Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của bệnh nhân xẹp đốt sống trước và sau điều trị bơm xi măng tại khoa phẫu thuật cột sống BV hữu nghị việt đức năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.08 KB, 47 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi luôn nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình từ phía nhà trường và bệnh viện. Nhân dịp hoàn thành bản
khóa luận tốt nghiệp, tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo đại học, Phòng Công tác học sinh sinh
viên trường Đại học Y Hà Nội.
Bộ môn Kinh tế y tế trường Đại học Y Hà Nội.
Ban Giám đốc bệnh viện Việt Đức.
Khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Hữu Nghị Việt - Đức.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ths. Nguyễn Văn
Khương, PGS, TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt – bộ môn Kinh tế y tế, Viện đào tạo Y
học dự phòng và Y tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội đã tận tình dành
nhiều thời gian và công sức để hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo và động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Và cuối cùng, kết quả học tập này, tôi xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ và
người thân – những người đã sinh thành, nuôi dưỡng và chỉ bảo tôi thành
người, đã chia sẻ và động viên những lúc tôi khó khăn nhất, để tôi có thể tiếp
tục bước trên con đường tôi đã, đang và sẽ đi qua.

Hà Nội ngày 20 tháng 5 năm 2015

Đỗ Mạnh Cường


LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi:
Phòng đào tạo Đại học – Trường Đại học Y Hà Nội
Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công Cộng
Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp bộ môn Kinh tế y tế
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của bệnh


nhân xẹp đốt sống trước và sau khi điều trị bơm xi măng tại khoa Phẫu
thuật cột sống bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2015” là do tôi thực hiện,
các số liệu trong đề tài là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố tại
bất kì nghiên cứu nào.

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2015

Đỗ Mạnh Cường


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
EQ-5D

European Quality of Life-5 Dimensions

QUALY

quality-adjusted life-year(Số năm sống được
hiệu chỉnh theo chất lượng cuộc sống)

THĐSQD

Tạo hình đốt sống qua da

VAS

Visual Analog Scale (Thang độ trực quan)

XĐS


Xẹp đốt sống


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1. Loãng xương, phân loại loãng xương và xẹp đốt sống do loãng xương 3
1.1.1. Định nghĩa loãng xương .................................................................. 3
1.1.2. Phân loại loãng xương ..................................................................... 3
1.1.3. Nguyên nhân gây loãng xương ....................................................... 4
1.1.4. Phân loại xẹp đốt sống..................................................................... 5
1.1.5. Triệu chứng xẹp đốt sống. ............................................................... 5
1.1.6. Chẩn đoán xẹp đốt sống. ................................................................. 6
1.2. Tạo hình đốt sống qua da ....................................................................... 6
1.2.1. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................... 6
1.2.2. Một số ứng dụng phổ biến của tạo hình đốt sống qua da................ 7
1.2.3. Những lợi ích và rủi ro .................................................................... 8
1.2.4. Những hạn chế của kỹ thuật tạo hình đốt sống qua da ................... 9
1.3. Chất lượng cuộc sống ............................................................................. 9
1.3.1. Định nghĩa ....................................................................................... 9
1.3.2. Chất lượng cuộc sống và sức khỏe con người. ............................. 10
1.3.3. Bộ công cụ đo lường chất lượng cuộc sống. ................................. 11
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 12
2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu ....................................................... 12


2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 12
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 12
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 13
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 13

2.2.2. Phương pháp chọn mẫu ................................................................. 13
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 13
2.2.4. Các biến số và chỉ số ..................................................................... 13
2.2.5. Sử lý và phân tích số liệu .............................................................. 14
2.2.6. Sai số và cách khác phục sai số ..................................................... 14
2.2.7. Đạo đức nghiên cứu....................................................................... 15
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ............................................................................... 16
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.......................................... 16
3.1.1. Nguyên nhân vào viện ................................................................... 16
3.1.2. Tỷ lệ sử dụng loại bơm xi măng theo giới .................................... 16
3.1.3. Tỷ lệ bơm xi măng theo nhóm tuổi ............................................... 17
3.1.4. Tỷ lệ bơm xi măng theo nghề nghiệp ............................................ 18
3.2. Chất lượng cuộc sống ........................................................................... 18
3.2.1. Khả năng vận động của bệnh nhân trước và sau tạo hình đốt sống
qua da ........................................................................................................ 18
3.2.2. Khả năng tự chăm sóc bản thân trước và sau khi tạo hình đốt sống
qua da ........................................................................................................ 19
3.2.3. Tình trạng sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân trước vào sau khi
tiến hành tạo hình đốt sống qua da ........................................................... 20


