Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

CNH QUAN điểm của ĐẢNG CỘNG sản VIỆT NAM về CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN đại HOÁ ở VIỆT NAM HIỆN NAY tiểu luận cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.91 KB, 23 trang )

Cơng nghiệp hố -hiện đại hố

LỜI MỞ ĐẦU
Cơng nghiệp hố -Hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ở thế kỷ XVII-XVIII ,khi cách mạng công
nghiệp được tiến hành ở Tây Âu ,Cơng nghiệp hố được hiểu là q trình thay thế
lao động thủ cơng bằng lao động sử dụng máy móc.Khái niệm cơng nghiệp hố
mang tính lịch sử ,tức là ln có sự thay đổi cùng với sự phát triển của nền sản xuất
xã hội,của khoa học cơng nghệ .Do đó ,việc nhận thức đúng đắn khái niệm này
trong những giai đoạn phát triển của nền sản xuất xã hội có ý nghĩa to lớn cả về lý
luận và thực tiễn.
Kế thừa và chọn lọc những tri thức văn minh của nhân loai ,rút kinh nghiệm
trong lịch sử tiến hành cơng nghiệp hố ,và từ thực tiễn cơng nghiệp hố ở Việt
Nam trong thời kì đổi mới ,Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 7 khố VI
và Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VII Đảng Cộng Sản VIệt Nam dã xác
định:công nghiệp hố -hiện đại hố là q trình chuyển đổi căn bản ,toàn diện các
hoạt động sản xuất ,kinh doanh ,dịch vụ và quản lý kinh tế từ sử dụng lao động thủ
cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ
,phương tiện và phương pháp tiên tiến ,hiện đại dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học –công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất
nước ,cơng nghiệp hố ở nước ta hiện nay mang những đặc điểm cơ bản như:cơng
nghiệp hố gắn liền với hiện đại hố ,nhằm mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội.Trong điều kiện cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước và bối cảnh
tồn cầu hố kinh tế ,mở cửa nền kinh tế ,phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế là
tất yếu đối với đất nước ta.
Vậy hiện nay,thực tiễn q trình cơng nghiệp hố hiện đại hóa ở nước ta
đang diẽn ra như thế nào và những tiền đề,biện pháp để thực hiện thắng lợi quá
1



Cơng nghiệp hố -hiện đại hố
trình đó,chính là nội dung tơi muốn tìm hiểu trong bài tiểu luận của mình.Nội dung
và hình thức của bài tiểu luận cịn nhiều hạn chế,tơi rất mong được sự góp ý sửa
chữa của thầy giáo và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

2


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố

A. MỤC TIÊU CỦA CƠNG NGHIỆP HỐ -HIỆN ĐẠI HỐ
Tìm hiểu lịch sử những ý tưởng duy tân gắn với CNH-HĐH
Lịch sử Việt Nam có nhiều cuộc cải cách lớn xuất hiện ở những thời điểm
khác nhau. Tuy nhiên, xét về ý tưởng và nội dung, phải đến các nhà duy tân cuối
thế kỷ XIX mới được coi là sự kiện thể hiện tinh thần cơng nghiệp hố. Mục tiêu
của các đề án duy tân lúc đó nhằm đuổi kịp trình độ tiên tiến ở các nước đã thực
hiện cơng nghiệp hố. Trước hết, nguy cơ xâm lược nước ta không phải từ các quốc
gia láng giềng phương Bắc, mà là đế quốc phương Tây. Các nhà duy tân hiểu rằng
chỉ có thể chống lại kỹ thuật hiện đại bằng cách phải trang bị kỹ thuật hiện đại.
Nguyện vọng cứu nước, chống Pháp và nguyện vọng duy tân thống nhất là một.
Chính xu hướng duy tân đất nước xuất hiện từ năm 1861, khi Phan Thanh Giản vào
đàm phán với Pháp ở Gia Định, Nguyễn Trường Tộ làm phiên dịch cho Pháp đã
viết thư cho Phan Thanh Giản đề nghị phải cấp bách tiến hành duy tân. Mặt khác,
quan điểm thức thời ở những người được đi ra nước ngoài, chứng kiến tận mắt cảnh
tượng “thần kỳ” của thế giới tư bản cũng định hình mục tiêu duy tân đất nước.
Những đề nghị duy tân chứa đựng nhiều tinh thần cơng nghiệp hố. Ví dụ,
Nguyễn Trường Tộ có các đề xuất: Phát triển cơng nghiệp khoáng sản và ngành
luyện kim; Nhà nước vay tiền của các ngân hàng nước ngoài (như Ngân hàng Anh

ở Hương Cảng) để có tiền mở mang kỹ nghệ; Đề cao giáo dục kiến thức thực dụng,
kiến thức hiện đại và học tập khoa học phương Tây; Đề nghị nhà nước cử người đi
du học nước ngoài, nhất là sang Anh hay Pháp, vì đây là những nước tiên tiến nhất.
Như vậy, phong trào duy tân cuối thế kỷ XIX chứa trong mình hồi bão lớn. Đúng
như nhà sử học Pháp Jean Chesneaux so sánh: Phong trào duy tân cuối thế kỷ XIX
ở Việt Nam giống trào lưu hình thành ở Trung Quốc sau năm 1895.
Định hướng cơng nghiệp hố thời kỳ này không thể hiện rõ ở bản thân những
luận thuyết. Các ý kiến mang ra tranh cãi, như Paul Bernard thuyết trình tại Đại hội
Liên hợp thực dân Pháp (tiểu ban Đông Dương) cuối năm 1937, nhan đề “Những
3


