Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn từ thực tiễn thành phố Đồng 4 Hới, tỉnh Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.6 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ DIỆU KHÁNH

CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG PHÁP LỆNH
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN –
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ DIỆU KHÁNH

CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG PHÁP LỆNH


THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN –
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn “Công khai, minh bạch trong pháp
lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn – từ thực tiễn thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ” là công trình nghiên cứu của bản
thân tôi và chưa từng công bố ở bất kỳ nơi nào. Mọi sự giúp đỡ để hoàn
thiện đề tài này đã được cảm ơn đầy đủ, các thông tin trích dẫn trong đề
tài nghiên cứu này điều đã được chỉ rõ nguồn gốc, trung thực.

Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 12 năm 2017
Học viên
Lê Thị Diệu Khánh


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này ngoài sự nổ lực,cố

gắng của bản thân tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện
của thầy cô, các cơ quan, đồng nghiệp, bạn bè và người thân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo
PGS.TS Vũ Đức Đán người hướng dẫn khoa học trực tiếp, đã tận tình hướng
dẫn, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Cơ sở học viện hành chính quốc gia khu vực
miền Trung, Khoa sau đại học – Học viện Hành chính quốc gia cùng toàn thể
các thầy, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và cán bộ, đồng
nghiệp cơ quan Thành ủy Đồng Hới đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá
trình hoàn thiện luận văn này
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể lớp cao học Quản lý công
HC20.T5- Cơ sở Học viện Hành chính quốc gia khu vực miền Trung, các
đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cổ vũ và
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy đã nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi
những tồn tại, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và
những người quan tâm để đề tài được hoàn thiện hơn./.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên
Lê Thị Diệu Khánh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ..................................9
1.1. Cơ sở lý luận về công khai, minh bạch trong thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn........................................................................................... 9

1.1.1. Những khái niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài ........ 9
1.1.2. Sự cần thiết phải công khai, minh bạch trong thực hiện dân chủ ở cơ
sở .............................................................................................................. 16
1.2. Cơ sở pháp lý về công khai, minh bạch trong thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn......................................................................................... 18
1.2.1. Căn cứ pháp lý thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ................ 18
1.2.2. Nội dung công khai, minh bạch trong hoạt động của chính quyền cấp
xã theo pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ....................... 22
1.2.3. Hình thức công khai, minh bạch trong hoạt động của chính quyền cấp
xã theo pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ....................... 24
1.3. Những yếu tố tác động đến công khai, minh bạch trong thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn ......................................................................... 26
1.3.1. Trình độ chuyên môn, phẩm chất, năng lực, ý thức trách nhiệm của
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong thực hiện pháp lệnh thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn. ........................................................................ 27
1.3.2. Công tác tuyên truyền và tổ chức thực hiện của chính quyền và các tổ
chức chính trị xã hội cấp xã ...................................................................... 28
1.3.3. Hệ thống pháp luật, chế tài xử lý ..................................................... 29
1.3.4. Địa bàn dân cư, trình độ dân trí, nhận thức của người dân .............. 30


Kết luận chương 1 ................................................................................................. 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG KHAI, MINH BẠCH
TRONG PHÁP LỆNH THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH.................... 33
2.1. Các yếu tố tác động đến quá trình thực hiện công khai, minh bạch trong
pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn tại thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình. ....................................................................................... 33
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý, tự nhiên ........................................................ 33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ................................................................. 34

2.1.3. Về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .............................................. 36
2.1.4. Tổ chức bộ máy chính quyền nhà nước ở địa phương - chủ thể thực
hiện công khai, minh bạch trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn ...................................................................................................... 38
2.2. Tổ chức triển khai và kết quả thực hiện công khai, minh bạch trong
pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn tại thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình ........................................................................................ 43
2.2.1. Tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện pháp lệnh ............................... 43
2.2.2. Hình thức tổ chức thực hiện .............................................................. 46
2.2.3. Nội dung thực hiện .......................................................................... 50
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện công khai, minh bạch trong Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình .......................................................................................................... 77
2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................... 77
2.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 82
2.3.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được ....................................... 85
2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................... 85
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 89


Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN
CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG PHÁP LỆNH THỰC HIỆN DÂN
CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN .................................................................. 90
3.1. Phương hướng thực hiện công khai, minh bạch trong Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường thị trấn ............................................................ 90
3.1.1. Phương hướng chung ...................................................................... 90
3.1.2. Phương hướng tăng cường sự công khai, minh bạch trong thực hiện
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn của địa phương. ......... 93
3.2. Giải pháp đẩy mạnh thực hiện công khai, minh bạch trong Pháp lệnh
thực hiện dân chủ ở xã, phường thị trấn .................................................... 94

3.2.1. Giải pháp chung .............................................................................. 94
3.2.2. Giải pháp cho thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .................. 109
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 111
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

MTTQ

:

Mặt trận Tổ quốc

Nxb

:

Nhà xuất bản

UBTVQH

:


Ủy ban Thường vụ Quốc hội

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình đội ngũ cán bộ, công chức các xã, phường trên địa bàn thành
phố Đồng Hới theo độ tuổi...................................................................................... 36
Bảng 2.2: Đánh giá về mức độ công khai 11 nội dung cần phải công khai cho
nhân dân biết theo quy định của pháp lệnh 34 ....................................................... 69
Bảng 2.3. Đánh giá mức độ minh bạch của chính quyền cấp xã trong thực hiện
pháp lệnh 34............................................................................................................. 76


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN, là mục tiêu và động lực phát
triển xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng đó mà Đảng và Nhà nước ta luôn
coi trọng việc thực hiện dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân là
mục tiêu cao nhất, đồng thời là động lực to lớn của cách mạng nước ta đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác. Ngày nay, trong công cuộc đổi mới, chúng
ta phải phát huy nội lực là chính, đồng thời hợp tác quốc tế có hiệu quả để
tiến hành thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nội lực
quan trọng nhất là con người, là nhân dân với tất cả sức mạnh vật chất và ý

chí, trí tuệ của mình. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân là tạo ra nguồn
lực dồi dào vô tận ấy. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Thực hành dân chủ là cái
chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn” [24, tr.249].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục khẳng
định “Tiếp tục phát huy dân chủ XHCN, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của nhà nước phải xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng
của nhân dân, được nhân dân tham gia ý kiến. Dân chủ phải được thực hiện
đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bảo đảm để
nhân dân tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định
liên quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân...Tiếp tục thực hiện tốt dân chủ
ở cơ sở ”[13, tr.169].
Trong hệ thống chính quyền địa phương, chính quyền cấp xã (phường,
thị trấn) giữ một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng vì đây là nơi trực tiếp tổ
chức, vận động nhân dân thi hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao. Xã là cấp hành chính

1


gần dân nhất và làm việc thường xuyên với người dân nhất. Đây cũng chính là
cấp chính quyền trực tiếp chăm lo đến đời sống của nhân dân, là cầu nối giữa
nhân dân và nhà nước.
Phát huy những kết quả đạt được của các chỉ thị, kết luận của Đảng, nghị
định của Chính phủ trước đó, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI đã ban
hành Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH, ngày 20/4/2007 về thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn, đây là văn bản pháp luật quan trọng thể chế hoá
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” nhằm phát huy
quyền làm chủ của nhân dân ngay từ cơ sở. Quá trình triển khai thực hiện đến
nay đã tạo được sự chuyển biến tích cực trên nhiều lĩnh vực. Nhân dân quan

tâm hơn đến công việc của chính quyền, nhiều thắc mắc, bức xúc trong nhân
dân được các cấp, các ngành giải quyết tốt hơn, nhân dân cũng nhận thức đầy
đủ hơn về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, dân chủ đại diện và
dân chủ trực tiếp được phát huy. Từ đó tạo được không khí dân chủ, khơi dậy
và phát huy tốt các nguồn lực trong nhân dân tham gia phát triển kinh tế góp
phần giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.
Tuy vậy, việc triển khai thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn mà nhất là công khai, minh bạch trong thực hiện Pháp lệnh
trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong thời gian qua vẫn còn những hạn chế,
một số nơi những việc mà chính quyền phải công khai, minh bạch với nhân
dân chưa được thực hiện đầy đủ, còn hình thức, thiếu cụ thể; việc công khai,
minh bạch trong sử dụng nguồn vốn huy động từ nhân dân, mức giá đền bù,
thu hồi giải phóng mặt bằng, công khai một số thủ tục hành chính mới chỉ tập
trung tại nơi đón tiếp công dân, dẫn đến tình trạng người dân không biết các
quy trình thủ tục liên quan, một số cán bộ, công chức còn nhũng nhiễu, gây
phiền hà hoặc lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người dân để làm sai, trục lợi cá
nhân, UBND các xã, phường chưa làm báo cáo HĐND cùng cấp về quá trình
2


