Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án xây dựng trung tâm phát thanh truyền hình hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.19 KB, 85 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Hải Phòng, ngày 11 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tú

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS. Dương Văn Bạo, người đã tận tình hướng dẫn và đưa ra những gợi ý hết
sức quý báu giúp tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô của Viện đào tạo sau đại học - trường
Đại học Hàng Hải Việt Nam đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức và kinh nghiệm
quý báu trong suốt khóa học vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các anh, chị tại Đài Phát thanh và Truyền hình
Hải Phòng đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu
và hoàn thiện bài luận văn này.

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan............................................................................................................i
Lời cảm ơn...............................................................................................................ii
Mục lục....................................................................................................................iii


Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu....................................................................v
Danh mục các bảng................................................................................................vi
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ, đồ thị....................................................................vii
Mở đầu......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...............................................................2
5. Kết cấu luận văn....................................................................................................2
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư.............................................3
1.1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư và phân loại hoạt động đầu tư......................3
1.2. Lý luận chung về dự án đầu tư.........................................................................6
1.3. Dự án đầu tư xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng............................11
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án xây dựng Trung tâm Phát
thanh - Truyền hình Hải Phòng.........................................................................32
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng........................32
2.2. Giới thiệu về Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng...............................35
2.3. Giới thiệu về dự án xây dựng Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Hải Phòng
...............................................................................................................................46
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý Dự án xây dựng Trung tâm Phát thanh Truyền hình Hải Phòng.........................................................................................54
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án xây dựng Trung
tâm Phát thanh - Truyền hình Hải Phòng.........................................................68

iii


3.1. Định hướng phát triển của Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng giai
đoạn 2015-2020....................................................................................................68
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng Trung
tâm Phát thanh - Truyền hình Hải Phòng..............................................................73

Kết luận và kiến nghị..........................................................................................77
1. Kết luận.............................................................................................................77
2. Kiến nghị...........................................................................................................77
Tài liệu tham khảo.................................................................................................78

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT VÀ KÝ HIỆU
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

UBND

Ủy ban nhân dân

QLDA

Quản lý dự án

TVQL

Tư vấn quản lý

TVTK

Tư vấn thiết kế

CĐT

TKKT
DT
TDT
GCNĐKĐT

Chủ đầu tư
Thiết kế kỹ thuật
Dự toán
Tổng dự toán
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

PT-TH

Phát thanh - Truyền hình

TNVN

Tiếng nói Việt Nam

THVN

Truyền hình Việt Nam

VTV

Đài Truyền hình Việt Nam

THP

Đài Truyền hình Hải Phòng


HD

High Definition

SD

Standard Definition

DVB-T2
STB
RTB
MPEG-4

Digital Video Broadcasting – Terrestrial 2
Set - top - box
The

Red

River

Delta

Transmission

Broadcasting Company
Moving Picture Experts Group-4

DANH MỤC CÁC BẢNG

v


Số hiệu

Tên bảng

bảng
Bảng 1.1
Bảng 2.1

Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Bộ máy thực hiện quản lý dự án của Đài PT-TH
Hải Phòng

Trang
20
48

Bảng 2.2

Các dự án được giám sát, đánh giá đầu tư

50

Bảng 2.3

Tổng mức đầu tư qua các lần điều chỉnh

55


Bảng 2.4
Bảng 2.5

Bảng tổng hợp thanh toán cho Dự án qua các
năm
Thời lượng phát sóng phát thanh - truyền hình

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

vi

58
72


Số hiệu
Hình 1.1
Hình 2.1
Hình 2.2
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2

Tên hình vẽ, sơ đồ, đồ thị
Quy trình khái quát chung về quản lý dự án
ĐTXD
Bản đồ hành chính thành phố Hải Phòng
Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Hải Phòng
Hình thức CĐT thuê TVQL điều hành dự án
Hình thức CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự