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố
vấn đề đặt ra bởi sự phát triển công nghiệp ở Đông Dương”; G.Kherian trong cuốn
sách “Có cần cơng nghiệp hố Đơng Dương hay khơng?”... chưa thể coi là những
cơng trình nghiên cứu nghiêm túc về cơng nghiệp hố. Có xét hồn cảnh khách
quan lúc đó mới bộc lộ tính chất của vấn đề. Sau khủng hoảng 1930 - 1931, do
chiều hướng thu hẹp thị trường trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, sự cạnh tranh
không ngừng phát triển, mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau ngày càng sâu
sắc. Riêng tư bản tài chính Pháp ở Đơng Dương đã vấp phải những khó khăn rất
nặng nề về thị trường. Mâu thuẫn giữa các nhóm tư bản tài chính Pháp phát triển
gay gắt hơn trước. Tình hình đó nẩy sinh xu hướng độc lập, tự lực phát triển của
lực lượng kinh tế ở Đông Dương, thậm chí cả xu hướng cạnh tranh với các ngành
cơng nghiệp tại chính quốc.
Sự kiện cơng nghiệp hố Đơng Dương đã nhanh chóng đi vào dĩ vãng, bởi dù
sao Chính phủ Pháp khơng bao giờ chấp nhận cạnh tranh từ phía các nước thuộc
địa. Kết cục này cho phép rút ra kết luận: Độc lập, tự chủ dân tộc là điều kiện tiên
quyết tiến hành cơng nghiệp hố. Cơng nghiệp hoá sẽ nẩy sinh những mâu thuẫn và
chỉ đứng trên lợi ích tuyệt đối của dân tộc, nỗ lực của bản thân dân tộc mới giải
quyết theo hướng tích cực các mâu thuẫn đó.

Hồng Xn Long
( KHCN tháng 4/2006)
Trong điều kiện ngày nay, Đảng ta xác định; Công Nghiệp Hóa (CNH) là q
trình chuyển đổi cơ bản tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý kinh
tế, xã hội từ dựa vào lao động thủ công là chính sang dựa vào lao động kết hợp
cùng với phương tiện, phương pháp công nghệ, kỹ thuật, tiên tiến hiện đại để tạo ra
năng suất lao động cao. (Theo đại hội đảng 10)
Với mục tiêu lâu dài la xây dựng nước Việt Nam trở thành nước cơng
nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, quan hệ cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản suất, đời sống vật
4


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố
chất tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Ra sức phấn đấu để đến năm 2020 nước Việt Nam
cơ bản trở thành nước cơng nghiệp (có tỷ trọng ngành cơng nghiệp vượt trội hơn
các ngành khác).
Mục tiêu cụ thể :Đến năm 2010, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công
nghiệp với tỉ trọng trong GDP của nông nghiệp chiếm 16-17%, công nghiệp
khoảng 40-41%, dịch vụ chiếm 42-43%, tỷ trọng lao động trong tổng lao động xã
hội, lao động công nghiệp và dịch vụ là 50%, nông nghiệp là 50%.

B.QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ CƠNG
NGHIỆP HỐ -HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY


Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với hợp tác, mở rộng, hợp tác quốc tế, đa

phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế. Dựa vào nguồn lực trong nước là

chính, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài, xây dựng một nền kinh tế
mở cửa hội nhập hướng mạnh về sản xuất cho xuất khẩu, đồng thời thay thế sản
phẩm nhập khẩu cho có hiệu quả.


CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân, được mọi thành phần kinh tế tham gia,

trong đó nền kinh tế nhà nước là chủ đạo.


Lấy việc phát huy yếu tố con người làm chủ đạo, tăng trưởng kinh tế gắn liền

với cải thiện đời sống người dân, tăng cường dân chủ, thực hiện tiến bộ công bằng
xã hội.


Khoa học công nghệ là động lực của CNH-HĐH, kết hợp công nghệ truyền

thống và công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào công nghệ hiện đại ở những
khâu có tính chất quyết định.


Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội tổng thể là tiêu chuẩn cơ bản để xây dựng

phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư phát triển và công nghệ, đầu tư có
chiều sâu để khai thác tối đa nguồn lực hiện có, trong phát triển mới ưu tiên phát
5


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố

triển quy mơ vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn
nhanh, đồng thời xây dựng một số cơng trình qui mơ lớn thật cần thiết và có hiệu
quả.


