Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.86 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
...…/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

...…/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG


TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VIỆT HÙNG

THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn
đều được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố.

Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

năm 2017

Học viên

Nguyễn Thị Hồng Ngọc



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn Thạc sỹ tại Cơ sở Học
viện Hành chính khu vực miền Trung, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình, đã tạo điều kiện về thời gian,
hướng dẫn nội dung, cung cấp tài liệu và những thông tin cần thiết.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu
vực miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng tất cả
quý thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và
truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ em trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Việt Hùng, đã tận tình
hướng dẫn và có những đóng góp quý báu để em hoàn thành Luận văn này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Em kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề tài có
những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Nguyễn Thị Hồng Ngọc


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI
TRƯỜNG........................................................................................................ 9
1.1. Tổng quan Quản lý nhà nước về môi trường ............................................ 9
1.1.1. Một số khái niệm .................................................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về môi trường ........................................... 13
1.1.3. Tính tất yếu quản lý nhà nước về môi trường ...................................... 15

1.2. Nội dung Quản lý nhà nước về môi trường.............................................. 16
1.2.1. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về môi trường....................................... 17
1.2.2.Nội dung quản lý nhà nước về môi trường............................................. 18
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về môi trường ................ 24
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường ở một số quốc gia trên thế
giới: Bài học rút ra cho Việt Nam. .................................................................. 31
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về môi trường trên thế giới .................. 31
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam............................................. 42
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 47
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI ...................... 48
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi ......... 48
2.1.1. Vị trí địa lý của huyện Lý Sơn .............................................................. 48
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 56
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về môi trường tại huyện Lý Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi. ................................................................................................... 58
2.2.1. Thực trạng môi trường tại huyện Lý Sơn .............................................. 58
2.2.2. Thực trạng QLNN về môi trường tại huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.. 65


2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn
huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................... 69
2.3.1. Những mặt đã đạt được ........................................................................ 71
2.3.2. Những mặt còn hạn chế, tồn tại: ........................................................... 72
2.3.3. Nguyên nhân: ....................................................................................... 73
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 75
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ SƠN,
TỈNH QUẢNG NGÃI .................................................................................. 76
3.1. Quan điểm, định hướng quản lý nhà nước về môi trường tại huyện Lý

Sơn, tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................................... 76
3.1.1. Quan điểm, định hướng ........................................................................ 76
3.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể ................................................................. 79
3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác QLNN về MT .............................. 81
3.2.1. Môi trường là vấn đề toàn cầu: ............................................................. 81
3.2.2. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân: ... 82
3.2.3. Khắc phục tư tưởng chạy theo lợi ích trước mắt về kinh tế mà hy sinh
những lợi ích lâu dài về môi trường sinh thái ................................................. 83
3.2.4. Bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ giữa qui định pháp luật về BVMT
với các hệ thống pháp luật khác có liên quan.................................................. 84
3.2.5. Các giải pháp cụ thể ............................................................................. 84
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 99
1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 99
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐKH

:

Biến đổi khí hậu

BVMT

:


Bảo vệ Môi trường

KHCN&MT

:

Khoa học, công nghệ và môi trường

KHXHNV

:

Khoa học xã hội nhân văn

PEMSEA

:

Chương trình Hợp tác trong quản lý
môi trường các biển Đông Á

PTBV

:

Phát triển bền vững

QLNN

:


Quản lý nhà nước

QLTH

:

Quản lý tổng hợp

QLTHVB

:

Quản lý tổng hợp vùng bờ

TN&MT

:

Tài nguyên và Môi trường

TP

:

Thành phố

UBND

:


Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Phía tây bắc núi Giếng Tiền

.................................................... 48

Hình 2.2: Chùa Hang, nhìn từ góc tây bắc . …………………………………...48
Hình 2.3: Miệng núi lửa Giếng Tiền nhìn từ trên cao ..................................... 49
Hình 2.4: Đảo Lý Sơn, một góc nhìn .............................................................. 50
Hình 2.5: Đảo bé - một góc nhìn .................................................................... 51
Hình 2.6: Trên đảo lớn nhìn ra hòn Mù Cu ..................................................... 51
Hình 2.7: Rác thải ngập đầy sát mép nước biển. ............................................. 59
Hình 2.8: Đất trống đồi núi trọc ở Thới Lới huyện Lý Sơn ............................. 63
Hình 2.9: Nghĩa trang của xã An Vĩnh huyện Lý Sơn. ................................... 63
Hình 2.10: Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật chăm sóc cánh đồng Tỏi và Hành . 64


