Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân cấp huyện qua thực tiễn tại huyện như xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ ANH TUẤN

HO¹T §éNG GI¸M S¸T CñA HéI §åNG NH¢N D¢N CÊP HUYÖN QUA THùC TIÔN T¹I HUYÖN NH¦ XU¢N, TØNH THANH HãA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ ANH TUẤN

HO¹T §éNG GI¸M S¸T CñA HéI §åNG NH¢N D¢N CÊP HUYÖN QUA THùC TIÔN T¹I HUYÖN NH¦ XU¢N, TØNH THANH HãA

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN THẮNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của cá nhân


tôi. Các nội dung trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, dẫn chứng trong luận văn đảm bảo tính
chính xác, độ tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành toàn bộ các môn
học và thanh toán các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật –
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi viết lời cam đoan này và kính đề nghị Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội xem xét để cho tôi được bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
NGƯỜI CAM ĐOAN

Lê Anh Tuấn


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN .............................................................8
1.1.

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp huyện
trong tổ chức bộ máy Nhà nƣớc của Việt Nam .........................................8

1.1.1. Vị trí của Hội đồng nhân dân cấp huyện ........................................................8
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp huyện ............................11
1.2.


Khái niệm, đặc điểm, vai trò hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân cấp huyện ..............................................................................................14

1.2.1. Khái niệm hoạt động giám sát ......................................................................14
1.2.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện ...............17
1.2.3. Vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện.....................................21
1.3.

Nội dung, hình thức, hậu quả pháp lý của hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân cấp huyện ..........................................................25

1.3.1. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện ..............................25
1.3.2. Các hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện .......................26
1.3.3. Hậu quả pháp lý của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện ....33
1.4.

Hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
huyện và các yếu tố ảnh hƣởng .................................................................34

1.4.1. Quan niệm về hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân .......................................................................................................34
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân cấp huyện ......................................................................35
Kết luận Chƣơng 1 ..................................................................................................42


Chƣơng 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN HUYỆN NHƢ XUÂN TỈNH
THANH HÓA ......................................................................................................... 43

2.1.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân huyện Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ................................43

2.1.1. Khái quát những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, văn hóa-xã hội huyện
Như Xuân .....................................................................................................43
2.1.2. Khái quát về cơ cấu, tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện Như Xuân
tỉnh Thanh Hóa .............................................................................................44
2.2.

Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật về hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân huyện Nhƣ Xuân tỉnh Thanh Hóa ..........................48

2.3.

Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân qua thực
tiễn huyện Nhƣ Xuân tỉnh Thanh Hóa .....................................................52

2.3.1. Hoạt động giám sát thông qua việc xem xét các báo cáo trình tại kỳ họp .......52
2.3.2. Hoạt động giám sát thông qua hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn ........56
2.3.3. Hoạt động giám sát thông qua xem xét văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân cùng cấp, Nghị quyết của các Hội đồng nhân dân
cấp dưới trực tiếp..........................................................................................61
2.3.4. Hoạt động giám sát thông qua thành lập Đoàn giám sát ..............................63
2.3.5. Hoạt động giám sát thông qua bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu ..............................................................75
2.3.6. Hoạt động giám sát thông qua việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân .......................................................................................................77
2.4.


Đánh giá chung tình hình thực hiện hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân qua thực tiễn huyện Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hóa .........79

2.4.1. Thực trạng đảm bảo hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
Như Xuân tỉnh Thanh Hóa ............................................................................79
2.4.2. Nguyên nhân cơ bản của những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế cần
khắc phục......................................................................................................81
Kết luận Chƣơng 2 ..................................................................................................84


Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
HUYỆN NHƢ XUÂN TỈNH THANH HÓA .................................................... 85
3.1.

Quan điểm, phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân cấp huyện .....................................................................85

3.2.

Những kiến nghị về hoàn thiện hệ thống pháp luật quy định hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện...................................88

3.3.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân
huyện Nhƣ Xuân tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay .................90

3.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Ban Thường vụ Huyện ủy Như Xuân đối

với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện ................................90
3.3.2. Nâng cao năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện .........................93
3.3.3. Nâng cao năng lực giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân ..............93
3.3.4.

