Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư buồng trứng tái phát tại BV k từ 2013 2 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
________

MAI THỊ KIM NGÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA
KHÓA 2009 - 2015

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Vũ Hồng Thăng

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận này, tôi xin trân trọng cám ơn:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo đại học trường Đại học Y Hà Nội.
Ban giám đốc Bệnh viện K, các khoa phòng Bệnh viện K đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận
này.
Với lòng kính trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn TS. Vũ Hồng Thăng,
người thầy đãtrực tiếp dìu dắt, hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này. Thầy
không chỉ truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên môn, phương pháp học
tập, nghiên cứu mà còn cả những kiến thức và những kinh nghiệm quý báu
trong cuộc sống.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô Bộ môn Ung thư Trường Đại học
Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện và truyền đạt kiến thức cho tôi trong quá trình


học tập và hoàn thành khóa luận này.
Tôi vô cùng biết ơn bố mẹ, bạn bè và những người thân đã động viên,
khích lệ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập, rèn luyện và luôn là
chỗ dựa cho tôi mỗi khi khó khăn.
Tôi xin chân thành cám ơn!

Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2015
Mai Thị Kim Ngân


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.Các số liệu, kết
quả trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm2015

Mai Thị Kim Ngân


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AJCC

: Hiệp hội Ung thư Mỹ

BC

: Bạch cầu


BN

: Bệnh nhân

CA-125

:Cancer antigen 125 – Kháng nguyên ung thư 125

CT

: Chụp cắt lớp vi tính

FIGO

: Hiệp hội sản phụ khoa quốc tế



: Giai đoạn

GOT

: Glutamat Oxaloacetat Transaminase

GPT

: Glutamat Pyruvat Transaminase

GPB


: Giải phẫu bệnh

HC

: Hóa chất

HE-4

: Human epididymal protein 4

IOTA

: International Ovarian Tumour Analysis

MRI

: Chụp cộng hưởng từ

NMTC

: Nội mạc tử cung

PAP-test

:Papanicolaou test

PET

: Chụp cắt lớp vi tính với bức xạ ion dương

(Positron Emission Tomography)

PT

: Phẫu thuật

TC

: Tiểu cầu

UT

: Ung thư

UTBT

: Ung thư buồng trứng

UTBM

: Ung thư biểu mô

UTBMBT

: Ung thư biểu mô buồng trứng


WHO

: Tổ chức y tế thế giới - World Health Organization



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 3
1.1.

GIẢI PHẪU HỌC VÀ MÔ HỌC CỦA BUỒNG TRỨNG ............. 3

1.1.1. Giải phẫu của buồng trứng .............................................................. 3
1.1.2. Mô học ............................................................................................ 4
1.2.

DỊCH TỄ ........................................................................................ 4

1.2.1. Trên thế giới ................................................................................... 4
1.2.2. Tại Việt Nam .................................................................................. 5
1.3.

NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ .......................... 5

1.4.

CÁC HÌNH THÁI LAN TRÀN CỦA UTBT .................................. 6

1.4.1. Xâm lấn tại chỗ, tại vùng ................................................................ 6
1.4.2. Theo ổ phúc mạc ............................................................................. 7
1.4.3. Theo đường bạch huyết ................................................................... 7
1.4.4. Theo đường máu ............................................................................. 7
1.5.


CHẨN ĐOÁN ................................................................................ 7

1.5.1. Chẩn đoán xác định ......................................................................... 7
1.5.2. Chẩn đoán mô bệnh học ................................................................ 11
1.5.3. Chẩn đoán giai đoạn...................................................................... 12
1.6.

CHẨN ĐOÁN TÁI PHÁT ............................................................ 14

1.6.1. Triệu chứng lâm sàng .................................................................... 14
1.6.2. Triệu chứng cận lâm sàng ............................................................. 15
1.7.

ĐIỂU TRỊ ..................................................................................... 15

1.7.1. Điều trị UTBMBT giai đoạn I ....................................................... 16
1.7.2. Điều trị UTBMBT giai đoạn II ...................................................... 16
1.7.3. Điều trị UTBMBT giai đoạn III .................................................... 16
1.7.4. Điều trị UTBMBT giai đoạn IV .................................................... 16


1.7.5. Điều trị UTBMBT tái phát, kháng Platium ................................... 16
1.8.

TIÊN LƯỢNG .............................................................................. 17

1.8.1. Giai đoạn bệnh .............................................................................. 17
1.8.2. Thể tích u tồn dư sau mổ ............................................................... 17
1.8.3. Nồng độ CA-125 huyết thanh ....................................................... 17

1.8.4. Mô bệnh học và độ mô học ........................................................... 17
1.8.5. Các yếu tố khác ............................................................................. 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP................................... 19
2.1.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................................................... 19

2.1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán ................................................................... 19
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ........................................................................ 19
2.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 19

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 20
2.2.2. Cỡ mẫu ......................................................................................... 20
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 20
2.3.

PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU .............................................. 21

2.4.

KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC CỦA ĐỀ TÀI ...................................... 21

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 23
3.1.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.................................................. 23

3.1.1. Tuổi BN ........................................................................................ 23

3.1.2. Giai đoạn lúc chẩn đoán ban đầu ................................................... 23
3.1.3. Loại mô bệnh học ......................................................................... 24
3.1.4. Thời gian tái phát, di căn .............................................................. 25
3.1.5. Lí do vào viện ............................................................................... 25
3.1.6. Triệu chứng cơ năng, toàn thân ..................................................... 26
3.1.7. Triệu chứng thực thể ..................................................................... 27
3.1.8. Đặc điểm tổn thương trên siêu âm ổ bụng ..................................... 27


3.1.9. Đặc điểm tổn thương trên CT Scan ............................................... 28
3.1.10. So sánh giữa siêu âm và CT ổ bụng .............................................. 29
3.1.11. Nồng độ CA-125 huyết thanh ....................................................... 29
3.1.12. Nồng độ Hemoglobin máu ............................................................ 30
3.1.13. Giá trị một số chỉ số máu khác ...................................................... 30
3.2.

Đặc điểm tái phát, di căn và mối liên quan với một số yếu tố ........ 31

3.2.1. Vị trí tái phát, di căn ..................................................................... 31
3.2.2. Số vị trí tái phát, di căn ................................................................. 31
3.2.3. Mối liên quan giữa thời gian tái phát, di căn và một số yếu tố ....... 32
3.2.3.1. Với tuổi (lúc chẩn đoán ban đầu) .................................................. 32
3.2.3.2. Với giai đoạn bệnh ban đầu .......................................................... 32
3.2.3.3. Với loại mô bệnh học .................................................................... 33
3.2.3.4. Với phác đồ hóa chất điều trị trước tái phát.................................. 33
3.2.4. Mối liên quan giữa đặc điểm tái phát, di căn và nồng độ CA-125..34
3.2.4.1. Số vị trí tái phát, di căn và nồng độ CA-125.................................. 34
3.2.4.2. Vị trí tái phát, di căn và nồng độ CA-125 ...................................... 35
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .......................................................................... 36
4.1.


Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.................................................. 36

4.1.1. Tuổi bệnh nhân ............................................................................. 36
4.1.2. Giai đoạn lúc chẩn đoán ban đầu ................................................... 36
4.1.3. Thể mô bệnh học........................................................................... 37
4.1.4. Thời gian tái phát, di căn ............................................................... 38
4.1.5. Lý do bệnh nhân vào viện ............................................................. 38
4.1.6. Triệu chứng cơ năng, toàn thân ..................................................... 40
4.1.7. Triệu chứng thực thể ..................................................................... 40
4.1.8. Cận lâm sàng................................................................................. 41
4.1.8.1. Chẩn đoán hình ảnh ...................................................................... 41


4.1.8.2. Nồng độ CA-125 ........................................................................... 42
4.2.

Đặc điểm tái phát, di căn và mối liên quan với một số yếu tố ........ 43

4.2.1. Vị trí và số vị trí tái phát, di căn .................................................... 43
4.2.2. Liên quan giữa thời gian tái phát, di căn và một số yếu tố ............. 43
4.2.2.1. Với giai đoạn bệnh trước khi tái phát ............................................ 43
4.2.2.2. Với tuổi (lúc chẩn đoán ban đầu) .................................................. 44
4.2.2.3. Với loại mô bệnh học .................................................................... 44
4.2.2.4. Với phác đồ hóa chất điều trị trước tái phát.................................. 45
4.2.3. Mối liên quan giữa đặc điểm tái phát, di căn và nồng độ CA-125..45
KẾT LUẬN ................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Lý do chính BN đến viện khi chẩn đoán tái phát, di căn ............... 25
Bảng 3.2: Tổn thương trên CT Scan ............................................................. 28
Bảng 3.3: Độ nhậy của siêu âm và CT phát hiện u tiểu khung ...................... 29
Bảng 3.4: Nồng độ CA-125 tại thời điểm tái phát, di căn. ............................ 29
Bảng 3.5: Chỉ số máu khác khi bệnh tái phát, di căn..................................... 30
Bảng 3.6: Vị trí tái phát, di căn ..................................................................... 31
Bảng 3.7: Đặc điểm số vị trí tái phát, di căn ................................................. 31
Bảng 3.8: Thời gian tái phát, di căn trung bình theo tuổi. ............................. 32
Bảng 3.9: Thời gian tái phát, di căn trung bình theo giai đoạn bệnh ban đầu.32
Bảng 3.10: Thời gian tái phát, di căn trung bình theo mô bệnh học. ............. 33
Bảng 3.11: Thời gian tái phát, di căn và phác đồ hóa chất điều trị trước đó. . 33
Bảng 3.12: Liên quan giữa số vị trí tái phát, di căn và CA-125..................... 34
Bảng 3.13: Liên quan giữa vị trí tái phát, di căn và CA-125. ........................ 35

