Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tuyển dụng công chức cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.44 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

…………/…………

BỘ NỘI

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HOÀI THƯƠNG

TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CHO CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU VÂN

Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Khắc Ánh

Phản biện 2: PGS.TS. Trần Xuân Bình

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Cơ


sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung.
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung
Số: 201, đường Phan Bội Châu, TP Huế, Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Cơ sở Học viện Hành
chính khu vực miền Trung hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học,
Học viện Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bác Hồ từng nói: “cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Công
việc thành công hay thất bại đều do công tác cán bộ quyết định”. Xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức là khâu khó nhất trong lộ trình cải
cách hành chính. Có thể nói, là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý
nguồn nhân lực, tuyển dụng công chức có vai trò quyết định đối với
sự phát triển của một cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước. Nếu
tuyển chọn được những cán bộ, công chức giỏi, có đức, có tài thì sẽ
mang lại hiệu quả cao cho nền công vụ; ngược lại, nếu tuyển dụng
không hiệu quả sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Đặc biệt hiện
nay, khi công cuộc cải cách hành chính đang diễn ra trên tổng thể
nền hành chính thì việc tuyển chọn được đội ngũ cán bộ, công chức
có chất lượng là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu.
Trong hoạt động của nền hành chính, vấn đề xây dựng đội ngũ
công chức luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của nhiều nước trên thế
giới. Đội ngũ công chức chính là những người trực tiếp thực hiện
quyền lực nhà nước trong quản lý xã hội, đảm bảo thực thi pháp luật
và là nhân tố quyết định hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính. Nhận
thức được điều này, trong các chương trình tổng thể cải cách hành

chính giai đoạn 2001 - 2010, 2011 - 2020, Nhà nước ta đã xác định
nâng cao chất lượng CB,CC là một trong những nội dung cơ bản,
đóng vai trò quyết định bởi thể chế có hoàn chỉnh đến mấy, bộ máy
có tinh gọn, sắp xếp hợp lý đến mấy, thủ tục hành chính có đơn giản,
công khai, minh bạch đến mấy... mà người thực hiện không đủ phẩm
chất năng lực thì cũng không đạt được mục tiêu đề ra.
Song song với việc thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ để đảm bảo chất lượng góp phần quyết định thắng lợi
trong chương trình cải cách hành chính thì hoạt động tuyển dụng mới
công chức có vai trò hết sức quan trọng. Tuy nhiên, ở Việt Nam nói
chung, tỉnh Quảng Bình nói riêng, hoạt động tuyển dụng công chức,
trong đó có tuyển dụng công chức cho cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh còn tồn tại một số bất cập, chẳng hạn mỗi vị trí
tuyển dụng có yêu cầu về nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
khác nhau. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa xây dựng được ngân hàng
câu hỏi và ngân hàng đề thi môn nghiệp vụ dẫn đến đề thi tuyển
dụng công chức thường không sát với yêu cầu của vị trí cần tuyển
1


dụng làm giảm hiệu quả của hoạt động tuyển dụng, ảnh hưởng không
nhỏ tới mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cũng như
thu hút nhân tài tham gia vào nền công vụ, từ đó gây ra những tác
động bất lợi tới quá trình cải cách hành chính nhà nước đang được
thực hiện... Rõ ràng những vấn đề này cần được nghiên cứu để bổ
sung về mặt lý luận cũng như thực tiễn nhằm hoàn thiện các chính
sách và quy định của pháp luật để khắc phục những hạn chế, bất cập
của công tác tuyển dụng. Vì vậy, việc đánh giá đúng thực trạng công
tác tuyển dụng, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém và
đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả,

chất lượng tuyển dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời
kỳ mới thực sự là vấn đề cấp thiết.
Trước yêu cầu bức thiết trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Tuyển
dụng công chức cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề tuyển dụng công chức và hướng tới xây dựng một
đội ngũ CCHC chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải
cách hành chính và xu thế hội nhập là một vấn đề bức thiết, thu hút
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, được thể hiện qua các công
trình nghiên cứu có tính học thuật và ứng dụng. Có thể kể đến một số
công trình như:
Đề tài khoa học cấp khoa: “Tuyển dụng công chức - lý luận
và thực tiễn” (2002) do PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng Hải làm chủ
nhiệm đã nghiên cứu các vấn đề chung về tuyển dụng như quan niệm
về tuyển dụng, các nguyên tắc tuyển dụng, nguồn tuyển dụng, quy
trình tuyển dụng. Từ đó đề cập tới thực trạng tuyển dụng công chức
ở nước ta thông qua các quy định trong hệ thống văn bản pháp luật
và thực tiễn tại một số bộ, ngành, địa phương và đưa ra kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng. Tác giả Chu Tuấn Tú (2014)
với chuyên đề “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng tuyển
dụng công chức trong các cơ quan HCNN” đã nêu lên một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về chất lượng tuyển dụng công chức trong các cơ
quan HCNN, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
tuyển dụng công chức trong các cơ quan HCNN.