3.2.4. Tình trạng đau và khó chịu trước và sau tạo hình đốt sống qua da
.................................................................................................................. 20
3.2.5. Tình trạng lo lắng hay u sầu của bệnh nhân trước và sau khi tiến
hành tạo hình đốt sống qua da .................................................................. 21
3.2.6. Trạng thái sức khỏe của bệnh nhân theo từng loại bơm xi măng . 22
3.3. Một số yếu tố liên quan ........................................................................ 23
3.3.1. Liên quan giữa một số yếu tố và chất lượng cuộc sống ................ 23
3.3.2. Liên quan giữa phương pháp can thiệp và chất lượng cuộc sống
bệnh nhân sau khi điều trị ......................................................................... 24

3.3.3. Liên quan giữa tình trạng sức khỏe theo thang điểm VAS trước và
sau khi tiến hành can thiệp thủ thuật ........................................................ 24
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN............................................................................. 25
4.1. Đặc điểm chung .................................................................................... 25
4.1.1. Nguyên nhân vào viện ................................................................... 25
4.1.2. Kỹ thuật bơm xi măng và giới....................................................... 25
4.1.3. Tuổi................................................................................................ 26
4.1.4. Nghề nghiệp .................................................................................. 27
4.2. Chất lượng cuộc sống ........................................................................... 27
4.3. Một số yếu tố liên quan ........................................................................ 29
4.4. Hạn chế của nghiên cứu ....................................................................... 29
KẾT LUẬN .................................................................................................... 30
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 32


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Nguyên nhân vào viện của người bệnh ............................ 16
Bảng 3.2. Trạng thái sức khỏe của bệnh nhân theo từng loại bơm xi
măng ............................................................................................................... 22
Bảng 3.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố và chất lượng cuộc sống
......................................................................................................................... 23
Bảng 3.4. Liên quan giữa phương pháp can thiệp và chât lượng
cuộc sống bệnh nhân sau khi điều trị .......................................................... 24
Bảng 3.5. Liên quan giữa tình trạng sức khỏe theo thang điểm VAS
trước và sau khi tiến hành can thiệp thủ thuật .......................................... 24


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ sử dụng loại bơm xi măng theo giới ................... 16

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bơm xi măng theo nhóm tuổi .............................. 17
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ bơm xi măng theo nghề nghiệp ........................... 18
Biểu đồ 3.4. Khả năng vận động của bệnh nhân trước và sau
THĐSQD ........................................................................................................ 18
Biểu đồ 3.5. Khả năng tự chăm sóc bản thân trước và sau khi
THĐSQD ........................................................................................................ 19
Biểu đồ 3.6. Tình trạng sinh hoạt thường lệ của bệnh nhân trước
vào sau khi tiến hành THĐSQD .................................................................. 20
Biểu đồ 3.7. Tình trạng đau và khó chịu trước và sau THĐSQD .. 20
Biểu đồ 3.8. Tình trạng lo lắng hay u sầu của bệnh nhân trước và
sau khi tiến hành THĐSQD ......................................................................... 21


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Xẹp đốt sống (XĐS) hay gãy lún đốt sống là một bệnh lý nguy hiểm
thường do loãng xương. Bệnh thường gặp ở người cao tuổi, phụ nữ sau mãn
kinh và một số người hay dùng thuốc có tác dụng không mong muốn làm
loãng xương như corticoid. Ngoài ra, ở người trẻ tuổi có thể gặp XĐS do chấn
thương (tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt). Khi một người bị bệnh XĐS,
đốt sống bị lún xuống gây chèn ép các rễ thân kinh làm bệnh nhân đau, có thể
gây liệt, mất cảm giác vùng do nhánh thần kinh bị chèn ép chi phối, ảnh
hưởng đến sinh hoạt, vận động của bệnh nhân và có thể phải nằm liệt một
chỗ. XĐS ảnh hưởng trầm trọng đến chất lượng cuộc sống và trở thành gánh
nặng kinh tế cho người bệnh, cho gia đình và cho toàn xã hội [1], [2], [3].
Theo thống kê, mỗi năm nước Mỹ có 10 triệu người bị loãng xương,
trong đó 45% là phụ nữ da trắng trên 50 tuổi. Ước tính có khoảng 700.000
bệnh nhân bị loãng xương có liên quan đến XĐS Xảy ra hàng năm làm cho
150.000 bệnh nhân phải nhập viện [4]. XĐS ảnh hưởng tới khoảng 25% tất cả