Kết hợp chặt chẽ tồn diện, phát triển kinh tế quốc phịng. –an ninh đất nước

C..NHỮNG TIỀN ĐỀ THỰC HIỆN THẮNG LỢI SỰ NGHIỆP CƠNG
NGHIỆP HỐ ,HIỆN ĐẠI HỐ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.. Đào tạo nguồn nhân lực
Nhân tài, hiền tài - là nguyên khí của quốc gia. Nguyên khí thịnh thì nhân tài, hiền tài
nhiều. Ngun khí suy thì nhân tài hiếm, hiền tài càng khơng có. Vào các thời mạt vận của các
triều đại phong kiến xưa, có lúc có tình trạng: “Nhân tài như lá mùa thu. Tuấn kiệt như sao buổi
sớm” tức là rất hiếm.

Chủ tịch Hồ Chí Minh với các đại biểu dự Hội nghị
giáo viên tồn miền Bắc tại Thủ đơ Hà Nội. 1958.
Đất nước ta, dưới thời thực dân phong kiến cũng vậy, nhiều tài năng bị thui chột,
nhân tài do đó chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Cịn hiền tài thì chỉ được hun đúc
trong gian khổ hy sinh của cách mạng. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp,
chống Mỹ, biết bao thanh, thiếu niên thông minh, hiếu học đã phải hiến thân cho
Tổ quốc khi chưa được đào tạo để trở thành nhân tài.
6


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố
Ngày nay, đất nước được độc lập tự do, nhân dân có quyền làm chủ, nhân tài
có điều kiện nở rộ, nếu được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, phát triển và sử dụng.
Toàn Đảng, toàn dân ta đang chăm lo đào tạo nhân tài. Các ngành tư tưởng, văn
hóa, giáo dục, khoa học... đều dốc sức vào việc đào tạo nhân tài. Các đoàn thể quần

chúng, các hội văn học nghệ thuật, khoa học kỹ thuật, các địa phương từ làng, xã
đến huyện, tỉnh, thậm chí đến các gia đình, dịng họ đều chăm lo đào tạo và phát
triển nhân tài. Thực tiễn đất nước cũng cho thấy một xu thế tất yếu đang diễn ra là
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đơ thị hóa địi hỏi phải có nhiều nhân tài
để thực hiện. Ngược lại, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đơ thị hóa lại là điều kiện
để sản sinh ra nhiều nhân tài. Từ đông đảo các nhân tài sẽ xuất hiện những hiền tài.
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển của
mọi nền kinh tế. Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định “.. nguồn
lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững”, “...Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất
nước trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố...”. Đại hội Đảng lần thứ X cũng
nhấn mạnh: “Phát triển mạnh, kết hợp chặt giữa hoạt động khoa học và công nghệ
với giáo dục và đào tạo để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động
lực đẩy nhanh cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phát triển kinh tế tri thức.
Nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu CNH-HĐH bao gồm những con người có
đức có tài ,ham học hỏi ,thông minh sang tạo làm việc quên mình vì nền độc lập và
sự phồn vinh của Tổ quốc , được chuẩn bị tốt về kiến thức nghề nghiệp ,về năng
lực sản xuất và kinh doanh ,về điều hành vĩ mơ nền kinh tế và tồn xã hội ,có trình
độ khoa học kỹ thuật vươn lên ngang tầm thế giới .Trong nguồn nhân lực ấy ,việc
xây dựng giai cấp công nhân là một mhiệm vụ trọng tâm ,bởi vì chỉ có giai cấp
cơng nhân trưởng thành về chính trị ,có trình độ mới có thể là nịng cốt để lien
minh với nơng dân và đội ngũ trí thức ,tập hợp và đoàn kết các thành phần khác
,phấn đấu đưa sự nghiệp CNH-HĐH đến thành công.
7


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố
●●●Đất nước ta đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới
WTO , vấn đề phát triển nguồn nhân lực càng trở nên bức thiết. Trước hết, nhân
lực cho WTO phải thông thạo luật lệ quốc tế. Đối với doanh nghiệp Việt Nam, điều

này đặt ra một thách thức không nhỏ. Chúng ta vẫn chưa quên bài học đắt giá
của Vietnam Airlines vào năm 2005. Do chủ quan và thiếu hiểu biết về luật pháp
quốc tế, Vietnam Airlines đã không cử đại diện tham dự phiên tịa khi có giấy triệu
tập của tòa án Roma. Kết quả là Vietnam Airlines phải trả 5 triệu Euro. Vụ kiện này
chỉ là một trong những vấn đề mà doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt khi hội
nhập quốc tế. Nguyên nhân chủ yếu của hiện trạng này là do các doanh nghiệp
chưa đánh giá đúng về tầm quan trọng của vấn đề pháp lý, vì họ thường quan niệm
sai lầm rằng có thể giải quyết vấn đề bằng nhiều cách, trong khi đối với quốc tế
mọi vấn đề đều phải giải quyết dựa trên pháp luật. Khi tham gia vào “sân chơi
chung toàn cầu”, do số lượng các hợp đồng thương mại được ký kết rất nhiều,
doanh nghiệp Việt Nam chắc chắn không thể tránh khỏi tranh chấp quốc tế trong
quá trình thực hiện hợp đồng. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp hiện thiếu hiểu
biết về luật lệ quốc tế và chưa có thói quen tơn trọng những luật lệ đó.
Bên cạnh đó, cạnh tranh là điều khơng thể tránh khỏi khi hội nhập. Muốn cạnh
tranh, doanh nghiệp Việt Nam buộc phải có những thay đổi về nguồn nhân lực,
cách thức quản lý, máy móc thiết bị cơng nghệ, và phải có năng lực nhất định về
tiếp cận, chiếm lĩnh thị trường. Trong các yếu tố trên, yếu tố con người đặc biệt
quan trọng. Thiết bị và cơng nghệ có hiện đại đến mấy nhưng con người khơng đủ
mạnh thì sẽ nhanh chóng bị thua trên sân nhà.
Nhìn lại thực trạng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nước ta, chúng ta
không thể phủ nhận rằng doanh nghiệp Việt Nam kém cạnh tranh. Xét về đội ngũ
quản lý, đội ngũ chủ doanh nghiệp, giám đốc và cán bộ quản lý doanh nghiệp Việt
Nam còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng quản lý. Số lượng doanh nhân giỏi,
trình độ chun mơn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Đa phần họ chưa được
trang bị các kiến thức kinh doanh như: quản trị doanh nghiệp, phát triển thương
8