2



Thứ trưởng Bộ Nội vụ Nguyễn Duy Thăng (2011) trong bài
viết “Cải cách chế độ tuyển dụng công chức trong bối cảnh cải cách
hành chính ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 8,
đã tổng kết, đánh giá thực trạng hoạt động công vụ, công chức ở
nước ta trong đó nêu bật “việc tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng và
quản lý công chức còn nặng về văn bằng, chứng chỉ, chưa chú trọng
nhiều đến năng lực thực thi công vụ của công chức”. Trên cơ sở phân
tích nguyên nhân của thực trạng trên, tác giả đề xuất việc cải cách
chế độ tuyển dụng công chức là đòi hỏi khách quan và hết sức cần
thiết nhằm tiếp tục cải cách nền công vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân.
Tác giả Thạch Thọ Mộc, Viện Khoa học Tổ chức nhà nước,
trong bài viết “Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá đội
ngũ công chức ở nước ta hiện nay” đăng trên trang web
, đã đề cập đến hai nội dung cơ bản của công tác
quản lý công chức, đó là đổi mới công tác tuyển dụng công chức và
đổi mới công tác đánh giá công chức. Đây là hai nội dung được đánh
giá là khó và yếu nhất tồn tại nhiều năm qua. Xuất phát từ quan điểm
“Tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý
công chức, có tính quyết định cho sự phát triển một cơ quan, tổ chức,
đơn vị của nhà nước”, tác giả cho rằng, “việc tuyển dụng công chức
trong giai đoạn hiện nay cũng như trong thời gian tới phải thực sự
xuất phát từ nhu cầu công việc, vì việc tìm người thay vì người để
sắp xếp, bố trí việc”. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm đổi
mới hoạt động này, như: ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện
chính sách nhân tài, bổ sung hình thức thi phỏng vấn sau thi viết và
thi thực hành trên máy tính...Do đó, việc quản lý, phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất phục vụ nhân dân là cả

một quá trình bền bỉ, lâu dài, liên tục đổi mới có kế thừa. Vì vậy, bên
cạnh việc đổi mới công tác tuyển dụng, đánh giá công chức thì cần
kết hợp hài hòa, thích đáng các nội dung khác trong quản lý cán bộ,
công chức như việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, luân chuyển, các
chế độ phúc lợi, khen thưởng, kỷ luật...đối với công chức.
Trong bài viết “Đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ trong
cải cách hành chính, góp phần nâng cao năng lực QLNN”, đăng trên
trang web , theo tác giả Nguyễn Thị Hồng
Duyên, để đảm bảo chất lượng của đội ngũ CB,CC thì khâu tuyển
3


dụng đóng vai trò rất quan trọng, góp phần nâng cao trình độ chuyên
môn, năng lực làm việc và hiệu quả trong hệ thống chính quyền các
cấp. Từ việc đánh giá thực trạng, nhất là những nét mới trong tuyển
dụng công chức, tác giả cho rằng, để thực hiện thành công công tác
đổi mới tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cần đẩy
mạnh cơ chế tự chủ cho các cơ quan sử dụng xây dựng kế hoạch
tuyển dụng và tự chủ trong công tác tuyển dụng; minh bạch, công
khai và thực hiện nghiêm túc phương thức thi tuyển cán bộ, công
chức, viên chức để chọn lựa được những người có năng lực, có
chuyên môn, tâm huyết với nghề. Đồng thời theo tác giả, “trong
chính sách thu hút nhân tài cần có kế hoạch, chương trình cụ thể,
không mang tính chất hình thức, hô hào khẩu hiệu, để phân bổ, sử
dụng người tài hợp lý, nhằm tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của
cơ quan QLNN”.
Trong bài viết “Sự cần thiết phải đổi mới hoạt động tuyển
dụng đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính” đăng trên trang web
hrmo.hcmute.edu.vn, ThS. Lê Thị Trâm Oanh, Học viện Hành chính
cũng đã nêu lên những bất cấp trong lĩnh vực tuyển dụng công chức

và điều đó đã gây ra nhiều hệ quả bất lợi cho tổ chức, ảnh nhưởng tới
hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, cản trở hoạt
động cải cách hành chính, kéo theo các vấn đề như: hiện tượng bỏ
việc bất ngờ, gia tăng các chi phí đào tạo, ảnh hưởng tiêu cực tới bầu
không khí làm việc của tổ chức, gia tăng các hoạt động như xử lý kỷ
luật lao động, buộc thôi việc hay giải quyết khiếu nại...Do đó để đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và thích ứng với những thay
đổi, cải cách hành chính là công việc cần phải làm thường xuyên.
Đổi mới hoạt động tuyển dụng sẽ góp phần quan trọng để thực hiện
các mục tiêu cải cách hành chính của nước ta giai đoạn 2011-2020,
bởi hoạt động này có liên quan tới tất cả các mục tiêu của cải cách
hành chính.
Tác giả Nguyễn Quốc Hiệp (2007) cũng đề cập đến vấn đề
này trong luận án tiến sĩ Luật học “Hoàn thiện pháp luật về tuyển
chọn và bổ nhiệm công chức ở nước ta”; tác giả Chu Xuân Khánh
(2010) trong luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ công
chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam”, tác giả
Nguyễn Hữu Khiển (2013) trong bài viết “Tuyển dụng công chức ở
Việt Nam qua thi tuyển hiện nay”; tác giả Phạm Tuấn Doanh (2016),
trong bài viết “Quy định về tuyển dụng công chức và một số giải
4


