Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện konplông, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.12 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ TẤN HIỂN

PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KONPLÔNG,
TỈNH KONTUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ TẤN HIỂN

PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KONPLÔNG,
TỈNH KONTUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐÀO HỮU HÒA

Đà Nẵng - Năm 2017





MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................... 3
6. Bố cục đề tài........................................................................................... 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN
VỮNG ............................................................................................................... 9
1.1. SINH KẾ VÀ PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG .............................. 9
1.1.1. Khái niệm sinh kế và phát triển sinh kế bền vững........................... 9
1.1.2. Những đặc điểm sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số ............... 12
1.1.3. Khái niệm và yêu cầu của phát triển sinh kế bền vững đối với hộ
gia đình DTTS ................................................................................................. 14
1.1.4. Các cách tiếp cận phát triển sinh kế bền vững .............................. 17
1.1.5. Vai trò của phát triển sinh kế bền vững đối với đồng bào DTTS ... 19
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG ............................... 23
1.2.1. Xác định các hoàn cảnh dễ bị tổn thƣơng của hộ gia đình ............ 23
1.2.2. Cải thiện nguồn vốn sinh kế .......................................................... 25
1.2.3. Hoàn thiện chiến lƣợc sinh kế ....................................................... 29
1.2.4. Cải thiện đầu ra sinh kế ................................................................. 30
1.3. CÁC YẾU TỔ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN
VỮNG CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ........................................ 31
1.3.1. Khả năng nhận thức và kiểm soát sự thay đổi ............................... 31



1.3.2. Khả năng các nguồn lực và cơ hội tiếp cận thành công các
nguồn lực sinh kế ............................................................................................ 32
1.3.3. Chiến lƣợc sinh kế đúng đắn và hợp lý ......................................... 33
1.3.4. Hệ thống các chính sách, thể chế của Nhà nƣớc ........................... 33
1.3.5. Sự nỗ lực vƣơn lên của bản thân hộ gia đình ................................ 34
1.3.6. Các nhân tố ngoại sinh khác .......................................................... 34
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG CHO ĐỒNG
BÀO DTTS TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC ..................................................... 35
1.4.1. Kinh nghiệm ở nƣớc ngoài ............................................................ 35
1.4.2. Kinh nghiệm ở trong nƣớc ............................................................. 36
1.4.3. Các bài học kinh nghiệm cho KonPLông ...................................... 38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN KON PLÔNG ........................... 40
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SINH KẾ
CỦA ĐỒNG BÀO DTTS Ở KONPLÔNG .................................................... 40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 40
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ................................................................ 41
2.1.3. Đặc điểm về cơ sở hạ tầng ............................................................. 42
2.1.4. Đặc điểm khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản của các hộ
gia đình DTTS ở huyện KonPlông.................................................................. 43
2.2. THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH LÀ ĐỒNG BÀO
DTTS Ở HUYỆN KONPLÔNG ..................................................................... 45
2.2.1. Thực trạng nguyên nhân gây tổn thƣơng ....................................... 45
2.2.2. Thực trạng về nguồn lực sinh kế của các hộ là ngƣời DTTS ở
huyện Kon Plông ............................................................................................. 46
2.2.3. Thực trạng chiến lƣợc sinh kế ....................................................... 53



2.2.4. Thực trạng các mô hình sinh kế của các hộ ngƣời DTTS ở
huyện Kon Plông ............................................................................................. 55
2.2.5. Thực trạng đầu ra sinh kế của đồng bào DTTS huyện KonPlông . 57
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SINH KẾ
CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN KON PLÔNG ......... 58
2.3.1. Một số thành công về hoạt động sinh kế của đồng bào DTTS
huyện KonPlông .............................................................................................. 58
2.3.2. Các điểm hạn chế về hoạt động sinh kế của đồng bào DTTS
huyện KonPlông. ............................................................................................. 59
2.3.3. Nguyên nhân gây ra hạn chế của hoạt động sinh kế của đồng
bào DTTS huyện KonPlông ............................................................................ 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 61
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KONPLÔNG.................................................................................................. 62
3.1. NGHIÊN CỨU VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CÁC NGUỒN LỰC
SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO DTTS HUYỆN KON PLÔNG ....................... 62
3.1.1. Khả năng tiếp cận các nguồn lực tự nhiên ..................................... 62
3.1.2.Khả năng tiếp cận các nguồn lực tài chính ..................................... 63
3.1.3. Khả năng tiếp cận các điều kiện để cải thiện nguồn nhân lực ....... 65
3.1.4. Khả năng tiếp cận nguồn lực vật chất ............................................ 67
3.1.5. Khả năng cải thiện nguồn lực xã hội ............................................. 68
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN KONPLÔNG .......... 70
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm cải thiện nguồn lực sinh kế cho các hộ
gia đình đồng bào DTTS ................................................................................. 72


3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm cải thiện chiến lƣợc sinh kế cho hộ gia
đình đồng bào DTTS ....................................................................................... 75