và kết quả thực hiện các nội dung công khai…vì thế phần nào làm ảnh hưởng
đến quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân trong các hoạt động ở cơ sở.
Trong bối cảnh hiện nay, chúng ta đang đẩy mạnh xây dựng và từng
bước hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, thì tính
công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý là lẽ đương nhiên, cũng có thể
coi là lẽ sống, nguồn sức mạnh của bộ máy công quyền. Công khai, minh
bạch trước hết là nhằm bảo đảm bản chất dân chủ của xã hội, thể hiện quyền
của người dân trong việc tham gia quản lý nhà nước. Công khai, minh bạch
cũng là một giải pháp rất quan trọng để khắc phục tệ quan liêu tham nhũng,
làm trong sạch bộ máy quản lý và cũng là điều kiện không thể thiếu để bộ

máy nhà nước tiếp thu trí tuệ của dân đóng góp cho các hoạt động quản lý.
Hiện nay, chúng ta đang đẩy mạnh cải cách hành chính, hướng đến một nền
hành chính gần dân hơn phục vụ tốt yêu cầu của nhân dân, chúng ta đang có
nhiều biện pháp để huy động sự tham gia của người dân vào hoạt động quản
lý của các cơ quan hành chính nhà nước, đẩy mạnh phân quyền cho chính
quyền địa phương, tiếp tục công khai, minh bạch trong quản lý hành chính
nhà nước. Thực hiện tốt việc công khai, minh bạch trong thực hiện dân chủ ở
cơ sở không những góp phần củng cố kiện toàn tổ chức đảng, chính quyền,
các đoàn thể nhân dân ở cơ sở, không chỉ là giải pháp để hạn chế sự tha hoá
quyền lực, chống lại tệ quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước mà nó
còn khơi dậy sức mạnh tiềm tàng của quần chúng lao động, phát huy cao độ
mọi tiềm năng, trí tuệ của toàn thể nhân dân trong quá trình xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Công khai, minh bạch trong pháp lệnh
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn - từ thực tiễn thành phố Đồng

3


Hới, tỉnh Quảng Bình” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp bậc
cao học của mình là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề dân chủ nói chung và thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
nói riêng là chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, có ý nghĩa đột phá
để giải quyết nhiều vấn đề bức xúc liên quan đến quyền làm chủ của nhân
dân, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở. Xuất phát từ tầm quan trọng đó mà từ
trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau
được công bố thể hiện qua sách chuyên khảo, bài báo khoa học, luận án…Một
số nghiên cứu tiêu biểu như:

- GS, TS. Hoàng Chí Bảo (2007), Dân chủ và dân chủ cơ sở ở nông thôn
trong tiến trình đổi mới, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nội dung của cuốn
sách nêu bật tầm quan trọng của dân chủ và dân chủ ở cơ sở, đặc biệt là dân
chủ cơ sở ở nông thôn nước ta hiện nay; quan hệ giữa thể chế chính thống và
phi chính thống trong việc củng cố, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở nông
thôn; tác động của quy chế dân chủ ở cơ sở đối với việc thực hiện xóa đói
giảm nghèo ở nông thôn từ góc nhìn đánh giá chính sách; tâm lý làng xã trong
việc thực hiện dân chủ ở cơ sở và tăng cường văn hóa pháp luật ở nông thôn
đồng bằng bắc bộ; những hạn chế, yếu kém trong quá trình thực hiện dân chủ
ở cơ sở trong thời gian qua, đồng thời đề xuất những giải pháp khắc phục
nhằm góp phần thực hiện ngày càng có hiệu quả hơn việc phát huy dân chủ
trong đời sống xã hội.
- Nguyễn Phú Trọng (2011), Phát huy dân chủ, tiếp tục xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, Nxb.
Chính trị quốc gia-Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách bao gồm một số bài nói, bài
viết, trả lời phỏng vấn báo chí,... được chọn lọc của đồng chí liên quan đến
chủ đề này. Nhiều bài nói và viết của đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch Quốc
4