án

Trang
16
39
53
24
25

Sơ đồ 1.3

Các chủ thể tham gia quản lý dự án

25

Sơ đồ 1.4

Phương pháp xác định Tổng mức đầu tư

31

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức của Đài PT-TH Hải Phòng

47

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thực hiện quy hoạch sự nghiệp Phát Thanh - Truyền hình của Đài Tiếng nói
Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
nhằm đưa thông tin bằng nhiều thể loại đến với mọi người dân trong toàn quốc.
Trong điều kiện đổi mới của đất nước hiện nay, từng bước nâng cao dân trí của mọi
miền. Tờ “báo nói” và “báo hình” đã và đang đóng góp một phần quan trọng trong
lĩnh vực này.
Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng trong thời gian qua với điều kiện
thực tế còn nhiều khó khăn về kỹ thuật song đã thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ
chính trị của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân thành phố giao cho.
Với quy mô thành phố Hải Phòng là đô thị trực thuộc Trung ương, Đài Phát
thanh và Truyền hình Hải Phòng là một bộ phận cấu thành mạng lưới các Đài Phát
thanh - Truyền hình địa phương trên toàn quốc. Để hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ
chính trị được giao và xứng tầm là cơ quan ngôn luận của thành phố, Đài Phát
thanh và Truyền hình Hải Phòng đã đầu tư xây dựng Trung tâm Phát thanh và
Truyền hình Hải Phòng tại số 02 Nguyễn Bình - phường Kênh Dương - quận Lê
Chân - Hải Phòng.
Trong quá trình triển khai, thực hiện dự án và vận hành kết quả đầu tư cho
đến nay còn tồn tại nhiều hạn chế và khó khăn trong việc quản lý. Nó thể xuất phát
từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do sự chưa hoàn thiện cơ cấu tổ
chức quản lý, quy trình quản lý chưa chặt chẽ, tính chuyên nghiệp hoá chưa cao và
chất lượng đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý dự án chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tế. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án
xây dựng Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Hải Phòng” làm luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và phân tích một số tồn tại, vướng mắc,


1


khó khăn trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình để đưa ra một số
biện pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án xây dựng Trung tâm Phát thanh Truyền hình Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý dự án xây dựng Trung tâm Phát
thanh - Truyền hình Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu: công tác quản lý dự án xây dựng Trung tâm Phát thanh
- Truyền hình Hải Phòng trong giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình, từ đó đưa ra một số biện pháp hoàn thiện công tác
quản lý dự án xây dựng Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Hải Phòng.
 Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đề xuất một số quan điểm, biện pháp hoàn thiện công tác quản lý
dự án xây dựng Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Hải Phòng.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm ba chương như sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án xây dựng Trung tâm Phát
thanh - Truyền hình Hải Phòng
Chương 3: Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án xây dựng Trung tâm
Phát thanh - Truyền hình Hải Phòng.

2


CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư và phân loại hoạt động đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng, trên quan điểm vĩ mô, các tác giả William F.Sharpe,
Gordon J. Alexander, David J. Flower cho rằng: đầu tư có nghĩa là sự hy sinh các
nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu
tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được
các kết quả đó. Giá trị ở hiện tại có thể hiểu là tiêu dùng, còn giá trị tương lai hiểu
là năng lực sản xuất có thể làm tăng sản lượng quốc gia. [1, tr 466].
Dưới góc độ là một môn khoa học nghiên cứu những quy luật kinh tế vận
động trong lĩnh vực đầu tư thì hoạt động đầu tư được hiểu như sau: Đầu tư là quá
trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định nhằm
đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất,
tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Theo Điều 3 Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của
Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ
vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các
hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất
kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích
kinh tế xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư

3



- Trước hết phải có vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như
máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công
nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử
dụng đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là nguồn vốn
Nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn
hạn.
- Một đặc điểm khác của đầu tư là thời gian tương đối dài, thường từ 2 năm
trở lên, có thể đến 50 năm, nhưng tối đa cũng không quá 70 năm. Những hoạt động
ngắn hạn trong vòng một năm tài chính không được gọi là đầu tư. Thời hạn đầu tư
được ghi rõ trong quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và còn được coi là đời
sống của dự án.
- Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính
(biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế xã
hội). Lợi ích kinh tế xã hội thường được gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi ích tài chính
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn gọi lợi ích kinh tế ảnh
hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng.
1.1.3. Phân loại hoạt động đầu tư
Trong công tác quản lý và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư, các nhà kinh tế
phân loại hoạt động đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại
đáp ứng những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau.
Những tiêu thức phân loại đầu tư thường được sử dụng là:
• Theo bản chất của các đối tượng đầu tư:
- Đầu tư cho đối tượng vật chất (đầu tư tài sản vật chất hoặc tài sản thực như
máy móc, thiết bị, nhà xưởng,...).
- Đầu tư cho các tải sản tài chính (cổ phiếu, trái phiếu...)
- Đầu tư cho các đối tượng phi vật chất (đầu tư tài sản trí tuệ và nguồn nhân
lực như đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế...).
• Theo tính chất và quy mô đầu tư:

4



Hoạt động đầu tư được chia thành đầu tư theo các dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A,B, C. Việc phân chia theo các nhóm dự án còn có ý nghĩa trong
việc phân cấp trong quản lý hoạt động đầu tư.
• Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư:
- Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội)...
• Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư:
- Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định.
- Đầu tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất,
kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu động cho các cơ sở hiện
có.
• Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình sản xuất
xã hội:
- Đầu tư thương mại.
- Đầu tư sản xuất.
• Theo thời gian thực hiện và phát huy tác động của các kết quả đầu tư:
- Đầu tư ngắn hạn.
- Đầu tư dài hạn.
• Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư:
- Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham
gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Hoạt động
đầu tư trực tiếp được chia thành: đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển:
+ Đầu tư dịch chuyển: quá trình đầu tư chỉ làm dịch chuyển quyền sở hữu
giá trị tài sản mà không làm tăng giá trị và năng lực sản xuất phục vụ của tài sản.
+ Đầu tư phát triển: quá trình đầu tư làm gia tăng giá trị và năng lực sản
xuất, năng lực phục vụ của tài sản.
- Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp

tham gia điều hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư.

5


• Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia:
- Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước.
- Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài.
• Theo vùng lãnh thổ:
Chia thành đầu tư phát triển của các vùng lãnh thổ, các vùng kinh tế trọng
điểm, đầu tư phát triển khu vực thành thị và nông thôn... Cách phân loại này phản
ánh tình hình đầu tư của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hướng của đầu tư đối
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương.
1.2. Lý luận chung về dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư
Theo Điều 3 Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn
trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn
cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
- Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày
một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Xét về góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế – xã hội trong một thời gian
dài.
- Xét góc độ kế hoạch hoá: dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế – xã hội,
làm tiền đề cho cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét theo góc độ này dự án đầu
tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền
kinh tế nói chung (Một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ có thể thực

hiện nhiều dự án).
- Xét về mặt nội dung: dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác

6


định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực
hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Từ khái niệm trên cho thấy, một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính
- Mục tiêu của dự án: mục tiêu của dự án được thể hiện ở 2 mức độ:
+ Mục tiêu phát triển thể hiện sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các
mục tiêu chung của một quốc gia. Mục tiêu này được thực hiện thông qua những
lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế xã hội.
+ Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư: đó là các mục tiêu cụ thể cần đạt được
của việc thực hiện dự án. Mục tiêu này được thực hiện thông qua những lợi ích tài
chính chủ đầu tư thu được từ dự án.
- Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng được tạo ra từ
các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được
các mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong
dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng
với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế
hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành
các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn
đầu tư cần cho dự án.
1.2.2. Nội dung của dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động cụ thể, có mối liên hệ biện chứng,
nhân quả với nhau để đạt được mục đích nhất định trong tương lai.

Dự án đầu tư là bộ hồ sơ xác lập về nhu cầu về việc sử dụng nguồn lực đầu
vào (nhân tài - vật lực) cho mục tiêu đầu tư (sản phẩm - lợi nhuận và lợi ích kinh tế
- xã hội khác). Trong đó bao gồm các hoạt động đặc trưng mà nhà quản trị tiến
hành: Phân tích, tính toán, đánh giá, so sánh và lựa chọn.
Nội dung phải thể hiện được 4 vấn đề sau:
- Sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư;

7


- Quy mô đầu tư và giải pháp thực hiện;
- Tính toán hiệu quả đầu tư;
- Xác định độ an toàn và tính khả thi của dự án.
Thực hiện nội dung này đòi hỏi các nhà quản trị phải làm việc nghiêm túc,
cẩn trọng và khách quan. Và nhờ có bản lĩnh đó, dự án xây dựng có được nội dung
cụ thể, toàn diện và sâu sắc, có căn cứ khoa học về toàn bộ quá trình sử dụng các
nguồn lực một cách tối ưu cho mục tiêu đầu tư.
1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư
- Dự án đầu tư có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án đều phải có
kết quả được xác định rõ. Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần
được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các
kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án. Nói cách
khác dự án là một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ
khác nhau nhưng đều phải thống nhất đảm bảo mục tiêu chung về thời gian, chi phí
và hoàn thành với chất lượng cao.
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là
một sự sang tạo. Giống như thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình
thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc… dự án không kéo dài mãi mãi.
Khi dự án kết thúc, kết quả của dự án được trao cho bộ phận quản lý vận hành.
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo. Khác với quá trình sản

xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm của sản xuất
hàng loạt mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy
nhất, hầu như không lặp lại. Tuy nhiên ở nhiều dự án tính duy nhất ít rõ ràng hơn
và bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của
nhiều bên hữu quan cũng như chủ đầu tư, người thụ hưởng dự án, các nhà tư vấn,
nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu
chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Giữa các bộ