DANH MỤC TRANH
Hình 1.1. Tử cung và phần phụ nhìn từ sau…………………………………..3


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh theo tuổi. ............................................................ 23
Biểu đồ 3.2: Giai đoạn bệnh lúc chẩn đoán ban đầu ..................................... 23
Biểu đồ 3.3: Phân bố các thể mô bệnh học ................................................... 24
Biểu đồ 3.4: Phân bố thời gian tái phát, di căn.............................................. 25
Biểu đồ 3.5: Triệu chứng cơ năng, toàn thân. ............................................... 26
Biểu đồ 3.6: Triệu chứng thực thể. ............................................................... 27
Biểu đồ 3.7: Tổn thương trên siêu âm ổ bụng khi tái phát ổ bụng. ................ 27
Biểu đồ 3.8: Nồng độ Hb khi được chẩn đoán tái phát, di căn. ..................... 30



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong những ung thư phụ khoa
hay gặp ở phụ nữ. Trên thế giới UTBT đứng ở vị trí thứ sáu trong các loại ung
thư thường gặp ở phụ nữ, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất hay gặp ở nhóm phụ nữ da
trắng (châu Âu và Bắc Mỹ), tỷ lệ thấp ở các nước châu Á. Theo thống kê tại
Mỹ, năm2014 có 21.980 ca mới mắc và có 14.270 ca chết do bệnh này, số
phụ nữ tử vong vì UTBT bằng tổng số phụ nữ tử vong vì ung thư cổ tử cung
và ung thư niêm mạc tử cung [1]. Tại Việt Nam, theo thống kê năm 2004,
bệnh phổ biến đứng hàng thứ 3 trong các bệnh ung thư phụ khoa và đứng
hàng thứ 7 trong các bệnh ung thư ở phụ nữ. Theo ghi nhận ở TP. Hồ Chí
Minh, tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi là 4,4/100.000 dân, ở Hà Nội là 3,7/100.000
dân [2],[3].
Về mô bệnh học, 80-90% UTBT là loại biểu mô, 5-10% là ung thư tế
bào mầm và khoảng 5% ung thư có nguồn gốc mô đệm. Hơn 70% bệnh nhân
được chẩn đoán ở giai đoạn muộn (giai đoạn III, IV) nguyên nhân do vị trí
buồng trứng ở sâu và các triệu chứng của bệnh thường mơ hồ, dễ lẫn với các
bệnh nội khoakhác. Thời gian sống thêm phụ thuộc nhiều vào giai đoạn bệnh
[31],[34].
Điều trị chuẩn của UTBT là phẫu thuật triệt căn, phẫu thuật công phá u
tối đa nhằm giảm thể tích u, tạo điều kiện cho hóa trị bổ trợ phát huy tác
dụng. Phác đồ hóa trị bổ trợ là sự phối hợp của hai nhóm Taxane và Platium.
Ung thư buồng trứng tái phát là bệnh xuất hiện trở lại sau 6 tháng kể từ
lúc hoàn thành điều trị.Trường hợp xuất hiện triệu chứng trong thời gian 6
tháng kể từ lúc hoàn thành điều trị được xem là bệnh tiên phát chưa lui bệnh
hoàn toàn, không xếp vào nhóm tái phát [54],[65].
Vì bệnh được chẩn đoán ở giai đoạn muộn nên dù được điều trị đúng

theo phác đồ, tỉ lệ tái phát cũng như di căn của ung thư buồng trứng còn rất


2

cao, thời gian tái phát ngắn [76]. Ung thư buồng trứng tái phát có thể được
phát hiện sớm thông qua các thăm dò cận lâm sàng khi người bệnh khám định
kì mặc dù không có các triệu chứng lâm sàng hoặc giai đoạn muộn hơn khi
người bệnh đến khám vì có triệu chứng lâm sàng tái phát. Ở nước ta, do ý
thức chăm sóc sức khỏe của người bệnh chưa cao cùng với định kiến về bệnh
ung thư nên bệnh nhân hay bỏ tái khám và chỉ đến khám lại khi có triệu
chứng tái phát rõ, do đó đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng rất thay đổi
[3],[54].Khi UTBT tái phát được chẩn đoán sớm sẽ nâng cao hiệu quả điều
trị. Những năm gần đây, có một số tác giả đã tiến hành nghiên cứu về ung thư
buồng trứng tái phát nhưng chủ yếu về đánh giá hiệu quả của các phương
pháp điều trị mà chưa đi sâu vào đánh giá, phân tích các yếu tố nguy cơ liên
quan đến khả năng tái phát và đặc điểm của tái phát.Vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này nhằm hai mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư biểu
mô buồng trứng tái phát, di căn.
2. Nhận xét đặc điểm tái phát, di căn, phân tích mối liên quan giữa
chúng với một số yếu tố lúc chẩn đoán ban đầu và nồng độ CA-125 khi tái
phát, di căn.


