồm nguồn ứng viên
nội bộ gồm các nhân viên đang làm việc tại các vị trí của công ty và nguồn ứng viên từ
bên ngoài.
Công tác tuyển dụng của công ty được tiến hành theo các trình tự sau:
Bước 1: Xác định điều kiện và tiêu chuẩn của các đối tượng tham gia dự tuyển.
Căn cứ vào bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc mà công ty đề ra
những điều kiện và tiêu chuẩn của các đối tượng tham gia dự tuyển. Tuy nhiên đôi khi
công ty không lấy toàn bộ các tiêu chuẩn trong 2 bảng này để làm tiêu chuẩn cho các
đối tượng tham gia tuyển dụng vì còn phụ thuộc vào nguồn cung lao động.
Bước 2: Lập hội đồng thi tuyển. Hội đồng thi tuyển của công ty thường gồm có:
Giám đốc, Trưởng bộ phận cần tuyển dụng lao động và nhân viên phòng Hành chính –
20
Nhân sự.
Bước 3: Thông báo tuyển dụng. Hình thức thông báo tuyển dụng phổ biến của
công ty là dán thông báo trước cổng và thông qua sự giới thiệu của người lao động
trong công ty.
Bước 4: Lực chọn hồ sơ. Ứng viên sau khi nộp hồ sơ sẽ phải qua vòng đầu tiên
lựa chọn những hồ sơ đạt những điều kiện và tiêu chuẩn tuyển dụng mà công ty đã đề
ra. Các ứng viên được chọn sẽ được thông báo thời gian thực hiện vòng thi tiếp theo.
Bước 5: Tổ chức thi tuyển.
+Đối với tuyển dụng nhân viên văn phòng: ứng viên trải qua vòng thi trắc
nghiệm đầu tiên, những người xuất sắc nhất sẽ được phỏng vấn trực tiếp.
+ Đối với tuyển dụng lao động trực tiếp: ứng viên được phỏng vấn trực tiếp bởi
Trưởng bộ phận cần tuyển dụng lao động hoặc nhân viên phòng Hành chính – Nhân
sự.
Bước 6: Ký kết hợp đồng lao động. Sau khi qua vòng phỏng vấn trực tiếp,
những ứng viên đáp ứng đầy đủ những yêu cầu công việc sẽ thỏa thuận và đi đến ký
kết hợp đồng lao động với công ty.
3.4 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Dựa vào kế hoạch nguồn nhân lực hằng năm mà công ty thực hiện công tác đào
tạo nguồn nhân lực. Kế hoạch đào tạo của công ty phần lớn là đào tạo nâng cao cho
các cấp quản lý, nhân viên văn phòng, các kỹ thuật viên và công nhân điều hành máy
móc, đào tạo căn bản cho người lao động mới của công ty. Ngoài ra, tất cả cán bộ công
nhân viên trong công ty đều phải tham gia khóa đào tạo về nội quy an toàn trong lao
động và phòng chống cháy nổ.
Công ty đã đưa ra mục tiêu đào tạo hàng năm như sau:
Với đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao và cấp trung, nhân viên văn phòng:
+ Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức quản lý, đảm bảo khả năng điều hành công
21
việc phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của công ty.
+ Đảm bảo đội ngũ lao động quản lý có đầy đủ năng lực và phẩm chất đạo đức,
chính trị.
Với đội ngũ kỹ thuật viên và công nhân điều hành máy móc:
+ Có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng thực hiện tốt công việc.
+ Có khả năng ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào công việc.
Với đội ngũ quản lý cấp cơ sở và lực lượng lao động mới:
+ Đảm bảo sự phù hợp giữa công việc với trình độ chuyên môn của người lao
động.
+ Lao động mới có tác phong làm việc chuyên nghiệp, nhanh nhẹn, nhiệt tình.
Các phương thức đào tạo đang được áp dụng tại công ty như:
+ Chỉ dẫn trong công việc:
Phương pháp này được áp dụng chủ yếu với những người lao động mới vào
công ty đặc biệt là những lao động ký hợp đồng ngắn hạn vì công việc của họ là khá
giản đơn, chỉ cần họ được hướng dẫn là có thể thực hiện được công việc.