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số không kiểm soát,
đã và đang dẫn đến cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên (TNTN) và suy thoái chất
lượng môi trường (MT). Hơn nữa, Việt Nam là 01 trong năm quốc gia chịu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu (BĐKH). Đặc biệt, do ảnh hưởng của
BĐKH lên các vùng đất thấp ven biển (độ cao dưới 10m), chỉ chiếm 20% diện
tích thế giới nhưng lại tập trung 10% dân số thế giới và chiếm tới 13% dân số
đô thị. Hơn 180 nước (khoảng 5 tỷ người) có dân sống ở vùng đất thấp ven
biển này, 70% trong số họ sống trong 19-20 đô thị lớn nhất nhì trên thế giới (

Lê Huy Bá, 2009).
Dự báo trong tương lai gần, BĐKH ngày càng trở nên trầm trọng hơn
(nhiệt độ gia tăng, nước biển dâng, thiên tai, bão lũ…). Theo báo cáo về phát
triển con người năm 2007-2008 của UNDP, nếu nhiệt độ trên Trái đất tăng
thêm 2oC thì 22 triệu người Việt Nam sẽ mất nhà và 45% diện tích đất nông
nghiệp ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, vựa lúa lớn nhất ở Việt nam sẽ ngập
chìm trong nước biển. Đối với vùng duyên hải miền Trung, tác động của
BĐKH được nhận định là ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng cây trồng, vật
nuôi và sự dịch chuyển dân cư, lao động từ vùng thấp lên vùng cao và gây nên
sức ép không nhỏ tới địa mạo, địa chất của khu vực.
Huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi là 1 trong 12 huyện đảo tiền tiêu
có vị trí địa chính trị hết sức quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền quốc
gia, bảo vệ an ninh lãnh hải và phát triển kinh tế biển của khu vực miền Trung
cũng như cả nước. Đặc biệt là phát triển du lịch biển, đảo. Có diện tích tự nhiên
10,32 km2 , dân số có trên 22 nghìn người, mật độ dân số 2.107 người/km2.Với
mật độ dân số rất đông và những năm gần đây lượng khách du lịch đến với Lý
Sơn tăng cao, tình trạng xử lý rác thải đang là mối lo ngại cho địa phương. Mặc
dù trong thời gian qua huyện Lý Sơn đã được tổng cục quản lý chất thải và cải
1


thiện môi trường (thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường) đầu tư nhà máy xử lý
rác thải rắn sinh hoạt cho huyện với công suất 15,5 tấn/ngày nhưng khi đưa vào
sử dụng chỉ được 1,8 tấn mỗi ngày và công nhân phải thực hiện các khâu bằng
thủ công. Đến năm 2016 chủ trương của huyện là thực hiện xã hội hóa, nhà
máy xử lý rác thải đã giao cho doanh nghiệp tư nhân Đa Lộc, bước đầu thực
hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, công tác môi trường và bảo vệ môi trường trên
địa bàn huyện còn khá nhiều bất cập, do: (1). Ý thức của một số bộ phận người
dân, khách du lịch xả thải ra môi trường; (2). Tình trạng ô nhiễm nước mặt do
xâm nhập mặn, sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu không kiểm soát…Do, vị trí

bao quanh bởi biển, Ly Sơn dễ bị tổn thương về môi trường do các yếu tố chủ
quan và khách quan.
Học viên chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn
huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay, trên thế giới có nhiều tác giả nghiên cứu về môi trường cũng
như ảnh hưởng của BĐKH lên các vùng đất thấp ven biển. Các đô thị điển hình
được quan tâm của cộng đồng thế giới như: Mumbai (Ấn Độ), Rio de Janero
(Braxin) và Thượng Hải (Trung Quốc). Các nghiên cứu này chỉ ra là vùng dễ
tổn thương là vùng sinh sống của dân nghèo sống và gần sông, biển. Các công
trình xây dựng yếu, kém, điều kiện sinh hoạt kém và ô nhiễm môi trường…dẫn
đến căng thẳng, xung đột và những rủi ro về môi trường (Đất, nước, không
khí).
Ở Việt Nam, việc đánh giá tính dễ bị tổn thương đã được nhiều nhà
nghiên cứu đề cập đến gần như đồng hành với nghiên cứu BĐKH như trong
các công trình nghiên cứu của Mai Trọng Nhuận khi đánh giá về tính dễ bị tổn
thương về môi trường, tài nguyên địa chất và của các đới ven biển. Hay như
nghiên cứu của Lê Huy Bá về xây dựng bản đồ nguy cơ cảnh báo lũ quét:
2