hội Nguyễn Phú Trọng đi sâu đánh giá, phân tích nguyên nhân và bài học
kinh nghiệm trong quá trình phát huy dân chủ, đổi mới hoạt động của Quốc
hội, hoạt động lãnh đạo của Đảng trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh, quốc phòng, các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, công đoàn,
phụ nữ, thanh thiếu niên,… trong hệ thống chính trị, đối ngoại, nhằm xây
dựng Nhà nước Việt Nam ngày càng trong sạch, vững mạnh.
- PGS, TS.Lê Minh Quân (2011), Về quá trình dân chủ hóa xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội, cuốn
sách gồm có 9 chương. Trên cơ sở tìm hiểu các quan niệm và khái niệm lý
thuyết và mô hình dân chủ hóa, những yếu tố tác động và quá trình dân chủ

hóa trên thế giới, cuốn sách phân tích nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn của
quá trình dân chủ hóa XHCN ở nước ta hiện nay. Tác giả đã phân tích làm rõ
dân chủ luôn là ước vọng của con người trong mọi thời đại. Nó cần như cơm
ăn, áo mặc, nước uống hằng ngày. Dân chủ là thước đo chất lượng cuộc sống
văn minh xã hội và năng lực quản lý của một nhà nước và trở thành mục tiêu
và động lực của công cuộc đổi mới.
- TS. Nguyễn Minh Tuấn, “Các hình thức dân chủ và việc mở rộng
dân chủ ở Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 6/2014. Bài viết
đã phân tích làm rõ hai hình thức dân chủ cơ bản là dân chủ trực tiếp, dân
chủ đại diện, những ưu điểm và hạn chế của những hình thức này, đồng
thời đánh giá thực trạng cũng như chỉ ra phương hướng mở rộng dân chủ ở
Việt Nam hiện nay.
- Bên cạnh đó, trong những năm gần đây có một số luận văn cao học
chuyên ngành Quản lý hành chính công nghiên cứu về vấn đề này ở địa bàn
cấp huyện và cấp tỉnh như: “Thực hiện dân chủ cơ sở ở tỉnh Bắc Giang -Thực
trạng và giải pháp” của tác giả Bùi Thị Hạnh (khóa 11, năm 2009); “ Tổ chức
thực hiện dân chủ ở cấp xã – Từ thực tiễn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”
5


của tác giả Vũ Thị Nhung (khóa 13, năm 2011); “Thực hiện nội dung công
khai theo pháp lệnh về dân chủ ở xã, phường, thị trấn tại Huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế” của tác giả Hoàng Văn Thái (khóa 17, năm 2015).
Dưới góc độ khoa học, có thể nhận thấy các công trình nghiên cứu nêu
trên là hết sức có giá trị vì đã cố gắng làm rõ bản chất, nội dung, tính chất và
cơ chế thực hiện dân chủ và dân chủ ở cơ sở. Các tác giả cũng đã chỉ ra
phương hướng và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở trong
giai đoạn hiện nay. Tuy vậy, đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có công trình
nghiên cứu một cách chuyên biệt và toàn diện về “công khai, minh bạch trong
pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn - từ thực tiễn thành phố

Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” dưới góc độ khoa học quản lý công. Với kết quả
nghiên cứu của luận văn hy vọng sẽ góp phần làm phong phú và sâu sắc thêm
về dân chủ và thực hiện tốt hơn vấn đề công khai, minh bạch trong thực hiện
dân chủ ở cấp xã đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn phân tích, đánh giá làm rõ việc thực hiện
công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn - từ thực tiễn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình; từ đó đề xuất
phương hướng và các giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện nội dung công
khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
trong giai đoạn hiện nay.
3.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp lý về công khai, minh bạch trong thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
+ Nghiên cứu, khảo sát, điều tra xã hội học việc thực hiện công khai,
minh bạch trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa
6


bàn 16 xã, phường thuộc thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình từ đó làm
sáng tỏ, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên
nhân của thực trạng thực hiện công khai, minh bạch trên địa bàn thành phố
thời gian qua.
+ Đề xuất phương hướng và một số giải pháp đẩy mạnh thực hiện nội
dung công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình nói riêng và cả nước nói
chung trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là việc thực hiện công
khai, minh bạch của chính quyền cơ sở trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kết quả việc thực hiện các nội dung mà chính
quyền cấp xã phải công khai, minh bạch trước nhân dân trong Pháp lệnh thực
hiện dân chủ xã, phường, thị trấn tại 16 xã, phường trên địa bàn thành phố
Đồng Hới từ năm 2008 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng với tư tưởng Hồ Chí Minh
về vấn đề dân chủ cũng như các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước liên quan đến việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn và vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