+ Kèm cặp, hướng dẫn tại chỗ:
Phương pháp này được dùng trong công ty để đào tạo chủ yếu là các cán bộ
quản lý cấp cơ sở mới,kỹ thuật viên và công nhân điều hành máy móc mới. Họ sẽ
được hướng dẫn bởi những nhân viên có nhiều kinh nghiệm đã làm lâu năm ở công ty.
+ Tổ chức khóa đào tạo trong Công ty:
Phương pháp này được công ty áp dụng khi công ty có nhu cầu đào tạo lao
động với số lượng đông và được thực hiện ngay tại công ty như: đào tạo nội quy lao
động, an toàn lao động; đào tạo phòng chống cháy nổ.
+ Cử người đi học ở trường chính quy:
Phương pháp này được công ty áp dụng đối với các cán bộ lãnh đạo cấp cao và
cấp trung trong công ty hay đối với những kỹ thuật viên cần được nâng cao trình độ để
đáp ứng mục tiêu của công ty.
Nguồn kinh phí dành cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được lấy từ
nguồn lợi nhuận của công ty. Nguồn kinh phí này của công ty được hạch toán vào chi
phí hàng năm của công ty, căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh và nhu cầu đào
tạo hàng năm mà kinh phí cấp cho đào tạo được đáp ứng.
Công ty đặt mục tiêu đào tạo người lao động có tay nghề, nghiệp vụ cao và có
kinh nghiệm quản lý để đáp ứng hoạt động kinh doanh đặc thù của mình. Đây cũng là
22
hướng đào tạo được Công ty áp dụng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh trong
thời gian tới.
3.5 Tạo động lực trong lao động
Việc tạo động lực trong lao động được các cấp quản lý của công ty thực hiện
trên các phương diện cả về vật chất và tinh thần. Thông qua các bản mô tả công việc
và bản tiêu chuẩn công việc mà các cấp quản lý của công ty đề ra những mục tiêu,
nhiệm vụ cụ thể cho người lao động; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động hoàn
thành nhiệm vụ; cung cấp các điều kiện cần thiết cho công việc; đánh giá thường
xuyên chất lượng hoàn thành công việc đồng thời khuyến khích, động viên người lao
động giúp họ làm việc tích cực, sáng tạo hơn.
Tiền lương được sử dụng như một công cụ cơ bản để kích thích vật chất đối với
người lao động. Công ty áp dụng tăng lương tương xứng với mức thực hiện công việc,
thưởng tiền và quà…để nâng cao nỗ lực thành tích cho người lao động. Ngoài ra, công
ty còn tổ chức các hình thức thi đua khen thưởng; xây dựng bầu không khí tổ chức –
xã hội tốt trong các tập thể lao động; tạo cơ hội học tập, phát triển; tạo cơ hội nâng cao
trách nhiệm trong công việc, cơ hội thăng tiến…
3.6 Đánh giá thực hiện công việc
Để đánh giá kết quả thực hiện công việc, công ty đã sử dụng các phương pháp:
Phương pháp xếp hạng luân phiên:
Toàn bộ người lao động trong công ty được sắp xếp theo thứ tự tăng dần từ
người có kết quả yếu nhất đến người có kết quả giỏi nhất về những điểm chính như
thái độ làm việc, kết quả thực hiện công việc… Khi tổng hợp kết quả sẽ biết được ai là
người thực hiện tốt và chưa tốt công việc.
Phương pháp bảng điểm:
Đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động căn cứ theo những
tiêu chí chung đối với người lao động về khối lượng công việc hoàn thành, chất lượng
thực hiện công việc, tinh thần, thái độ, hành vi, tác phong…trong công việc. Điểm
23
đánh giá theo các thang: kém-yếu-trung bình-khá-tốt.