3.2.3. Nhóm giải pháp nhằm xây dựng mô hình sinh kế bền vững cho
hộ gia đình đồng bào DTTS ............................................................................ 76
3.2.4. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao kết quả sinh kế cho hộ gia đình
đồng bào DTTS ............................................................................................... 78
3.2.5. Nhóm giải pháp bổ trợ khác nhằm thúc đẩy phát triển sinh kế
bền vững cho đồng bào ngƣời DTTS .............................................................. 80
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ .......................................................... 81
3.3.1. Đối với nhà nƣớc ........................................................................... 81
3.3.2. Đối với tỉnh Kon Tum.................................................................... 81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích
Là liên minh của 14 tổ chức quốc tế

CARE

hoạt động trong lĩnh vực hỗ trợ nhân
đạo

DFID

Bộ Phát triển Quốc tế Vƣơng quốc

Anh

DTTS

Dân tộc thiểu số

HGD

Hộ gia đình
International Fund for Agricultural

IFAD

Development - Quỹ phát triển nông
nghiệp Liên hiệp quốc

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NĐ- CP

Nghị định- Chính phủ
Sustainable Tourism - Eliminating

ST-EP

Poverty Initiative - Du lịch bền vững
- xóa đói giảm nghèo


TB

Trung bình

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chƣơng trình phát triển Liên hiệp
quốc


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.

2.3.

2.4.

2.5.

Một số chỉ tiêu dân số huyện KonPlông

Tổng hợp nguồn vốn đầu tƣ xây dựng hạ tầng du lịch
KonPlông giai đoạn 2012 - 2016
Tình trạng nguồn lực tự nhiên của các hộ DTTS và hộ
ngƣời Kinh ở Kon Plông
Mức độ tạo điều kiện của các nguồn lực tự nhiên cho
hoạt động

sinh kế hộ gia đình

Tình trạng trang bị phƣơng tiện sản xuất của hộ các hộ
gia đình

Trang
42
42

46

47

48

2.6.

Cơ cấu huy động nguồn lực tài chính của các hộ

49

2.7.


Đặc điểm nhân khẩu hộ DTTS và hộ ngƣời Kinh

51

2.8.

Chất lƣợng nguồn nhân lực của các hộ gia đình DTTS

52

2.9.
2.10.
2.11.

3.1.

3.2.

3.3.

Thực trạng tham gia vào các tổ chức chính trị, xã hội
các thành viên hộ gia đình DTTS ở KonPlông
Cơ cấu thu nhập hộ gia đình DTTS ở KonPlông
Thu nhập của nhóm hộ DTTS và nhóm hộ ngƣời Kinh
ở KonPlông
Rào cản tiếp cận nguồn lực tự nhiên theo đánh giá của
các hộ DTTS, hộ ngƣời Kinh và chuyên gia
Rào cản tiếp cận nguồn lực tài chính theo đánh giá của
các hộ DTTS, hộ ngƣời Kinh và chuyên gia
Rào cản cải thiện nguồn nhân lực theo đánh giá của

các hộ DTTS, hộ ngƣời Kinh và chuyên gia

53
54
57

62

64

66


Số hiệu
bảng
3.4.

3.5.

3.6.

Tên bảng
Rào cản cải thiện nguồn vốn vật chất theo đánh giá của
các hộ DTTS, hộ ngƣời Kinh và chuyên gia
Rào cản cải thiện nguồn vốn xã hội theo đánh giá của
các hộ DTTS, hộ ngƣời Kinh và chuyên gia
Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phi
nông nghiệp và giữa khu vực sản xuất và dịch vụ

Trang


67

68

72


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

1.1.

Khung sinh kế bền vững (DFID- 2002)

11

1.2.

Cách tiếp cận sinh kế bền vững của UNDP

18

1.3.


Khung sinh kế bền vững theo cách tiếp cận của DFID

23


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tế hiện nay sự chênh lệch về giàu nghèo ở nƣớc ta vẫn còn khá cao,
chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa miền núi và đồng
bằng và ngay cả trên cùng địa bàn sinh sống cũng có sự chênh lệch giàu
nghèo. Ngƣời dân tộc thiểu số chiếm 15% dân số của Việt Nam nhƣng chiếm
tới 70% nhóm đối tƣợng cực nghèo (đƣợc đo lƣờng theo chuẩn cực nghèo
quốc gia) [18]. Trong suốt hai thập kỷ tăng trƣởng nhanh của Việt Nam, chính
phủ đã tập trung nguồn lực đầu tƣ phát triển các lĩnh vực về an sinh xã hội,
tăng cƣờng đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc và các nguồn lực xã hội khác để cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời nghèo. Tuy vậy, do đặc thù của
các vùng dân tộc thiểu số và miền núi, với những điều kiện, nguyên nhân
khách quan lịch sử để lại và cả những nguyên nhân chủ quan nên trên thực tế
mặc dù ngƣời dân tộc thiểu số ở nƣớc ta đã có mức sống đƣợc cải thiện lên
một cách toàn diện, song thành quả đƣợc hƣởng của nhóm đối tƣợng này còn
kém xa so với dân tộc chiếm đa số là ngƣời Kinh.
Sinh kế bền vững đang là mối quan tâm hàng đầu của ngƣời dân, đặc
biệt là đồng bào dân tộc thiểu số. Đa phần đồng bào dân tộc thiểu số thiếu tƣ
liệu sản xuất, ít có cơ hội tiếp cận các tiến bộ về khoa học về sản xuất nông,
lâm; thu nhập của họ chỉ cố gắng đảm bảo nhu cầu cuộc sống tối thiểu.
KonPlông là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Kon Tum; là
một trong những huyện nghèo nhất Việt Nam, với các cộng đồng dân tộc