pháp hoàn thiện”...cũng đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
luật pháp về tuyển dụng công chức...
Nhìn chung, các công trình khoa học nói trên đã đề cập tới
vấn đề tuyển dụng công chức dưới nhiều góc độ, từ những vấn đề
mang tính lý luận cho đến thực tiễn tuyển dụng công chức ở Việt
Nam cũng như đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển
dụng công chức, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. Đó thực sự là

những tài liệu nghiên cứu và tham khảo có giá trị, rất có ích cho đề
tài này. Tuy nhiên, đa số các công trình nghiên cứu chỉ mới dừng lại,
đi sâu vào một số mặt của hoạt động tuyển dụng công chức như: cơ
chế tuyển dụng hoặc chỉ nêu một số giải pháp đổi mới tuyển dụng
công chức mà chưa có sự phân tích, đánh giá và đề xuất vấn đề một
cách có hệ thống theo các nội dung của hoạt động tuyển dụng công
chức. Hầu hết các công trình này khi nghiên cứu về tuyển dụng đều
đề cập tới đối tượng CB,CC nói chung chứ chưa đề cập cụ thể nội
dung tuyển dụng CCHC. Nếu có thì điều đó cũng chưa đầy đủ và
toàn diện về công tác tuyển dụng công chức. Do đó, đề tài nghiên
cứu mà tác giả lựa chọn là mới mẻ, không trùng lắp và cần thiết để
đầu tư nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện công
tác tuyển dụng công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Quảng Bình là mục đích nghiên cứu của luận văn.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ
sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở khoa học về tuyển dụng công
chức cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh;
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng tuyển dụng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND Quảng Bình, đánh giá ưu điểm, hạn
chế và phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong công tác
tuyển dụng;
Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển
dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng
Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:
5


Công tác tuyển dụng công chức cho các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Quảng Bình là đối tượng nghiên cứu của luận văn.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu công tác tuyển dụng mới công chức vào các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình (không bao gồm
việc tiếp nhận công chức từ các cơ quan khác).
- Phạm vi không gian: Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Quảng Bình (20 cơ quan).
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2010 - 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Luận văn lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử làm nền tảng phương pháp luận cho việc nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể
sau đây:
Phương pháp thu thập và hồi cố thông tin dữ liệu từ các
nguồn khác nhau (information retrieval), phương pháp khảo cứu và
phân tích tại bàn (desk - review): hai phương pháp này được sử dụng
xuyên suốt trong luận văn, trong đó chủ yếu thu thập và phân tích
các quy định về tuyển dụng công chức cho các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh.
Phương pháp hệ thống: Phương pháp hệ thống được sử dụng
khi tác giả phân tích tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
văn trong Phần mở đầu.

Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phương pháp tổng hợp,
phân tích được sử dụng trong việc tổng hợp, phân tích quy định của
pháp luật và thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về tuyển
dụng công chức cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Quảng Bình.
Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng
trong việc thống kê những vấn đề có liên quan đến thực trạng tuyển
dụng công chức cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Quảng Bình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn đề xuất một số giải pháp có tính khả thi có thể áp
dụng để hoàn thiện công tác tuyển dụng công chức cho các cơ quan
6


chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh nói chung, UBND tỉnh Quảng
Bình nói riêng.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc
nghiên cứu vấn đề tuyển dụng công chức cho cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục từ viết tắt,
danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương.
- Chương 1: Cơ sở khoa học về tuyển dụng công chức cho
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Chương 2: Thực trạng tuyển dụng công chức cho các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng công
chức cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.


7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CHO
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP TỈNH
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan HCNN là một bộ phận cấu thành của bộ máy
HCNN, được thành lập theo Hiến pháp và pháp luật để thực hiện
quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý, điều hành (chức năng
hành pháp) đối với mọi mặt của đời sống xã hội. Cơ quan HCNN
cũng là một loại cơ quan nhà nước, một bộ phận cấu thành bộ máy
nhà nước. Do vậy, cơ quan HCNN mang đầy đủ các đặc điểm chung
của các cơ quan nhà nước. Bao gồm:
1.1.2. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
Theo quy định tại Điều 9 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương 2015 thì cơ quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức ở
cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp UBND thực hiện
chức năng QLNN về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà
nước cấp trên. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan QLNN về ngành, lĩnh
vực cấp trên. Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND phải
bảo đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều
kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo
đảm tinh gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong QLNN về

ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn.
1.1.3. Công chức
Tùy theo đặc điểm lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
và cấu trúc bộ máy nhà nước mà mỗi quốc gia có quan niệm khác
nhau về công chức. Hiện nay, đại đa số các nước trên thế giới đang
thực hiện chế độ công chức đều có chung một nhận thức sau: Công
chức là người làm việc nhà nước, được bổ nhiệm gánh vác công việc
chính phủ giao, không thông qua thủ tục bầu cử; hoặc công chức là
khái niệm chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường
xuyên trong cơ quan nhà nước, do ngân sách nhà nước trả lương.
Tuy nhiên, do quan điểm tổ chức của nhà nước và của chính phủ
8


giữa các nước không giống nhau nên khái niệm công chức cũng luôn
khác nhau, thậm chí ngay trong phạm vi một quốc gia quan niệm về
công chức qua các thời kỳ cũng khác nhau.
1.1.4. Tuyển dụng công chức
Tuyển dụng là khâu đầu tiên, quan trọng trong chu trình
quản lý nguồn nhân lực, là hoạt động không thể thiếu của bất kì cơ
quan, tổ chức nào. Hoạt động này nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu
nhân sự cho tổ chức trong từng giai đoạn cụ thể, bảo đảm cho nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của tổ chức. Tùy theo từng giác
độ nghiên cứu mà khái niệm tuyển dụng được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau.
1.2. Cơ sở pháp lý về tuyển dụng công chức cho các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Hiện nay việc tuyển dụng công chức cho các cơ HCNN được
thực hiện dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực

sau đây:
- Luật số 12/2008/QH12 ngày 13/11/2008 của Quốc hội về
Luật Cán bộ, công chức năm 2008, có hiệu lực từ ngày 01/01/2010;
- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
- Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ
Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch
công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
(ban hành kèm theo quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức và nội
quy kỳ thi tuyển, xét tuyển công chức);
- Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 của Bộ
Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TTBNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều
vc không qua thi tuyển
Điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét tiếp nhận không qua thi
tuyển là:
1.2.5. Trách nhiệm tuyển dụng công chức cho các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Theo quy định của pháp luật hiện hành, những cơ quan, tổ
chức sau đây có trách nhiệm thực hiện hoạt động tuyển dụng công
chức cho các cơ chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cụ thể:
Thứ nhất, Sở Nội vụ:
Sở Nội vụ được xác định là cơ quan có trách nhiệm trong
việc tuyển dụng công chức cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh. Theo đó, cơ quan này có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Thứ hai, các cơ quan: Công an, Điện lực, các Sở, ban, ngành
có liên quan phối hợp để thực hiện nhiệm vụ thi tuyển công chức
theo đúng quy định.
1.3. Tuyển dụng công chức cho các cơ quan hành chính
nhà nước ở một số quốc gia, một số tỉnh của Việt Nam và bài học

kinh nghiệm
1.3.1. Tuyển dụng công chức ở Nhật Bản
1.3.2. Tuyển dụng công chức ở Hàn Quốc
1.3.3. Tuyển dụng công chức một số tỉnh của Việt nam
1.3.3.1. Tuyển dụng công chức ở thành phố Đà Nẵng
1.3.3.2. Tuyển dụng công chức ở Nghệ An
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Quảng Bình
Tiểu kết chương 1
Những cơ sở lý luận trong chương 1 là tiền đề để tác giả
nghiên cứu thực trạng tuyển dụng công chức cho các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình tại chương 2 và đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng công chức nói chung,
công chức cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng
Bình nói riêng ở chương 3 của luận văn.

12


Chương 2
THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CHO CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1. Tổng quan về công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Về số lượng
Bảng 2.1: Số lượng công chức hành chính trong các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
(Đơn vị tính: người)

TT


Tên đơn vị trực thuộc

Tổng số công
chức hiện có

Tỷ lệ (%)

1

Sở Nội vụ

58

5,1

2

Sở Tư pháp

32

2,8

3

Sở Kế hoạch và Đầu tư

42


3,7

4

Sở Tài chính

55

4,8

5

Sở Công Thương

87

7,7

6

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

376

33,1

7

Sở Giao thông vận tải


53

4,7

8

Sở Xây dựng

36

3,2

9

Sở Tài nguyên và Môi trường

49

4,3

10

Sở Thông tin và Truyền thông

23

2,0

11


Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

36

3,2

12

Sở Văn hóa, Thể thao

27

2,4

13

Sở Khoa học và Công nghệ

32

2,8

14

Sở Giáo dục và Đào tạo

49

4,3


15

Sở Y tế

58

5,1

16

Sở Du lịch

14

1,2

13


17

Thanh tra tỉnh

31

2,7

18

Văn phòng UBND tỉnh


44

3,9

19

Sở Ngoại vụ

17

1,5

20

Ban Dân tộc

17

1,5

1.136

100

Tổng số

(Nguồn: Sở Nội vụ Quảng Bình, tháng 12/2016)
Dựa vào Bảng 2.1 ta thấy, tổng số công chức hành chính
thuộc UBND tỉnh Quảng Bình tính đến tháng 12/2016 là 1.136