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố
hiệu, chiến lược cạnh tranh, ứng dụng công nghệ thông tin,… Hoạt động quản lý

chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tiễn, do đó tính hiệu quả chưa cao và dễ gặp rủi
ro.
Một trong những đặc điểm được đề cập đến nhiều nhất là Việt Nam có số
lượng lao động dồi dào, giá cả rẻ. Trên thực tế, lợi thế cạnh tranh này bị hạn chế,
bởi hầu hết lao động khơng có tay nghề cao, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo thấp,
cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, chất lượng đào tạo còn nhiều bất cập.
Tuy nhiên ,khi mở cửa, các công ty đa quốc gia và các nhà cung cấp dịch vụ
giáo dục vào Việt Nam sẽ gián tiếp góp phần làm tăng chất lượng nhân lực nước ta;
Các doanh nghiệp Việt Nam phải tự đào tạo nguồn lực cho mình và ngày càng có
những yêu cầu khắt khe hơn với các tổ chức đào tạo; Chính các cơng chức phải tự
học tập, nâng cao chuyên môn để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đáp ứng đòi
hỏi của cải cách.
WTO mang đến nhiều cơ hội nhưng những khó khăn chúng ta phải đối mặt
cũng vô cùng to lớn. Tuy nhiên, Việt Nam khơng thể đứng ngồi “sân chơi” này.
Nguồn nhân lực của chúng ta hiện nay chưa phải là mạnh, nhưng chúng ta có quyền
tin rằng, gia nhập WTO là một giải pháp hiệu quả để nâng cao nguồn lực này, chứ
không nên lo lắng nguồn nhân lực yếu sẽ làm chúng ta thất bại trong hội nhập kinh
tế quốc tế.
2.Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
Thực trạng: Nguồn vốn huy động được cả trong và ngoài nước không
nhỏ. Tuy nhiên, vẫn tồn tại quá nhiều vấn đề trong sử dụng vốn, xảy ra tình
trạng lãng phí kép, và "bệnh hình thức".
"Lãng phí kép" trong sử dụng vốn

Với một quốc gia đang phát triển nhanh như Việt Nam, nhu cầu vốn
rất lớn. Tuy nhiên, thực tế hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ở nước ta hiện
9


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố

nay đến đâu? Theo chun gia kinh tế Phạm Chi Lan: "Ở Việt Nam, tồn tại
một nghịch lí là nước nghèo nhưng khơng biết tiêu tiền hợp lí, gây lãng
phí". Chúng ta chưa quan tâm đầy đủ việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
đầu tư kể cả ngân sách, nguồn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài và
ODA.

Dự án xây dựng chung cư cao cấp An Trung II (Đà Nẵng), giá trị gần 100
tỉ đồng bị bỏ hoang từ năm 2003 đến nay. Ảnh Lao Động.

Việc thất thốt ngân sách đã được Chính phủ thừa nhận, Quốc hội bàn
thảo, và khiến người dân xót xa. Tiền ngân sách là gì khác ngồi tiền thuế
của dân đóng góp?
Đầu tư trong nước cũng là một nguồn lực tốt, thậm chí, năm 2006, đầu tư
trong nước còn lớn hơn FDI. Hầu hết đầu tư trong nước là các DN tư nhân,
các cá nhân, do đó, họ có lợi ích thực, thúc đẩy hiệu quả càng cao càng
tốt. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn trong nước vẫn bị hạn chế do tác
động chung của các nguồn lực khác: Cơ chế chính sách, vấn đề cơ sở hạ
10


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố
tầng và cả những ưu đãi lớn dành cho DN nhà nước. Đáng ra, tư nhân có
thể sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn rất nhiều. Tất nhiên, không phủ nhận
sự yếu kém của DN tư nhân trong nước, nhưng một yếu tố quan trọng
chính là mơi trường kinh doanh cịn q nhiều nhân tố bất ổn, do chính nhà
nước tạo ra. Về vốn bên ngoài, chúng ta đã nhận được rất nhiều cam kết,
nhưng tốc độ giải ngân còn quá thấp. Cam kết FDI 10-16 tỷ USD nhưng
thực tế tỉ lệ giải ngân thấp hơn đáng kể, chỉ 4,1 tỷ USD năm ngoái. Các nhà
đầu tư vào nhưng chưa đưa được tiền vào. Nếu để tình trạng này lâu, nguy
cơ rõ ràng có thể xảy đến chính là việc các nhà đầu tư ngần ngại trong việc