thiểu số nghèo nhƣ Xê Đăng, Mơ Nâm, Ka Dong và H’Re. Dân số đến năm
2016 có 26.685 khẩu trong đó hộ đồng bào DTTS là 5.614 hộ với 21.529
khẩu, chiếm trên 80 % tổng dân số; số hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa


2

chiều là 3.132 hộ, 11.533 khẩu, chiếm 47,87%, trong đó hộ nghèo DTTS một
tỷ lệ cao [16].
Để phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn huyện KonPlông việc tìm hiểu thực trạng và đƣa ra giải pháp giúp ngƣời
dân khai thác một cách có hiệu quả các nguồn lực sẵn có, giúp họ thấy đƣợc
nguyên nhân chính gây ra cái nghèo, tránh đầu tƣ sai lầm trong sản xuất kinh
doanh, bảo quản nguồn vốn tốt là một việc cần thiết. Bên cạnh đó cần xây
dựng giúp họ chiến lƣợc sinh kế lâu dài đồng thời hƣớng dẫn họ thực hiện các
hoạt động. Việc giám sát và đánh giá hiệu quả của các hoạt động sinh kế của
ngƣời dân cũng là một vấn đề quan trọng trong quá trình giúp ngƣời dân phát
triển sinh kế bền vững. Mặc dù vậy, hiện nay việc phát triển sinh kế bền vững
cho dân tộc thiểu số tại đây còn chƣa đƣợc nhiều các nhà nghiên cứu thực sự
quan tâm. Xuất phát từ thực tiễn đó, việc phát triển sinh kế bền vững cho
ngƣời đồng bào dân tộc thiểu số huyện KonPlông, Tỉnh Kon Tum là vấn đề
nóng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển sinh kế bền
vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện KonPlông, tỉnh Kon
Tum.” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến sinh kế bền vững.
- Đánh giá thực trạng phát triển sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện KonPlông, tỉnh Kon Tum
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào

dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện KonPlông, tỉnh Kon Tum trong những
năm tới.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động sinh kế của đồng bào
dân tộc thiểu số huyện Kon Plông.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại huyện KonPlông và
khảo sát thực hiện tại 9/9 xã của huyện Kon Plông.
- Về thời gian: Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ 21/01/2017 đến 20/5/2017;
Thời gian thu thập số liệu thứ cấp trong 5 năm gần đây (2012 – 2016); thời
gian thu thập số liệu sơ cấp là 3/2017. Tầm xa của các giải pháp đến năm
2020, tầm nhìn 2030.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu định tính: Các nghiên cứu định tính đƣợc sử dụng nhằm
tìm hiểu thực trạng hoạt động sinh kế của các hộ gia đình dân tộc thiểu số tại
huyện Kon Plông; Thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu có sẵn nhƣ niên
giám thống kê, các báo cáo khoa học, dự án, tham luận qua các hội thảo, hội
nghị, báo chí, Internet... từ các phòng, Ban ngành cấp huyện về tình hình sinh
kế của bà con các xã thuộc huyện Kon Plông.
- Nghiên cứu định lượng: Đối với nhóm phƣơng pháp định lƣợng,
nghiên cứu áp dụng các công cụ phân tích định lƣợng hoạt động sinh kế của
các hộ đƣợc khảo sát.
Tác giả lựa chọn mẫu theo phƣơng pháp ngẫu nhiên, tuy nhiên vẫn đảm
bảo số lƣợng phân bố của mẫu tại các xã nghiên cứu. Việc khảo sát đƣợc tiến
hành tại 9 xã của huyện KonPlông với 135 hộ DTTS và 45 hộ ngƣời Kinh.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài này có ý nghĩa khoa học đối với các nhà nghiên cứu trong lĩnh
vực quản lý kinh tế. Kết quả nghiên cứu này có thể đƣợc coi nhƣ một tài liệu


