Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
MAI TẤN TIẾN

TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ,
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
MAI TẤN TIẾN

TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ,
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân mình. Các số
liệu và thông tin được sử dụng trong Luận văn này có xuất xứ rõ ràng và kết quả
nghiên cứu là do quá trình lao động đầy trách nhiệm và trung thực của bản thân tôi./.
Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 12 năm 2017
Học viên
Mai Tấn Tiến


LỜI CẢM ƠN
Khoảng thời gian được học tập, làm việc cùng quý thầy cô Học viện Hành
chính Quốc gia qua lớp Cao học Quản lý công HC20.T5 tổ chức tại khu vực
miền Trung – tỉnh Thừa Thiên Huế thật sự là những ngày tháng đầy ý nghĩa. Với
tấm lòng chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô giáo đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức quý giá. Xin chân thành cảm ơn Thầy TS.
Nguyễn Minh Sản đã tận tình, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu, hoàn thành luận văn; chân thành cảm ơn cán bộ, viên chức Học viện Hành
chính Quốc gia khu vực miền Trung – tỉnh Thừa Thiên Huế đã giúp đỡ để tôi
hoàn thành khóa học của mình. Cảm ơn lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố
Quảng Ngãi đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình khảo sát, thu thập
thông tin phục vụ việc hoàn thành Luận văn này.
Kính mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô giáo, đồng nghiệp và
quý bạn đọc để Luận văn được hoàn thiện và hữu ích hơn!

Học viên
Mai Tấn Tiến


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
CÔNG CHỨC CẤP XÃ .......................................................................................... 8
1.1. Công chức cấp xã và tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã ............... 8
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã ............................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm công chức cấp xã ............................................................ 13
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã ................................................ 14
1.2. Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã ................................................16
1.2.1. Khái niệm tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã .................. 16
1.2.2. Nội dung, tiêu chí tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã ...... 21
1.2.3. Phương pháp tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã ............. 28
1.2.4. Sự cần thiết khách quan phải tạo động lực làm việc cho công chức
cấp xã, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ..................................... 49
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã....30
1.3.1. Yếu tố về môi trường làm việc ....................................................... 30
1.3.2. Yếu tố thuộc về con người ............................................................... 31
1.3.3. Yếu tố thuộc về tổ chức:bao gồm cơ cấu tổ chức bộ máy và văn hoá
của tổ chức. .............................................................................................. 36
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 39
Chương 2. THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG
CHỨC CẤP XÃ THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI ........ 40
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Quảng Ngãi,
tỉnh Quảng Ngãi ......................................................................................................40
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ........................................................ 40
2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội ................................................................. 41

2.2. Thực trạng công chức cấp xã thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ..43
2.2.1. Số lượng công chức cấp xã ............................................................. 43


2.2.2. Cơ cấu giới tính của công chức cấp xã ........................................... 44
2.2.3. Sự biến động của công chức cấp xã theo độ tuổi............................. 44
2.2.4.Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước của công
chức cấp xã .............................................................................................. 46
2.3. Phân tích thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã thành
phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi........................................................................50
2.3.1. Về môi trường làm việc của công chức (điều kiện cơ sở, vật chất và
điều kiện tinh thần) ................................................................................... 51
Về điều kiện tinh thần của công chức. ...................................................... 53
2.3.2. Công tác tuyển dụng, chuẩn hóa công chức .................................... 59
2.3.3. Về thu nhập của công chức (tiền lương; các khoản phụ cấp khác; thu
nhập từ khoán chi hành chính) ................................................................. 55
2.3.4. Công tác quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm công chức cấp xã. ...... 63
2.3.5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng CC cấp xã. ...... 61
2.3.6. Công tác đánh giá công chức cấp xã .............................................. 66
2.3.7. Về công tác thi đua - khen thưởng .................................................. 58
2.4. Đánh giá chung thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã ..68
2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 68
2.4.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân......................................... 68
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập....................................... 69
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 71
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM
VIỆC CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ, THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH
QUẢNG NGÃI ....................................................................................................... 72
3.1. Phương hướng tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................... 72