nghiên cứu tình huống tại Quảng Ngãi. Trong công trình này, đã phân tích các
yếu tố : Tự nhiên (Đất, nước); tác động của con người (canh tác bất hợp lý, gia
tăng dân số, đô thị hóa, công nghiệp hóa, phá rừng, khai thác khoáng sản, tập
quán canh tác bản địa, phát triển du lịch…)
Trong hơn một thập kỷ qua, nhiều dự án hoạt động nghiên cứu trong
nước cũng như quốc tế liên quan đến quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển và đới bờ đã được triển khai tại Việt Nam. Các nguyên tắc, công cụ và yếu
tố cơ bản của quản lý tổng hợp đới bờ đã được đề cập đến với các mức độ khác

nhau. Ban đầu đó chỉ là những nghiên cứu mang nhiều tính học thuật, có ý
nghĩa nâng cao nhận thức của cộng đồng, thay đổi quan điểm của những người
làm chính sách, quy hoạch và quản lý tài nguyên đới bờ.Sau đó là việc triển
khai các hoạt động chuẩn bị mang tính chất khởi động, như xây dựng cơ sở dữ
liệu, xây dựng hồ sơ môi trường, tập huấn, đào tạo cán bộ về quản lý tổng hợp
đới bờ, ứng dụng GIS và các lĩnh vực liên quan, nghiên cứu thể chế quản lý tài
nguyên và môi trường đới bờ. Đến nay, các địa phương có dự án về quản lý
tổng hợp đới bờ đã bắt tay vào việc xây dựng và áp dụng các chương trình
quản lý tổng hợp đới bờ thông qua một số hoạt động cụ thể quan trọng như xây
dựng và thực hiện Chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ, Hệ thống tổng hợp
quản lý thông tin, Quan trắc tổng hợp môi trường, đánh giá rủi ro môi trường,
chiến dịch truyền thông v.v.
Một số dự án được xây dựng gần đây đã đặt mục tiêu lồng ghép quản lý
tổng hợp đới bờ vào cơ chế quản lý tài nguyên và môi trường đới bờ hiện hành
tại một số địa phương được chọn làm thí điểm, thông qua một chu trình quản lý
tổng hợp đới bờ đầy đủ, bao gồm các bước của quản lý tổng hợp đới bờ, như:
khởi động, chuẩn bị, xây dựng, phê chuẩn, thực hiện và sàng lọc/củng cố. Một
trong những mục đích cuối cùng của dự án này là thể chế hóa quản lý tổng hợp
đói bờ. Trong số các dự án như vậy, có thể kể đến các dự án mang tính chất
vận hành, áp dụng thực tế quản lý tổng hợp đới bờ như sau:
3


Thứ nhất là Dự án điểm trình diễn quốc gia về quản lý tổng hợp vùng bờ
Đà Nẵng.Đây là dự án điểm trình diễn quốc gia về Quản lý tổng hợp vùng bờ
tại cấp thành phố Đà Nẵng trong khuôn khổ chương trình hợp tác khu vực về
quản lý môi trường các biển Đông Á (PEMSEA).
Thứ hai là Dự án Việt Nam- Hà Lan về quản lý tổng hợp đới bờ
(VNICZM).
Tháng 9 năm 2000, Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hà Lan đã ký kết