Kết quả của công tác đánh giá thực hiện công việc của công ty đã cung cấp
thông tin phản hồi cho người lao động biết mức độ thực hiện công việc của họ so với
các tiêu chuẩn mẫu và so với các nhân viên khác, từ đó giúp họ điều chỉnh, sửa chữa
các sai lầm nếu có trong quá trình làm việc, thúc đẩy nỗ lực thực hiện công việc tốt
hơn; cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc lập kế hoạch nguồn nhân lực như đào tạo,
trả lương, khen thưởng, thuyên chuyển nhân viên, cải tiến cơ cấu tổ chức và hoàn thiện
hệ thống QTNNL của công ty.
3.7 Trả công lao động
Công ty tiến hành trả lương cho cán bộ công nhân viên bằng hình thức trả
lương theo thời gian trên cơ sở chế độ chính sách Nhà nước và kết quả lao động của
mỗi người theo chức danh công việc mà người lao động đảm nhiệm.
Công ty trả lương cho nhân viên 2 lần/tháng vào ngày 15 và ngày cuối cùng
hàng tháng. Căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc của người lao động, tiền lương
được trả cho người lao động trên cơ sở: mức lương thỏa thuận, phụ cấp chức vụ, thời
gian làm việc thực tế và hạng thành tích của mỗi người. Đối với nhân viên kinh doanh,
tiền lương còn bao gồm cả tiền hoa hồng được tính theo 1% tổng giá trị hợp đồng kinh
doanh mà nhân viên ký kết được. Đối với công nhân lao động trực tiếp 8 giờ/ngày, tiền
lương 1 giờ tăng ca = tiền lương 1,5 giờ theo lương cơ bản.
Trên cơ sở trả công này, tùy vào thực tế công ty sẽ có điều chỉnh bổ sung cho
phù hợp.
Bảng 9- Tiền lương cơ bản của CBCNV Công ty TNHH Sinh Tài
ĐVT: VNĐ
STT
Chức vụ
Lương cơ bản
1
Phó giám đốc
12,000,000
2
Kế toán trưởng
7,300,000
3
Trưởng phòng Kinh doanh
5,800,000
24
4
Nhân viên Kinh doanh
4,600,000
5
Trưởng phòng Hành chính – Nhân sự
5,700,000
6
Nhân viên phòng Hành chính – Nhân sự
4,400,000
7
Thủ kho
5,300,000
8
Nhân viên kỹ thuật máy
4,200,000
9
Công nhân điều khiển máy
3,600,000
10
Công nhân
2,900,000
(Nguồn số liệu của công ty)
Nhận xét:
Mức lương cơ bản của cán bộ công nhân viên đang làm việc tại Công ty TNHH
Sinh Tài đều cao hơn những quy định của Nhà nước về mức lương tối thiểu doanh
nghiệp phải trả cho người lao động. Nếu so sánh với mặt bằng lương của ngành thì
mức lương cơ bản hiện nay của công ty đang khá cao, đây là cơ sở tốt để công ty duy
trì nguồn nhân lực hiện có và thu hút thêm nguồn nhân lực có chất lượng cao. Chính
sách tiền lương của công ty đã đáp ứng được nhu cầu vật chất của người lao động,
đồng thời góp phần vào việc an sinh xã hội.
Cùng với tiền lương vật chất, công ty còn quan tâm đến các khoản phúc lợi và
đãi ngộ người lao động:
+ Ngoài tham gia BHXH và BHYT bắt buộc, công ty còn đài thọ toàn bộ chi
phí Bảo hiểm sức khỏe tai nạn con người cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
+ Hỗ trợ vật chất hoặc trợ cấp toàn bộ chi phí hoặc từng phần chỗ ở cho hầu hết
CBCNV ngoại tỉnh làm việc tại công ty.
+ Với chính sách và kinh phí của công ty, Công đoàn thường xuyên tổ chức các
hoạt động thể dục thể thao, giao lưu văn hóa với các cơ quan, đơn vị bạn.
+ Hàng năm công ty đều áp dụng tháng lương thứ 13 ngoài luật định nhằm cải
thiện thêm đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên.
+ Công ty cũng thường xuyên tổ chức và đài thọ chi phí cho cán bộ công nhân
25