3.2. Giải pháp tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã thành phố Quảng
Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................78
3.2.1. Cải thiện điều kiện môi trường làm việc ......................................... 79


3.2.2. Cải thiện thu nhập cho công chức cấp xã ....................................... 82
3.2.3. Đổi mới công tác đánh giá, bố trí sử dụng công chức cấp xã.......... 85
3.2.4. Đổi mới công tác thi đua - khen thưởng .......................................... 89
3.2.5. Tạo động lực làm việc thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng ....... 91
3.2.6. Tạo động lực làm việc bằng việc đề bạt, thăng tiến hợp lý .............. 92
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 96
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CC

Công chức

5

CCHC


Cải cách hành chính

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

TP

Thành phố

3

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.2. Thuyết hai yếu tố của Heizberg............................................................ 26
Hình 3.2. Các yếu tố tạo nên chất lượng thực thi công vụ của CBCCVC ........ 79


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng công chức cấp xã ở TP Quảng Ngãi giai đoạn

2014 - 2016 ............................................................................................ 43
Bảng 2.2. Tỷ lệ % cơ cấu giới tính công chức cấp xã ở TP Quảng Ngãi
giai đoạn 2014 – 2016. ............................................................................................ 44
Bảng 2.3. Sự biến động theo độ tuổi của CC cấp xã ở TP Quảng Ngãi.... 45
giai đoạn 2014 – 2016. .................................................................................... 45
Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn của CC cấp xã TP Quảng Ngãi giai đoạn
từ năm 2014 đến năm 2016.................................................................................... 46
Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị của CC cấp xã TP Quảng Ngãi giai
đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 .......................................................................... 47
Bảng 2.6. Trình độ quản lý Nhà nước của CC cấp xã TP Quảng Ngãi giai
đoạn 2014 – 2016 .........................................................................................................48
Bảng 2.7. Cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc của CC cấp xã TP
Quảng Ngãi ............................................................................................................. 52
Bảng 2.8. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cho CC cấp xã ................................ 62
Bảng 2.9. Kết quả nhận xét, đánh giá chất lượng cho CC cấp xã ............. 67


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu
đồ 1.

Kết quả khảo sát về công tác tuyển dụng, chuẩn hóa đội
62
ngũ CC cấp xã của TP Quảng Ngãi hiện nay


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống chính quyền các
cấp ở nước ta; bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống chính trị ở cơ sở.

Năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã tác động trực
tiếp đến việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần bảo đảm cho sự
ổn định và phát triển của đất nước. Chính quyền cấp xã không thể đảm nhận
được vai trò quan trọng này nếu thiếu một nhân tố có ý nghĩa quyết định đó là
đội ngũ công chức cấp xã.
Nhận thức được vai trò quan trọng đó, Hội nghị Trung ương 5 (khóa IX)
đã ra Nghị quyết về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở
xã, phường, thị trấn”. Nghị quyết xác định xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã là một trong ba vấn đề cơ bản, bức xúc nhằm đổi mới và nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị cơ sở. Sau khi có Nghị quyết, hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật về công chức cấp xã đã từng bước hoàn thiện thể chế quản lý
công chức cấp xã, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và sử dụng công
chức cấp xã. Việc quản lý, sử dụng được đổi mới từ khâu tuyển chọn, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật đến đào tạo, bồi dưỡng và chế độ, chính sách đãi ngộ, vv...
đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng, phát triển đội ngũ công chức cấp xã
và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền cấp xã.
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển chung của đội ngũ công chức
cấp xã trong cả nước, đội ngũ công chức cấp xã ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi đã có những bước thay đổi căn bản, từng bước được chuẩn hóa về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, vv... Tuy
nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế,
nhất là yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước và xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, đội ngũ công chức cấp xã của
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi đã bộc lộ không ít những yếu kém, bất
1


cập, một bộ phận không nhỏ công chức cấp xã có chất lượng, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực và hiệu quả làm việc chưa cao; tác phong làm việc còn
thiếu chuyên nghiệp, vẫn còn tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho nhân