văn bản về việc xây dựng và thực hiện Dự án VNICZM. Một mô hình quản lý
Dự án hai cấp đã được hình thành.
Cơ cấu tổ chức Dự án ở 3 tỉnh thí điểm Nam Định, Thừ Thiên – Huế và
Bà Rịa-Vũng Tàu cũng tuân theo mô hình tương tự như ở Dự án Đà Nẵng.
Dự án VNICZM đã tiến hành một nghiên cứu về khả năng hình thành
mới một đơn vị,có chức năng quản lý Nhà nước về quản lý tổng hợp đới bờ tại
Trung ương, tập trung vào việc xây dựng chính sách và hỗ trợ các địa phương
ven biển triển khai quản lý tổng hợp đới bờ tại địa phương mình. Kết quả
nghiên cứu này của dự án VNICZM là cơ sở quan trọng cho sự ra đời của
phòng Quản lý tổng hợp đới bờ theo Quyết định số 108/2002/QĐ-BTNMT
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ TN&MT về việc thành lập Cục Bảo vệ
Môi trường.Đây là một sự kiện quan trọng và đáng khích lệ đối với các hoạt
động Quản lý tổng hợp đới bờ ở việt Nam.
Chỉ sau một thời gian ngắn, quản lý tổng hợp đới bờ ở Việt Nam đã có
những bước tiến nhất định và đã gây ảnh hưởng đáng kể đến các hoạt động
quản lý tài nguyên môi trường đới bờ, hướng tới phát triển bền vững của Việt
Nam. Các dự án áp dụng quản lý tổng hợp đới bờ nêu trên đã góp phần quan
trọng vào sự thay đổi phương thức quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đới
bờ (liên quan đến môi trường nước) theo chiều hướng tích cực.

4


Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng, ban hành
nhiều chính sách quản lý kinh tế - xã hội - môi trường và tăng cường đầu tư
cho phát triển bền vững. Tuy nhiên, chúng ta vẫn đang phải đối mặt và nỗ lực
giải quyết các vấn đề xung đột môi trường gắn với lợi ích nhóm trong đó phải
kể đến sự cố môi trường do các chất thải công nghiệp và các tác động của nó
đến sinh kế của người dân tại các vùng biển xảy ra ô nhiễm. Do đó, việc làm
cấp thiết hiện nay là cần có những biện pháp quản lý, các giải pháp cụ thể để

điều tiết các hoạt động QLNN hướng tới phát triển bền vững, giải quyết an
sinh xã hội và gắn với bảo vệ môi trường sinh thái đáp ứng với các rủi ro môi
trường ngày càng trở nên trầm trọng hơn. Thời gian tới, nhiệm vụ bảo vệ môi
trường hết sức nặng nề, nhiều vấn đề môi trường tích tụ chưa được giải quyết,
áp lực lên môi trường ngày càng lớn, nguy cơ nước ta trở thành bãi thải công
nghệ lạc hậu, các loại hình sản xuất ô nhiễm môi trường đang hiện hữu; biến
đổi khí hậu diễn biến nhanh, phức tạp, đặt ra nhiều thách thức lớn đối với công
tác bảo vệ môi trường trong bối cảnh toàn cầu hòa và hội nhập khu vực .
Một số luận văn thạc sĩ như: Vấn đề ô nhiễm môi trường trong các khu
công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh – Thực trạng và các giải pháp kinh tế ,
của Nguyễn Văn Trung; đề tài luận văn : Xử lý nước thải tại Việt Nam của
Phan Kiêm Dũng; đề tài: Những thách thức của môi trường Việt Nam và các
biện pháp quản lý nhà nước của Bùi Thị Lan Hương.
Các đề tài trên chỉ nghiên cứu một mặt nào đó, hoặc trên một địa bàn
nhất định và hiện tại chưa có một nghiên cứu nào đề cập một cách tổng quan
về huyện đảo Lý Sơn. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu vấn đề “Quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”
làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
-Mục đích:
Về mặt lý luận: hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về
môi trường, nội dung quản lý nhà nước về môi trường, mục tiêu của quản lý
nhà nước, và các công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại huyện Lý
Sơn tỉnh Quảng Ngãi
Về mặt thực tiễn: trên cơ sở phân tích thực trạng môi trường tại địa bàn
huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, qua đó đề xuất một số định hướng, giải pháp

khả thi góp phần tăng cường hoạt động Quản lý nhà nước về môi trường tại
huyện đảo Lý Sơn trong thời gian tới.
-Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận Quản lý nhà nước về môi trường
- Phân tích, Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về môi trường tại
huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động Quản lý nhà
nước về môi trường, qua đó giúp các nhà quản lý hoạch định các chính sách
quản lý công về sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn
huyện Lý Sơn trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
-Đối tượng nghiên cứu:
Họat động Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn,
tỉnh Quảng Ngãi.
-Phạm vi nghiên cứu:
Địa bàn huyện Lý Sơn (bao gồm 3 xã An Vĩnh, An Hải, An Bình.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến nay.
6