4

tham khảo và là cơ sở lý luận cho các nghiên cứu tiếp theo về phân tích hoạt
động sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số.
Bên cạnh đó, việc tìm hiểu thực trạng và đƣa ra giải pháp giúp đồng
bào dân tộc thiểu số huyện KonPlông khai thác một cách có hiệu quả các
nguồn lực sẵn có, giúp họ thấy đƣợc nguyên nhân chính gây ra cái nghèo,
tránh đầu tƣ sai lầm trong sản xuất kinh doanh, bảo quản nguồn vốn tốt là một
việc cần thiết. Bên cạnh đó, còn giúp họ đƣa ra các chiến lƣợc sinh kế lâu dài
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển kinh tế một cách có hiệu quả.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN
VỮNG
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA ĐỒNG
BÀO DTTS Ở HUYỆN KONPLÔNG
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KONPLÔNG
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Từ trƣớc đến nay có nhiều công trình khoa học, các bài viết đi sâu vào
phân tích hoạt động sinh kế của ngƣời dân nhằm phát triển sinh kế bền vững.
Một số nghiên cứu trƣớc đây về vấn đề này:
- Michelle Adato and Ruth Meinzen-Dick (2002), Đánh giá tác động
của nghiên cứu nông nghiệp về đói nghèo bằng cách sử dụng khung sinh kế

bền vững, International Food Policy Research Institute. Bài viết cung cấp cái
nhìn tổng quan về cách tiếp cận sinh kế bền vững, cách áp dụng cho nghiên
cứu nông nghiệp, mô tả phƣơng pháp và kết quả từ năm trƣờng hợp nghiên
cứu: (1) các giống lúa hiện đại ở Bangladesh; (2) ao nuôi ghép và vƣờn rau ở


5

Bangladesh; (3) thực hành quản lý đất màu mỡ ở Kenya; (4) ngô lai ở
Zimbabwe; và (5) giống ngô ở Mexico. Áp dụng các phƣơng pháp tiếp cận
sinh kế bền vững nêu bật sự tƣơng tác giữa các công nghệ và bối cảnh dễ bị
tổn thƣơng của các hộ gia đình, tài sản của họ, sự can thiệp các tổ chức, và
chiến lƣợc sinh kế. Tuy nhiên, các khía cạnh khác của văn hóa, năng lƣợng,
và nhu cầu lịch sử sẽ đƣợc tích hợp với khuôn khổ để hiểu vai trò của nghiên
cứu nông nghiệp trong cuộc sống của ngƣời nghèo. Bên cạnh đó, bài báo còn
chú ý bổ sung tác động của giới tính, dân tộc, giai cấp, phân hóa xã hội ảnh
hƣởng đến hoạt động sinh kế. [2]
- Murray C. Simpson (2007), Một cách tiếp cận tích hợp để đánh giá các
tác động của phát triển du lịch cộng đồng và sinh kế bền vững, Community
Dev J, 2007. Bài báo chỉ ra một thách thức quan trọng trong du lịch bền vững
là cung cấp các lợi ích sinh kế cho cộng đồng địa phƣơng đồng thời bảo vệ
nền văn hóa và môi trƣờng bản địa. Bài viết này trình bày một phƣơng pháp
đánh giá tổng hợp có cấu trúc để đánh giá các tác động của các sáng kiến có
nội dung mang lại lợi ích sinh kế cho cộng đồng sống gần hoặc trong các
điểm đến du lịch. Các cách tiếp cận đã đƣợc phát triển để cho phép sử dụng
chung trong các bối cảnh địa lý khác nhau bao gồm cả cơ cấu sở hữu, mức độ
làm việc, cơ sở hạ tầng, quản trị, và sinh kế bền vững. Bài viết này xem xét
hai trƣờng hợp nghiên cứu thí điểm ở Maputaland, Nam Phi, để phản ánh tình
hình thực hiện và lý thuyết nền tảng của cách thức này.[3]
- Đào Hữu Hòa (2016) Phát triển sinh kế bền vững cho các hộ nghèo là

dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. NXB Thông tin và Truyền
thông. Cuốn sách đã làm rõ cơ sở lý luận vể sinh kế và sinh kế bền vững đối
với các hộ gia đình nghèo, chỉ ra những đặc điểm về sinh kế của đồng bào dân
tộc thiểu số ở Tây Nguyên, làm rõ những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
nghèo của đồng bào DTTS ở Đắk Nông chủ yếu là do hoạt động sinh kế kém