3

CHƯƠNG1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIẢI PHẪU HỌC VÀ MÔ HỌC CỦA BUỒNG TRỨNG
1.1.1. Giải phẫu của buồng trứng


Hình 1.1. Tử cung và các phần phụ nhìn từ sau
(Trích từ Atlas Giải phẫu người của Frank H.Netter) [87]
Buồng trứng nằm trong ổ phúc mạc, có 2 buồng trứng nằm về 2 phía tử
cung, phía sau và dưới phần ngoài vòi tử cung, trong hố buồng trứng ở thành
bên chậu hông bé. Buồng trứng có hình hạt đậu hơi dẹt, màu hồng nhạt. Hình
dáng, kích thước của buồng trứng thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của
cơ thể.
Liên quan: động mạchchậu ngoài, động mạch chậu trong, động mạch tử
cung và niệu quản ở mặt ngoài; mặt trong là các quai ruột gồm manh tràng,
ruột thừa, ruột non ở bên phải và đại tràng sigma ở bên trái.
Buồng trứng được giữ tại chỗ nhờ:
+ Dây chằng riêng buồng trứng.
+ Dây chằng treo buồng trứng.


4

+ Mạc treo buồng trứng.
Mạch máu và bạch huyết của buồng trứng:
*Động mạch:động mạch buồng trứng và động mạch tử cung.
* Tĩnh mạch:tĩnh mạch đổ về các đám rối tĩnh mạch buồng trứng.
* Hệ thống bạch huyết: đám rối ở rốn buồng trứng đi qua mạc treo buồng
trứng tới các hạch quanh động mạch, hoặc các hạch chậu trong, chậu ngoài,
giữa động mạch chủ, động mạch chậu chung và hạch bẹn [98], [109], [110].
1.1.2. Mô học
Buồng trứng được cấu tạo bởi hai vùng là vùng tủy và vùng vỏ.
- Vùng tủy được cấu tạo bởi mô liên kết thưa, chứa những sợi chun,
những sợi cơ trơn, những động mạch xoắn và những cuộn tĩnh mạch.
-Vùng vỏ có một lớp biểu mô đơn bao phủ mặt ngoài. Dưới lớp biểu

mô là mô kẽ gồm những tế bào hình thoi xếp theo nhiều hướng khác nhau,
chúng có thể biệt hóa thành những tế bào nội tiết là tế bào kẽ và tế bào vỏ, tạo
ra các tuyến kẽ và tuyến vỏ có chức năng tiết ra hormone loại steroid.
-Mô kẽ của vùng vỏ chứa những nang trứng hình cầu chứa noãn.
Những noãn chứa trong nang trứng là những tế bào sinh dục gọi là dòng noãn.
Trong dòng noãn có các dòng: noãn nguyên bào, noãn bào 1, noãn bào 2và
noãn bào chín [110], [121].
1.2. DỊCH TỄ
1.2.1. Trên thế giới
UTBT chiếm 1/5 số ca ung thư sinh dục của phụ nữ, tỷ lệ mắc mới
hàng năm trung bình khoảng 15/100.000 phụ nữ [67].
Bệnh đứng thứ 6 trong các bệnh UT phụ khoa phổ biến nhất ở phụ nữ,
tỉ lệ cao ở phụ nữ da trắng, thấp ở châu Á và châu Phi. Tỷ lệ mắc trung bình ở
phụ nữ da trắng là 13-15/100.000 phụ nữ, trong khi đó tỷ lệ mắc trung bình ở


5

phụ nữ da đen là 10/100.000 phụ nữ [132]. Năm 2014, tại Mỹ thống kê
có21.980 trường hợp mới mắc,14.270 phụ nữ tử vong vì căn bệnh này[16].
Về tỷ lệ mắc theo tuổi, UTBMBT thường gặp ở phụ nữ sau mãn kinh,
nhóm phụ nữ 40-44 tuổi tỷ lệ mắc 15-16/100.000. Tỷ lệ này tăng dần theo
tuổi và đạt đỉnh cao ở nhóm 70-74 với tỷ lệ mắc 57/100.000 [76].
UTBMBT chiếm 85% trong tổng số UTBT, ít gặp ở độ tuổi dưới 40.
UTBT loại không biểu mô hay gặp ở tuổi trẻ, thường được chẩn đoán ở độ
tuổi dưới 20 [65].
1.2.2. Tại Việt Nam
Năm 2004, theo ghi nhận UT tại thành phố Hồ Chí Minh UTBT đứng
hàng thứ 3 trong UT cơ quan sinh dục nữ với tần suất là 4,4/100.000 dân
[143].