các phụ nữ sau mãn kinh ở hoa kỳ với 40% ở phụ nữ 80 tuổi [5]. Theo số liệu
thu thập được năm 1995, chi phí cho điều trị XĐS do loãng xương tại Hoa kỳ
ước khoảng 5 - 10 tỷ đô la, và tăng lên 13,8 tỷ đô la trong năm 2001 [6]. Tại
Trung Quốc, tỷ lệ XĐS phụ nữ gia tăng sau 50 tuồi và sau 80 tuổi ở nam giới,
trong đó tỷ lệ điều trị XĐS phụ nữ trên 65 tuổi là 20% và nam giới là 12,5%
[7].
Tạo hình đốt sống qua da (THĐSQD) hay còn gọi là đổ xi măng đốt
sống là kĩ thuật bơm vào thân đốt sống bị xẹp hỗn dịch xi măng qua ống
thông được chọc qua da dưới hướng dẫn của X-quang. Kỹ thuật này được tiến
hành lần đầu tiên tại Pháp do giáo sư H. Deramond vào năm 1984. Hiện hay
nó đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới. Tại Việt
Nam, năm 1999, nhờ sự giúp đỡ của tác giả, giáo sư H. Deramond, khoa chẩn


2

đoán hình ảnh bệnh viện Bạch mai là đơn vị đầu tiên áp dụng thành công kĩ
thuật này. Từ năm 1993, xi măng hóa học được thay thế bởi xi măng sinh học
và được thực hiện ngày càng phổ biến cho tới nay. Các nghiên cứu trên thế
giới chỉ ra rằng xi măng sinh học gần giống với chất xương, phù hợp với đặc
tính sinh học của cơ thể sống. Do vậy phương pháp này sẽ làm bền vững thân
đốt sống và ít tác dụng phụ cho bệnh nhân [8]. Hiện nay có 2 phương pháp
THĐSQD đã được phát triển là bơm xi măng không bóng năm 1987 và bơm
xi măng có bóng năm 1998 [9].
Trong những năm gần đây, số người XĐS có xu hướng ngày càng tăng
(tuổi thọ ngày càng cao, tỷ lệ tai nạn sinh hoạt, giao thông tăng). Kỹ thuật
THĐSQD là một phương pháp đã được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Tại
Việt Nam, kỹ thuật này đã được áp dụng tại các trung tâm phẫu thuật y tế
chuyên sâu thành phố Hồ Chí Minh, Huế và Hà Nội. Các nghiên cứu chi phí
Y tế, đặc biệt là sự thay đổi chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trước và sau

khi sử dụng dịch vụ còn hạn chế. Vì vậy, xuất phát từ thực tế trên chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân xẹp đốt sống trước và sau điều trị bơm xi măng tại khoa phẫu thuật
cột sống Bệnh viện Hữu Nghị Việt - Đức năm 2015” với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả chất lượng cuộc sống của bệnh nhân xẹp đốt sống trước và
sau điều trị bằng bơm xi măng tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt - Đức
năm 2015.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của các
bệnh nhân trên.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Loãng xương, phân loại loãng xương và xẹp đốt sống do loãng xương
1.1.1. Định nghĩa loãng xương
Loãng xương là hiện tượng tăng phần xốp của xương do giảm số lượng
tổ chức xương, giảm trọng lượng của một đơn vị thể tích, là hậu quả của việc
suy giảm các khung protein và lượng calci gắn với các khung này [10].
1.1.2. Phân loại loãng xương
1.1.2.1. Loãng xương nguyên phát
(chiếm khoảng 80%) gồm loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh và loãng
xương do tuổi già.


Loãng xương sau mãn kinh là loãng xương xuất hiện sau tuổi mãn kinh

trong vòng 6 hoặc 8 năm, tổn thương loãng xương nặng ở phần xương xốp,
do đó thường thấy các biểu hiện ở cột sống như lún đốt sống, gù, còng, gẫy
đầu dưới xương quay.



Loãng xương tuổi già xuất hiện ở cả nam và nữ, thường trên 70 tuổi với

tỷ lệ nữ so với nam là 2/1. Đây là hậu quả của sự mất xương từ từ trong nhiều
năm do ở người già có sự mất cân bằng giữa tạo xương và huỷ xương. Biểu
hiện gãy xương hay gặp là gãy cổ xương đùi, gãy lún đốt sống do tổn thương
xuất hiện đồng đều trên xương đặc (xương vỏ) cũng như xương xốp (xương
bè) [11].


4

1.1.2.2. Loãng xương thứ phát
(chiếm khoảng 20%): Là loãng xương liên quan đến những bệnh lý,
những yếu tố có thể gây ra hậu quả loãng xương, kiểu loãng xương này có thể
thấy ở mọi lứa tuổi.
Những bệnh lý có thể gây ảnh hưởng đến mật độ xương: cường giáp, sau
phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp, suy sinh dục, cắt tử cung buồng trứng sớm, cắt
dạ dày ruột, viêm loét dạ dày ruột, liệt nửa người, đái tháo đường, viêm khớp
dạng thấp dinh dưỡng kém, nghiện rượu, thuốc lá… Đặc biệt loãng xương
hay gặp ở những người phải điều trị kéo dài bằng glucocorticoid, heparin,
thuốc chống co giật…[11]
1.1.3. Nguyên nhân gây loãng xương
Loãng xương là hậu quả của sự phá vỡ cân bằng bình thường của 2 quá
trình tạo xương và hủy xương, quá trình tạo xương suy giảm trong khi quá
trình hủy xương bình thường. Nguyên nhân của hiện tượng này có thể do:


Vấn đề tuổi tác: Người già ít hoạt động ngoài trời, thiếu ánh nắng, thiếu

vitamin D, chức năng dạ dày, đường ruột, gan, thận và tạo xương suy yếu,
xương bị thoái hóa.



