Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tạo động lực làm việc cho công chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.05 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH

TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC NỮ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ,
TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ VÂN HƯƠNG

Phản biện 1: PGS. TS Vũ Trọng Hách
Phản biện 2: TS. Lê Văn Thăng

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành Chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng 201, nhà B – Hội trường bảo vệ luận văn thạc


sĩ Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 201 Đường Phan Bội Châu, Thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Thời gian: vào hồi 17 giờ. Ngày 19 tháng 12 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Động lực và tạo động lực làm việc cho người lao động là vấn
đề nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, quản
lý trên thế giới. Ở Việt Nam, vấn đề động lực và tạo động lực làm
việc cũng đang được quan tâm bởi vai trò và ý nghĩa mà nó đem lại
đối với cá nhân người lao động và tổ chức mà họ phụng sự.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “An Nam cách mệnh
cũng phải có nữ giới tham gia mới thành công” và muốn xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội thì: “…phải giải phóng sức lao động
phụ nữ. Vậy, làm thế nào để tạo động lực làm việc, phát huy năng
lực của công chức nữ trong khu vực công là một vấn đề đặt ra hiện
nay trong bối cảnh đất nước cần toàn dân tham gia vào phát triển
kinh tế - xã hội và tỉnh Quảng Trị trong đó có thị xã Quảng Trị cũng
đang trong quá trình phát triển này.
Thị xã Quảng Trị được thành lập năm 1989, là đơn vị hành
chính cấp huyện thuộc tỉnh Quảng Trị. Trong những năm qua, cùng
với tiến trình kiến thiết cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị, phát triển
văn hóa xã hội, thị xã Quảng Trị đã luôn quan tâm, tạo điều kiện phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức chất lượng, nhất là xây dựng và triển
khai những cơ chế đặc thù đối với lực lượng công chức nữ. Tuy

nhiên, thực trạng bất cập về chất lượng thực thi công vụ trong một bộ
phận cán bộ, công chức hiện nay là tình hình chung và thị xã Quảng
Trị cũng không ngoại lệ, một trong những nguyên nhân chính dẫn
đến tình trạng đó là chưa tạo được động lực tốt cho cán bộ, công
1


chức hăng say, nhiệt tình, sáng tạo trong thực thi công vụ, đặc biệt
đối với công chức nữ. Vì thế, nghiên cứu vấn đề tạo động lực làm
việc cho công chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị là thật sự cần
thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, là một công chức nữ đang làm
việc trên địa bàn thị xã Quảng Trị, với mong muốn được vận dụng
những kiến thức quản lý hành chính đã học trên ghế nhà trường vào
thực tiễn, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tạo động lực làm việc cho
công chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị” làm
luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Động lực và tạo động lực làm việc là vấn đề đã được đề cập
và nhắc tới trong rất nhiều các nghiên cứu, sách báo trong và ngoài
nước.
Riêng đối với lực lượng cán bộ, công chức nữ, đã có một số
công trình, đề tài đề cập đến
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng động lực, tạo
động lực làm việc cho công chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị.
Từ đó, phân tích những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tạo động lực làm việc cho công
chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

2


Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến động lực,
động lực làm việc, tạo động lực làm việc; các yếu tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc cũng như các khái niệm công cụ liên quan đến đề
tài luận văn.
- Phân tích thực trạng động lực và tạo động lực làm việc cho
công chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị, đánh giá những kết quả
đạt được, những tồn tại và tìm hiểu những nguyên nhân của thực
trạng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tạo động lực
làm việc cho công chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị thời gian
tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Tạo động lực làm việc cho
công chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến 2016.
- Về không gian nghiên cứu: 21 cơ quan hành chính nhà
nước và đơn vị sự nghiệp cấp huyện trên địa bàn thị xã Quảng Trị,
tỉnh Quảng Trị
- Về khách thể nghiên cứu: 152 công chức cấp huyện
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:


3


Luận văn được nghiên cứu dựa trên việc vận dụng phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và nền tảng tư tưởng Hồ Chí
Minh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn,
tác giả luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp khảo cứu tài liệu:
- Phương pháp điều tra, bảng hỏi:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu:
- Phương pháp thống kê toán học:
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận:
Luận văn góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về động
lực, động lực làm việc, tạo động lực làm việc của công chức nữ trên
địa bàn thị xã Quảng Trị. Thông qua đó khẳng định tầm quan trọng
của việc tạo động lực làm việc cho công chức nữ trong công cuộc
xây dựng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tiến tới
xóa bỏ những định kiến, rào cản về giới đối với phụ nữ trong bộ máy
nhà nước.
6.2.Về thực tiễn:
Luận văn giúp người đọc có cái nhìn một cách toàn diện về
vai trò, vị trí của công chức nữ. Trên cơ sở phân tích thực trạng công
tác tạo động lực làm việc cho công chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng
Trị, tác giả đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả công tác tạo động lực làm việc cho công chức nữ trên địa bàn thị
4



xã Quảng Trị trong thời gian tới. Đồng thời, thông qua đó tác giả một
lần nữa khẳng định vai trò của công chức nữ trong quá trình phát
triển của đất nước, tiến tới thực hiện mục tiêu công bằng và bình
đẳng giới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung luận văn gồm
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm
việc cho công chức nữ.
Chương 2: Thực trạng động lực và tạo động lực làm việc cho
công chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác tạo động lực làm việc cho công chức nữ trên địa bàn thị xã
Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.

5


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC VÀ
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC NỮ
1.1.Một số khái niệm
1.1.1. Công chức, công chức nữ
1.1.1.1. Công chức
Công chức ở Việt Nam được quy định: “Là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân

chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật”.
1.1.1.2. Công chức nữ
Từ cách tiếp cận trên, có thể hiểu công chức nữ là công dân
Việt Nam - thuộc giới nữ, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
6


trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương từ ngân
sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Động lực và tạo động lực làm việc
1.1.2.1. Động lực
Hiểu theo cách chung nhất: “Động lực là cái thúc đẩy hành
động nhằm đạt được mục tiêu gắn liền với việc thỏa mãn nhu cầu
của chủ thể, là toàn bộ những điều kiện bên trong và bên ngoài có
khả năng khơi dậy tính tích cực của chủ thể và định hướng cho hành
động của chủ thể”.

1.1.2.2. Động lực làm việc
Động lực làm việc là sự thôi thúc con người hành động, vì
thế nó có một ảnh hưởng rất mạnh đến hoạt động của con người. Ảnh
hưởng này tốt hoặc xấu, do đó với những biện pháp tạo động lực cho
nhân viên cần phải có sự kiểm soát .
Tóm lại động lực làm việc là sức đẩy, thôi thúc khuyến khích
con người lao động để tạo ra năng suất, hiệu quả cao.
1.1.3. Tạo động lực làm việc
1.1.3.1. Khái quát về tạo động lực làm việc
Từ cách hiểu về động lực nêu trên thì: Tạo động lực làm
việc là tổng hợp các biện pháp và cách ứng xử của tổ chức, của các
nhà quản lý nhằm tạo ra sự khao khát và tự nguyện của người lao
7


động thực thi nhiệm vụ để đạt được các mục tiêu của tổ chức đề ra.
1.1.3.2. Bản chất của động lực làm việc
1.2.Vị trí, vai trò của phụ nữ và công chức nữ trong sự
nghiệp cách mạng
1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò phụ nữ và công chức
nữ
Có thể nói, theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, vai trò
của phụ nữ Việt Nam, vai trò tổ chức của phụ nữ được đề cao trên tất
cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội; phụ nữ Việt Nam được tạo
điều kiện để tham gia vào bộ máy điều hành và quản lý đất nước.
1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác phụ nữ
và công chức nữ
Tiếp thu lý luận Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng
ta rất quan tâm đến phụ nữ Việt Nam.
1.2.3.Vị trí vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã

hội
Thực tế cho thấy, trên nhiều lĩnh vực hoạt động của đời sống
xã hội, phụ nữ không những là lực lượng lao động chủ yếu chiếm số
đông, mà còn là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.3.Các lý thuyết về động lực và tạo động lực làm việc
1.3.1. Thuyết về hệ thống thứ bậc các nhu cầu của Maslow
1.3.2. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom
1.3.3. Học thuyết về sự tăng cường tích cực B.F.Skinner
1.4.Tạo động lực làm việc cho công chức nữ
8