7


Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp
nghiên cứu, tham khảo tài liệu, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp
phân tích-tổng hợp, phương pháp thống kê - so sánh, phương pháp tổng kết
kinh nghiệm. Đồng thời, sử dụng số liệu của một số báo cáo có liên quan đến
đề tài luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về công khai, minh bạch trong thực
hiện dân chủ ở cơ sở trọng tâm là việc thực hiện công khai, minh bạch trong
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở khoa học cho việc hoàn
thiện và nâng cao chất lượng việc thực hiện công khai, minh bạch trong

Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; khắc phục những hạn
chế, tồn tại trong thời gian qua. Đồng thời, có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, tổng kết thực tiễn liên quan đến
công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý nhà nước và Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý về công khai, minh bạch trong thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Chương 2: Thực trạng việc thực hiện công khai, minh bạch trong pháp
lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn tại thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh thực hiện nội dung
công khai, minh bạch trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn.
8


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG KHAI, MINH BẠCH
TRONG THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
1.1. Cơ sở lý luận về công khai, minh bạch trong thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn
1.1.1. Những khái niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài
1.1.1.1.Khái niệm dân chủ
Dân chủ là một khái niệm đa nghĩa, phức tạp, thuộc phạm trù chính trị có
nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “demos”, nghĩa là nhân dân và người “kratos” chính quyền, quyền lực. “DemoKratia” có nghĩa là quyền lực của nhân dân,
chính quyền của nhân dân. Dân chủ và thực hiện dân chủ là nhu cầu khách
quan của con người. Tư tưởng về dân chủ đã hình thành từ thời cổ đại, bắt

đầu phát triển khi xã hội có giai cấp và có hiện tượng áp bức bóc lột giữa các
giai cấp, đồng thời với việc xuất hiện nhà nước.
Khi bàn về dân chủ có rất nhiều định nghĩa khác nhau, do cách thức tiếp
cận, mục đích tiếp cận khác nhau:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: "Dân chủ là hình thức tổ
chức thiết chế chính trị xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là nguồn gốc
của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ cũng được
vận dụng vào tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thiết chế chính trị
nhất định"[44, tr. 653].
Theo Hồ Chủ tịch: Dân chủ có nghĩa dân là chủ và dân làm chủ. Là chủ
biểu hiện vị thế xã hội, tính tích cực chính trị và địa vị pháp lý của người dân.
Làm chủ, đó là hành động của dân, biểu hiện năng lực thực hành dân chủ,
thước đó về trình độ phát triển ý thức của người dân với tư cách là chủ thể của

9


quyền lực, thực hiện sự ủy quyền chân chính của mình vào thể chế chính trị
và thể chế nhà nước.
Khái niệm dân chủ một cách chung nhất: “dân chủ là một hình thức
chính trị - nhà nước của xã hội”, mà đặc trưng của nó là chính quyền nhà
nước thuộc về nhân dân, biểu hiện bằng việc tuyên bố chính thức nguyên tắc
thiểu số phải phục tùng đa số, thừa nhận quyền tự do bình đẳng của công dân,
thừa nhận nhân dân là cội nguồn của quyền lực, chủ thể của quyền lực và nhà
nước dân chủ là nhà nước thừa nhận và bảo đảm các quyền tự do, bình đẳng
của công dân, các quyền này phải được quy định cụ thể trong Hiến pháp và
pháp luật của nhà nước.
Dân chủ là vấn đề phức tạp, nhạy cảm, có nội dung rộng lớn và luôn
luôn mới, gắn với những tiến bộ về lịch sử và văn hóa của loài người. Để hiểu
rõ bản chất, nội dung và tính chất của dân chủ, phải xem xét nó dưới nhiều