Hormon cận giáp: Do calci trong thức ăn không đủ để duy trì nồng độ
calci cần thiết trong máu, khi đó hormon cận giáp tiết ra để điều hòa calci
trong xương chuyển ra bổ sung cho máu nhằm duy trì sự ổn định nồng độ
calci trong máu. Tình trạng này kéo dài làm cho kết cấu xương bị thưa
loãng.



Dinh dưỡng thiếu: calci, phospho, magne, albumin dạng keo, acid
amin, và các nguyên tố vi lượng thiếu cũng góp phần gây loãng xương.



Suy giảm miễn dịch: cũng góp phần gây chứng loãng xương.


5



Hormon sinh dục nữ giảm: phụ nữ sau khi mãn kinh thì hormon sinh
dục nữ giảm làm tăng nhanh tốc độ quá trình chuyển calci từ xương vào
máu [10].

1.1.4. Phân loại xẹp đốt sống

Năm 1990, Kannis và cộng sự đã phân loại XĐS làm 3 loại [2] [3]:
- Loại 1: Xẹp hình chêm là dạng hay gặp nhất, giảm chiều cao bờ
trước từ 20% trở lên so với chiều cao bờ sau của thân đốt sống.
- Loại 2: Xẹp hình lõm hai mặt trên và dưới, có giảm chiều cao phần
giữa thân đốt sống từ 20% trở lên so với bờ trước và sau.
- Loại 3: Lún xẹp khi chiều cao toàn bộ thân đốt sống giảm từ 20%
trở lên so với đốt sống kề cận.
1.1.5. Triệu chứng xẹp đốt sống.
Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất trong XĐS bệnh lý là đau cột
sống, đau khu trú tại vùng tổn thương, tính chất đau dai dẳng tăng dần. Đau
cột sống do nguyên nhân loãng xương, bệnh nhân thường đáp ứng tốt với
thuốc giảm đau.
Giảm chiều cao thường gặp trong trường hợp XĐS, với tổn thương
trên nhiều đốt sống, mức độ xẹp thường lớn. Biến dạng cột sống xảy ra ở
XĐS nửa trước thân đốt sống làm cột sống thường cong ra trước, gây biến
dạng cột, dễ gây nguy cơ gù, vẹo cột sống, trượt đốt sống… Song hành cùng
với đau, những bệnh nhân XĐS thường có hạn chế về vận động, có những
bệnh nhân không thể ngồi, đứng dậy và đi lại được, đặc biệt là sau khi bị chấn
thương cột sống. Khi XĐS ở mức độ nặng, bệnh nhân đến muộn có thể gây
tổn thương vào tủy sống hay rễ thần kinh, dẫn đến triệu chứng chèn ép rễ, rối
loạn hô hấp, thậm chí liệt hoàn toàn. Với bệnh nhân bị loãng xương, khi gặp
chấn thương cột sống nhẹ có thể gây nên XĐS, với biểu hiện lâm sàng chủ
yếu là đau tại nơi tổn thương [2], [3].


6

1.1.6. Chẩn đoán xẹp đốt sống.
X - quang thường quy: Cột sống được chụp ở hai tư thế thẳng và
nghiêng cho phép đánh giá vị trí đốt sống bị xẹp, phân loại XĐS, chấn thương