dân. Chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã tuy đã được triển khai thực
hiện nhưng vẫn chưa tạo động lực đúng mức để khuyến khích đội ngũ này
chuyên tâm, dồn hết sức lực vào công việc đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã.
Để xây dựng đội ngũ công chức cấp xã ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi bảo đảm cả về phẩm chất và năng lực, cần phải đồng thời triển khai
nhiều nhiệm vụ, trong đó sự đổi mới cơ bản về chính sách tạo động lực làm việc
đối với công chức cấp xã đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần phải được
giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu đề
tài: “Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, thành phố Quảng Ngãi,
tỉnh Quảng Ngãi” là yêu cầu khách quan và tất yếu, cấp thiết cả về lý luận và
thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Tạo động lực làm
việc cho công chức cấp xã, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” tác giả
nhận thấy các nhà khoa học đã tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác
nhau. Trong đó, đáng chú ý như:
Luận án Tiến sĩ Quản lý công về đề tài “Hoàn thiện hệ thống công cụ tạo
động lực cho công chức ở các cơ quan hành chính Nhà nước” của Nguyễn Thị
Phương Lan (2015) đã đưa ra những kinh nghiệm cho công tác tạo động lực
bằng các giải pháp hoàn thiện hệ thống công cụ tạo động lực cho công chức
hành chính Nhà nước Việt Nam, gồm: (1) Hoàn thiện các công cụ tạo động lực
bằng vật chất và công cụ tạo động lực thông qua khuyến khích tinh thần như:
Hoàn thiện công cụ tiền lương; Hoàn thiện công cụ đánh giá kết quả thực thi
công việc; Hoàn thiện công cụ đào tạo bồi dưỡng, (2) Xác định vai trò trung tâm
của hệ thống công cụ tạo động lực là công cụ đánh giá kết quả thực thi công
2


việc, (3) Tăng cường mối liên hệ tương hỗ của hệ thống công cụ tạo động lực

trong hệ thống.
Bài viết về “Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của Tổ chức hành chính nhà nước" của Nguyễn Thị Hồng
Hải (2013) đăng trên tạp chí Tổ chức nhà nước đã chỉ rõ một số kinh nghiệm về
tạo động lực cho cán bộ, công chức như sau: đảm bảo một hệ thống tiền lương
khoa học, hợp lý; đảm bảo phân công công việc phù hợp với khả năng, năng lực
và sở trường của cán bộ, công chức; xác định rõ ràng mục tiêu cần đạt được của
từng cá nhân cán bộ, công chức; tạo cơ hội thăng tiến cho cán bộ, công chức;
xây dựng môi trường làm việc hiệu quả; công nhận những đóng góp của cấp
dưới.
Bài viết “Xây dựng khung lý thuyết về động lực làm việc ở khu vực công
tại Việt Nam” của Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn Quốc Nghi (2014), Khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ, đã xây dựng một
khung lý thuyết phục vụ cho mục đích khám phá các nhân tố chính ảnh hưởng
đến động lực làm việc của nhân viên ở khu vực công (công chức, viên chức) tại
Việt Nam. Khung lý thuyết được đề xuất dựa trên mô hình Tháp nhu cầu của
Maslow (1943) và mô hình Tháp nhu cầu của người Trung Quốc do Nevis đề
xuất năm 1983, nhưng đã có sự điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với đối tượng
nghiên cứu là công chức, viên chức Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô
hình lý thuyết do tác giả đề xuất bao gồm năm bậc nhu cầu theo trật tự từ thấp
đến cao như sau : nhu cầu xã hội – nhu cầu sinh học – nhu cầu an toàn – nhu cầu
tôn trọng – nhu cầu tự thể hiện. Năm bậc nhu cầu có thể xem như 5 nhóm biến
trong mô hình kinh tế lượng và được đo lường thông qua tất cả 26 biến thành
phần. Mô hình lý thuyết này có giá trị áp dụng đối với các tổ chức trong khu vực
công tại Việt Nam.
Sách chuyên khảo của Nguyễn Minh Sản nghiên cứu có hệ thống và
chuyên biệt về “Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam
hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”. Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà
3