góc độ, khía cạnh: là phương thức của phong trào chính trị xã hội của quần
chúng; là hình thức nhà nước, hình thức tổ chức và thực hiện quyền lực xã
hội; là một hệ thống quyền hành, tự do và trách nhiệm của công dân được quy
định bởi hiến pháp và pháp luật; là nguyên tắc tổ chức toàn thể xã hội và với
tư cách là một chế độ chính trị. Dân chủ có vị thế quan trọng trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, dân chủ chỉ có thể được xác lập và thể
chế hóa trong điều kiện lịch sử nhất định. Hiệu quả phát huy dân chủ là tùy
thuộc vào những điều kiện cụ thể, chịu tác động bởi tính giai cấp, tính lịch sử,
đặc điểm truyền thống dân tộc, tính chất thời đại, v.v…
Quá trình phát triển của dân chủ diễn ra như là một dòng chảy liên tục
trong lịch sử, rất sinh động và phức tạp. Qua mỗi thời đại, mỗi hình thái kinh
tế - xã hội, khái niệm “dân chủ” ngày càng được triển khai phong phú hơn cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu, từ quy mô đến nhận thức, hành vi con người, các
cộng đồng xã hội và hoạt động của nhà nước. Quá trình ấy đã được khái quát
10


thành những hình thức và được biểu đạt bằng các khái niệm khoa học, như:
dân chủ đại diện (representative democracy), dân chủ gián tiếp (lndirect
democracy), dân chủ trực tiếp (direct democracy), dân chủ tham gia
(participatory democracy), dân chủ thảo luận (deliberative democracy), dân
chủ cơ sở (grassroots democracy)…
1.1.1.2. Khái niệm dân chủ cơ sở và thực hiện dân chủ ở cơ sở
Cơ sở là thành tố, là đơn vị nhỏ nhất trong cấu trúc của một hệ thống các
sự vật, hiện tượng. Theo nghĩa rộng cơ sở là các đơn vị xã hội nhỏ nhất mà
nhân dân tổ chức nên. Theo nghĩa hẹp cơ sở là cấp chính quyền cuối cùng
trong hệ thống chính quyền nhà nước.
Hệ thống chính trị nước ta được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, được
tổ chức thành 4 cấp: cấp trung ương, tỉnh, huyện và cấp xã (xã, phường, thị

trấn) hay còn gọi là cấp cơ sở. Như vậy, cơ sở (xã, phường, thị trấn) là cấp
chính quyền thấp nhất trong hệ thống chính quyền nhà nước, nhưng có vị trí
và vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính trị nước ta vì cơ sở là nơi
trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà
nước, là nơi cần thực hiện quyền dân chủ của nhân dân một cách trực tiếp và
rộng rãi nhất. Đặc biệt chính quyền cơ sở là nền tảng hành chính, sát dân, gần
dân nhất, cấp chính quyền này ở ngay trong lòng dân, là địa chỉ quan trọng
nhất của đường lối, chính sách và pháp luật để Đảng và Nhà nước có thể kiểm
nghiệm các chính sách, đường lối, chủ trương của mình một cách nhanh nhất,
hiệu quả nhất, sát với tình hình thực tế để khắc phục được bệnh chủ quan, duy
ý chí, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa chính quyền với nhân dân. Cấp
cơ sở còn là nơi cung cấp nguồn lao động cho xã hội, nơi thực hiện một cách
rộng rãi và trực tiếp nhất quyền làm chủ của nhân dân; vừa là cầu nối giữa
dân với Đảng với Nhà nước, vừa là nơi quyết định trực tiếp việc thực hiện các
11


chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; đồng
thời cơ sở còn là nơi trực tiếp giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống
của dân tộc.
Xuất phát từ vị trí và vai trò quan trọng của cơ sở, do đó Đảng ta chủ
trương tiếp tục phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, trước hết là ở cơ sở.
Từ đó rút ra, dân chủ cơ sở là quá trình hiện thực hóa các quy định của
pháp luật về dân chủ trong đời sống xã hội nhằm đảm bảo cho các quyền cơ
bản của công dân được thực thi trong thực tế.
Thực hiện dân chủ ở cơ sở là việc thừa nhận và thực hiện thường xuyên
các quyền làm chủ của công dân; tăng cường tính cộng đồng trách nhiệm
giữa nhà nước và công dân nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của công dân ở cấp cơ sở.