người. Số lượng cụ thể biên chế của từng cơ quan, đơn vị do cơ quan
quản lý công chức căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng cơ
quan, đơn vị để phân bổ phù hợp. Các cơ quan có số lượng công
chức nhiều là: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công
Thương, Sở Y tế, Sở Tài chính, những cơ quan đa ngành, đa lĩnh
vực, có nhiều đơn vị trực thuộc; các cơ quan có số công chức ít là Sở
Ngoại vụ, Ban Dân tộc, Sở Du lịch (đây là các cơ quan đặc thù của
tỉnh, mới thành lập)...
2.1.2. Về cơ cấu
- Cơ cấu giới tính:
Bảng 2.2: Tỷ lệ công chức hành chính theo giới tính
Tiêu chí
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Nam
631
55,54
Nữ
505
46,46
Tổng
1.136
100
(Nguồn: Sở Nội vụ Quảng Bình, tháng 12/2016)
Bảng 2.2 cho thấy, số lượng công chức các cơ quan HCNN
tỉnh Quảng Bình được cơ cấu theo một tỷ lệ giới tính khá hợp lý.
Trong tổng số CCHC, số lượng nữ là 505 người, chiếm tỷ lệ 46,46%;
số lượng nam là 631 người, chiếm tỷ lệ 55,54%. Tỷ lệ nữ giới xấp xỉ
tỷ lệ nam cho thấy sự hài hòa trong cơ cấu CCHC tỉnh Quảng Bình.
- Cơ cấu tuổi:

Bảng 2.3: Tỷ lệ công chức hành chính theo độ tuổi
(Đơn vị tính: người)
Tiêu chí
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Dưới 30 tuổi

305
14

26,84


Từ 31 - 40 tuổi

392

34,50

Từ 41 - 50 tuổi

237

20,86

Trên 50 tuổi

202

17,80


Tổng

1.136

100

(Nguồn: Sở Nội vụ Quảng Bình, tháng 12/2016)
Từ Bảng 2.3 ta thấy, đội ngũ CCHC cấp tỉnh tương đối đồng
đều về độ tuổi và có sự kế tiếp giữa các thế hệ. Công chức hành
chính trong độ tuổi từ 31 - 40 chiếm tỷ lệ cao nhất. Với độ tuổi này,
CCHC đã trưởng thành về mọi mặt, nhất là khả năng nhạy bén trong
quá trình thực thi công vụ; có điều kiện để tiếp tục đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ cũng như hoàn chỉnh kiến thức. Trong
tương lai gần, đội ngũ này sẽ đóng vai trò chủ chốt trong lực lượng
CCHC. Công chức trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ khá cao (gần 20%), mặc
dù họ có kinh nghiệm thực tiễn nhưng khó khăn cho việc tiếp cận với
sự thay đổi của nền công vụ cũng như việc cập nhật kiến thức, thông
tin mới phục vụ công việc, do đó có ảnh hưởng nhất định đến sự phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Cơ cấu trình độ đào tạo:
+ Trình độ chuyên môn
Bảng 2.4: Tỷ lệ công chức hành chính theo trình độ chuyên môn
(Đơn vị tính: người)
Trình độ chuyên
Số lượng
Tỷ lệ (%)
môn
Tiến sỹ
22

1,93
Thạc sỹ
286
25,17
Đại học
828
72,90
Tổng
1.136
100
(Nguồn: Sở Nội vụ Quảng Bình,
tháng 12/2016)
Bảng 2.4 cho thấy, đội ngũ CCHC tỉnh Quảng Bình đã đạt
chuẩn về trình độ chuyên môn. Trong đó, tỷ lệ CCHC có trình độ đại
học chiếm tỷ lệ cao (72,90%), đây là một lợi thế về chất lượng
chuyên môn của đội ngũ CCHC tỉnh Quảng Bình. Số công chức
được đào tạo sau đại học trong những năm qua được nâng lên rõ rệt
song so với tổng số công chức thì vẫn còn ít, đây là một khó khăn
15


cho việc lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương.
+ Trình độ lý luận chính trị
Bảng 2.5: Tỷ lệ công chức hành chính theo trình độ lý luận chính trị
(Đơn vị tính: người)
Trình độ LLCT
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Cao cấp

251
22,09
Cử nhân
37
3,25
Trung cấp
508
46,5
Sơ cấp
320
28,16
Tổng
1.136
100
(Nguồn: Sở Nội vụ Quảng Bình,
tháng 12/2016)
Qua Bảng 2.5 ta thấy, số lượng CCHC đạt trình độ lý luận
chính trị từ trung cấp trở lên chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, số lượng
CCHC có trình độ lý luận chính trị cao cấp, cử nhân chiếm tỷ lệ
25,34%. Điều đó cho thấy đội ngũ CCHC cấp tỉnh đã được quan tâm
về đào tạo lý luận chính trị, thuận lợi trong việc nhận thức về chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Bảng 2.5 cũng
đồng thời cho thấy, còn tỷ lệ lớn công chức có trình độ chính trị sơ
cấp (28,16%), nếu không nâng cao trình độ chính trị trong điều kiện
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì rất
khó hoàn thành nhiệm vụ chính trị.
+ Trình độ quản lý nhà nước
Bảng 2.6: Tỷ lệ công chức hành chính theo trình độ quản lý nhà nước
Trình độ QLNN


Số lượng

Tỷ lệ (%)