cột sống và những biến dạng cột sống. Phim X - quang cũng cho phép đánh
giá mức độ loãng xương của cột sống.
Chụp cắt lớp vi tính: Cắt lớp vi tính có độ nhạy cao hơn X-quang
thường quy, có tác dụng khẳng định những tổn thương phát hiện trên phim Xquang, phát hiện những tổn thương nhỏ mà X-quang thường quy không phát
hiện được. Đây là phương pháp tốt để đánh giá các tổn thương xương ở thân
đốt và cung sau, cho phép đánh giá mức độ phồng của tường sau thân đốt
sống, mức độ vỡ, phá hủy tường sau thân đốt, tình trạng tổn thương của
cuống sống.
Chụp cộng hưởng từ: Chụp cộng hưởng từ không chỉ giúp xác định vị
trí XĐS, mà còn phản ánh tình trạng phù nề thân đốt sống. Đây chính là
nguyên nhân chính gây đau cho bệnh nhân và có chỉ định THĐSQD. Có
những trường hợp bệnh nhân bị XĐS mà không gây phù nề thân đốt, thường
do tổn thương cũ, ít gây đau lưng. Ngoài ra phim cộng hưởng từ cũng cho
phép đánh giá các tổn thương phối hợp gây chèn ép tủy sống, hẹp ống sống,
thoát vị đĩa đệm, trượt đốt sống…[8], [9], [12], [13], [14], [15], [16].
Đo mật độ xương: Đây là xét nghiệm giúp chẩn đoán xác định bệnh
nhân loãng xương, thông qua đo mật độ khoáng trong xương [3], [17].
1.2. Tạo hình đốt sống qua da
1.2.1. Lịch sử nghiên cứu
1.2.1.1. Trên thế giới
THĐSQD được thực hiện đầu tiên vào năm 1984 tại bệnh viện Đại học
Amiens của Pháp nhằm lấp đầy một khoảng trống đốt sống sau khi loại bỏ


7

khối u cột sống lành tính. Một bản báo cáo được thực hiện trên 6 bệnh nhân
xuất bản vào năm 1987 và được giới thiệu tại Hoa Kỳ vào đầu những năm
1990 [18].
1.2.1.2. Tại Việt Nam

Tại Việt Nam, nhờ sự giúp đỡ của tác giả, giáo sư H. Deramond, năm
1999, khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Bạch Mai là đơn vị đầu tiên áp
dụng thành công kĩ thuật này [19].
Từ tháng 8/2002 đến tháng 1/2008, Phạm Minh Thông và cộng sự đã
tạo hình đốt sống qua da bằng bơm xi măng hóa học để điều trị 31 bệnh nhân:
12 trường hợp xẹp đốt sống do loãng xương, 10 trường hợp do u máu đốt
sống, 3 trường hợp ung thư di căn đốt sống, với kết quả tốt là 66,7% [9].
Năm 2008, Nguyễn Văn Thạch và cộng sự tại khoa Phẫu thuật cột
sống, Bệnh viện Việt Đức đã thực hiện thành công kỹ thuật THĐSQD bằng
bơm xi măng sinh học cho những bệnh nhân bị XĐS do loãng xương và chấn
thương cột sống [20].
Tháng 5/2013, khoa phẫu thuật cột sống của Bệnh viện Hữu nghị Việt
Đức phối hợp các chuyên gia đến từ Pháp và Israel tổ chức chương trình phẫu
thuật “Ứng dụng robot định vị chính xác trong phẫu thuật bơm cement sinh
học thân đốt sống và chỉnh vẹo cột sống cho các bệnh nhân”.
1.2.2. Một số ứng dụng phổ biến của tạo hình đốt sống qua da
THĐSQD được sử dụng để điều trị đau gãy xương nén đốt sống trong
cột sống, thường là hậu quả của bệnh loãng xương.
Thông thường, THĐSQD được khuyến cáo sau khi điều trị nội khoa ít
xâm lấn, như nghỉ ngơi tại giường, một nẹp lưng hoặc thuốc giảm đau, không
hiệu quả. Nó có thể được thực hiện ngay lập tức ở bệnh nhân đau nhiều,
không thể nằm viện hoặc do các điều kiện hạn chế nghỉ ngơi tại giường .
THĐSQD cũng được thực hiện trên bệnh nhân:


8

Là người già có khả năng đã bị suy giảm liền xương sau gãy xương.
Có nén cột sống do chèn ép của khối u ác tính.
Bệnh nhân loãng xương do dùng corticoid lâu dài hoặc bệnh rối loạn