Nâng cao năng lực giám sát của các Ban thuộc Hội đồng nhân dân huyện .........94

3.3.5. Nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy giúp việc cho Hội đồng
nhân dân .......................................................................................................95
3.3.6. Nâng cao chất lượng thực hiện các hình thức giám sát của Hội đồng
nhân dân huyện Như Xuân ...........................................................................95
3.3.7. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giám sát giữa Hội đồng nhân dân
huyện với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức Đoàn thể.....................99
3.3.8. Tạo các điều kiện thuận lợi cho Hội đồng nhân dân huyện trong hoạt
động giám sát ..............................................................................................101
Kết luận Chƣơng 3 ................................................................................................103
KẾT LUẬN ............................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................106


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Cơ cấu đại biểu Hội đồng nhân huyện Như Xuân khóa XIX
nhiệm kỳ 2011 - 2016


45

Bảng 2.2. Cơ cấu đại biểu Hội đồng nhân huyện Như Xuân khóa XX,
nhiệm kỳ 2016 - 2021

46

Bảng 2.3. Số chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Như
Xuân khóa XIX, nhiệm kỳ 2011 - 2016

57

Bảng 2.4. Số chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Như
Xuân khóa XX, nhiệm kỳ 2016 - 2021

57

Bảng 2.5. Các cơ quan, đơn vị trả lời chất vấn tại các kỳ họp của Hội
đồng nhân dân huyện Như khóa XIX, khóa XX

58

Bảng 2.6. Số lượng văn bản quy phạm pháp luật được ban hành từ
năm 2011 - 2016 của Ủy ban nhân dân huyện Như Xuân

61

Bảng 2.7. Số lượng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Như Xuân (tính đến 31/12/2016)


62

Bảng 2.8. Thống kê các Đoàn giám sát của Thường trực Hội đồng
nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân huyện Như
Xuân khóa XIX, khóa XX

64

Bảng 2.9. Thống kê về kết quả lấy phiếu tín nhiệm của Hội đồng nhân
dân huyện Như Xuân theo Nghị quyết số 35/2012/QH13 của
Quốc hội

76


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu luận văn
Trong những năm qua, Hội đồng nhân dân các cấp nói chung và Hội đồng
nhân dân cấp huyện nói riêng đã phát huy được vị trí, vai trò, chức năng là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân.
Hội đồng nhân dân đã thực hiện tốt chức năng quyết định những vấn đề quan trọng
của địa phương và tổ chức hoạt động giám sát theo đúng quy định của Luật.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân đã bám sát các quy định của
Luật và thực tiễn của địa phương, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, trong đó có
hoạt động giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
Ngoài việc tổ chức giám sát thường xuyên theo quy định cuả Luật, Hội đồng
nhân dân đã tập trung giám sát những vấn đề nổi cộm, bức xúc mà cử tri và Nhân

dân kiến nghị, quan tâm. Hoạt động giám sát đã nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý, khẳng định được vị trí, vai trò, chức năng của Hội đồng nhân dân trong hệ thống
chính trị, góp phần ổn định chính trị trên địa bàn, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế - xã
hội phát triển. Do đó giám sát của Hội đồng nhân dân có một vị trí, vai trò rất quan
trọng, bảo đảm Hội đồng nhân dân thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện
vọng của Nhân dân; là công cụ quan trọng, nhằm giúp các cơ quan nhà nước, các tổ
chức, cá nhân nhận thức được sai sót, bất cập trong quản lý và hoạt động của mình.
Thông qua hoạt động giám sát, Hội đồng nhân dân phát hiện những vấn đề
bất cập, chỉ ra nguyên nhân và có những kiến nghị, đề xuất nhằm giải quyết những
tồn tại, thiếu sót, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh tại địa phương. Do vậy, nâng cao hiệu quả giám sát không chỉ là
quá trình nỗ lực, phấn đấu không ngừng của cơ quan dân cử mà còn là đòi hỏi,
mong đợi từ phía cử tri và Nhân dân.
Tuy nhiên, trong thực tiễn, hoạt động của Hội đồng nhân dân nói chung và