8


phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án thường xuyên có quan hệ với
nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ
phận không giống nhau. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà quản
lý cần duy trì thường xuyên mối quan hệ giữa các bộ phận quản lý khác.
- Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn,
vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một thời gian nhất định. Mặt khác,
thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ
rủi ro cao.
1.2.4. Chu kỳ và các giai đoạn trong chu kỳ chủa một dự án đầu tư
Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án
phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án được hoàn
thành chấm dứt hoạt động.
Ta có thể minh hoạ chu kỳ của dự án đầu tư theo hình sau đây :

Hình 1.1. Các giai đoạn trong chu kỳ của một dự án đầu tư
Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư gồm 3 giai đoạn : chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư (còn gọi là giai đoạn vận hành,

khai thác của dự án).
Nội dung các bước công việc trong mỗi giai đoạn của chu kỳ các dự án đầu
tư không giống nhau, tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết
cấu hạ tầng, sản xuất công nghiệp hay nông nghiệp…), vào tính chất tái sản xuất
(đầu tư chiều rộng hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn… Trong tất cả các
loại hình hoạt động đầu tư, dự án đầu tư chiều rộng phát triển sản xuất công nghiệp
nói chung có nội dung phức tạp hơn, khối lượng tính toán nhiều hơn, mức độ chính
xác của các kết quả nghiên cứu có ảnh hưởng lớn đến sự thành bại trong hoạt sau
này của dự án. Các nội dung và các bước công việc trong chu kỳ dự án đầu tư được
trình bày trong chương này thuộc loại dự án đầu tư chiều rộng phát triển sản xuất
9


công nghiệp. Từ những vấn đề về phương pháp luận ở đây, khi vận dụng cho các
dự án thuộc các ngành, các lĩnh vực khác có thể lược bớt hoặc bổ sung một số nội
dung.
Các giai đoạn trong chu kỳ của dự án đầu tư sản xuất công nghiệp gồm các
công việc cụ thể sau:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm lập dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu
tư. Quá trình lập dự án đầu từ được tiến hành qua 3 cấp độ nghiên cứu đối với các
dự kiến đầu tư có quy mô đầu tư lớn, các giải pháp kỹ thuật phức tạp, có thời gian
thu hồi vốn dài, có nhiều yếu tố bất định tác động. Đối với các dự án đầu tư có quy
mô đầu tư nhỏ, quá trình nghiên cứu có thể gom lại làm một bước. Các cấp độ
nghiên cứu đó là: Nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư – Nghiên cứu tiền khả
thi – Nghiên cứu khả thi. Qua mỗi cấp độ nghiên cứu, tính chi tiết và mức độ chính
xác của các kết quả nghiên cứu ngày càng cao hơn và đạt mức độ chính xác cao
nhất ở giai đoạn nghiên cứu khả thi. Dự án đầu tư sau khi được lập cần phải trải
qua quá trình tiếp theo: thẩm định dự án. Thẩm định dự án nhằm đánh giá một lần
nữa tính khả thi của dự án. Quá trình thẩm định do các cơ quan có thẩm quyền của
nhà nước hoặc các tổ chức tư vấn đầu tư thực hiện. Kết quả đạt được của giai đoạn

này là bản dự án đầu tư. Bản dự án đầu tư được quyết đưa vào thức hiện nếu được
đánh giá là khả thi hoặc không được đưa vào thực hiện hay cần phải bổ sung sửa
đổi nếu được đánh giá không khả thi. Chính vì vậy, tính chính xác của các kết luận
của quá trình thẩm định ảnh hưởng đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư: đây là giai đoạn bỏ vốn để thi công xây dựng
công trình của dự án. Giai đoạn này bao gồm những việc như hoàn tất các thủ tục
để triển khai thực hiện dự án, thi công xây lắp công trình, vận hành thử, nghiệm
thu công trình và đưa vào sử dụng. Kết quả đạt được của giai đoạn này là toàn bộ
công trình đã được xây dựng xong, gắn liền với đội ngũ nhân viên có trình độ
chuyên môn phù hợp để vận hành các tài sản cố định đã được tạo ra.