Thực tế cho thấy dân chủ ở cơ sở không phải là một hình thức dân chủ
mà là cấp độ thực hiện dân chủ thông qua hai hình thức dân chủ đại diện và
dân chủ trực tiếp. Nhà nước là cơ quan đại diện cho quyền làm chủ của nhân
dân trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Song Nhà
nước không thể hiểu hết được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân ở các vùng
miền địa phương với những đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội, phong tục,
tập quán khác nhau. Do đó, phát huy và mở rộng dân chủ trực tiếp của nhân
dân đến tận cơ sở nhằm đảm bảo quyền tham gia quản lý nhà nước của công
dân, vừa phát huy tính sáng tạo, trí tuệ của nhân dân trong xây dựng và thực
hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Đồng thời, phát huy và mở rộng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở là góp phần
khắc phục bệnh quan liêu, chống lại những hiện tường và hành vi phản dân
chủ phát sinh trong quá trình hoạt động của bộ máy công quyền.

12


1.1.1.3. Khái niệm công khai trong thực hiện dân chủ cơ sở
Công khai là một khái niệm có tính lịch sử mà sự ra đời, phát triển của
nó là tiền đề, là điều kiện tiên quyết của sự dân chủ trong các hoạt động của
xã hội loài người. Trong tiếng Anh, công khai là “Transparency”. Theo sách
Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, Nhà xuất bản ĐHQG
thành phố Hồ Chí Minh thì công khai là "không giấu diếm, bí mật mà cho mọi
người cùng biết" [57, tr.346].
Trong hoạt động quản lý nhà nước, công khai nghĩa là mọi hoạt động
của nhà nước phải được công bố hoặc phổ biến, truyền tải trên các phương
tiện thông tin đại chúng, làm cho mọi người dân có thể tiếp cận được các
quyết định của nhà nước một cách dễ dàng. Trên tinh thần đó, Luật Phòng,
chống tham nhũng năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2007 và 2012) đưa
ra khái niệm: “Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố, cung cấp

thông tin chính thức về văn bản, hoạt động hoặc về nội dung nhất định” (Điều
2, khoản 2).
Công khai trong thực hiện dân chủ cơ sở là việc chính quyền địa phương
(các xã, phường, thị trấn) có trách nhiệm công bố, cung cấp thông tin chính
thức, kịp thời trước nhân dân các quy định về trình tự, thủ tục hành chính, các
văn bản liên quan đến các hoạt động phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa
phương.... theo quy định của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn.
1.1.1.4. Khái niệm minh bạch trong thực hiện dân chủ cơ sở
Minh bạch là một khái niệm khá trừu tượng. Để đo lường tính minh bạch
của một công việc hết sức khó khăn. Nhiều người vẫn thường hiểu minh bạch
đồng nghĩa với công khai. Thực ra khái niệm minh bạch là một khái niệm
rộng hơn, nó bao gồm cả cơ hội, tính bình đẳng trong tiếp cận thông tin, tính
tin cậy, nhất quán của thông tin, tính dự đoán trước được và sự cởi mở của cơ
13


quan cung cấp thông tin. Ẩn chứa trong khái niệm ‘minh bạch’ là sự thoáng
đạt, tự do thông tin và trách nhiệm giải trình. Một tổ chức có thể được mô tả
là “minh bạch” nếu quản lý chủ trương truyền đạt thông tin chuẩn xác về tổ
chức của họ cho công chúng. Theo sách Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn
Như Ý chủ biên, Nhà xuất bản ĐHQG thành phố Hồ Chí Minh thì minh bạch
là "sáng rõ, rành mạch" [57, tr.1037].
Minh bạch trong hoạt động quản lý nhà nước nghĩa là không những phải
công khai mà còn phải trong sáng, không khuất tất, không rắc rối, không gây
khó khăn cho công dân trong tiếp cận thông tin. Trong quản lý nhà nước tính
minh bạch là điều kiện tiên quyết để hành chính nhà nước thực sự trước nhân
dân và nâng cao khả năng dự báo của người dân. Nếu không minh bạch sẽ
dẫn đến sự tùy tiện hoặc sai lầm, dẫn đến quan liêu, tham nhũng. Minh bạch
là nhằm đảm bảo dân chủ trong xã hội, là quyền của người dân trong tham gia

quản lý tổ chức, nhà nước, đồng thời cũng là yếu tố cần thiết để xây dựng một
nền hành chính cởi mở, có trách nhiệm và là một giải pháp quan trọng để
ngăn chặn được tham nhũng, quan liêu. Quá trình thực hiện minh bạch và
trách nhiệm giải trình không hề dễ dàng và gặp nhiều trở ngại nhưng nếu nhà
nước, tổ chức và mỗi công dân hiểu rõ sự cần thiết của minh bạch thì sẽ tìm ra
giải pháp để thực hiện.
Minh bạch trong thực hiện dân chủ cơ sở là việc chính quyền địa phương
(xã, phường, thị trấn) phải cung cấp thông tin một cách rõ ràng, rành mạch,
không khuất tất trước nhân dân về những vấn đề liên quan đến quyền và lợi
ích của người dân được quy định trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn và có trách nhiệm giải trình trước nhân dân về những vấn đề
mà nhân dân quan tâm