1


Hội đồng nhân dân cấp huyện nói riêng còn bộc lộ một số hạn chế như hoạt động
còn hình thức, chưa phát huy và đáp ứng được vị trí, vai trò, chức năng theo quy
định của Hiến pháp và Luật. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân còn lúng
túng, bị động, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. Năng lực giám sát còn hạn
chế, chưa kịp thời phát hiện và giám sát những vấn đề nổi cộm, bức xúc mà cử tri
và Nhân dân quan tâm; khả năng phát hiện các vấn đề trong giám sát còn yếu. Việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị sau giám sát của một số cơ quan, tổ chức, cá nhân
chưa nghiêm túc dẫn đến hiệu lực, hiệu quả giám sát chưa cao.
Để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, Đảng và nhà nước ta đã
từng bước hoàn thiện thể chế như ban hành Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội

đồng nhân dân năm 2015... Đây là những văn bản quan trọng quy định về cơ cấu, tổ
chức, hoạt động của bộ máy nhà nước ở Trung ương và địa phương và liên quan
mật thiết đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân ở các cấp chính quyền địa
phương, trong đó có cấp huyện.
Dù có những đổi mới đáng kể, nhưng trên thực tế, có thể thấy hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng
được mong mỏi của người dân. Hệ thống chính quyền cơ sở vẫn còn nhiều bất cập,
cơ chế giám sát quyền lực ở địa phương còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết được
một cách thực chất vai trò, bản chất của cơ quan dân cử địa phương.
Huyện Như Xuân của Tỉnh Thanh Hóa là một huyện vùng núi với nhiều khó
khăn, hạn chế về điều kiện kinh tế, tổ chức nhân sự, ý thức pháp luật. Bên cạnh đó,
đây cũng là huyện nằm cách xa trung tâm, có nhiều đồng bào dân tộc cùng chung
sống. Chính vì vậy, trong những năm qua, dù đã có nhiều đổi mới trong tổ chức hệ
thống chính trị, tăng cường vai trò giám sát của cơ quan dân cử, nhưng vẫn còn
nhiều hạn chế và kết quả chưa thực sự như mong muốn.
Xuất phát từ những lý do trên và đồng thời với những trải nghiệm của cán bộ
làm công tác giám sát trong Hội đồng nhân dân cấp huyện, tác giả quyết định lựa

2


chọn đề tài “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện qua thực tiễn
tại huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa” để thực hiện Luận văn thạc sĩ Luật học để,
một mặt, tiếp cận nghiên cứu sâu hơn nữa những vấn đề lý luận, cơ sở pháp lý và
thực trạng của hoạt động này, mặt khác, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị, giải
pháp góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hơn nữa chất
lượng hoạt động giám sát hết sức quan trọng của cơ quan dân cử này.
2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn
Luận văn hướng đến đạt được các mục tiêu sau:
- Nhận thức một cách hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt

động giám sát của Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng nhân dân cấp huyện
qua thực tiễn ở Như Xuân, Thanh Hóa;
- Trên cơ sở những nghiên cứu về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
cấp huyện qua thực tiễn tại Như Xuân, Thanh Hóa để đưa ra những phương hướng,
kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật, cơ chế thực hiện giám sát của Hội đồng
nhân dân nói chung và ở huyện Như Xuân nói riêng.
3. Đối tƣợng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận, lịch sử về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
cấp huyện;
- Thực tiễn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện ở huyện
Như Xuân, Thanh Hóa;
- Hệ thống văn bản pháp luật, chính sách của trung ương và địa phương liên
quan đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng nhân
dân cấp huyện nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân nói chung và Hội đồng nhân dân cấp huyện nói riêng;
- Nghiên cứu thực tiễn tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân huyện Như
Xuân liên quan đến cơ chế và thực hiện hoạt động giám sát;

3


- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân huyện Như Xuân;
- Đề ra các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và cơ chế đảm bảo hiệu
lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng
nhân dân huyện Như Xuân nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu

Để đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu, Luận văn chọn phạm vi nghiên
cứu về thời gian là từ giai đoạn 2011 đến nay bởi nhiệm kỳ mới của Hội đồng nhân
dân cấp huyện mới được tổ chức từ cuối năm 2016 nên chưa đủ số liệu để phân tích
mà cần có số liệu phân tích so sánh giữa hai nhiệm kỳ.
Về mặt thực tiễn, đề tài luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu trên địa bàn
huyện Như Xuân của tỉnh Thanh Hóa.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học và các phương pháp
luận của triết học Mác - Lênin, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta về Hội đồng nhân dân, chức năng giám sát của Hội
đồng nhân dân.
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong Luận văn chủ yếu là phân tích,
tổng hợp, thống kê, khảo sát thực tiễn.
5. Tình hình nghiên cứu Luận văn
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân là đề tài nghiên cứu đã được
nhiều học giả, nhà nghiên cứu thực hiện ở các cấp độ khác nhau.
Trước hết cần phải kể đến Sách chuyên khảo “Chức năng giám sát của Hội
đồng nhân dân” của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, NXB. Tư pháp, 2016. Đây là
công trình cơ bản và toàn diện nghiên cứu về kinh nghiệm tổ chức Hội đồng địa
phương của các quốc gia trên thế giới, quy định pháp luật hiện hành về chức năng
giám sát của Hội đồng nhân dân, phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp kiến
nghị nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân nói chung.

4


Cuốn “Hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở Việt Nam: Vấn đề và giải
pháp” do TS Nguyễn Sĩ Dũng và PGS.TS. Vũ Công Giao làm đồng chủ biên, Nxb.
Hồng Đức, 2015. Cuốn sách phân tích về hoạt động giám sát của các cơ quan dân
cử trên thế giới và Việt Nam, về đối tượng, công cụ giám sát, các tiêu chí đánh giá

hiệu quả hoạt động giám của các cơ quan dân cử trên thế giới và thực tiễn ở Việt
Nam. Qua những phân tích nhóm tác giả đưa ra những khuyến nghị cho Việt Nam
trong bối cảnh hiện nay.
Cuốn sách chuyên khảo của PGS.TS. Trương Thị Hồng Hà (chủ biên) “Hoạt
động giám sát của Quốc hội Việt Nam trong cơ chế giám sát quyền lực nhà nước”
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2015; Phạm Ngọc Kỳ, Về quyền giám sát của
Hội đồng nhân dân và kỹ năng giám sát cơ bản, Nxb Tư pháp, Hà Nội viết năm 2007.
Ngoài những công trình trên, những khía cạnh khác nhau về hoạt động của
cơ quan dân cử ở Việt Nam và trên thế giới được phân tích ở rất nhiều các công
trình liên quan về hiến pháp, nghị viện các quốc gia trên thế giới, về Hiến pháp Việt
Nam năm 1946 và trong nhiều công trình về quyền con người ở Việt Nam.
Ở cấp độ Luận văn, luận án cũng có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân. Tiêu biểu phải kể đến Luận án Tiến sỹ Luật học của
tác giả Nguyễn Hải Long "Hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân" năm 2012 được bảo vệ tại Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội dưới sự
hướng dẫn của GS.TS. Hoàng Thị Kim Quế. Đây là công trình nghiên cứu quy mô,
toàn diện và có chất lượng về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân nói chung ở
Việt Nam. Luận án của Nguyễn Nam Hà “Chất lượng hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh theo yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam” Luật án tiến sĩ Luật, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2011;
Luận án của Bùi Giang Hưng “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân, vì
dân” Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội 2015.
Ngoài ra, còn có nhiều công trình khác như: Luận văn Thạc sỹ Luật học của tác
giả Đỗ Thị Phương "Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương"