6

hiệu quả. Bằng việc sử dụng khung phân tích của DFID và điều chỉnh bổ sung
cho phù hợp với cách tiếp cận IFAD nhƣ bổ sung vào khung phân tích các
yếu tố: tinh thần, văn hóa, chính sách thể chế, thị trƣờng… Cuốn sách đã chỉ
ra các đặc điểm hoạt động sinh kế của các hộ gia đình nghèo là ngƣời dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Đánh giá thực trạng các nguồn lực sinh
kế và khả năng tiếp cận các nguồn lực sinh kế của các hộ nghèo là ngƣời dân
tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Nông; Từ đó,chỉ ra các yếu tố trực tiếp và gián tiếp
ảnh hƣởng đến khả năng hoạt động sinh kế của các hộ gia đình đồng bào dân
tộc thiểu số; Đề xuất một số mô hình sinh kế phù hợp với điều kiện cụ thể của
các nhóm đối tƣợng là hộ gia đình nghèo tại khu vực khác nhau; Đề xuất các
giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nhằm cải thiện sinh kế cho các hộ
nghèo là ngƣời dân tộc thiểu số tại Đắk Nông.[5]
- Trần Văn Ba (2013), Đánh giá hoạt động sinh kế của người dân miền
núi thôn 1 - 5 , Xã Cẩm Sơn, Huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An. Tạp chí Dân tộc.
bài báo chỉ ra thực trạng các hoạt động sinh kế và kết quả sinh kế qua quá
trình tìm hiểu, phân tích các yếu tố tác động đến lựa chọn các hoạt động sinh
kế của ngƣời dân thôn 1 - 5, có thể nhận thấy rằng đời sống của ngƣời dân
đang ngày càng đƣợc nâng cao. Mặc dù các hoạt động sinh kế của họ chỉ dựa
vào sức lao động bằng tay, chân và một số nguồn vốn sẵn có tại địa phƣơng.
Thu nhập của ngƣời dân nằm ở mức khá so với thu nhập bình quân trên đầu
ngƣời của cả nƣớc. Việc lựa chọn các hoạt động sinh kế của ngƣời dân chịu

sự ảnh hƣởng của các yếu tố chủ quan: Con ngƣời, năng lực tài chính của họ,
và các yếu tố khách quan nhƣ: điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ sở vật chất, hạ
tầng...[6]
- Nguyễn Đăng Hiệp Phố (2016) Tiếp cận lý thuyết khung sinh kế bền
vững DFID trong nghiên cứu sinh kế của người Mạ ở vườn quốc gia Cát
Tiên; Tạp chí khoa học - Đại học Đồng Nai, số 02 - 2016. Nghiên cứu dựa


7

vào khung sinh kế bền vững do Bộ Phát triển Quốc tế Anh (DFID) đƣa ra
đƣợc các học giả và các cơ quan phát triển ứng dụng rộng rãi và đƣợc coi là
một cách tiếp cận toàn diện về các vấn đề phát triển về sinh kế của con ngƣời
và đói nghèo trong các bối cảnh khác nhau. Tiếp cận lý thuyết khung sinh kế
bền vững DFID trong các nghiên cứu sinh kế của ngƣời Mạ ở vƣờn quốc gia
Cát Tiên là xem xét các loại tài sản của ngƣời Mạ dùng để đảm bảo sinh kế
của mình bao gồm: vốn con ngƣời, vốn vật chất, vốn tự nhiên, vốn tài chính,
vốn xã hội. Qua đó đặt vấn đề nghiên cứu sinh kế của ngƣời Mạ trong bối
cảnh và các thể chế, chính sách có ảnh hƣởng đến sự tiếp cận và sử dụng các
tài sản sinh kế mà cuối cùng ảnh hƣởng đến kết quả sinh kế.[9]
- Trần Văn Thuận (2015), Thực trạng và giải pháp phát triển sinh kế bền
vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, Luận
văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế. Tác giả sử dụng thang đo BS là công cụ để đo
lƣờng và truyền thông phúc lợi tổng thể của xã hội và sự tiến bộ theo hƣớng
bền vững do IUCN đề xuất (1996). Vận dụng thang đo BS trong nghiên cứu
này nhằm đánh giá tính bền vững trong phát triển sinh kế của đồng bào DTTS
huyện Ba Tơ. Kết quả cho thấy các giá trị nguồn lực sinh kế của huyện Ba Tơ
không đồng đều, chỉ có nguồn lực vật chất và nguồn lực tự nhiên đƣợc đánh
giá là tốt. Bên cạnh đó, nguồn lực vật chất đƣợc đánh giá là có giá trị cao nhất
đây là một lợi thế của đồng bào DTTS, đồng bào cần khai thác và sử dụng

nguồn lực này một cách hiệu quả hơn nữa. Nguồn lực tài chính là nguồn lực
có giá trị nhỏ nhất, tình hình tài chính của đồng bào DTTS trên địa bàn huyện
chƣa đƣợc sử dụng một cách hợp lý gây ra nhiều khó khăn trong việc phát
triển sinh kế bền vững.[7]
- Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2015), Đánh giá các hoạt động sinh kế của
đồng bào dân tộc thiểu số tại 3 xã Bình Long, La Hiên, Sảng Mộc, của huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ Phát triển nông thôn. Qua đánh