10


- Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư: đây là giai đoạn công trình được
đưa vào vận hành để cung cấp các sản phẩm ra thị trường và từ đó giúp chủ đầu tư
thực hiện được mục tiêu đầu tư
Các giai đoạn trong chu kỳ dự án có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giai
đoạn chuẩn bị đầu tư ảnh hưởng đến giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn thực
hiện đầu tư lại ảnh hưởng đến giai đoạn vận hành các kết quả đầu từ và từ đó tác
động đến hiệu quả của dự án đầu tư. Trong 3 giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu
tư tạo tiền đề và quyết định đến sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc
biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Điều này đã đặt ra cho các nhà
quản lý hoạt động đầu tư cần thấy rõ mỗi quan hệ chặt chẽ giữa các giai đoạn trong
chu kỳ của dự án đầu tư để từ đó có các giải pháp hữu hiệu trong quá trình quản lý
hoạt động đầu tư nhằm đạt hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội mong muốn.
1.3. Dự án đầu tư xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.3.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
Theo Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014
của Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Dự án đầu tư xây dựng

là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động
xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển,
duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và
chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện
thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
1.3.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng
Dự án xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm
các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi
công … được giải quyết. Các dự án đầu tư xây dựng có một số đặc điểm sau:
* Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng không tồn tại một cách ổn định
cứng, hàng loạt phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do
nhiều nguyên nhân, chẳng hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân lực, tài

11


chính, các hoạt động sản xuất… và bên ngoài như môi trường chính trị, kinh tế,
công nghệ, kỹ thuật … và thậm chí cả điều kiện kinh tế xã hội.
* Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt lại được
thực hiện trong những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian, thời
gian và môi trường luôn thay đổi.
* Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm khởi
đầu và kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn có liên quan. Có thể ngày hoàn
thành được ấn định một cách tuỳ ý, nhưng nó cũng trở thành điểm trọng tâm của
dự án, điểm trọng tâm đó có thể là một trong những mục tiêu của người đầu tư.
Mỗi dự án đều được khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó
trong quá trình triển khai thực hiện, nó là cơ sở để phân bổ các nguồn lực sao cho
hợp lý và có hiệu quả nhất. Sự thành công của Quản lý dự án (QLDA) thường
được đánh giá bằng khả năng có đạt được đúng thời điểm kết thúc đã được định

trước hay không.
Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng trong
mỗi dự án vì điều đó quyết định đến việc phân loại dự án và xác định chi phí của
dự án.
* Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là
một quá trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ thể
nhất định, chính vì vậy để thực hiện được nó chúng ta phải huy động nhiều nguồn
lực khác nhau, việc kết hợp hài hoà các nguồn lực đó trong quá trình triển khai là
một trong những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả dự án.
1.3.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Theo Điều 5 Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về quản lý dự án đầu tư xây
dựng, các dự án đầu tư xây dựng được phân loại như sau:
* Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng gồm:
a) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;

12


b) Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư
dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
* Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm:
Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách và dự án sử dụng vốn khác.
* Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công
trình chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm
B và dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công và
được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP.
Bảng 1.1. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình

TT LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
I

TỔNG MỨC
ĐẦU TƯ

DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
1. Theo tổng mức đầu tư:
10.000 tỷ đồng trở

Dự án sử dụng vốn đầu tư công

lên
2. Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm ẩn Không phân biệt
khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao tổng mức đầu tư
gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh
quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50
héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở
lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn
biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản
xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
c) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta
trở lên;
d) Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi,
13



từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
đ) Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt
cần được Quốc hội quyết định.
II NHÓM A
1. Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt.
2. Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia
về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về
II.1

quốc phòng, an ninh.

Không phân biệt

3. Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tổng mức đầu tư
tính chất bảo mật quốc gia.
4. Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ.
5. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
1. Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ.
2. Công nghiệp điện.