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
-Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử.
Ngoài ra, luận văn còn dựa trên nghiên cứu phương pháp luận hệ thống
tiếp cận QLNN về BVMT theo định hướng mục tiêu PTBV và thích ứng với
BĐKH.
-Phương pháp nghiên cứu:
Kế thừa các công trình đã nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phân
tích, so sánh và tổng hợp, đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn về

bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Tổng quan, làm rõ cơ sở lý luận của QLNN về
TN&BVMT. Các quan điểm và nguyên tắc thể hiện văn bản qui phạm pháp
luật của Việt Nam là: (i) Môi trường là vấn đề toàn cầu: BVMT vừa là mục
tiêu vừa là nội dung cơ bản của PTBV; (ii). BVMT là sự nghiệp của toàn Đảng,
toàn dân và toàn quân: huy động sự tham gia và sức mạnh của toàn xã hội.
- Luận văn đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về MT trên địa bàn
huyện Lý Sơn, những hạn chế và nguyên nhân và từ đó đề xuất một số giải
pháp QLNN về MT định hướng mục tiêu PTBV trong bối cảnh thích ứng với
BĐKH của địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết
cấu gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về môi trường.

7


Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn
huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Một số Giải pháp và kiến nghị quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường trên địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

8


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
1.1.


Tổng quan Quản lý nhà nước về môi trường

1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm quản lý nhà nước về môi trường
Theo PGS.TS Nguyễn Đình Hòe, quản lý nhà nước về môi trường là
hoạt động giám sát của ngành tài nguyên môi trường nhằm hạn chế tối đa các
tác động có hại tới môi trường do các hoạt động phát triển gây nên, đảm bảo
cân bằng sinh thái cho phát triển và bảo vệ môi trường.
Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà
nước từ Quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp, đến các cơ quan hành chính nhà
nước và các cơ quan tư pháp. Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội
mang tính quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi
hoạt động của con người[.tr].
Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp, là hoạt động của hệ thống các cơ quan
hành chính nhà nước gồm: Chính phủ và các cơ quan thuộc chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân. Như vậy,
có thể hiểu, quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực nhà nước của
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước tới đối tượng quản lý bằng các công
cụ quản lý khác nhau để phát triển các lĩnh vực của đời sống xã hội[21.tr57].
Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường xác định rõ chủ thể là nhà nước,
bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật
pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng
môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia.
Như vậy chúng ta có thể nhận thấy, Quản lý nhà nước về môi trường xét
về bản chất khác với những hình thức quản lý khác như quản lý môi trường của
tổ chức phi chính phủ (NGO: None Goverment) đảm nhiệm; quản lý môi
9



trường dựa trên cơ sở cộng đồng; Quản lý môi trường có tính tự nguyện... Hính
thức quản lý nhà nước về môi trường chủ yếu là điều hành và kiểm soát (CAC:
Comment And Control).
Hoạt động quản lý nhà nước bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi
trường trong lành, sạch đẹp, phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với
môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
- Khái niệm Quản lý môi trường
Xuất pháp từ tính phức tạp và đa-liên ngành của công tác quản lý bảo vệ
môi trường, có rất nhiều nguyên lý, quan niệm, ý tưởng liên quan đến quản lý
môi trường được đưa ra. Cho đến nay, theo nhiều tác giả định nghĩa: “Quản lý
môi trường là quản lý tổng thể toàn bộ (bao gồm cả qui hoạch) để xác định và
hướng dẫn thực hiện một chính sách tài bảo vệ môi trường” [4.tr1].
Chính sách bảo vệ môi trường là một phát biểu của một tổ chức về sự nỗ
lực của nó và các nguyên lý liên quan đến hành động quản lý bảo vệ môi
trường của tổ chức.Chính sách môi trường cung cấp một khuôn khổ để hành
động và xác lập các mục tiêu và mục đích quản lý bảo vệ môi trường của tổ
chức đó.
Như thế có thể phân biệt làm hai loại tổ chức [21.tr56]:
1. Các tổ chức quản lý Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hệ
sinh thái và những hoạt động kinh tế-xã hội phát triển trên đó. Trong đó, quản
lý môi trường là một khía cạnh trong công tác quản lý chung về kinh tế-xã hội.
Chức năng quản lý môi trường của chính quyền các cấp được giao cho ngành
tài nguyên – môi trường chủ trì (Bộ Tài nguyên và Môi trường ở cấp quốc gia,
Sở ở cấp tỉnh, thành phố và các cấp trực thuộc).
2. Các tổ chức cơ sở bao gồm các doanh nghiệp, các khu công nghiệp và
các tổ chức xã hội khác như trường học, bệnh viện, khách sạn…Như vậy theo
định nghĩa, ở các tổ chức này, nếu có đưa ra chính sách môi trường thì ở đó sẽ
có thực hiện quản lý môi trường.
10