đưa ra các cam kết mới, và cả trong thực hiện các cam kết đã có. Thậm chí
họ có quyền rút vốn như đã từng xảy ra. Việt Nam đã mất tới 10 năm để
khôi phục đà đầu tư từ những năm 1995, 1996. Vào thời điểm đó, mức
cam kết đầu tư vào Việt Nam đã lên tới 8 tỷ USD.
Trên thế giới, nước nào cũng muốn thu hút đầu tư cho phát triển.
Tình trạng khát vốn diễn ra ở mọi nơi. Địa bàn chọn lựa đầu tư rất rộng.
Nếu Việt Nam khó khăn, làn sóng đầu tư vào nước này sẽ nhỏ dần, thậm
chí mất hẳn. Cố gắng lơi lại đà đó khơng hề dễ dàng.
Về cơ sở hạ tầng, nhiều nhà đầu tư nước ngoài mong đầu tư nhưng
bản thân Việt Nam lại chưa tạo điều kiện đầy đủ. Hình thức BOT đã được
luật hóa nhưng chưa có hướng dẫn thực sự để DN nước ngồi tham gia.
Cách đây chưa lâu, Phần Lan đã mất 5-7 năm để đàm phán tham gia xây
dựng hạ tầng, đạt đến kí kết. Họ lại phải mất thêm 2 năm đàm phán về giá
cung cấp điện nhưng khơng có kết quả. Nước này đã rút dự án khỏi Việt
Nam. Bài học Phần Lan cần phải tránh.
Việt Nam cũng có thể học bài học Philippine khi nước này quyết định mở cửa thị trường
điện để nhà đầu tư nước ngoài vào tham gia. Chỉ trong vài năm, nhu cầu điện đã được đáp ứng cơ
bản. Nhờ đó, Philippine đã giảm tải được nguồn vốn lớn mà ngân sách phải bỏ ra cho phát triển
11


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố
hạ tầng điện, dành đầu tư cho lĩnh vực khác. Việc mở cửa thị trường điện nhiều nước khác cũng
đã làm rồi.

Thu hút và tạo điều kiện cho FDI vào lĩnh vực cơ sở
hạ tầng chính là một giải pháp quan trọng để tăng
hiệu quả sử dụng vốn, tránh "lãng phí kép".
Chúng ta khơng thể chỉ dựa riêng vào ngân sách, vào ODA để làm hạ tầng.
Phải tin mình và tin các nhà đầu tư để mạnh dạn mở cửa. Không thể quay

lưng lại với cơ hội, nhất là khi chúng ta đã có hệ thống pháp lí quốc tế để
soi chiếu, có kinh nghiệm hợp tác nhiều năm. Tâm lí e ngại đáng ra khơng
được duy trì lâu như vậy. Giá của sự chờ đợi ấy không đáng.
Đối với vốn ODA, Việt Nam chưa thực hiện tốt tất cả các công việc
cần thiết để giải ngân tốt hơn. Một phần do phức tạp thủ tục, một phần do
quy định khác nhau giữa nhà tài trợ và chính phủ Việt Nam nên khó thống
nhất. Sau khi chọn được dự án ODA đã khó, việc chuẩn bị của Việt Nam
khi có vốn ODA cịn chậm, rõ nhất là chuẩn bị mặt bằng, và khơng có sẵn
vốn đối ứng trong các dự án. Điều kiện con người và kinh tế kỹ thuật đã
làm chậm quá trình giải ngân. Ngay cả một nơi được đánh giá là phát triển
12


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố
năng động như thành phố Hồ Chí Minh cũng có tình trạng đó. Một số nhà
cung cấp ODA đã thực hiện biện pháp mang tính trừng phạt nhưng cũng
không thúc đẩy được bao nhiêu. Trong khi đó, mỗi nguồn ODA có thời gian
ân hạn nhất định. Nếu không làm việc, chúng ta đã tự tước bỏ đi thời gian
ưu đãi ấy. Ví dụ, một dự án ODA quy định trong 10 năm được hưởng lãi
suất thấp, hoặc khơng phải trả lãi. Nhưng vì q trình giải ngân chậm, khi
dự án bắt đầu đi vào sử dụng chỉ còn 2-3 năm. Chúng ta đã tự đánh mất 78 năm quý giá. Và cái giá của ODA trở nên đắt đỏ hơn. Chưa kể nó sẽ kìm
hãm sự phát triển của khu vực, lĩnh vực đưa ODA vào. Đây là lãng phí kép:
tiền của, gánh nợ, thời gian cho phát triển. Đặc biệt, mất thời gian đồng
nghĩa với mất đi các cơ hội. Nếu có thể sử dụng vốn ở tất cả các khu vực
ngân sách nhà nước, DN tư nhân, FDI, ODA hiệu quả hơn, chắc chắn thời
gian trở thành nước thu nhập trung bình sẽ được rút ngắn và chất lượng
tăng trưởng cũng cao hơn.
Kiếm tiền ở Việt Nam thì dễ, cho tiền Việt Nam quá khó!
Huy động nguồn vốn mới cho phát triển, đặc biệt, để nâng cao chất lượng
tăng trưởng là câu hỏi lớn. Một cán bộ chương trình của USAID gợi ý, "viện