Bệnh đứng thứ 7 trong số 10 bệnh UT thường gặp nhất ở phụ nữ theo
ghi nhận UT năm 2006 tại Việt Nam. Vì sàng lọc và phát hiện sớm là rất khó,
khi phát hiện bệnh đã ở giai đoạn muộn, kết quả điều trị và tiên lượng đều
không tốt nên bệnh thực sự là gánh nặng sức khỏe đối với phụ nữ[3].
Theo Nguyễn Bá Đức, Đào Ngọc Phong, giai đoạn 2001 - 2004 tỷ lệ
mắc UTBT ở Hà Nội là 3,7/100.000 dân [2].
1.3. NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
Nguyên nhân của bệnh đến nay chưa rõ, tuy nhiên bệnh có một số yếu
tốnguy cơ đã được xác định như sau:
 Tuổi: UTBMBT thường gặp ở phụ nữ sau mãn kinh và tỉ lệ mắc tăng
theo tuổi. Nhóm phụ nữ 40 - 44 tuổi tỷ lệ mắc 15-16/100.000 và gặp nhiều
nhất ở nhóm tuổi 70 - 74 với tỷ lệ mắc là 57/100.000 phụ nữ. Tuổi mắc trung
bình là 60[76].
 Tiền sử bệnh tật: nguy cơ mắc ở phụ nữ có tiền sử mắc UT nội mạc tử


6

cung, UT dạ dày, UT đại tràng [154].
 Tiền sử sinh sản:là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với UTBMBT.
- Nguy cơ giảm ở nhóm: đã từng mang thai(giảm được từ 30-60%),
sinh nhiều con, thời gian cho con bú dài.
- Nguy cơ tăng ở nhóm: có kinh sớm, mãn kinh muộn [154],[156].
 Tiền sử nội tiết
* Hormon ngoại sinh:
- Nguy cơ mắc bệnh giảm ở phụ nữ dùng thuốc tránh thai kéo dài hoặc
dùng hormon thay thế.
- Nguy cơ tăng ở phụ nữ dùng thuốc kích thích rụng trứng như
Clomiphen citrate [154],[176],[187].
* Hormon nội sinh: nồng độ Androgen cao, FSH và LH thấp làm

tăngnguy cơ UTBMBT.
 Tiền sử gia đình: có khoảng 5-10% UTBT mang tính chất gia đình.
Nguy cơ mắc UTBT tăng lên khi có mẹ hoặc chị em gái mắc UTBT hoặc ung
thư vú, đặc biệt mắc ở tuổi trẻ. UTBT mang tính chất gia đình nằm trong hai
hội chứng chính: “Hội chứng UT vú - buồng trứng gia đình” và “Hội chứng
Lynch II”.
 Các yếu tố khác
- Điều kiện sinh hoạt, vật chất cao ở các nước phát triển làm tăng tỷ lệ
ung thư buồng trứng ở các nước này.
- Nguy cơ có thể tăng ở phụ nữ tiếp xúc với bột Talc có trong bao cao
su, băng vệ sinh.
1.4. CÁC HÌNH THÁI LAN TRÀN CỦA UTBT
UTBT lan tràn chủ yếu theo đường sau:
1.4.1. Xâm lấn tại chỗ, tại vùng

Formatted: Font: (Default) Times New Roman, Not
Expanded by / Condensed by


7

Tốc độ phát triển và xâm lấn tại chỗ của UTBT rất nhanh. Vòi trứng,
dây chằng rộng và thân tử cung là các tạng bị xâm lấn sớm nhất sau đó đến
các tạng lân cận khác như ruột thừa đối với UTBMBT bên phải và đại tràng
sigma, trực tràng đối với UTBMBT bên trái [187],[198].
1.4.2. Theo ổ phúc mạc
Theo tiến trình phát triển, các tế bào ác tính bị bong ra khỏi buồng
trứng. Các tế bào này sẽ đi khắp ổ phúc mạc nhờ cử động hô hấp của cơ
hoành và nhu động ruột. Trên đường di chuyển chúng sẽ cấy lại và phát triển
thành các u ở khắp ổ phúc mạc.