1.4.1. Khái niệm
Từ những khái niệm về động lực và tạo động lực làm việc ở
trên có thể rút ra khái niệm về tạo động lực làm việc cho công chức
nữ như sau:
Tạo động lực làm việc cho công chức nữ được hiểu là tất cả
các biện pháp khuyến khích công chức nữ phát huy được khả năng
làm việc, tạo mọi điều kiện để công chức nữ hoàn thành công việc
một cách tốt nhất.
1.4.2. Các biện pháp tạo động lực cho công chức nữ
1.4.2.1. Tạo động lực thông qua việc xây dựng kế hoạch và
mục tiêu
1.4.2.2. Tạo động lực từ năng lực và vị trí công việc được
phân công
1.4.2.3 Tạo động lực làm việc thông qua đánh giá và ghi
nhận kết quả
1.4.2.5. Tạo động lực làm việc thông qua chính sách phát
triển nghề nghiệp đối với nữ giới

1.4.2.6. Khen ngợi, động viên, khích lệ
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực cho công
chức nữ
1.4.3.1.Các yếu tố thuộc về tổ chức
 Nhận thức, quan điểm của nhà quản lý về động lực làm
việc
 Phong cách điều hành của người lãnh đạo.

9


 Chính sách đào tạo, bồi dưỡng, phát triển công chức và
công chức nữ
 Môi trường làm việc
1.4.3.2.Các yếu tố thuộc về con người


Nhu cầu và động cơ, mục tiêu của nữ công chức



Mối quan hệ với các đồng nghiệp



Định kiến về giới

10



TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã trình bày một cái nhìn tổng quát
về hệ thống các khái niệm liên quan tới tạo động lực và các học
thuyết về tạo động lực. Qua một số phân tích về tạo động lực làm
việc đề tài nhận định rằng tạo động lực làm việc đóng vai trò quan
trọng nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của tổ chức cũng
như lợi ích của mỗi cá nhân.
Chương 1 cung cấp cho chúng ta những khái niệm cơ bản;
các quan điểm của Đảng; phương pháp luận và cách thức tiếp cận
vấn đề tạo động lực làm việc cho nữ công chức. Đồng thời, chương 1
giúp chúng ta có cái nhìn rõ hơn về vị trí, vai trò của công chức nữ,
làm cơ sở để phân tích thực trạng và đánh giá công tác tạo động lực
làm việc cho công chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng
Trị ở chương 2.

11


Chương 2:
THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC VÀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO CÔNG CHỨC NỮ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Khái quát về đội ngũ công chức và công chức nữ trên địa
bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
2.1.1 Giới thiệu về thị xã Quảng Trị
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Nằm ven châu thổ sông Thạch Hãn, Thị xã Quảng Trị cách
cố đô Huế khoảng 60km về phía bắc, phía tây và phía bắc giáp huyện
Triệu Phong, phía đông giáp huyện Hải Lăng và phía nam giáp
huyện Đakrông và Hải Lăng. Thị xã Quảng Trị có diện tích tự nhiên

là 7.402,78 ha, dân số 22.760 người; 5 đơn vị hành chính trực thuộc.
Nằm trên trục đường giao thông chiến lược của quốc gia:
quốc lộ I, tuyến đường sắt Bắc-Nam, địa bàn thị xã Quảng Trị giao
thông ra bắc vào Nam hết sức thuận lợi.. Vì vậy, thị xã Quảng Trị có
một vị trí quan trọng không chỉ về kinh tế mà cả về chính trị, quân
sự, văn hoá, xã hội.
2.1.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Về kinh tế, Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có bước
phát triển mạnh mẽ. Thương mại – dịch vụ góp phần lớn trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Về văn hóa – xã hội, địa phương đã đạt được những tiến bộ
quan trọng, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá
cơ sở được nhân dân tích cực hưởng hưởng ứng. Sự nghiệp giáo dục
12