CVCC và tương đương

39

3,43

CVC và tương đương

346

30,45

CV và tương đương

751

66,12

Tổng

1.136

100

(Nguồn: Sở Nội vụ Quảng Bình, tháng 12/2016)
Số lượng CCHC qua đào tạo quản lý nhà nước chương trình

chuyên viên và tương đương chiếm tỷ lệ lớn 66,12%, trong khi đó tỷ
lệ này đối với chuyên viên cao cấp lại tương đối thấp 3,43% (theo
16


Bảng 2.6). Đây là một trong những khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ
của CB,CC.
2.2. Thực hiện tuyển dụng công chức cho các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Hình thức tuyển dụng
Tuyển dụng công chức cho các cơ quan quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2010 - 2016 được
thực hiện thông qua hai hình thức là thi tuyển và tiếp nhận không qua
thi tuyển (xét tuyển).
Thi tuyển:
- Các thí sinh phải trải qua 05 môn thi, gồm: (i) Tin học
(môn điều kiện); (ii) Ngoại ngữ (môn điều kiện); (iii) Môn thi trắc
nghiệm và thi viết nghiệp vụ chuyên ngành; (iv) Môn kiến thức
chung.
Tiếp nhận không qua thi tuyển:
Theo quy định chung thì việc tuyển dụng công chức vào các
cơ quan HCNN phải thực hiện theo hình thức thi tuyển. Tuy nhiên,
trừ một số trường hợp đặc biệt được quy định tại điểm 1, Điều 19
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ thì người đứng đầu cơ
quan quản lý công chức được xem xét, tiếp nhận không qua thi
tuyển.
2.2.2. Quy trình tuyển dụng
2.2.2.1. Quy trình tuyển dụng thông qua thi tuyển
Nội dung cụ thể của từng bước được tiến hành như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch tuyển dụng

Bước 2: Thông báo tuyển dụng
Bước 3: Tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ đăng ký tuyển dụng
Bước 4: Thực hiện tuyển dụng
Bước 5: Ra quyết định tuyển dụng
Bước 6: Tập sự
Bước 7: Bổ nhiệm vào ngạch công chức
2.2.2.2. Quy trình tiếp nhận không qua thi tuyển
2.2.2.3. Quy trình tuyển chọn đối với sinh viên giỏi, xuất sắc
và người đang hợp đồng
2.2.3. Kết quả thực hiện tuyển dụng
Từ năm 2010 đến năm 2016, tỉnh Quảng Bình đã 3 lần tổ
chức thi tuyển công chức (năm 2011, 2013, 2016) và tiến hành tiếp

17


nhận công chức không qua thi tuyển qua 7 năm (từ năm 2010 đến
năm 2016) được thể hiện tại Bảng 2.7.
2.3. Đánh giá hoạt động tuyển dụng công chức cho các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
2.3.1. Ưu điểm
Một là, thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về
tuyển dụng công chức.
Hai là, tuyển dụng được đội ngũ công chức hành chính có
chất lượng, đáp ứng yêu cầu của vị trí dự tuyển.
Ba là, quan tâm chế độ ưu tiên và có chính sách thu hút nhân tài.
2.3.2. Hạn chế
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện tuyển
dụng công chức vào các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh,
nhưng công tác này tại Quảng Bình vẫn còn tồn tại một số hạn chế,

bất cập sau:
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
Những hạn chế, bất cập nêu trên còn tồn tại xuất phát từ
những nguyên nhân cơ bản sau:
Tiểu kết chương 2
Nhìn chung, tuyển dụng công chức cho các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình đã tuân thủ nghiêm các quy định
của pháp luật về tuyển dụng công chức; đa số những người được
tuyển chọn đều đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu thực
thi công vụ. Tuy nhiên thực tế cũng cho thấy hoạt động tuyển dụng
còn một số tồn tại, hạn chế thể hiện trong quy trình tuyển dụng, nội
dung, cách thức tuyển dụng, chất lượng đội ngũ công chức sau tuyển
dụng… Việc chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế, bất cập là cơ sở để
tác giả nghiên cứu tìm ra các giải pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác tuyển dụng công chức cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Quảng Bình tại chương 3 của luận văn.

18


Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CHO CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

3.1. Quan điểm trong hoàn thiện công tác tuyển dụng
công chức
3.1.1. Hoàn thiện tuyển dụng công chức gắn với hoàn
thiện chế độ quản lý công chức nói chung
Chế độ quản lý công chức bao gồm các nội dung cơ bản như:

tổ chức, tuyển chọn và sử dụng, phát triển; chế độ chính; các mối
quan hệ ...Như vậy, tuyển dụng công chức là một nội dung quan
trọng của chế độ quản lý công chức và gắn bó mật thiết với chế độ
quản lý công chức nói chung. Bởi vậy, hoàn thiện công tác tuyển
dụng công chức phải đặt trong tổng thể của chế độ quản lý công chức
đảm bảo mối quan hệ hữu cơ, có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau.
3.1.2. Hoàn thiện tuyển dụng công chức gắn với nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức, đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính
Chế độ công vụ là hệ thống các quan hệ công vụ, trong đó
đội ngũ công chức là chủ thể cơ bản thực hiện công vụ. Chính vì vậy,
hoàn thiện chế độ công vụ trong đó có công tác tuyển dụng công
chức phải hướng tới việc xây dựng đội ngũ công chức gắn với yêu
cầu tăng cường chuyên môn, nâng cao chất lượng đội ngũ. Điều này
càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi
chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, cải cách hành chính và hội nhập quốc tế.
3.1.3. Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các địa
phương trong cả nước và các nền công vụ tiên tiến trên thế giới
Do sự bùng nổ của thông tin, sự giao lưu ngày càng thuận lợi
giữa các quốc gia dân tộc, hội nhập quốc tế đã trở thành một xu thế lớn
của thế giới. Ngày nay, nhiều vấn đề đã trở thành vấn đề của toàn nhân
loại: môi trường, dịch bệnh, chống khủng bố… Để giải quyết những vấn