Nội, 2009. Tác giả cuốn sách đã xây dựng cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về
công chức, chính quyền cấp xã thông qua việc làm rõ khái niệm, đặc điểm, vị trí,
vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã; khái niệm, đặc điểm, nội dung
và vai trò của pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã; yêu cầu của
nhà nước pháp quyền đối với hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã; lược thuật kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã của một số nước trên thế giới có sự tương đồng về điều kiện
tự nhiên và văn hóa pháp lý. Đồng thời, cuốn sách đã phân tích thực trạng pháp
luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, đánh giá về những kết quả đạt
được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân những hạn chế, bất cập của pháp
luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã. Trên cơ sở đó, đề xuất quan điểm,
phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã ở Việt Nam.
Ngoài ra, có thể kể đến các công trình của tác giả như: Lê Thị Lý về “Xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã trước yêu cầu đổi mới”, Luận văn Thạc sĩ,
Đại học quốc gia, Hà Nội, 2003; tác giả Dương Hương Sơn về “Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay”,
Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2004; Tác
giả Nguyễn Huy Kiệm về “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả của hệ thống chính trị cơ sở”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 3/2014, v.v…
Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, sách
chuyên khảo đều đã tiếp cận ở những nội dung cụ thể khác nhau để giải quyết
mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. Trong chừng mực nhất định, các nghiên cứu
trên đây đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng
về tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay.
Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn
diện, có hệ thống và chuyên biệt về “Tạo động lực làm việc cho công chức cấp
xã, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi”. Luận văn là công trình khoa học
đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt và có hệ thống về vấn đề

4


này dưới góc độ của khoa học quản lý công. Với kết quả nghiên cứu của luận
văn, chúng tôi hy vọng sẽ góp phần khắc phục trình trạng nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn: Luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở
lý luận về tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã; đánh giá thực trạng tạo
động lực làm việc cho công chức cấp xã thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng
Ngãi để đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho đội
ngũ công chức cấp xã, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: Để thực hiện được mục đích trên đây,
luận văn có nhiệm vụ:
Thứ nhất, luận văn xây dựng cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho
công chức cấp xã thông qua việc phân tích, làm rõ khái niệm, đặc điểm của công
chức cấp xã; xác định khái niệm, nội dung và vai trò tạo động lực làm việc cho
công chức cấp xã; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc cho
công chức cấp xã.
Thứ hai, luận văn phân tích thực trạng tạo động lực làm việc cho công
chức cấp xã thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian từ năm
2014 đến năm 2016, trên cơ sở đó đánh giá khách quan về những kết quả đạt
được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.
Thứ ba, luận văn đề xuất phương hướng và những giải pháp cơ bản, có cơ
sở khoa học, phù hợp thực tế địa phương và bảo đảm tính khả thi nhằm tạo động
lực làm việc cho công chức cấp xã, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu là tạo động lực làm việc cho
công chức cấp xã thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.

Phạm vi nghiên cứu của luận văn

5


Tạo động lực làm việc cho công chức cấp là một vấn đề khó khăn và phức
tạp. Dưới góc độ Quản lý công, luận văn tập trung nghiên cứu tạo động lực làm
việc cho công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
theo yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước trong giai đoạn từ năm 2014 đến
nay.
Do tính đặc thù của các đối tượng công chức cấp xã nên luận văn không
nghiên cứu sâu đến hai đối tượng công chức là trưởng công an và chỉ huy trưởng
quân sự.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Nguồn số liệu:
- Nguồn số liệu thứ cấp: các dữ liệu được tập hợp, thống kê từ các tài liệu
như báo cáo, đề án, tạp chí, tài liệu thống kế, websites... của Uỷ ban nhân dân
thành phố Quảng Ngãi; các luận văn, đề tài nghiên cứu về động lực làm
việc của công chức cấp xã…
- Nguồn số liệu sơ cấp: ý kiến của công chức các xã, phường của thành
phố Quảng Ngãi về động lực làm việc tại đơn vị đang công tác.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: Việc thu thập số liệu thông tin trong
nghiên cứu được thực hiện qua điều tra bằng bảng hỏi với đối tượng điều tra là
công chức đang làm việc tại Uỷ ban nhân dân các xã, phường của thành phố
Quảng Ngãi. Cỡ mẫu điều tra là 110 người.
- Phương pháp quan sát: Quan sát thái độ làm việc của công chức để có
những nhận định về động lực làm việc của họ.

Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh. Bên cạnh đó, căn cứ vào từng nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể, luận văn sử dụng từng phương pháp hoặc liên phương pháp một cách
hợp lý, hiệu quả và bảo đảm độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu.
6


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và có
hệ thống về tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trên cả phương diện lý luận, pháp lý và thực tiễn.
Vì vậy, các kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng vào
lý luận Quản lý công; góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng và Nhà
nước về xây dựng đội ngũ công chức cấp xã. Đồng thời, nâng cao nhận thức về
vai trò của đội ngũ công chức cấp xã cũng như ý nghĩa, giá trị của tạo động lực
làm việc cho công chức cấp xã.
Bên cạnh đó, luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong
tham mưu hoạch định chính sách về đổi mới công tác cán bộ ở cấp xã; trong
hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với công chức cấp xã; trong công tác
nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành và liên ngành Quản lý
công.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã;
Chương 2: Thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã thành
phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tạo động lực làm việc cho công
chức cấp xã, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.


7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Công chức cấp xã và tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã

1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã
Theo Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức năm 2008: Công chức (CC) là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau
đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Các chức danh của CC cấp xã được quy định cụ thể tại khoản 3, Điều 61
Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 như sau:
Trưởng Công an;
Chỉ huy trưởng Quân sự;
Văn phòng - thống kê;
Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc

địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
Tài chính - kế toán;
Tư pháp - hộ tịch;
8


Văn hóa - xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý. CC cấp xã quy định như trên bao
gồm cả CC được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ quy định
chức trách, nhiệm vụ của CC cấp xã như sau:
Chức trách: công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm
tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh
vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch
UBND cấp xã giao.
Nhiệm vụ: nhiệm vụ cụ thể của từng chức danh CC cấp xã được quy định từ
Điều 3 đến Điều 9, cụ thể:
Nhiệm vụ của CC Trưởng Công an xã:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã
và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao;
Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì Trưởng Công
an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này trên địa bàn thị trấn.
Nhiệm vụ của CC Chỉ huy trưởng Quân sự:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân
tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ
quan có thẩm quyền;
9


Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Nhiệm vụ của CC Văn phòng - Thống kê:
Tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua,
khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Xây dựng và theo dõi việc thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của HĐND,
Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã; Giúp Thường trực HĐND
và UBND cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp
và các hoạt động của HĐND, UBND cấp xã; Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách
của UBND cấp xã; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và
“một cửa liên thông” tại UBND cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và
chuyển đến Thường trực HĐND, UBND xem xét, giải quyết theo thẩm quyền;
tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật; Chủ trì,
phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công
nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp
xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của HĐND, Thường trực HĐND, UBND,
Chủ tịch UBND cấp xã;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và

do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Nhiệm vụ của CC Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường (đối với xã):
Tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng,

10


đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu,
lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính,
tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô
thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo
quy định của pháp luật; Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã; Giám sát về
kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong
việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và
sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa
bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng
các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND xã quyết định hoặc báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán:
Tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định

của pháp luật;
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách
cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi
ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã; Kiểm tra và
tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ
quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài
chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; Thực hiện công tác kế toán
ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng
và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế
11


toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật; Chủ trì, phối hợp với công
chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư
xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp xã theo quy định của pháp
luật;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Nhiệm vụ của CC Tư pháp - hộ tịch:
Tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý
tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy
ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp xã
báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành
án dân sự trên địa bàn cấp xã; Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch,
chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy
định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây

dựng hương ước quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp
xã; Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội:
Tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông
tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của
pháp luật;
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các
hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ
12


chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng
gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã; Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền
thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương; Thống kê dân số, lao động,
việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và
tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội;
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính
sách xã hội vàngười có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi
công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói,
giảm nghèo trên địa bàn cấp xã; Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng
thôn, tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và
thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
do Chủ tịch UBND cấp xã giao.