chuyển hóa, các bệnh lý gây loãng xương.[21].
1.2.3. Những lợi ích và rủi ro
1.2.3.1. Lợi ích
THĐSQD làm tăng khả năng vững chắc của đốt sống, cho phép bệnh
nhân hoạt động trở lại mà không có bất kỳ hình thức vật lý trị liệu, phục hồi
tốt hơn. Các thủ thuật này thường thành công trong việc làm giảm các cơn
đau gây ra bởi một gãy xương nén đốt sống, nhiều bệnh nhân cảm thấy giảm
đau đáng kể gần như ngay lập tức hoặc trong vòng một vài ngày. Khoảng
75% bệnh nhân sau khi thực hiên THĐSQD lấy lại khả năng vận động và trở
nên tích cực hơn. Sau thủ thuật, bệnh nhân đã có thể di chuyển được ra khỏi
giường và điều này có thể giúp giảm nguy cơ bội nhiễm do nằm lâu (viêm
phổi, nhiễm trùng tiết niệu…) và làm tăng hoạt động giữa vùng sức mạnh của
cơ bắp hơn [21].
Với phương pháp THĐSQD ứng dụng robot định vị - là công nghệ tiên
tiến nhất thế giới hiện nay, đạt độ chính xác tới 99%, định vị chính xác trong
phẫu thuật bơm xi măng thân đốt sống và chỉnh vẹo cột sống. Tỷ lệ xuất hiện
biến chứng của kỹ thuật này là 1 - 2% trong trường hợp bệnh lý loãng xương.
Trong trường hợp di căn cột sống, tỷ lệ biến chứng khoảng 5%, chủ yếu do sự
thay đổi cấu trúc của cột sống [22].
1.2.3.2. Rủi ro
Các nguy cơ nhiễm trùng tại ví trí da xuyên thủng. Một lượng nhỏ của
xi măng chỉnh hình có thể bị rò rỉ ra khỏi thân đốt sống, tai biến này thường
không gây ra vấn đề nghiêm trọng, trừ khi xi măng rò rỉ di chuyển vào một vị


9

trí có khả năng nguy hiểm như các kênh cột sống hoặc các mạch máu. Các
biến chứng khác có thể bao gồm chảy máu, tăng đau lưng và các triệu chứng
thần kinh như tê hoặc ngứa ran (tê liệt là rất hiếm). Khoảng 10% bệnh nhân

có thể phát triển gãy xương nén bổ sung sau khi THĐSQD. Khi điều này xảy
ra, bệnh nhân thường có giảm nhẹ các triệu chứng trong một vài ngày, nhưng
phát triển cơn đau tái phát ngay sau đó. Tỷ lệ phản ứng dị ứng với thuốc, với
xi măng thấp [21].
1.2.4. Những hạn chế của kỹ thuật tạo hình đốt sống qua da
THĐSQD không thể áp dụng cho những bệnh nhân thoát vị đĩa đệm
gây chèn ép rễ thần kinh hoặc chèn ép tủy sống và mất thần kinh chức năng.
THDDSQD không thể áp dụng chữa cong vẹo cột sống do các nguyên
nhân.
THĐSQD cũng không áp dụng cho những bệnh nhân bị hẹp khe giữa
thân đốt sống [21].
Ngoài ra, THĐSQD là phương pháp có chi phí điều trị cao. Tại Việt
Nam, chi phí cho mỗi ca phẫu thuật vào khoảng 1000 đô la Mỹ. Nếu phẫu
thuật một ca bệnh tương tự bằng kỹ thuật này tại Singapor, chi phí khoảng
3.000 đô la Mỹ mỗi ca hoặc cao hơn nữa tùy theo mỗi nước [1]
1.3. Chất lượng cuộc sống
1.3.1. Định nghĩa
Chất lượng cuộc sống là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá
chung nhất về các mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên
phạm vi toàn xã hội cũng như đánh giá về mức độ sự sảng khoái, hài lòng về
thể chất, tâm thần và xã hội. Chất lượng cuộc sống là thước đo về phúc lợi vật
chất và giá trị tinh thần. Trong thời đại ngày nay, việc không ngừng nâng cao


10

chất lượng cuộc sống cho con người là một nỗ lực của các nhà nước (chính
phủ), xã hội và cả cộng đồng.
WHO định nghĩa chất lượng cuộc sống là sự hài lòng của cá nhân với
vị trí của họ trong cuộc sống, bối cảnh, văn hóa và hệ thống giá trị. Trong đó

họ sống và ràng buộc với mục tiêu, hi vọng, tiêu chuẩn và sự lo lắng của họ.
Đó là một định nghĩa có tầm ảnh hưởng rộng với nhiều thành phần: sức khỏe
cá nhân, trạng thái tâm lý, niềm tin cá nhân, mối quan hệ xã hội và mối quan
hệ với các đặc điểm nổi bật của môi trường sống [23].
1.3.2. Chất lượng cuộc sống và sức khỏe con người.
Mục tiêu cuối cùng của chăm sóc sức khỏe là duy trì và cải thiện chất
lượng cuộc sống của con người. Sức khỏe được xác định là một yếu tố quan
trọng của chất lượng cuộc sống một con người mặc dù nó không phải là yếu
tố duy nhất. Nhiều yếu tố khác như văn hóa, tôn giáo, môi trường, giáo dục và
tài chính, kinh tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống nhưng chúng nằm
ngoài phạm vi của chăm sóc sức khỏe. Chất lượng cuộc sống liên quan đến
sức khỏe là mối quan tâm chính của các chuyên gia sức khỏe và đang trở
thành một chỉ số đầu ra quan trọng [24] [25], [26].
Chất lượng cuộc sống và hạnh phúc hiện tại của con người tùy thuộc
vào mức thu nhập vào các điều kiện kinh tế và tài chính. Nhưng vấn đề là
điều kiện sống có thoải mái hay không? Điều đó tùy thuộc vào sức khỏe, vào
môi trường xã hội, vào kiến thức của từng người, các hoạt động văn hóa, thời
gian giải trí, nói chung là vào rất nhiều yếu tố không thể cân, đong, đo, đếm
bằng tiền bạc [27].
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe là một khái niệm đa chiều
bao gồm các lĩnh vực liên quan đến thể chất, tinh thần, tình cảm và chức năng
xã hội. Nó nằm ngoài đo lường trực tiếp về sức khỏe dân số, tuổi thọ, nguyên