19


đề mang tính toàn cầu đó, mọi quốc gia dân tộc trên thế giới có xu
hướng xích lại gần nhau và chịu sự phân công lao động quốc tế. Quá
trình hội nhập, mở cửa của các quốc gia có thể thành công hay thất bại

tùy theo sự chuẩn bị về khung pháp lý, về nguồn nhân lực xã hội, đặc
biệt là đội ngũ công chức.
Vì vậy, việc hoàn thiện chế độ tuyển dụng công chức cần
hướng tới việc phục vụ cho hội nhập, mở cửa. Để thực hiện được
điều đó chúng ta cần học hỏi, nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc kinh
nghiệm của các nước có nền công vụ tiên tiến, nhất là công tác thi
tuyển nhằm thu hút, lựa chọn được nguồn nhân lực chất lượng cao bổ
sung cho nền công vụ.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng
công chức cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về tuyển dụng công chức
Công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý xã hội chính là pháp
luật, vì vậy, để tăng cường hiệu quả quản lý, các quy định của pháp
luật phải theo sát với thực tiễn, không ngừng được bổ sung, sửa đổi
và hoàn thiện. Trong lĩnh vực tuyển dụng công chức, Nhà nước phải
xây dựng các quy định pháp luật hoàn chỉnh, những điểm bất hợp lý
cần được nghiên cứu sửa đổi, những vấn đề chưa được quy định cụ
thể trong Luật Cán bộ, công chức cần nhanh chóng cụ thể hoá tại các
văn bản dưới luật. Chẳng hạn, cần bổ sung quy định trước khi bổ
nhiệm chính thức vào ngạch công chức bắt buộc phải có chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức quản lý HCNN phù hợp với ngạch được bổ
nhiệm.
3.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn dự tuyển công chức hành
chính cấp tỉnh
Việc xây dựng các tiêu chuẩn dự tuyển trước hết phải căn cứ
trên bảng phân tích công việc, xác định được nhiệm vụ và trách
nhiệm của công việc đó; môi trường công chức phải làm việc, mối
quan hệ và vị trí công chức trong bộ máy chính quyền, tiêu chuẩn

20


trình độ chuyên môn mà công việc yêu cầu để xác định công việc
này phải làm những nhiệm vụ gì, thực hiện như thế nào? cần những
kiến thức cơ bản nào, kỹ năng hành chính nào... Đối với mỗi chức
danh công chức, cần xác định hệ thống phẩm chất, năng lực, sức
khỏe… cần có của công chức phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được
đảm nhận. Phải phân tích toàn diện cả về phẩm chất chính trị, đạo
đức, năng lực chung và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi
chức danh công chức.
3.2.3. Đổi mới nội dung và phương thức tuyển dụng công
chức
Nội dung thi tuyển phải gắn chặt với chuyên ngành hẹp của
vị trí dự tuyển để khảo sát được năng lực và các kỹ năng của ứng
viên, đảm bảo thí sinh có thể thực hiện ngay công việc ở vị trí tuyển
dụng. Để thực hiện điều đó cần chuyển hình thức thi viết sang thi
trắc nghiệm và phỏng vấn là chủ yếu.
3.2.4. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ,
công chức thực hiện tuyển dụng công chức
Cán bộ, công chức làm công tác tuyển dụng là những người
có ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến hiệu quả của công tác
tuyển dụng. Do đó, một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến
công tác tuyển dụng công chức đó chính là trình độ, năng lực, kỹ năng,
kinh nghiệm và trách nhiệm của những người làm công tác tuyển dụng.
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành cần xác định vai
trò quan trọng của đội ngũ CB,CC làm công tác tuyển dụng, từ đó có
những phương hướng, biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa chất
lượng của đội ngũ CB,CC làm công tác tuyển dụng.
3.2.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và nguồn kinh phí

cho công tác tuyển dụng công chức
Bất kỳ một kỳ tuyển dụng công chức nào cũng cần chú trọng
đến việc huy động các nguồn lực, bao gồm nhân lực và vật lực.
Ngoài yếu tố nhân lực đóng vai trò rất quan trọng thì yếu tố vật lực
cũng là nhân tố không thể thiếu cho sự thành công của công tác
tuyển dụng,... Do vậy, để có đủ nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu
21