Căn cứ vào nguyên lý quản lý chung, có thể rút ra các đặc trưng của
quản lý môi trường là[4.tr2]:
1) Tổ chức có định ra các mục tiêu cần phấn đấu về mặt bảo vệ môi
trường;
2) Quản lý môi trường cũng phải thông qua con người, vì vậy vai trò
thông tin, vai trò của những người có liên quan là hết sức quan trọng;
3) Quản lý môi trường phải sử dụng tối đa các nguồn lực kỹ thuật, công
nghệ, trang thiết bị thông qua các kế hoạch hành động;
4) Thực hiện quản lý môi trường trong một tổ chức có kiểm soát gọi là
hệ thống quản lý tài nguyên và môi trường, là một bộ phận của các cơ quan
quản lý nhà nước các cấp, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, tổ chức xã hội.
“Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế xã hội quốc gia”.
Nội dung quản lý môi trường cần phải hướng tới những mục tiêu cơ bản
như sau [6.tr175]:
Thứ nhất, là phải khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi
trường phát sinh trong hoạt động sống của con người.
Thứ hai, là phát triển kinh tế vùng quốc gia theo 9 nguyên tắc của một xã
hội bền vững do hội nghị Rio-92 đề xuất và phát triển bền vững. Trong đó, với
nội dung cơ bản cần phải đạt được là phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với
bảo vệ và cải thiện thiên nhiên môi trường, bảo đảm sự hài hòa giữa môi
trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học.
Thứ ba, là xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc
gia và các vùng lãnh thổ. Các công cụ phát triển cho từng ngành, từng địa
phương và cộng đồng dân cư.
*Cơ sở quản lý môi trường:
Khi xem xét cơ sở cho quản lý môi trường người ta dựa vào các yếu tố

sau[6.tr179]:
11


-Cơ sở triết học của quản lý môi trường: Trước hết xem xét mối quan hệ
nhân quả giữa nguyên nhân và kết quả. Do tính phổ biến của môi liên hệ nhân
quả nên nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả, hoặc ngược lại, ví dụ, kết quả
của ô nhiễm môi trường là do đô thị hóa, công nghiệp hóa, do phát triển “quá
nóng” nền kinh tế...
-Cơ sở xã hội: Dựa trên các yếu tố điều tra, phân tích, tổng hợp, tham
vấn của cộng đồng để tìm giải pháp hữu hiệu.
-Cơ sở của thể chế: Chính sách, luật lệ về môi trường, công cụ quản lý
của nhà nước, tổ chức bộ máy chuyên trách môi trường, các tổ chức xã hội,
cộng đồng dân cư, phương tiện truyền thông... sẽ tạo ra một cơ chế hữu hiệu để
giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
- Khái niệm ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Khái niệm chất gây ô nhiễm
Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi
xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô
nhiễm.
- Khái niệm chất thải
Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác.
Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm,
dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
- Khái niệm suy thoái môi trường
Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của

thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Khái niệm sự cố môi trường

12


Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con
người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi
trường nghiêm trọng.
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về môi trường
Đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng thì môi trường sống
có các đặc điểm cơ bản sau [21.tr26-30] :
a. Môi trường là không gian sống cho con người và thế giới sinh vật.
Trong cuộc sống hằng ngày, mỗi một người đều cần một không gian
nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống như: nhà ở, nơi nghỉ, nơi để sản
xuất...Như vậy chức năng này đòi hỏi môi trường phải có một phạm vi không
gian thích hợp cho mỗi con người. Không gian này lại đòi hỏi phải đạt đủ
những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, cảnh quan
và xã hội.
Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi tùy theo trình
độmkhoa học và công nghệ. Tuy nhiên, trong việc sử dụng không gian sống và
quan hệ với thế giới tự nhiên, có 2 tính chất mà con người cần chú ý là tính
chất tự cân bằng, nghĩa là khả năng của các hệ sinh thái có thể gánh chịu trong
điều kiện khó khăn nhất và tính bền vững của hệ sinh thái.
b. Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho
đời sống và sản xuất của con người.
Trong lịch sử phát triển, loài người đã trải qua nhiều giai đoạn. Bắt đầu
từ khi con người biết canh tác cách đây khoảng 14 – 15 nghìn năm, vào thời kỳ
đồ đá giữa cho đến khi phát minh ra máy hơi nước vào thế kỷ thứ XVII, đánh
đấu sự khởi đầu của công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong mọi lĩnh