Các vị trí hay gặp di căn: mạc nối lớn, mặt dưới cơ hoành, rãnh đại
tràng, bàng quang.
1.4.3. Theo đường bạch huyết
Tế bào ung thư theo đường bạch huyết đi tới hạch chủ bụng, hạch bịt,
hạch chậu hoặc theo dây chằng tròn tới hạch bẹn.
Di căn hạch có liên quan mật thiết với giai đoạn bệnh, ở giai đoạn sớm
(I và II) có 10-20% di căn hạch. Tỉ lệ này tăng lên 60-70% ở giai đoạn muộn
(III và IV).
1.4.4. Theo đường máu
Ở giai đoạn bệnh tiến triển, theo đường máu, tế bào ung thư có thể di
căn tới gan và phổi, màng phổi, di căn xương.

1.5. CHẨN ĐOÁN
1.5.1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng:


Triệu chứng lâm sàng
 Triệu chứng cơ năng


8

- Giai đoạnđầu: các triệu chứng thường mơ hồ và không đặc hiệu như
đầy tức bụng, ăn không tiêu, buồn nôn, nôn,… đau bụng ở các mức độ khác
nhau. Khoảng 75% BN lúc chẩn đoán đã có các triệu chứng trên 6 tháng do
đó hơn 70% các trường hợp khi phát hiện thì đã ở giai đoạn muộn.
- Giai đoạn muộn: các triệu chứng thường rầm rộ, tiến triển nhanh như
gầy sút, kém ăn, bụng chướng, bệnh nhân tự sờ thấy khối u, các triệu chứng
chèn ép hoặc xâm lấn các cơ quan lân cận như chèn ép bàng quang gây các

triệu chứng kích thích, tắc nghẽn bàng quang hoặc trực tràng gây tắc ruột, rối
loạn tiêu hóa.
- Giai đoạn cuối: bệnh nhân có biểu hiện suy dinh dưỡng nặng, rối loạn
nước điện giải, da bọc xương, bụng căng to, mất hết tổ chức mỡ ở mặt làm
cho bệnh nhân luôn như cười mỉa mai, mắt trũng. Hình ảnh đó gọi là bộ mặt
buồng trứng.
- UTBT tế bào mầm thường có biểu hiện căng xoắn, gây đau vì vậy
thường được phát hiện ở những giai đoạn đầu do bệnh nhân đến sớm.
- Các u thuộc nhóm dây sinh dục - đệm thường đi kèm với rối loạn
nội tiết như dậy thì sớm hoặc chảy máu âm đạo kéo dài sau mãn kinh.
 Triệu chứng thực thể
- U có thể được phát hiện khi thăm khám tiểu khung, thăm âm đạo, trực
tràng và khi đó có thể đánh giá: vị trí, thể tích, mật độ cũng nhưng mức độ
xâm lấn của khối u. Khám bụng có thể thấy hiện tượng đóng bánh mạc nối
lớn.
- Giai đoạn cuối: bệnh nhân thường có cổ chướng.
- Khám toàn thân có thể phát hiện: hạch bẹn, hạch thượng đòn, dịch
màng phổi, gan to.


Cận lâm sàng
 Siêu âm ổ bụng


9

- Siêu âm ổ bụng là phương pháp có giá thành thấp và độ nhậy cao. Các
dấu hiệu sau trên siêu âm gợi ý hình ảnh một khối u ác tính thuộc type UT
biểu mô:
 Thành phần hỗn hợp cả đặc và lỏng

 Có nhiều vách, dày không đều, kích thước > 3 mm
 Có nụ sùi trong nang
 Có dịch ổ bụng
 Kích thước ≥ 10 cm
 Nhiều mạch máu tân sinh trên siêu âm Doppler màu
- Theo IOTA (International Ovarian Tumour Analysis), siêu âm có độ
nhậy 99,2% và dương tính giả khoảng 4%.
- Siêu âm ổ bụng giúp đánh giá kích thước, vị trí u ở một hay cả hai bên
buồng trứng, tình trạng dịch ổ bụng và bằng chứng về di căn xa tới các cơ
quan đặc biệt là gan, hạch bụng.
- Kết hợp siêu âm đầu dò âm đạo với định lượng nồng độ CA-125
huyết thanh có ý nghĩa trong việc sàng lọc và phát hiện sớm UTBMBT đối
với các phụ nữ có nguy cơ cao, tuy nhiên sự kết hợp này không được khuyến
cáo trong sàng lọc đối với những phụ nữ không có các yếu tố nguy cơ rõ ràng
[1209],[210],[221],[232].
 Dấu ấn sinh học: xét nghiệm CA-125 và HE4 huyết thanh
- CA-125 bản chất là một loại glycoprotein, nồng độ trong máu bình
thường < 35U/ml.
- Nồng độ CA-125 huyết thanh tăng cao ở khoảng 80% - 85% bệnh
nhân UTBMBT. Tuy nhiên xấp xỉ 50% trường hợp UTBMBT giai đoạn sớm
nồng độ CA-125 huyết thanh không tăng, điều này làm hạn chế giá trị của nó
trong sàng lọc UTBMBT.
- Ở những phụ nữ đã mãn kinh, khi có khối u buồng trứng đi kèm với