trợ theo con đường nhân dân, qua các tổ chức phi chính phủ, các hoạt
động xã hội của tập đồn kinh tế nước ngoài... là một lựa chọn thay thế".
Tuy nhiên, trên thực tế, "kiếm tiền ở Việt Nam thì dễ, cho tiền Việt Nam quá
khó", cựu Đại sứ Mỹ tại Việt Nam, Pete Peterson, hiện đang là lãnh đạo
của một tổ chức phi chính phủ Mỹ tại Việt Nam nói. Đại diện các tổ chức
phi chính phủ thường xun phàn nàn về tình trạng q khó khăn trong
thực hiện dự án ở Việt Nam. Bà Phạm Chi Lan cho rằng, khơng phải
Chính phủ khơng quan tâm nhưng lại có tâm lí ngại dự án nhỏ của người
thực hiện. Thái độ công chức là ngại làm với những cái nhỏ/lẻ, thích làm
những dự án lớn. "Nó cũng là dạng bệnh thành tích trong huy động vốn,
13


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố
thích những dự án lớn. Mà gốc rễ của nó khơng gì khác chính là theo đuổi
mục tiêu số lượng chứ không phải chất lượng.
Nguồn vốn cam kết FDI, ODA như quả sung trên cây chưa rơi
xuống. Dự án ODA lớn, FDI lớn, nhưng nếu khơng được giải ngân thì giá trị
cũng khơng bằng một dự án nhỏ của NGOs nhưng giúp được một xã cải
thiện cuộc sống, hiệu quả ngay lập tức giúp cho hàng vạn người. Những
dự án của NGO tuy nhỏ nhưng là những dự án dân sinh, giúp giải quyết
câu chuyện người nghèo, hỗ trợ DN, giáo dục đào tạo cho người dân tộc,
người dân ở vùng sâu vùng xa... Chương trình nhỏ nhưng giá trị cao, có
hiệu quả ngay tức thì. Với NGOs cũng như những người làm từ thiện hiện
nay, chúng ta cần phải biết quý từng đồng, dù là 50000 hay 50 triệu, vì nó
là tâm huyết, là tấm lịng. Dự án nhỏ nhưng nó là tâm huyết của người dân
nước đó đã đóng góp, mình phải biết quý. Việt Nam đã có những phong
trào về chống bệnh thành tích trong giáo dục. Nhưng xét trên một góc độ,
cần có cả chống bệnh thành tích trong thu hút và sử dụng vốn. Câu chuyện
về nguốn vốn NGOs chỉ là một ví dụ điển hình.

3.Phát triển khoa học cơng nghệ
Khoa học –công nghệ được xác định là động lực của CNH-HĐH ,có vai trị quyết
dịnh lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung ,CNH-HĐH nói riêng.
●Quan điểm phát triển khoa học và cơng nghệ đến 2010

Quan điểm chủ đạo về phát triển KH&CN đã được chỉ rõ trong các văn kiện
của Đảng và Nhà nước, như: Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Luật KH&CN,
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX và Kết luận của Hội nghị Trung ương 6 khoá IX
mới đây. Những quan điểm này cần được cụ thể hoá và phát triển phù hợp với bối
cảnh mới trong nước và quốc tế trong giai đoạn từ nay đến năm 2010.
14


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố
▪Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước Để KH&CN nhanh chóng phát
huy được vai trị là nền tảng và động lực đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Nhà nước
cần có chính sách quan tâm đặc biệt đến phát triển KH&CN: coi đầu tư cho
KH&CN là đầu tư phát triển; ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phát
triển nguồn nhân lực; tạo động lực vật chất và tinh thần mạnh mẽ cho cá nhân hoạt
động KH&CN, trọng dụng và tôn vinh nhân tài.
▪ Phát triển kinh tế - xã hội dựa vào khoa học và công nghệ, phát triển khoa học và
công nghệ định hướng vào các mục tiêu kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng và an
ninh Các chủ trương, quyết định, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
quan trọng phải được luận cứ về KH&CN; các nhiệm vụ KH&CN phải hướng vào
giải quyết có hiệu quả các mục tiêu kinh tế - xã hội. Mọi ngành, mọi cấp phải đẩy
mạnh việc triển
▪ Bảo đảm gắn kết giữa khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo; giữa khoa
học và công nghệ; giữa khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học
ký thuật. Sự gắn kết giữa KH&CN với giáo dục - đào tạo trước hết phải được thực

hiện ngay trong các trường đại học, các tổ chức nghiên cứu và phát triển; đồng thời
có cơ chế khuyến khích kết hợp với biện pháp hành chính để tạo ra sự hợp tác, phối
hợp giữa các tổ chức này. Sự gắn kết giữa các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân
văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và giữa khoa học với công nghệ được
thực hiện trên cơ sở những nghiên cứu liên ngành nhằm giải quyết những vấn đề
kinh tế - xã hội tổng hợp và phát triển bền vững đất nước.
▪ Đẩy mạnh tiếp thu thành tựu khoa học và công nghệ thế giới, đồng thời phát huy
năng lực khoa học và công nghệ nội sinh, nâng cao hiệu quả sử dụng tiềm lực khoa
học và cơng nghệ của Trong bối cảnh tồn cầu hoá và hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng, hợp tác quốc tế về KH&CN phải được đẩy mạnh nhằm khai thác những
15