tuyển dụng công chức thì cơ quan QLNN, cơ quan có thẩm quyền
cần phải có sự huy động một phần kinh phí do ngân sách Nhà nước
cấp và một phần kinh phí huy động từ các nguồn hỗ trợ khác nếu có.
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
tuyển dụng công chức
Kiểm tra, giám sát và quản lý CB,CC là để nắm bắt thông
tin, diễn biến tư tưởng, các hoạt động của CB,CC nhằm kịp thời điều
chỉnh sự tác động làm cho hoạt động của CB,CC đi đúng hướng,
đúng nguyên tắc và quy định. Việc kiểm tra, giám sát công tác tuyển
dụng cũng nhằm tăng cường và phát huy hiệu quả việc thực hiện các
quy định của Nhà nước về công tác tuyển dụng, xây dựng và phát
triển bền vững đội ngũ công chức trong thời kỳ đổi mới.
3.3. Kiến nghị
Để công tác tuyển dụng công chức cho các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình đạt kết quả cao, tác giả xin đưa
ra một số kiến nghị như sau:
3.3.1. Đối với Chính phủ và Bộ Nội vụ
Cần đổi mới nội dung và cách thức thi tuyển công chức.
Việc xây dựng chế độ tuyển dụng công chức theo vị trí việc làm ở
Việt nam hiện nay còn mới mẻ và cần được tiếp tục hoàn thiện. Thủ
tục hồ sơ thi tuyển quá rườm rà (nhiều loại giấy tờ) nên bỏ bớt một

số thủ tục khi nộp hồ sơ dự tuyển, nếu trường hợp nào thi đậu công
chức mới hoàn thiện đầy đủ các loại giấy tờ theo yêu cầu như hiện
nay.
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Nên hạn chế hình thức thi tuyển thay vào đó là ưu tiên hình
thức xét tuyển thu hút nhân tài, thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi,
xuất sắc.
Hằng năm, cần xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức
mới có chất lượng gắn với việc thực hiện chính sách tinh giản biên
chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP
3.3.3. Đối với Sở Nội vụ
Tham mưu xây dựng bộ tiêu chuẩn cho từng vị trí việc làm
22


để tuyển dụng người đảm bảo phù hợp với vị trí đó. Tham mưu ra đề
thi cần phải có tính khái quát, hiểu biết về ngành và lĩnh vực mà thí
sinh tham gia dự tuyển. Hằng năm, tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh ưu tiên tuyển dụng xét tuyển công khai theo chính sách thu hút
nhân tài, nếu sau đó chưa đủ số lượng cần tuyển thì mới tổ chức thi
tuyển.
3.3.4. Đối với các cơ quan chuyên môn
Cần bố trí công chức đó đúng với vị trí việc làm, trình độ
chuyên môn, phù hợp với năng lực, sở trường công tác của công
chức đó nhằm phát huy tối đa hiệu quả. Quan tâm để công chức có
một môi trường làm việc an toàn và hiệu quả.
Tiểu kết chương 3
Tác giả đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác tuyển
dụng công chức cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Quảng Bình nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và

kiến nghị một số nội dung đến các cơ quan có thẩm quyền trong
công tác tuyển dụng công chức.

23


KẾT LUẬN
Tuyển dụng công chức là một nội dung cơ bản trong các
hoạt động quản lý công chức và có ý nghĩa quan trọng trong nền
công vụ. Để thực hiện mục tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ,
trong sạch và hiện đại hoá thì việc xây dựng đội ngũ công chức là
nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải cải cách
chế độ công vụ, công chức mà trước hết phải làm tốt ngay từ khâu
tuyển dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai
đoạn mới.
Tuy nhiên, thực trạng tuyển dụng công chức hiện nay trên cả
nước nói chung và địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng cho thấy còn
nhiều điều bất cập gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong quá trình phục vụ nhân dân. Trước xu thế
hội nhập với những thời cơ và thách thức to lớn đòi hỏi công tác tuyển
dụng công chức cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Bình cần phải nắm bắt được các cơ hội và lường trước
được những nguy cơ.
Để góp phần hoàn thiện công tác tuyển dụng công chức hành
chính cấp tỉnh theo hướng ngày càng chuyên nghiệp, chất lượng,
hiệu quả, luận văn đã tập trung đi sâu vào nghiên cứu, làm rõ và giải
quyết một số vấn đề lý luận và thực tiễn, nêu lên các giải pháp và
kiến nghị một số nội dung nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyển
dụng công chức cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Bình đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã cố gắng vận dụng
những kiến thức được trang bị của Học viện Hành chính Quốc gia để
tìm hiểu và tổng kết thực tiễn. Những giải pháp cơ bản nêu ra trong
phạm vi luận văn được tác giả lựa chọn và đúc kết trên cơ sở tuyển
dụng công chức hiện nay của tỉnh trong những năm qua, nên xét về
bản chất có những giải pháp không phải hoàn toàn mới ; tuy nhiên,
theo tác gải đây là những giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng
công tác tuyển dụng công chức cho các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Quảng Bình. Tác giả hy vọng luận văn sẽ có ý nghĩa nhất
định, góp phần nhỏ bé vào công cuộc cải cách hành chính nói chung
và nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng công chức cho các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Bình nói riêng.

24



×