đào tạo được quan tâm chăm lo, chất lượng giáo dục ngày càng nâng
cao.
2.1.2 Tổng quan về công chức và công chức nữ trên địa bàn thị
xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
2.1.2.1 Về số lượng
Theo số liệu thống kê tại Phòng Nội vụ thị xã, tổng số CBCC
biên chế trên địa bàn thị xã Quảng Trị đến ngày 30/12/2016 là 195
công chức.
2.1.2.2.Về giới tính
2.1.2.3. Về độ tuổi và thâm niên công tác
2.1.2.4. Về trình độ chuyên môn
2.1.2.5. Về trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại
ngữ và tin học
a. Trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước

b.Trình độ ngoại ngữ, tin học
Đội ngũ CBCC đang công tác trên địa bàn thị xã nhìn chung đa
số đã rèn qua thử thách trong xây dựng và phát triển địa phương, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, tinh thần đoàn kết, nhiệt tình công tác,
trình độ về mọi mặt được nâng cao qua từng thời kỳ để đáp ứng yêu
cầu công việc ngày càng phức tạp. Các tiêu chuẩn chức danh ngày
càng được chuẩn hóa và hoàn thiện, bản thân công chức cũng như cơ
quan không ngừng chú trọng vào công tác đào tạo bồi dưỡng, do đó
trình độ, năng lực của công chức ngày một được nâng cao.
2.2 Thực trạng tạo động lực việc cho công chức nữ trên địa bàn
13


thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
2.2.1. Thực trạng tạo động lực và động lực làm việc của
công chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị
2.2.1.1. Thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức nữ
trên địa bàn thị xã Quảng Trị
- Tạo động lực thông qua công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức
- Tạo động lực thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng
- Tạo động lực làm việc cho công chức nữ thông qua công
tác quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực nữ.
- Tạo động lực làm việc thông qua công tác đánh giá, khen
thưởng
2.2.1.2. Thực trạng biểu hiện động lực làm việc của công
chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị
a. Biểu hiện của công chức nữ trong nhận thức và mức độ
hài lòng về công việc đang đảm nhiệm
b. Biểu hiện ở mức độ nỗ lực trong công việc

c. Biểu hiện ở mức độ hoàn thành công việc
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho
công chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị
2.2.2.1. Các yếu tố thuộc về tổ chức
 Tiền lương và thu nhập tăng thêm
 Công tác đào tạo, bồi dưỡng
 Môi trường và điều kiện làm việc
 Quy mô, cơ cấu
14


2.2.2.2. Các yếu tố thuộc về con người
 Trình độ chuyên môn
 Mục tiêu cá nhân và mục tiêu nghề nghiệp
 Mối quan hệ với đồng nghiệp
2.2.2.3. Khả năng tiếp cận nguồn lực của nữ công chức
2.3. Đánh giá chung về công tác tạo động lực làm việc cho công
chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

15


TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn đã đề cập đến hai vấn đề chính đó là
thực trạng động lực làm việc của công chức và công chức nữ trên
địa bàn thị xã Quảng Trị, nguyên nhân thực trạng và đánh giá. Ngoài
ra Chương 2 còn đề cập đến những đặc điểm về quy mô, cơ cấu tổ
chức và đội ngũ công chức đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị trên

địa bàn làm cơ sở cho công tác tạo động lực làm việc.
Thông qua việc phân tích thực trạng động lực làm việc của
công chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tác giả cũng chỉ ra một
số kết quả đạt được và nguyên nhân của thực trạng, từ đó làm căn cứ
đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc ở
Chương 3.