8

giá nguồn lực sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại 3 xã điều tra thì các
nguồn lực này ở mức độ rất hạn chế. Trong 5 nguồn lực thì nguồn lực tự
nhiên là nguồn lực dồi dào nhất, ngƣời dân nơi đây phụ thuộc chủ yếu vào
nguồn lực này đặc biệt là nguồn đất, nguồn nƣớc….Nhìn chung sinh kế của
đồng bào dân tộc thiểu số tại 3 xã điều tra đều phụ thuộc vào nguồn lực tự
nhiên, phƣơng thức canh tác còn lạc hậu chƣa đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Cần tác động các chính sách để cải thiện đời sống cho ngƣời dân nơi đây đặc
biệt ở xã Sảng Mộc, một xã vùng cao có nhiều dân tộc Mông sinh sống họ
vẫn theo truyền thống canh tác cũ nên hiệu quả sản xuất thấp.[8]
Tóm lại, qua nghiên cứu các công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố
trong và ngoài nƣớc, tác giả nhận thấy vấn đề phát triển sinh kế bền vững cho
đồng bào nghèo nói chung và đồng bào DTTS nói riêng hiện nay đang đƣợc
xem là một kênh ƣu tiến trong chính sách xóa đói giảm nghèo trên thế giới
cũng nhƣ tại Việt Nam. Các tổ chức tài trợ, các sáng kiến giảm nghèo trên thế
giới trong những năm gần đây thƣờng hƣớng việc hỗ trợ vào vấn đề này. Các
công trình nghiên cứu cũng đã giúp hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan
đến sinh kế, sinh kế bền vững cho ngƣời nghèo, làm rõ những đặc điểm đặc
thù trong sinh kế của đồng bào DTTS tại một số địa phƣơng, đƣa ra nhiều đề
xuất có giá trị giúp xây dựng mô hình và ban hành các chính sách nhằm thúc

đẩy phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào DTTS. Tuy nhiên, cho đến hiện
tại vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu về sinh kế cho đồng bào DTTS ở
KonPlông, vì vậy tác giả đã chọn vấn đề này để làm để tài cho luận văn cao
học của mình.


9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG
1.1. SINH KẾ VÀ PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG
1.1.1. Khái niệm sinh kế và phát triển sinh kế bền vững
a. Khái niệm sinh kế
Sinh kế đƣợc hiểu là “tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con
người có được, kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi
nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của
họ” (Theo định nghĩa của DFID). Các nguồn lực mà con ngƣời có đƣợc bao
gồm: (1) Vốn con ngƣời; (2) Vốn xã hội; (3) Vốn tự nhiên; (4) Vốn tài chính;
(5) Vốn vật chất.
- Vốn con người: Bao gồm sức mạnh thể lực, năng lực trí tuệ biểu hiện ở
kỹ năng, kiến thức làm kinh tế, khả năng quản lý gia đình của ngƣời dân. Có
thể ngƣời dân cố gắng làm việc siêng năng nhƣng do sức khỏe không đảm
bảo, năng lực hạn chế nên không có khả năng tạo ra thu nhập để đảm bảo
cuộc sống do năng suất lao động thấp. Đối với đồng bào DTTS, do đời sống
khó khăn, cô lập với bên ngoài nên trình độ học vấn thƣờng rất hạn chế.
- Vốn xã hội: Thể hiện thông qua các mối quan hệ xã hội có ý nghĩa
trong việc đảm bảo phần nào những điều kiện cần thiết cho cuộc sống của hộ
gia đình. Tình làng, nghĩa xóm đƣợc thể hiện thông qua việc thúc đẩy sự hợp
tác trong sản xuất. Việc phát huy hiệu quả vai trò của các tổ chức xã hội

truyền thống cũng nhƣ các tổ chức đoàn thể xã hội hiện đại ngày nay là điều
kiện quan trọng để gia tăng nguồn vốn xã hội, phục vụ cho sinh kế của ngƣời
dân.
- Vốn tự nhiên: Khả năng cung ứng quỹ đất sản xuất, sông biển ao hồ có
thể sử dụng để sản xuất của hộ gia đình cũng nhƣ cộng đồng cùng với điều