vực.
Nhu cầu của con người về các nguồn tài nguyên không ngừng tăng lên
về cả số lượng, chất lượng và mức độ phức tạp theo trình độ phát triển của xã
hội. Chức năng này của môi trường còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự
nhiên gồm:
13


-Rừng tự nhiên: Có chức năng cung cấp nước, bảo tồn tính đa dạng sinh
học và độ phì nhiêu của đất, nguồn gỗ củi, dược liệu và cải thiện điều kiện
sinh thái.
-Các thủy lực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi
giải trí và các nguồn thủy hải sản.
-Động, thực vật: cung cấp lương thực, thực phẩm và các nguồn gen quý
hiếm.
-Không khí, nhiết độ, năng lượng mặt trời, nước, gió: có chức năng duy
trì các hoạt động trao đổi chất.
-Các loại quặng, dầu mỏ: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các
hoạt động sản xuất...
c. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo
ra trong quá trình sống.
Trong quá trình sống, con người luôn đào thải ra các chất thải vào môi
trường. Tại đây các chất thải dưới tác động của vi sinh vật và các yếu tố môi
trường khác sẽ bị phân hủy, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và tham gia
vào hàng loạt các quá trình sinh địa hóa phức tạp. Trong thời kỳ sơ khai, khi
dân số của nhân loại còn ít, chủ yếu do các quá trình phân hủy tự nhiên làm cho
chất thải sau một thời gian biến đổi nhất định trở lại trạng thái nguyên liệu của
tự nhiên. Sự gia tăng dân số thế giới nhanh chóng, quá trình công nghiệp hóa,
đô thị hóa làm số lượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến chức năng này
nhiều nơi, nhiều chổ trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường. Khả năng tiếp

nhận và phân hủy chất thải trong một khu vực nhất định gọi là khả năng đệm
của khu vực đó. Khi lượng chất thải lớn hơn khả năng đệm, hoặc thành phần
chất thải có nhiều chất độc, vi sinh vật gặp nhiều khó khăn trong quá trình phân
hủy thì chất lượng môi trường sẽ giảm và môi trường có thể bị ô nhiễm. Chức
năng này có thể phân loại chi tiết như sau:
-Chức năng biến đổi lý – hóa học (Phân hủy hóa học nhờ ánh sáng, hấp
thụ, tách chiết các vật thải và độc tố).
14


-Chức năng biến đổi sinh hóa (sự hấp thụ các chất dư thừa,chu trình ni tơ
và cacbon, khử các chất độc bằng con đường sinh hóa).
-Chức năng biến đổi sinh học (khoáng hóa các chất thải hữu cơ, mùn
hóa, amôn hóa, nitrat hóa và phản nitrat hóa)
d. Môi trường còn có chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho
con người.
Môi trường trái đất được xem là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho
con người. Bởi vì chính môi trường trái đất là nơi:
-Cung cấp sự ghi chép và là nơi lưu trữ lịch sử trái đất, lịch sử tiến hóa
của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của loài người.
-Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tính chất tín hiệu và
báo động sớm các hiểm họa đối với con người và sinh vật sống trên trái đất
như phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến tự nhiên và
các hiện tượng tai biến tự nhiên, đặc biệt như bão, động đất, núi lửa...
-Cung cấp và lưu giữ cho con người các nguồn gen, các loài động thực
vật, các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm
mỹ để thưởng ngoạn, tôn giáo và văn hóa khác.
e. Môi trương bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ
bên ngoài.
Các thành phần trong môi trường còn có vai trò trong việc bảo vệ cho