16


Chương 3:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
CÔNG CHỨC NỮ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ,
TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Một số định hướng
3.1.1. Căn cứ chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách của Nhà nước
Tạo động lực làm việc cho công chức nữ trên địa bàn thị xã
Quảng Trị là một yêu cầu quan trọng, là điều kiện để phát huy tài
năng, trí tuệ và nâng cao địa vị chính trị - xã hội của nữ công chức.
Đó cũng là một tiêu chí quan trọng để thực hiện bình đẳng giới, thực
hiện một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, tiến bộ. Đó vừa là
một yêu cầu của sự nghiệp xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nước ta, vừa là đòi hỏi của chính bản thân người công
chức nữ đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị trong quá trình
khẳng định năng lực, vị thế và sự đóng góp của phụ nữ vào quá trình
phát triển của xã hội, đất nước.
3.1.2. Căn cứ Quy hoạch tổng thể, phương hướng phát
triển của thị xã Quảng Trị đến năm 2020

Quy hoạch tổng thể phát triển của thị xã Quảng Trị đến năm
2020 xác định mục tiêu chung “Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
17


năng động, hiện đại và tận tụy với công việc”. Đảm bảo cân đối tỷ lệ
cán bộ công chức;
Để thực hiện được mục tiêu trên, trong những năm qua
toàn thể cán bộ công chức nói chung và công chức nữ trên địa bàn
nói riêng đã nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng trong thực
thi công vụ; nỗ lực nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của
bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền hành
chính hiện đại.
3.1.3. Căn cứ thực trạng công tác tạo động lực làm việc
cho công chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị
Như những phân tích về thực trạng động lực làm việc của
công chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị ở chương 2, chúng ta
nhận thấy: mặc dù công tác tạo động lực làm việc đã được chú trọng
hơn, đời sống vật chất và tinh thần của công chức nữ đã tăng lên rõ
rệt, đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận trong hoạt động chuyên
môn.
3.2. Một số giải pháp cụ thể
3.2.1 Giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức về
bình đẳng giới
Việc đối xử bình đẳng trong nhận thức và thực tiễn về vai
trò, vị trí của phụ nữ chính là yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy
công tác tạo động lực làm việc cho nữ công chức vì nữ công chức có
thể đóng góp những quan điểm và kỹ năng riêng biệt cho cơ quan,
đơn vị. Vì vậy, sự bình đẳng trong cơ hội, vị trí, quyền lực của nữ
18



công chức là một trong những yếu tố góp phần vào hiệu quả của
công tác tạo động lực làm việc.
3.2.2. Giải pháp về công việc
3.2.2.1. Hoàn thiện tiêu chí trong phân công công việc
3.2.2.2. Đổi mới công tác đánh giá thực hiện công việc
3.2.3. Giải pháp về người lãnh đạo và mối quan hệ trong tổ
chức
3.2.3.1. Nhận thức của người lãnh đạo về bình đẳng giới
Hiện nay, trong hoạt động quản lý hành chính, vai trò của thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị đóng vai trò quan trọng trong việc tạo
điều kiện để nâng cao và phát huy năng lực của nữ công chức. Thái
độ của thủ trưởng cơ quan đóng vai trò chủ chốt trong sự tiến bộ của
nữ công chức. Họ là người quyết định có tuân thủ thực sự các văn
bản pháp lý, quy định và thực tâm trong việc tạo điều kiện cho nữ
công chức phát triển hay không. Thái độ của họ đối với bình đằng
giới quyết định việc tuân thủ và thực thi các chính sách bình đẳng
giới.
3.2.3.2. Phong cách điều hành của người lãnh đạo
Phong cách điều hành của nhà lãnh đạo, quản lý chính là một
nhân tố quan trọng tạo nên động lực làm việc cho công chức nữ.
Khuyến khích phát huy năng lực của công chức nữ trên cơ sở để họ
tham gia tích cực, chủ động vào quá trình thực thi công việc và các
19


hoạt động của tổ chức sẽ giúp công chức nữ cảm thấy mình thực sự
được thừa nhận, được tin cậy và tự hoàn thiện mình.
3.2.3.3. Mối quan hệ với đồng nghiệp