10

kiện thuận lợi hay khó khăn của việc khai thác các nguồn lực ấy là nguồn vốn
tự nhiên.
- Vốn tài chính: Vốn tài chính đƣợc thể hiện bằng khả năng tạo ra dòng
tiền cho hộ gia đình. Nguồn tiền đó thƣờng có đƣợc do tiết kiệm, đi làm thuê,
bán sản phẩm hoặc từ các hỗ trợ của chính phủ, của các tổ chức xã hội khác.
Ngoài ra, việc tiếp cận đƣợc các nguồn vốn vay của các hộ nghèo là điều kiện
rất quan trọng để đảm bảo nguồn vốn tài chính cho họ.
- Vốn vật chất: Thể hiện ở các tài sản vật chất đảm bảo cho cuộc sống,
sinh hoạt cũng nhƣ làm ăn của ngƣời dân nhƣ hệ thống đƣờng sá, điện nƣớc,
chợ búa, trƣờng học, thông tin liên lạc cùng các tài sản sinh hoạt nhƣ tivi, xe
máy và các vật dụng cần thiết khác trong gia đình nhƣ giƣờng, tủ, bàn... đƣợc
xem là nguồn vốn vật chất. Tuy nhiên, đối với các hộ DTTS, những vật dụng
này vẫn đang là đồ xa xỉ.
b. Phát triển sinh kế bền vững
Ý tƣởng sinh kế bền vững lần đầu tiên đƣợc giới thiệu bởi Ủy ban
Brundtland về Môi trƣờng và Phát triển, và năm 1992 Hội nghị của Liên Hiệp
quốc về Môi trƣờng và Phát triển mở rộng khái niệm thúc đẩy việc đạt
đƣợc sinh kế bền vững nhƣ là một mục tiêu rộng hơn của xóa đói nghèo. Trên
cơ sở ý tƣởng đó, Chambers và Gordon (1992) đã đƣa ra khái niệm về sinh kế
bền vững ở cấp hộ gia đình đó là: “Một sinh kế bền vững có thể đối phó với
những rủi ro và những cú sốc, duy trì và tăng cƣờng khả năng và tài sản; đồng

thời cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ sau góp phần tạo ra lợi
ích cho cộng đồng, địa phƣơng và toàn cầu và trong ngắn hạn và dài hạn. Sinh
kế bền vững cung cấp một phƣơng pháp tiếp cận tích hợp chặt chẽ hơn với
vấn đề nghèo đói”.[8]
Theo các tác giả trên, sinh kế bền vững bao gồm con ngƣời, năng lực và
kế sinh nhai, gồm có lƣơng thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài


11

sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình nhƣ dƣ nợ và cơ hội. Sinh kế bền
vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phƣơng và toàn cầu mà chúng
phụ thuộc vào và lợi ích ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về
mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có
thể cung cấp cho thế hệ tƣơng lai.
Nội hàm của sinh kế bền vững, đồng thời cũng là tiêu chí quan trọng
nhất cần hƣớng đến của sinh kế bền vững là giải quyết các yêu cầu sau đây:
- Sinh kế của cá nhân, gia đình hoặc cộng đồng phải có khả năng tạo ra
thu nhập, của cải đáp ứng nhu cầu cuộc sống ngày càng tốt hơn cho con ngƣời
trong ngắn hạn cũng nhƣ trong dài hạn.
- Sinh kế của cá nhân, hộ gia đình hay cộng đồng phải có khả năng giúp
con ngƣời vƣợt qua những biến động trong cuộc sống do thiên tai, dịch bệnh,
hoặc khủng hoảng kinh tế gây ra.
- Sinh kế của cá nhân, gia đình hoặc cộng đồng phải có khả năng phát
triển hơn nguồn tài sản hiện tại mà không làm ảnh hƣởng xấu đến nguồn tài
nguyên thiên nhiên trong tƣơng lai.

Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững (DFID- 2002)



12

1.1.2. Những đặc điểm sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số
a. Khái niệm dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số là một khái niệm khoa học đƣợc sử dụng phổ biến trên
thế giới hiện nay. Ở nƣớc ta hiện nay, khái niệm DTTS đƣợc sử dụng chính
thức trong các tài liệu chính thức của Nhà nƣớc đó là: “Những dân tộc có số
dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nƣớc Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam” [6]. Đây là khái niệm chính thức đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu này.
b. Đặc điểm của đồng bào dân tộc thiểu số Tây Nguyên ảnh hưởng
đến hoạt động sinh kế
Tây Nguyên hiện nay thực sự là vùng đất đa dân tộc, đa văn hóa, nơi cƣ
trú của 47 dân tộc anh em, với rất nhiều đặc trƣng, sắc thái của nhiều tộc
ngƣời, nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc hội tụ; đồng thời cũng là nơi có tốc độ
tăng dân số và biến động về cơ cấu dân cƣ nhanh nhất cả nƣớc. Mặc dù vậy,
do có dân số ít, phân bố khu vực cƣ trú của các cộng đồng DTTS Tây Nguyên
khá biệt lập với cộng đồng ngƣời Kinh, trình độ sản xuất và trình độ văn hóa
của các DTTS có nhiều nét đặc thù, điều này đã làm cho hoạt động sinh kế
của đồng bào DTTS có một số đặc điểm sau:
- Đặc điểm sống của đồng bào DTTS là cố kết cộng đồng, gắn với những
luật tục theo kiểu bộ tộc, khép kín chính vì vậy hoạt động sinh kế của họ lệ
thuộc vào tự nhiên, chƣa quen với sản xuất kinh tế hàng hóa. Các hoạt động
sinh kế chính của đồng bào ở đây chủ yếu là sản xuất nông nghiệp truyền
thống tự cấp tụ túc gắn với tự nhiên với trình độ sản xuất rất thấp. Việc sản
xuất chỉ để đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống đơn giản hàng ngày của gia đình,
không có ý thức sản xuất để bán do đó trình độ tiếp cận với kinh tế thị trƣờng
vẫn còn rất thấp.