5


năm 2009; Luận văn Thạc sỹ Luật học của tác giả Tô Thị Hồng Lê "Hoạt động

giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu" năm 2013; Luận văn Thạc sĩ của
Lê Thị Bình Tuyết “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện qua
thực tiễn ở tỉnh Thanh Hóa” bảo vệ tại Khoa Luật, ĐHQGHN năm 2014; Luận văn
Thạc sĩ của Lê Thị Thu Hòa “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
qua thực tiễn ở Thanh Hóa” bảo vệ tại Khoa Luật năm 2016; Luận văn Thạc sĩ
“Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh – qua thực tiễn ở tỉnh Hưng
Yên” của Phạm Thị Thảo bảo vệ tại Khoa Luật, ĐHQGHN năm 2015; Luận văn
Thạc sĩ của Lý Minh Vững “Vai trò của Hội đồng nhân dân trong việc giám sát
hoạt động của các cơ quan tố tụng hình sự” thực hiện tại Khoa Luật, ĐHQGHN
năm 2013 và nhiều công trình nghiên cứu liên quan.
Có thể khẳng định, các nghiên cứu trên đã đề cập đầy đủ đến các vấn đề lý
luận và thực tiễn trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân như chủ thể giám
sát, đối tượng giám sát, hình thức, đặc điểm hoạt động giám sát... Tuy nhiên chưa
có đề tài nào nghiên cứu toàn diện và đầy đủ về hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân cấp huyện tại một huyện miền núi cao, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều
khó khăn của tỉnh Thanh Hóa với tính chất là một đề tài độc lập, đi sâu nghiên cứu
thực tiễn để đánh giá những mặt được, mặt chưa được, qua đó đưa ra được những
giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân nói chung và cấp huyện nói riêng.
6. Ý nghĩa của Luận văn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có ý nghĩa cho việc nâng cao nhận thức về
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện qua thực tiễn huyện Như
Xuân tỉnh Thanh Hóa.
Những kiến nghị, đề xuất trong luận văn có thể sẽ được xem xét vận dụng ở
Như Xuân để nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả của hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân ở đây.
Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu trong hoạt động nghiên cứu.

6



7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
Chương 2: Các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân cấp huyện qua thực tiễn huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Quan điểm, kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp huyện
trong tổ chức bộ máy Nhà nƣớc của Việt Nam
1.1.1. Vị trí của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Trở lại tiến trình lịch sử của dân tộc, ngay sau khi Cách mạng tháng Tám
năm 1945 thành công, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm đến
việc tổ chức bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến địa phương để quản lý xã hội
và kháng chiến, kiến quốc. Theo đó, ngày 22/11/1945, thay mặt Chính phủ,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 63/SL về tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban hành chính các cấp. Tại Sắc lệnh này, vị trí, vai trò của Hội đồng
nhân dân đã được quy định tại Điều thứ nhất: "Để thực hiện chính quyền nhân
dân địa phương trong nước Việt Nam, sẽ đặt hai thứ cơ quan: Hội đồng nhân
dân và Ủy ban hành chính. Hội đồng nhân dân do Nhân dân bầu ra theo lối
phiếu phổ thông và trực tiếp đầu phiếu là cơ quan thay mặt cho dân". Theo đó,
Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân,

được Nhân dân trực tiếp bầu ra.
Ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng, Đảng và nhà nước ta
đã quan tâm đến việc xây dựng, củng cố và phát triển Hội đồng nhân dân. Theo đó,
Hội đồng nhân dân đã làm được nhiều việc ích nước, lợi dân, đã thể hiện được vai
trò là cơ quan đại biểu của Nhân dân, là chỗ dựa vững chắc để Nhân dân xây dựng,
củng cố chính quyền cách mạng ngày càng lớn mạnh.
Để đáp ứng với yêu cầu thực tiễn, phát triển đi lên của đất nước trong từng
giai đoạn lịch sử, mô hình Hội đồng nhân dân ngày càng hoàn thiện; địa vị pháp lý
của Hội đồng nhân dân ngày càng được đề cao, là cơ quan dân cử ở địa phương, đại
diện cho Nhân dân địa phương, thực hiện chức năng quyết định những vấn đề quan
trọng của địa phương và giám sát hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên

8


địa bàn. Theo đó, Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và Hiến pháp năm 2013
đều có quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và được cụ thể hóa
tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 1994, Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 [48].
Tại Hiến pháp năm 2013 quy định: "Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân
dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên" [45, Điều 113].
Và tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 quy định: "Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri
ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân
dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên".
Tại Khoản 2 Điều 6 quy định: " Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại

diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử
tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
đại biểu của mình".
Như vậy, Hội đồng nhân dân cấp huyện có vị trí, vai trò quan trọng trong bộ
máy chính quyền địa phương, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương
và giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp theo đúng quy định của pháp luật.
Tính chất quyền lực nhà nước của Hội đồng nhân dân cấp huyện thể hiện ở
chỗ đây là cơ quan nhà nước ở địa phương (trong phạm vi địa giới hành chính nhất
định), được thành lập bởi các đại biểu do Nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho
ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ Nhân dân. Thay mặt Nhân dân thực hiện
quyền lực nhà nước, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương; biến ý chí,
nguyện vọng của Nhân dân địa phương thành quy phạm pháp luật (Nghị quyết)
mang tính chất bắt buộc đối với tất cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan

9


trong phạm vi địa phương mình. Căn cứ vào pháp luật, có quyền bầu, miễn nhiệm,
bãi miễn các chức danh thuộc Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Hội thẩm
nhân dân của Tòa án nhân dân cùng cấp, đồng thời cũng có quyền bỏ phiếu tín
nhiệm đối với các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu ra. Đồng thời có quyền
giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân để đảm bảo Hiến pháp, pháp luật,
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân được thực hiện nghiêm túc trong thực tiễn…vv.
Tính chất đại diện của Hội đồng nhân dân cấp huyện thể hiện ở chỗ Hội đồng
nhân dân là cơ quan do cử tri ở địa phương bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình
đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Về mặt hình thức, tính chất đại diện của Hội đồng
nhân dân huyện được thể hiện rõ nét nhất ở vấn đề cơ cấu đại biểu trong Hội đồng
nhân dân. Hội đồng nhân dân các cấp có một số lượng đại biểu nhất định đại diện

cho nữ giới, người dân tộc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ
trang nhân dân và các cơ quan Nhà nước khác đóng tại địa phương. Điều này có
nghĩa, Hội đồng nhân dân không đại diện cho một Đảng phái, tổ chức nào mà đại
diện cho toàn thể Nhân dân; thành phần trong Hội đồng nhân dân huyện thể hiện
khối đại đoàn kết của toàn dân sống trong địa phương đó. Tính chất đại diện của
Hội đồng nhân dân khác với tính chất đại diện của Quốc hội. Tại Điều 69, Hiến
pháp 2013 quy định "Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam";
Khoản 1 Điều 79 Hiến pháp năm 2013 cũng quy định" Đại biểu Quốc hội là người
đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân
dân cả nước ". Còn Hội đồng nhân dân là cơ quan chỉ đại diện cho Nhân dân địa
phương bầu ra mình, đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương đó và
cơ quan Nhà nước cấp trên. Bằng các hoạt động như tiếp xúc cử tri, giám sát, khảo
sát, tiếp công dân, kiến nghị chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo… các đại biểu Hội
đồng nhân dân thường xuyên lắng nghe, thu thập các ý kiến, kiến nghị, phản ánh
của cử tri, Nhân dân và chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
xem xét, giải quyết. Thường xuyên đôn đốc các cơ quan hữu quan, người có thẩm

10


quyền phải nghiên cứu để giải quyết thỏa đáng những vấn đề mà cử tri, Nhân dân
kiến nghị. Trên cơ sở đó, Hội đồng nhân dân thay mặt Nhân dân quyết định những
vấn đề quan trọng của địa phương, bảo đảm những quyết định đó thể hiện được ý
chí và nguyện vọng của Nhân dân, phù hợp với lòng dân và tuân thủ nghiêm Hiến
pháp, pháp luật.
Để cụ thể hóa Điều 110, 111 Hiến pháp 2013, tại Khoản 1, Điều 4 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 quy định" Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này". Theo đó, Hội

đồng nhân dân được hình thành ở ba cấp đó là cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Hội đồng
nhân dân cấp huyện là cơ quan đại diện cho Nhân dân địa phương trong huyện, do
Nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước
cấp trên. Vì vậy, Hội đồng nhân dân cấp huyện có vị trí, vai trò quan trọng, trực tiếp
quyết định những vấn đề trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh ở địa phương và giám sát hoạt động tuân theo Hiến pháp, pháp luật,
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân theo đúng quy định của pháp luật.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, bộ máy chính quyền địa phương ngày càng
được hoàn thiện theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, lấy đối tượng
là tổ chức, doanh nghiệp và Nhân dân để phục vụ; sự hài lòng của tổ chức, doanh
nghiệp và Nhân dân là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà
nước. Tại mục 2, Chương II Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân năm 2003 có quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân
cấp huyện (từ điều 19 đến điều 28), theo đó Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết
định các nhiệm vụ trên các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin,
thể dục thể thao, khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội, dân tộc, tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính
quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính.
Đến Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định chức năng,