Đồng nghiệp cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của công
chức nữ trong tổ chức và vai trò của bản thân mình trong việc tạo
động lực, thúc đẩy nữ công chức nâng cao năng lực thực thi công
vụ..
3.2.4. Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng
3.2.5. Giải pháp về điều kiện làm việc
Điều kiện làm việc là một trong những yếu tố quan trọng góp
phần nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức nói
chung và nữ công chức trên địa bàn thị xã Quảng Trị nói riêng. Công
chức nữ có thể đảm bảo và phát huy tốt nhất năng lực của mình khi
điều kiện làm việc được đảm bảo. Muốn vậy, các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn phải được đảm bảo về nguồn kinh phí hoạt động; cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho nữ công chức.
3.2.5.1. Về kinh phí hoạt động:
3.2.5.2. Về cơ sở vật chất:
3.2.6. Tăng cường tạo nguồn và sử dụng hiệu quả công
chức nữ
3.2.6.1. Về công tác tạo nguồn công chức nữ:
3.2.6.2. Về công tác sử dụng công chức nữ, thủ trưởng các cơ
quan đơn vị trên địa bàn thị xã Quảng Trị cần
20


3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đề xuất, kiến nghị đối với Đảng và Nhà nước
3.3.1.1. Cơ chế, chính sách về vấn đề đãi ngộ, tạo động lực
làm việc đối với công chức nữ
3.3.1.3. Về chế độ nghỉ hưu:
3.3.2. Đề xuất kiến nghị với UBND thị xã Quảng Trị
3.3.3. Đối với bản thân công chức nữ

3.3.3.1. Thay đổi tâm thế công chức nữ theo hướng tích cực
3.3.3.2. Hài hòa giữa trách nhiệm công việc, gia đình và
trách nhiệm xã hội

21


TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Chương 3 là một chương hết sức quan trọng. Nó thể hiện cái
nhìn và quan điểm của tác giả đối với vấn đề mà tác giả đã phân
tích trong chương 2. Ở chương này, tác giả đưa ra những giải
pháp nhằm thúc đẩy công tác tạo động lực làm việc cho công chức
nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị. Các giải pháp mà tác giả đưa ra
bao gồm tác động vào hai khía cạnh chính là nhận thức và thực
hiện. Các giải pháp này muốn mang lại hiệu quả đòi hỏi phải có
quá trình thực hiện nghiêm túc, lâu dài và cần có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể; sự thống nhất ý chí
giữa lãnh đạo, nhân viên và sự ủng hộ của gia đình, xã hội đối với
công chức nữ.
Đồng thời, tác giả cũng căn cứ trên tình hình thực tiễn trong
quá trình nghiên cứu để có những kiến nghị phù hợp nhằm giúp tạo
động lực làm việc cho công chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị.

22


KẾT LUẬN
Động lực làm việc là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi người
quản lý phải kết hợp cả khoa học và nghệ thuật trong công tác tạo
động lực làm việc. Có rất nhiều giải pháp tạo động lực làm việc, tuy

nhiên tùy từng môi trường và điều kiện cụ thể của mỗi tổ chức mà ta
có những giải pháp thích sự thích hợp.
Luận văn đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về công tác tạo
động lực làm việc cho công chức nữ. Trên cơ sở đó tác giả đã đánh
giá thực trạng động lực làm việc và công tác tạo động lực làm việc
cho công chức nữ trên địa bàn thị xã Quảng Trị. Kết quả thực tiễn
cho thấy, trong hầu hết các số liệu được khảo sát về năng lực, cách
nhìn của nam và nữ công chức tuy còn nhiều điểm trái ngược nhưng
đều khẳng định rằng ở bất kì một vị trí, công việc nào nữ công chức
đều có những thế mạnh nhất định so với nam công chức và họ đều có
thể, có khả năng làm tốt các công việc được phân công nếu được
quan tâm, tạo điều kiện, được đào tạo.
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn, tác giả đã
phân tích và chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế và những nguyên
nhân hạn chế trong công tác tạo động lực làm việc; từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm tạo động lực làm việc của công chức nữ, giúp
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương
trong thời gian tới. Để tiếp tục khuyến khích công chức nữ trên địa
bàn thị xã Quảng Trị hăng say lao động và sáng tạo hơn nữa, luận
văn đã đưa ra các giải pháp và kiến nghị để tạo cơ sở và định hướng
23


×