II.2

3. Khai thác dầu khí.

Từ 2.300 tỷ đồng

4. Hóa chất, phân bón, xi măng.


trở lên

5. Chế tạo máy, luyện kim.
6. Khai thác, chế biến khoáng sản.
7. Xây dựng khu nhà ở.
II.3 1. Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Từ 1.500 tỷ đồng
Mục II.2.

trở lên

2. Thủy lợi.
3. Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Kỹ thuật điện.
5. Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử.
6. Hóa dược.
7. Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4
Mục II.2.
8. Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5
Mục II.2.
14


9. Bưu chính, viễn thông.
1. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
II.4 3. Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới.
4. Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp

Từ 1.000 tỷ đồng
trở lên


quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.
1. Y tế, văn hóa, giáo dục;
2. Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;
II.5

3. Kho tàng;

Từ 800 tỷ đồng trở

4. Du lịch, thể dục thể thao;

lên

5. Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định
tại Mục II.2.
III NHÓM B
III.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2
III.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3
III.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4
III.4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5

Từ 120 đến 2.300 tỷ
đồng
Từ 80 đến 1.500 tỷ
đồng
Từ 60 đến 1.000 tỷ
đồng
Từ 45 đến 800 tỷ
đồng


IV NHÓM C
IV.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2
Dưới 120 tỷ đồng
IV.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3
Dưới 80 tỷ đồng
IV.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4
Dưới 60 tỷ đồng
IV.4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5
Dưới 45 tỷ đồng
(Nguồn: Nghị định 59/2015/NĐ-CP)
1.3.4. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
Theo Điều 62 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014
của Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Căn cứ quy mô, tính
chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư
quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:
a. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự
15


án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh
tế, tổng công ty nhà nước:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đại diện có thẩm quyền của
doanh nghiệp nhà nước quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực để quản lý một số dự
án thuộc cùng chuyên ngành, tuyến công trình hoặc trên cùng một địa bàn.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng khu vực được giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện chức

năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự án khi cần thiết.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng khu vực có trách nhiệm sau:
+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư theo quy định, trực tiếp quản
lý đối với những dự án do người quyết định đầu tư giao và thực hiện quyền, nghĩa
vụ;
+ Bàn giao công trình cho cơ quan, đơn vị quản lý vận hành, khai thác sử
dụng; trường hợp cần thiết được người quyết định đầu tư giao thì trực tiếp quản lý
vận hành, khai thác sử dụng công trình.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án đối với dự án khác khi
có yêu cầu và thực hiện quyền, nghĩa vụ.
b. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử
dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công
nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự
án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước:
- Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để trực
tiếp quản lý thực hiện một dự án.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án có con dấu, tài khoản, thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của chủ đầu tư. Cơ cấu tổ chức của Ban

16


quản lý dự án gồm Giám đốc, Phó giám đốc và các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ
tùy thuộc yêu cầu, tính chất của dự án. Thành viên của Ban quản lý dự án làm việc
theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định của chủ đầu tư.
c. Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ:
- Trường hợp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực

không đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc quản lý dự án đầu tư
xây dựng thì được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy
định để thực hiện.
- Đối với các doanh nghiệp là thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước nếu không đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách hoặc vốn khác thì được thuê tổ chức, cá nhân
tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện.
- Tổ chức tư vấn quản lý dự án có thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc
toàn bộ các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.
- Tổ chức tư vấn quản lý dự án được lựa chọn phải thành lập văn phòng
quản lý dự án tại khu vực thực hiện dự án và phải có văn bản thông báo về nhiệm
vụ, quyền hạn của người đại diện và bộ máy trực tiếp quản lý dự án gửi chủ đầu tư
và các nhà thầu có liên quan.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý
dự án, xử lý các vấn đề có liên quan giữa tổ chức tư vấn quản lý dự án với các nhà
thầu và chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án.

CHỦ ĐẦU TƯ

Trình

Hợp đồng
Hợp đồng

NHÀ THẦU

TƯ VẤN
QLDA

DỰ ÁN


17

Phê duyệt
Quản lý

Người có
thẩm
quyền
quyết
định ĐT


Thực hiện

Sơ đồ 1.1. Hình thức CĐT thuê TVQL điều hành dự án
d. Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng
lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia
của cộng đồng:
- Chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn
trực thuộc để trực tiếp quản lý đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình
xây dựng quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng, dự án có sự tham
gia của cộng đồng và dự án có tổng mức đầu tư dưới 2 (hai) tỷ đồng do Ủy ban
nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư.
- Cá nhân tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và phải
có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận. Chủ đầu tư được thuê
tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để giám sát thi công và tham gia nghiệm
thu hạng mục, công trình hoàn thành. Chi phí thực hiện dự án phải được hạch toán
riêng theo quy định của pháp luật.


CHỦ ĐẦU TƯ

Hợp đồng

BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN

Tư vấn khảo sát, thiết
kế, đấu thầu, giám sát


Giám sát
Hợp đồng

Thực hiện

NHÀ THẦU

DỰ ÁN

Sơ đồ 1.2. Hình thức CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án

18


×