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố
cơ hội mà tồn cầu hố có thể mang lại. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, cần
lấy nhập công nghệ từ các nước phát triển là chủ yếu nhằm đáp ứng kịp thời nhu
cầu phát triển của các ngành kinh tế - kỹ thuật; đồng thời nâng cao năng lực
KH&CN nội sinh để tiếp thu có hiệu quả thành tựu KH&CN hiện đại của thế giới.
Đổi mới cơ chế quản lý nhằm khai thác tối đa năng lực KH&CN hiện có trong
nước, vừa tranh đất nước.
▪ Tập trung đầu tư của Nhà nước vào các lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên, đồng thời
đẩy mạnh xã hội hố hoạt động khoa học và cơng nghệ. Nhà nước tập trung đầu tư
có trọng tâm, trọng điểm; kết hợp đồng bộ giữa đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị kỹ thuật với đầu tư đào tạo nhân lực KH&CN, thực hiện dứt điểm các
cơng trình để sớm phát huy hiệu quả đầu tư. Quan điểm này phải được quán triệt
ngay trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển KH&CN 5 năm và hàng năm
trên cơ sở định hướng KH&CN trọng điểm được đề ra trong Chiến lược phát triển
KH&CN. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh
tế trong nước và nước ngoài tham gia nghiên cứu, ứng dụng và đầu tư phát triển
KH&CN.

. Mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2010 là bảo đảm cung cấp
luận cứ khoa học cho quá trình cơng nghiệp hố rút ngắn, phát triển bền vững theo
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập thành công vào nền kinh tế thế giới;
KH&CN phải góp phần quyết định vào việc tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng
suất, chất lượng và hiệu quả ở một số ngành kinh tế quan trọng; Xây dựng và phát
triển năng lực khoa học và cơng nghệ đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu
vực; Phát triển nguồn nhân lực KH&CN có chất lượng cao, có cơ cấu trình độ,
chun môn phù hợp với các hướng KH&CN ưu tiên, với nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội và được phân bố hợp lý theo vùng lãnh thổ. Phấn đấu đến năm 2010, nâng
cao chất lượng và phát triển đội ngũ cán bộ KH&CN ngang mức trung bình tiên
tiến của các nước trong khu vực. Đến năm 2010, KH&CN nước ta đủ năng lực tiếp
16


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố
thu, làm chủ và sử dụng có hiệu quả cơng nghệ hiện đại nhập từ nước ngồi; có khả
năng nghiên cứu và ứng dụng một số công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu tiên tiến, cơng nghệ tự động hố, cơ điện tử; tiếp cận trình độ thế giới trong một số lĩnh vực khoa học Việt Nam có thế
mạnh.
4.Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Trong xu thế tồn cầu hố, Việt Nam sẽ không ngừng mở rộng quan hệ nhiều
mặt, song phương và đa phương với các nước và vùng lãnh thổ, các trung tâm
chính trị, kinh tế quốc tế lớn, các tổ chức quốc tế và khu vực theo tinh thần Việt
Nam muốn là bạn và là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn
đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển. Việt Nam chủ đơng tham gia và tích cực
đóng góp vào giải quyết các vấn đề tồn cầu, bảo vệ hồ bình, chống nguy cơ chiến
tranh và chạy đua vũ trang. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực là một
chính sách lớn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam, được triển
khai thực hiện từ nhiều năm nay với kết quả có ý nghĩa quan trọng. Việt Nam sẽ
phát huy vai trò, mở rộng quan hệ, từng bước nâng cao hiệu quả thiết thực và chất

lượng của sự hợp tác với các nước trong các tổ chức và diễn đàn quốc tế và khu
vực mà Việt Nam tham gia nhu ư ASEAN, Liên Hợp quốc, APEC, ASEM trong các
phong trào của các nước đang phát triển như phong trào Không liên kết, Hợp tác
Nam-nam.
Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với
các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương, lấy phục vụ lợi ích đất nước
làm mục tiêu cao nhất. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình,
phù hợp với chiến lược phát triển đất nước từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020. Chuẩn bị tốt các điều kiện để ký kết các hiệp định thương mại tự do
song phương và đa phương. Thúc đẩy quan hệ hợp tác tồn diện và có hiệu quả với
17