11

nhân tử vong và tập trung vào sự ảnh hưởng của tình trạng sức khỏe tới chất
lượng cuộc sống [28].
1.3.3. Bộ công cụ đo lường chất lượng cuộc sống.
EQ-5D là một công cụ tiêu chuẩn để sử dụng như một biện pháp chung

của chất lượng cuộc sống và sức khỏe liên quan đến các kết quả sức khỏe. Nó
được gắn liền với QALY (số năm sống hiệu chỉnh theo chất lượng cuộc
sống). Nó được thiết kế để tự động hoàn thành bằng cách trả lời và rất thích
hợp để sử dụng trong các cuộc điều tra y tế và các cuộc phỏng vấn trực tiếp
[29].
VAS là một phương pháp đồ họa cho phép đánh giá tình trạng sức khỏe
trực tiếp sử dụng thang đo trạng thái sức khỏe trực quan để bệnh nhân tự mô
tả trạng thái sức khỏe của mình. Thang đo sẽ nằm trong khoảng từ 0 đến 100.
Trong đó điểm 100 tương đương với trạng thái sức khỏe tốt nhất (hoàn toàn
khỏe mạnh), điểm 0 tương đương với trạng thái sức khỏe xấu nhất.


12

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện
Hữu nghị Việt-Đức.
Bệnh viện Hữu nghị Việt - Đức là bệnh viện ngoại khoa hàng đầu của
Việt Nam. Khoa Phẫu thuật cột sống, thuộc Viện Chấn thương Chỉnh hình,
được xây dựng tháng 9 năm 2007, là cơ sở tiên phong ở Việt Nam thực hiện
tiếp nhận chuyển giao và áp dụng những công nghệ can thiệp ít xâm lấn tiên
tiến nhất trên thế giới trong điều trị phẫu thuật cột sống nói chung và điều trị
XĐS nói riêng.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân XĐS điều trị bằng THĐSQD đồng
ý tham gia nghiên cứu. Toàn bộ bệnh nhân đó được điều tra chất lượng cuộc
sống trước và sau điều trị bơm xi măng.

Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Đối tượng đủ 18 tuổi trở lên.
- Những người điều trị XĐS bằng THĐSQD tại khoa phẫu thuật
cột sống Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Đối tượng mắc bệnh không có khả năng trả lời (mất trí nhớ, đãng
trí…)
- Đối tượng vắng mặt tại khoa trong thời gian tiến hành thu thập
thông tin.


13

- Đối tượng không đồng ý tham gia
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả định lượng, đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân XĐS điều trị tại khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Hữu nghị ViệtĐức. Thời gian thu thập: từ 01/03/2015 - 01/04/2015.
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích. Toàn bộ đối
tượng tham gia vào nghiên cứu được chẩn đoán là XĐS và điều trị tại khoa
Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Hữu Nghị Việt - Đức.
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin
Sử dụng bộ câu hỏi đã được chuẩn bị để điều tra chất lượng cuộc sống
của người bệnh trước và sau khi thực hiện thủ thuật THĐSQD tại Khoa Phẫu
thuật cột sống Bệnh viện Hữu nghị Việt - Đức.
Thời điểm thu thập trước can thiệp: 1 ngày trước can thiệp
Thời điểm thu thập sau can thiệp : 7 ngày sau can thiệp
2.2.4. Các biến số và chỉ số


Thông tin
chung

Biến số

Chỉ số

Tuổi

Tuổi trung bình (nam/nữ) điều trị bơm xi
măng (có bóng/không có bóng)

Giới

Tỷ lệ % của nam/nữ điều trị bơm xi măng
(có bóng/không có bóng)

Nghề nghiệp

Tỷ lệ % điều trị bơm xi măng theo nghề
nghiệp

Trình độ học vấn

Tỷ lệ % điều trị bơm xi măng theo trình độ
học vấn


14


Đánh giá
chất
lượng
cuộc sống
trước và
sau khi
THĐSQD

Biến số

Chỉ số

Nguyên nhân vào
viện

Tỷ lệ % các lý do vào viện

Khả năng vận
động

Tỷ lệ % bệnh nhân đi lại bình thường, hơi
khó đi lại và nằm liệt gường

Tự chăm sóc

Tỷ lệ % số bệnh nhân không gặp vấn đề gì,
hơi gặp vấn đề và không thể tự chăm sóc
bản thân