14


1.1.1.5. Mối quan hệ giữa công khai, minh bạch và dân chủ trong thực
hiện dân chủ cơ sở.
Công khai, minh bạch và dân chủ là những phạm trù khác nhau, nhưng
có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau và phải được thực hiện dựa trên
cơ sở chấp hành đúng quy định của pháp luật. Dân chủ tốt là cơ sở và là điều
kiện để công khai, minh bạch. Công khai, minh bạch là biện pháp quan trọng
để thực hiện dân chủ. Trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Đảng ta
đã khẳng định dân chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực để xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Theo đó, người dân có quyền làm tất cả những gì pháp luật không
cấm và sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Cơ
quan nhà nước và cán bộ, công chức chỉ được làm những gì mà pháp luật cho
phép. Mọi quyết định quản lý của Nhà nước đều phải công khai, minh bạch.
Công khai đúng nguyên tắc trong hoạt động quản lý nhà nước đảm bảo
cho các hoạt động quản lý nhà nước diễn ra đúng trong khuôn khổ pháp luật,

cơ quan nhà nước nắm được các ý kiến nguyện vọng của nhân dân để xem xét
giải quyết kịp thời. Đồng thời, tạo điều kiện để nhân dân hiểu hơn các chính
sách, vụ việc liên quan đến công vụ của các cơ quan nhà nước hoặc cá nhân
cán bộ, công chức; những quyền của mình được làm, được bàn, được quyết
định và những việc không được làm từ đó ý thức pháp quyền của nhân dân
được nâng cao, nhân dân hiểu và tôn trọng pháp luật hơn, tích cực đấu tranh
khắc phục những hiện tượng tiêu cực, mất dân chủ, vi phạm pháp luật của cán
bộ, đảng viên và chính quyền cơ sở. Bên cạnh đó nó còn phát huy dân chủ
động viên các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia ý kiến vào việc chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, khai thác tiềm năng, huy động trí tuệ và các nguồn lực cho đầu
tư, phát triển tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để nhân dân bàn việc, giải
quyết những mâu thuẫn nội bộ. Nhiều vụ việc bức xúc được đưa ra thảo luận,

15


giải quyết ổn thỏa, xây dựng địa bàn không có tội phạm, đẩy lùi các tệ nạn
tiêu cực, giữ vững kỷ cương, an ninh, trật tự.
Ngược lại nếu không thực hiện tốt công khai, minh bạch trong hoạt động
của chính quyền chắc chắn sẽ dẫn đến hệ quả đội ngũ cán bộ, công chức quan
liêu, mất dân chủ, tham nhũng, vi phạm pháp luật, xâm hại lợi ích chính đáng
của nhân dân. Sẽ làm phát sinh những điểm nóng, xảy ra những tranh chấp,
mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, giữa một bộ phận dân cư này với một bộ
phận dân cư khác, hoặc giữa nhân dân với chính quyền cơ sở.

1.1.2. Sự cần thiết phải công khai, minh bạch trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
Công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý nhà nước xuất phát từ
một trong những quan điểm quan trọng có tính nguyên tắc của nhà nước pháp
quyền là làm cho nhà nước ta trở thành nhà nước của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân. Yêu cầu này bắt nguồn từ nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước

thuộc về nhân dân. Nguyên tắc này yêu cầu những quy trình, phương thức, tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trong hệ thống các cơ quan nhà nước
cần hướng tới phục vụ nhân dân, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của
nhân dân. Tại Điều 2, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức”.
Để đảm bảo nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, việc xây
dựng nhà nước pháp quyền đòi hỏi hoạt động của bộ máy nhà nước phải được
công khai, minh bạch để “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, trong
hoạt động của bộ máy nhà nước bao gồm Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan
tư pháp và chính quyền địa phương: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
16


×