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố
các nước ASEAN, các nước châu Á - Thái Bình Dương... Củng cố và phát triển
quan hệ hợp tác song phương tin cậy với các đối tác chiến lược; khai thác có hiệu
quả các cơ hội và giảm tối đa những thách thức, rủi ro khi nước ta là thành viên Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO).
Tiếp tục đổi mới thể chế kinh tế, rà soát lại các văn bản pháp quy, sửa đổi, bổ
sung, hồn chỉnh hệ thống pháp luật bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán, ổn định và
minh bạch. Cải thiện môi trường đầu tư; thu hút các nguồn vốn FDI, ODA, đầu tư
gián tiếp, tín dụng thương mại và các nguồn vốn khác. Xác định đúng mục tiêu sử
dụng và đẩy nhanh việc giải ngân nguồn vốn ODA, cải tiến phương thức quản lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng và có kế hoạch trả nợ đúng hạn; duy trì tỉ lệ vay nợ
nước ngồi hợp lý, an tồn.
Phát huy vai trị chủ thể và tính năng động của doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế. Xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư,
phát triển thị trường mới, sản phẩm mới và thương hiệu mới. Khuyến khích các
doanh nghiệp Việt Nam hợp tác liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài và mạnh
dạn đầu tư ra nước ngoài.

Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà
nước đối với các hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của
Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế
đối ngoại; đối ngoại, quốc phịng và an ninh; thơng tin đối ngoại và thông tin trong
nước.
5.Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước
Đây là tiền đề quan trọng quyết định thắng lợi của sự nghiệp CNH-HĐH ở
nước ta.Sự nghiệp CNH-HĐH là sự nghiệp mang tính tồn dân ,nhưng mang tính
tự giác,do đó phải có Đảng cộng sản tiên phong,dày dạn kinh nghiệm chiến
18


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố
đấu,biết tự đổi mới khơng ngừng lãnh đạo và một nhà nước của dân, do dân, vì
dân,trong sạch vững mạnh và có hiệu lực quản lý .Trước hết Đảng ta phải tiếp tục
giữ vững ổn định chính trị,là người lãnh đạo duy nhất,trực tiếp và toàn diện mọi
hoạt động của xã hội Việt Nam.CNH-HĐH phải được tiến hành theo đường lối
quan điểm của đảng , đây là nhân tố bảo đảm sự thắng lợi của sự nghiệp CNHHĐH ở nước ta.Nhà nước có chức năng quản lý kinh tế xã hội ,sứ mệnh thực hiện
đường lối CNH của Đảng thông qua việc thực thi cơ chế ,chính sách và điều hành
các hoạt động KT-XH nhằm thực hiện các mục tiêu của CNH-HĐH mà Đảng đã đề
ra. Quản lý nhà nước nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hố - hiện đại hố là quá trình Nhà nước xây dựng và vận hành cơ chế quản lý kinh
tế phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hôi, phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan để tác động vào hệ thống kinh tế làm biến đổi về lượng, thay đổi mối quan hệ
về chất của các bộ phận hợp thành hệ thống kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hoá

19


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố


KẾT LUẬN
Trong Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2001-2010, Đảng ta đã xác định
mục tiêu tổng quát là “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ
rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Tuy
nhiên, hiện nay chúng ta chưa xác định được cụ thể các tiêu chí quan trọng khi
nước ta trở thành một nước cơng nghiệp để làm đích hướng tới. Nếu theo tiêu chí
của các nước đã hồn thành CNH, HĐH thì nước ta khó có thể đạt tới vào năm
2020. Bên cạnh đó, các bước đi của cả quá trình CNH, HĐH cũng chưa được làm
rõ. Khi chúng ta chủ trương thực hiện CNH, HĐH “rút ngắn”, thì việc nghiên cứu
và hoạch định các chặng đường CNH, HĐH từ nay đến năm 2020 và những năm
tiếp theo là đặc biệt cần thiết và có ý nghĩa then chốt.
Tính đến nay, chúng ta đã thực hiện được gần một nửa chặng đường của
Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2001-2010. Tuy chưa có tổng kết cụ
thể, nhưng nhìn chung chúng ta có khả năng hồn thành những mục tiêu kinh tế và
xã hội được đề ra tại Phương hướng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm
2001-2005. Những kết quả đạt được cho đến nay tạo điều kiện và tiền đề quan
trọng cho chặng đường CNH, HĐH đến năm 2010. Trong 5 năm tới, nước ta tập
trung tạo chuyển biến cơ bản về năng lực nội sinh về khoa học-công nghệ và công
nghiệp của đất nước, tiếp tục nâng cao vị thế trong hội nhập và chủ trương mở
rộng hội nhập quốc tế, định hình về cơ bản nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, xây dựng nền tảng cho một nước công nghiệp .
Tuy găp nhiều khó khăn nhưng nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn và đang phấn đấu hoàn thành sự nghiêp cơng nghiệp hố hiện đại hố
thành cơng.
20


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1,Giáo trình KInh Tế chính trị Mác-Lênin
2.Tạp chí Cộng sản điện tử
3. website:vietnamnet.vn
4.Báo cáo chính trị của Ban chấp hành TƯ Đảng khoá IX
Và một số tài liệu khác

21


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố

22


Cơng nghiệp hố -hiện đại hố

23



×