Sinh hoạt hàng

ngày

Tỷ lệ % bênh nhân không gặp vấn đề, hơi
khó khăn và không thể thực hiện các sinh
hoạt hàng ngày

Đau/ khó chịu

Tỷ lệ % bênh nhân không đau/khó chịu, khá
đau/khó chiu,rất đau/khó chịu

Lo lắng, u sầu

Tỷ lệ % bệnh nhân không lo lắng,khá lo
lắng và rất lo lắng

Trạng thái sức
khỏe của bệnh
nhân

Điểm trung bình

2.2.5. Sử lý và phân tích số liệu
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần
mềm IBM SPSS10.
Vơi mục tiêu 1: sử dụng các test thống kê mô tả
Với mục tiêu 2: Tìm hệ số tương quan giữa tuổi và chất lượng cuộc
sống và sử dụng mô hình hôi quy tuyến tính đơn biến regress.
2.2.6. Sai số và cách khác phục sai số
- Sai số:

o Sai số do bị từ chối không trả lời câu hỏi.


15

o Sai số do điều tra viên : điều tra viên bỏ sót câu hỏi khi thu
thập thông tin, sai số phỏng vấn, khi ghi chép thông tin.
Sai số do đối tượng cung cấp thông tin không chính xác
- Cách khắc phục:
o Tập huấn điều tra viên: Điều tra viên cần được tập huấn kỹ
lưỡng về bộ câu hỏi, những điểm cần lưu ý trong bộ câu
hỏi trước khi tiến hành phỏng vấn.
o Áp dụng các chuẩn công cụ quốc tế EQ-5D về phỏng vấn
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
o Làm sạch số liệu trước khi nhập liệu.
2.2.7. Đạo đức nghiên cứu
 Nghiên cứu được thông qua bởi hội đồng đạo đức nghiên cứu khoa học
của bệnh viện Hữu Nghị Việt – Đức.
 Xin phép được phỏng vấn.
 Giải thích rõ mục đích nghiên cứu cho bệnh nhân
 Chỉ phỏng vấn khi đối tượng đồng ý tham gia.
 Bảo đảm các thông tin được dữ bí mật và chỉ dùng cho mục đích
nghiên cứu.


16

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Nguyên nhân vào viện

Bảng 3.1. Nguyên nhân vào viện của người bệnh
Nguyên nhân vào viện

Tần số

Tỷ lệ (%)

Tai nạn lao động

1

4

Tai nạn giao thông

3

12

Tai nạn sinh hoạt

13

52

Nguyên nhân khác

8

32


Tông số

25

100

Bảng 3.1 trình bày nguyên nhân vào viện của người bệnh. Kết quả điều
tra cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân nhập viện do tai nạn sinh hoạt là cao nhất (52%),
nguyên nhân nhập viện do tai nạn giao thông là 12%, do tai nạn lao động là
4% và do các nguyên nhân khác là 32%.
3.1.2. Tỷ lệ sử dụng loại bơm xi măng theo giới

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ sử dụng loại bơm xi măng theo giới


17

Biều đồ 3.1 trình bày tỷ lệ sử dụng loại bơm xi măng theo giới. Kết quả
cho thấy, tỷ lệ sử dụng kỹ thuật bơm thì bơm xi măng có bóng được lựa chọn
nhiều hơn bơm xi măng không bóng, cao gấp 1,5 lần bơm xi măng không
bóng (với 60% có bóng, 40% với không bóng).
Tỷ lệ nữ giới cao hơn nam trong việc sử dụng kỹ thuật bơm xi măng
có bóng và không bóng: bơm xi măng có bóng tỷ lệ nữ cao hơn 6 lần nam
(52% nữ và 8% nam), bơm không bóng thì tỷ lệ nữ sử dụng cao hơn 9 lần so
với nam giới (36% nữ và 4% nam).
3.1.3. Tỷ lệ bơm xi măng theo nhóm tuổi
Tuổi trung bình: 68,76±10,57
Tuổi trung bình nam: 70±10,54
Tuổi trung bình nữ: 68,59±10,81


Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bơm xi măng theo nhóm tuổi
Biểu đồ 3.2 trình bày tỷ lệ bơm xi măng theo nhóm tuổi. Kết quả cho
thấy, tỷ lệ số người sử dụng kỹ thuật bơm xi măng cao nhất trong độ tuổi từ
50 - 70 với 48%, sau đó là trên 70 với 44%, thấp nhất là độ tuổi dưới 50 với
8%.


×