1.1.2. Đặc điểm công chức cấp xã
Công chức cấp xã là những người làm công tác chuyên môn, giúp ủy ban

nhân dân cấp xã quản lý nhà nước trên các lĩnh vực như: văn phòng, thống kê;
an ninh; quân sự; địa chính, xây dựng; tài chính, kế toán; văn hóa, xã hội; tư
pháp, hộ tịch; ngoài ra còn thực hiện các nhiệm vụ khác khi được thường trực ủy
ban nhân dân cấp xã giao. CC cấp xã có các đặc điểm sau:
Công chức cấp xã chỉ một số ít là được tăng cường từ cấp trên về, còn đa
phần thường là người trong địa phương, trưởng thành từ các phong trào của địa
phương hoặc là sỹ quan, bộ đội xuất ngũ,….thường có quan hệ dòng tộc với
nhân dân trong địa phương, nắm rõ văn hóa, tâm tư, đời sống kinh tế, tình cảm
của nhân dân địa phương qua sinh hoạt hàng ngày. Do vậy, trong bản thân mỗi
CC cấp xã thường chứa đựng các yếu tố như: người cùng thôn, cùng phố, vừa là
người đại diện cho Nhà nước và vừa là người đại diện cho cộng đồng, vừa là
người cùng làng, cùng họ. Các yếu tố này đan xen nhau, ít nhiều chi phối đến
hoạt động của họ, biểu hiện rõ nhất là trong quá trình giải quyết những vấn đề
liên quan đến mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân - cộng đồng - Nhà nước.
13


Công chức cấp xã là những người xuất phát từ cơ sở (người của địa phương),
họ vừa trực triếp tham gia lao động lao động sản xuất, vừa là người đại diện cho
nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước, giải quyết các công việc của
nhà nước. Do đó xét ở khía cạnh nào đó, CC cấp xã bị chi phối, ảnh hưởng rất
nhiều bởi những phong tục tập quán làng quê, những nét văn hóa bản sắc riêng
đặc thù của địa phương, của dòng họ.
Công chức cấp xã có tính ổn định thấp so với CC nhà nước cấp trên, kiêm
nghiệm nhiều việc. Đối với khu vực miền núi, CC cấp xã thường có trình độ
chuyên môn không cao khi được tuyển dụng vào làm việc, sau đó họ được cử đi
học tập nâng cao trình độ, họ chủ yếu học hệ tại chức, vừa học vừa làm. Chính
vì vậy đội ngũ này có tính ổn định không cao, thường xuyên biến động, tuổi đời
bình quân cao. Một số không nhỏ CC cấp xã còn là những người đã nghỉ hưu,
nghỉ mất sức, nay về địa phương tiếp tục tham gia công tác nên trở thành CC

cấp cơ sở.
Số lượng CC cấp xã cả nước hiện nay rất đông, tuy nhiên về chất lượng lại
rất thấp, đây là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiệu quả giải quyết công
việc không cao…
Những đặc điểm riêng trên cho thấy việc tạo động lực làm việc cho CC cấp
xã cũng cần có những cách tác động đặc thù không giống với các đối tượng
khác. Việc tạo động lực cần gắn với công việc, gắn với cơ quan, tập thể mà họ
công tác. Các động lực làm việc của họ cần sự vận động, tác động đồng thời của
các yếu tố thuộc về bản thân họ và thuộc về cơ quan, môi trường nơi họ làm
việc.
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã
Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được
việc thì mọi công việc đều xong xuôi [24]. Đội ngũ CC cấp xã có vai trò hết sức
quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước cơ sở,
trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy
hành chính nhà nước cấp xã xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng
14


×