10

tăng CA-125 huyết thanh (> 35 U/ml) thì độ nhậy là 97% và độ đặc hiệu là
78% với UTBT. Những phụ nữ đã mãn kinh, khi có khối u buồng trứng kèm
theo tăng nồng độ CA-125 huyết thanh thì có chỉ định PT thăm dò.

- CA-125 huyết thanh cao hơn ở thể UTBMBT thanh dịch so với thể
chế nhày, type tế bào sáng.
- Tuy nhiên,CA-125 còn tăng trong các trong các trường hợp mang
thai, lạc nội mạc tử cung, u cơ trơn tử cung và những tổn thương viêm nhiễm
vùng tiểu khung.
- Do đó, nồng độ CA-125 huyết thanh không đặc hiệu trong chẩn đoán
UTBMBT, giá trị này có ý nghĩa trong đánh giá đáp ứng với điều trị và theo
dõi tái phát sau điều trị [243],[254],[265],[276].
- Hiện nay, đối với UTBT loại xuất phát từ biểu mô, ngoài dấu ấn sinh
học CA-125 thì dấu ấn sinh học HE4 cũng đang được sử dụng để chẩn đoán
sớm loại ung thư này. Sự kết hợp giữa HE4 và CA-125 được dùng để tính chỉ
số nguy cơ ác tính của u buồng trứng (Risk of Ovarian Malignancy
Algorithm) ROMA để lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp với u buồng
trứng.
 Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác
- Chụp X - quang ngực thẳng, nghiêng để phát hiện di căn phổi.
- Chụp khung đại tràng: đánh giá xâm lấn của các khối UTBT vào lòng
đại tràng.
- Nội soi dạ dày, đại - trực tràng được chỉ định cho BN có biểu hiện
lâm sàng của UTBT giúp phân biệt với các khối u di căn buồng trứng từ ống
tiêu hóa (u Krukenberg).
- Chụp bụng không chuẩn bị được chỉ định trong các trường hợp UTBT
nghi ngờ có biến chứng tắc ruột.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI) cho phép đánh


11

giá tổn thương tốt hơn các phương pháp thông thường đặc biệt là những tổn
thương vượt quá tiểu khung, những trường hợp có tổn thương nghi ngờ mà

khôngxác định được một cách chính xác bằng siêu âm hoặc chụp X - quang
thường quy.
- PET (Positron Emission Tomography) đơn độc chưa có bằng chứng
rõ ràng trong chẩn đoán và theo dõi sau điều trị UTBMBT nhưng phối hợp
PET với CT làm tăng hiệu quả trong việc đánh giá đáp ứng và theo dõi tái
phát sau điều trị[154],[287].
 Các xét nghiệm khác
-Tế bào học dịch cổ trướng tìm tế bào UT.
-PAP test (Papanicolaou smear): có thể được sử dụng mặc dù
UTBMBT rất ít khi vượt qua thân tử cung.
- Soi ổ bụng khi còn nghi ngờ đối với khối u nhỏ: có thể kết hợp sinh
thiết hoặc làm tế bào học các vị trí nghi ngờ để đánh giá chính xác giai đoạn.
- Xét nghiệm đánh giá chức năng thận (ure, creatinin):chủ yếu có ý
nghĩa trong xây dựng phác đồ điều trị và chỉ định điều trị HC sau mổ.
- Phẫu thuật thăm dò: khi nghi ngờ UTBT nhằm đánh giá tổn thương
đại thể kết hợp với sinh thiết tức thì trong mổ cho phép chẩn đoán xác định và
xử trí tổn thương ngay trong cùng một thì [187].
1.5.2. Chẩn đoán mô bệnh học
UTBT có thể tiên phát hoặc thứ phát do di căn từ cơ quan khác đến.
UTBT tiên phát có ba loại chính, gồm:
- UTBMBT được chia thành các dưới type và dưới type khác nhau dựa
vào sự xuất hiện loại tế bào biểu mô có mặt trong khối u, gồm [41]:


UTBM thanh dịch

 UTBM thể nhày
 UTBM dạng nội mạc tử cung



12

 UTBM tế bào sáng
 UTBM tế bào chuyển tiếp
 UTBM tế bào vảy
 UTBM biểu mô hỗn hợp
 UTBM không biệt hóa và UTBM không xếp loại
- UT của mô đệm - dây sinh dục, phát sinh từ mô đệm của buồng
trứng, từ nguồn gốc của dây sinh dục hoặc cả hai [298]:


Các u đệm tế bào hạt



Các u tế bào Sertoli - Leydig



U dây sinh dục có các tiểu quản hình nhẫn



U nguyên bào lưỡng tính



Các u tế bào Steroid




Các u đệm- dây sinh dục không xếp loại

- UT tế bào mầm, có nguồn gốc từ những tế bào mầm [298]:


U nghịch mầm



U túi noãn hoàng



Ung thư biểu mô phôi



U đa phôi



Ung thư biểu mô màng đệm



Các u quái




U nguyên bào sinh dục



Các khối u hỗn hợp

1.5.3. Chẩn đoán giai đoạn
Năm 2008, FIGO và AJCC đã đưa ra bảng phân loại UTBT như sau:
TNM FIGO
Tx

Không thể đánh giá được u nguyên phát.


13

Không có bằng chứng u nguyên phát.

To
T1

U giới hạn ở buồng trứng.

I

U giới hạn ở một buồng trứng, vỏ còn nguyên vẹn,
T1A

IA


không có u trên bề mặt buồng trứng, không có tế bào ác
tính trong dịch cổ trướng, dịch rửa ổ bụng.
U giới hạn ở hai bên buồng trứng, vỏ còn nguyên vẹn,

T1B

IB

không có u trên bề mặt buồng trứng, không có tế bào ác
tính trong dịch cổ trướng, dịch rửa ổ bụng.
U giới hạn ở một hoặc hai bên buồng trứng với một

T1C

IC

trong những yếu tố sau: vỏ bị phá vỡ, u trên bề mặt
buồng trứng, thấy tế bào ác tính trong dịch cổ chướng
hoặc dịch rửa ổ bụng.

T2

U xâm lấn một hoặc hai bên buồng trứng với sự xâm

II

lấn đến chậu hông.
Lan toả và/hoặc cấy vào tử cung và/hoặc vòi trứng,

T2A


IIA

không có tế bào ác tính trong dịch cổ trướng hoặc dịch
rửa ổ bụng.
Xâm lấn kéo dài đến tổ chức khác của chậu, không có

T2B

IIB

tế bào ác tính trong dịch cổ trướng hoặc dịch rửa ổ
bụng.

T2C

Xâm lấn chậu hông (như 2A hoặc 2B) với tế bào ác
tính trong dịch cổ chướng hoặc trong dịch rửa ổ bụng.
U xâm lấn một hoặc hai bên buồng trứng với xác nhận

T3 và
hoặc

IIC

III

N1

di căn màng bụng ngoài chậu hông và/hoặc di căn hạch

vùng.

T3A

IIIA Vi thể di căn màng bụng ngoài chậu hông.


14

Đại thể di căn màng bụng ngoài chậu hông kích thước

M

T3B

IIIB lớn nhất dưới 2cm.

T3C

IIIC

IV

Di căn màng bụng ngoài chậu hông lớn hơn 2cm
và/hoặc di căn hạch vùng.
Di căn xa (trừ di căn màng bụng).

Chú ý:
- Di căn vỏ gan là T3/xếp giai đoạn III; di căn nhu mô gan là M1/giai
đoạn IV; tràn dịch màng phổi có tế bào (+) xếp M1/giai đoạn IV.

- Sự có mặt dịch cổ trướng không ảnh hưởng đến xếp loại giai đoạn nếu
không thấy có tế bào ác tính trong dịch cổ trướng [76].

1.6. CHẨN ĐOÁN TÁI PHÁT
Bệnh nhân ung thư buồng trứng giai đoạn sớm sau khi được điều trị triệt
căn bằng phẫu thuật, hóa xạ trị đồng thời được theo dõi định kỳ 3 tháng/lần
trong 2 năm đầu, 6 tháng/lần trong 3 năm tiếp theo và hàng năm vào những
năm sau đó. Những bệnh nhân được theo dõi định kỳ đầy đủ, sẽ được phát
hiện tái phát sớm khi chưa xuất hiện các triệu chứng lâm sàng và cho kết quả
điều trị tốt. Ngược lại các bệnh nhân được phát hiện khi đã có biểu hiện lâm
sàng thường cho tiên lượng xấu hơn.
1.6.1. Triệu chứng lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng: đau tức hạ vị, cảm giác căng bụng, tự sờ thấy
khối u. Ngoài ra, có thể gặp ra máu âm đạo bất thường, đái buốt, đái rắt. BN
biểu hiện khó thở, đau ngực khi khối u bị di căn gây tràn dịch màng phổi.


×