13

- Hoạt động sinh kế truyền thống của đồng bào DTTS thƣờng gắn chặt
với thiết chế buôn, làng đó, hầu nhƣ ít có hoạt động sinh kế truyền thống vƣợt
ra khỏi khuôn khổ này; bên cạnh đó, cách tổ chức sản xuất lệ thuộc nhiều vào
thiết chế tự quản: buôn làng của đồng bào DTTS Tây Nguyên thƣờng là
những đơn vị cơ sở xã hội duy nhất và cao nhất, gắn liền vơi nơi cƣ trú và nơi
canh tác.
- Hoạt động sinh kế phụ thuộc nhiều vào các luật tục: Đây là một dạng
thức văn hóa pháp luật có tính lịch sử nhất định nhƣng cho đến nay vẫn còn
giá trị, nó thấm đẫm trong mọi hành xử của cả cộng đồng của đồng bào DTTS
Tây Nguyên.
- Mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực của Chính phủ trong việc định canh, định
cƣ cho đồng bào DTTS tuy nhiên tập quán du canh du cƣ vẫn là một vấn đề
diễn ra phức tạp. Việc du canh dẫn đến mỗi hộ gia đình chiếm hữu một số
lƣợng lớn đất đai, nhƣng do thiếu đầu tƣ thâm canh nên năng suất canh tác
thấp, không tạo ra đủ thu nhập để đảm bảo cuộc sống.
- Vai trò của ngƣời già và phụ nữ trong các quyết định sinh kế: Các
DTTS Tây Nguyên có đặc điểm là coi trọng kinh nghiệm nên vai trò ngƣời
già rất đƣợc tôn trọng. Hầu hết mọi quyết định quan trọng trong cuộc sống và
sinh kế đều phải tham khảo ý kiến của ngƣời già. Điều này rất quan trọng
trong hoạt động sinh kế truyền thống của xã hội cộng đồng nguyên thủy, tự
túc tự cấp gắn với tự nhiên vì nó giúp loại bỏ các rủi ro thƣờng có tính quy
luật đã đƣợc cộng đồng rút tỉa thông qua quá trình sống. Mặt khác, các cộng
đồng dân tộc thiểu số hiện nay vẫn còn theo chế độ mẫu hệ, do đó vai trò
quyết định của ngƣời phụ nữ trong các hoạt động sinh kế là rất lớn. Tuy
nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập hiện nay, các giá trị
truyền thống trên đang có chiều hƣớng suy giảm vì không còn thích hợp…



14

- Hiện nay đang xuất hiện tƣ tƣởng ỷ lại vì các cộng đồng DTTS nằm
trong nhóm các đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng của xã hội, đây là đối tƣợng để
Nhà nƣớc, cộng đồng quan tâm đầu tiên trong công tác an sinh xã hội. Tuy
nhiên do trình độ văn hóa thấp, khả năng thực hiện các giải pháp sinh kế kém
hiệu quả nên chính quyền thƣờng sử dụng các biện pháp khẩn cấp để hỗ trợ.
Điều này làm cho ngƣời dân có thói quen chờ nhận hỗ trợ, có tƣ tƣởng ỷ lại,
giảm động lực phấn đầu tự vƣơn lên…
1.1.3. Khái niệm và yêu cầu của phát triển sinh kế bền vững đối với
hộ gia đình DTTS
a. Khái niệm phát triển sinh kế bền vững
Phát triển sinh kế bền vững đƣợc định nghĩa là “quá trình tác động có
chủ ý của các chủ thể liên quan nhằm tạo ra những thay đổi trong hoạt động
sinh kế vốn có của các gia đình DTTS theo hướng tích cực, bền vững nhằm
không ngừng”.
b. Yêu cầu của phát triển sinh kế bền vững đối với hộ gia đình DTTS
Việc phát triển sinh kế bền vững cho hộ gia đình DTTS cần phải đạt
đƣợc một số yêu cầu nhất định:
- Phát triển sinh kế bền vững phải thích ứng với điều kiện trình độ của
người dân và tạo ra được mức sống ổn định cho hộ gia đình.
Mặc dù có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém về nguồn lực
sinh kế, trong đó có nhiều lý do nội tại của chính hộ gia đình đó là do thiếu
nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính, thiếu kiến thức, thiếu sự hỗ trợ của
cộng đồng... Tuy nhiên, không phải bất kỳ một mô hình sinh kế nào cũng phù
hợp với ngƣời dân, các mô hình sinh kế bền vững cần phải thích ứng với trình
độ nhận thức, trình độ học vấn ở mỗi địa phƣơng nơi mà họ sinh sống. Thực
tế cho thấy rằng trình độ học vấn của đồng bào DTTS chƣa thực sự cao, khả
năng tiếp thu lại thấp, chính vì vậy không phải cứ áp dụng mô hình nào cũng



×