đời sống của con người và sinh vật tránh khỏi những tác động từ bên ngoài
như: tầng Ôzon trong khí quyển có nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ trở lại các tia
cực tím từ năng lượng mặt trời.
1.1.3. Tính tất yếu quản lý nhà nước về môi trường
Trong những năm gần đây, từ một huyện đảo thanh bình, Lý Sơn bỗng
trở thành một đại công trường xây dựng.- Với thực trạng phát triển “nóng” của
Lý Sơn hiện nay đang ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan môi trường của
đảo.Lý Sơn là 1 trong 16 khu bảo tồn biển quốc gia, nhưng người dân vô tư
bán san hô ở tại các lều quán gần cổng Tò Vò, đường vào chùa Hang, cầu cảng
15


mà không có ngành chức năng ở địa phương ngăn cấm, xử lý. Các lều quán
nhếch nhác do người dân tự phát, gây mất mỹ quan, xả ra môi trường một
lượng rác thải rất lớn. Bên cạnh đó, “Việc xây dựng ồ ạt các công trình dân
sinh, dịch vụ, dân dụng..., trường học, bệnh viện, trạm y tế thiếu định hướng và
quy hoạch.Hệ thống giao thông vận chuyển hành khách và hàng hóa ra đảo
còn nhiều khó khăn; đường giao thông trên đảo chật chội,chất lượng kém; đã
làm Lý Sơn biến dạng, không phải là thay đổi theo hướng tích cực, bền vững”.
Ngay cả các con đường bê tông ngang dọc ở trung tâm huyện cũng quá lớn làm
mất quỹ đất trên đảo vốn nhỏ bé này. Song song với việc xây dựng cơ sở hạ
tầng, môi trường ô nhiễm cũng là vấn đề nan giải của địa phương [23].
Để bảo tồn và phát triển Lý Sơn, về góc độ quản lý nhà nước thì phải có
quy hoạch tổng thể và quy hoạch định hướng phát triển, mà quy hoạch đó phải
phù hợp với điều kiện ở Lý Sơn, đó là cố gắng bảo tồn nguyên vẹn những giá
trị hiện có, không nên thay đổi nhiều, hạn chế xây dựng những công trình lớn,
quy mô; các dự án quy hoạch phát triển du lịch chưa đóng góp thu nhập để bảo
vệ môi trường trên đảo.Bên cạnh đó thời gian qua, lượng du khách ra đảo ngày
một tăng cùng với ý thức bảo vệ môi trường của người dân địa phương và một
số khách du lịch chưa cao, nên tình trạng môi trường trên đảo ngày càng bị ô

nhiễm nặng [23].
Quan điểm phát triển đất nước của Đảng ta đã được khẳng định trong
chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2001-2010 được thông qua đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng là “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo
vệ môi trường". Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi
trường ở các khu dân cư do chất thải của các KCN, CCN, các làng nghề, ...
1.2. Nội dung Quản lý nhà nước về môi trường
Quản lý nhà nước về môi trường là một định chế quan trọng trong hệ
thống pháp luật môi trường, là nhân tố cơ bản bảo đảm cho việc sử dụng các
16


nguồn tài nguyên một cách hợp lý và luôn giữ được môi trường ở trạng thái
cân bằng. Ở Việt Nam nhà nước có đầy đủ các điều kiện pháp lý và điều kiện
thực tế để quản lý môi trường. Thông qua các công cụ và phương tiện cần thiết
như công cụ kỹ thuật, công cụ kinh tế, kế hoạch chính sách và pháp luật,...Nhà
nước thực hiện nhiệm vụ quản lý môi trường thông qua một số hoạt động cơ
bản sau đây:
1.2.1. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về môi trường
Các nguyên tắc bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 4 Luật Bảo vệ
môi trường năm 2015, trong đó :
-Nguyên tắc bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được đặt lên hàng đầu, qua đó nhằm nhấn
mạnh hoạt động bảo vệ môi trường cần sự chung tay, góp sức của toàn xã hội
và mỗi cá nhân phải có ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường sống của
mình. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được
hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi
trường. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi
trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định

của pháp luật.
Bên cạnh đó, Luật Bảo vệ môi trường năm 2015 cũng quy định các
nguyên tắc cần được đảm bảo thực hiện và duy trì khi xây dựng, triển khai các
kế hoạch, chính sách bảo vệ môi trường, cụ thể:
- Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã
hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh
học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống
trong môi trường trong lành.
- Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm
thiểu chất thải.
17


×