11


nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp huyện nói chung, trong đó có
Hội đồng nhân dân tại điều 24 gồm:
- Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện;
- Quyết định những vấn đề của huyện trong phạm vi được phân quyền, phân
cấp theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên
ủy quyền;
- Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã;
- Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện;
- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện.
Và tại Điều 26 quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân
cấp huyện. Theo đó, Hội đồng nhân dân cấp huyện có các nhiệm vụ, quyền hạn
trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, xây dựng chính quyền, cụ thể:
- Ban hành Nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân huyện;
- Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện
pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành
vi vi phạm pháp luật khác, phòng chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được
phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do,
danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trên địa
bàn huyện theo quy định của pháp luật;
- Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ
quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương ở huyện;

12


- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu,

miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa
án nhân dân huyện;
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 99 của Luật này;
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp
luật của Hội đồng nhân dân cấp xã;
- Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
- Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó
làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành;
- Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu
Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường, Hội đồng nhân dân huyện có
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của
huyện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt;
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân
sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy định
của pháp luật;
- Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn
huyện trong phạm vi được phân quyền;
- Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn
nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên

13



thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật.
- Hội đồng nhân dân cấp huyện còn quyết định biện pháp phát triển hệ thống
giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn
hóa thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân,
phòng chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện
pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng,
chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện
chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
- Hội đồng nhân dân cấp huyện giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp
luật ở địa phương, việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám
sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình;
giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản
của Hội đồng nhân dân cấp xã và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
Có thể khẳng định rằng, chức năng, nhiệm vụ Hội đồng nhân dân cấp huyện
được quy định cụ thể tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, là cơ sở
để Hội đồng nhân dân cấp huyện thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trong điều kiện
nước ta đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh
hội nhập sâu rộng quốc tế.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
cấp huyện
1.2.1. Khái niệm hoạt động giám sát
Để nhận thức đúng đắn bản chất, vai trò, nội dung và hình thức thực hiện
chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân nói chung, trước hết cần hiểu toàn
diện, đầy đủ khái niệm giám sát. Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về
khái niệm giám sát.

"Giám sát" nguyên gốc là từ Hán - Việt, được hiểu là xem xét và đàn

14


hạch. Theo quan niệm này, giám sát là xem xét, kiểm tra; ngoài ra đối tượng bị
giám sát phải chịu sự chất vấn của chủ thể giám sát [8, tr. 25]
Trong từ điển tiếng Việt do Nhà xuất bản Hồng Đức biên soạn, “giám sát”
được hiểu là động từ chỉ “sự theo dõi, kiểm tra xem có thực hiện đúng quy định
không”? [27, tr.243];
Từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng thì định nghĩa “giám sát” là
việc theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không? là
chức quan thời xưa trông nom, coi sóc một loại công việc nhất định [52]. Còn Đại
từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin chì định nghĩa “giám sát là
theo dõi, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ” [6].
Trên phương diện khoa học, cuốn “Nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới”, giám sát mang tính quyền lực nhà nước là “sự
theo dõi, quan sát hoạt động của một chủ thể quyền lực mang tính chủ động, thường
xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để bắt buộc và
hướng hoạt động của các tổ chức quyền lực chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo, đúng
quy chế nhằm giới hạn quyền lực, đảm bảo cho pháp luật được tuân thủ nghiêm
minh” [48, tr.14,15].
Như vậy, tuy cách diễn đạt cả về lĩnh vực ngôn ngữ và khoa học có những
cách diễn đạt khác nhau, nhưng tựu chung lại từ "giám sát" có nội dung cơ bản là:
Giám sát là quá trình các chủ thể nắm quyền lực tiến hành thường xuyên, liên tục
một hoặc một số hoạt động theo dõi, kiểm tra các chủ thể thực hiện quyền lực để
trên cơ sở đó đánh giá, kiến nghị, đưa ra các biện pháp đình chỉ, hủy bỏ các hành vi
vi phạm pháp luật của các đối tượng bị giám sát, buộc các chủ thể đó tuân thủ chức
năng, nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật.
Xét trên phương diện pháp lý, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân

được chính thức quy định trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
năm 1983. Trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 1994,
chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân một lần nữa được quy định đầy đủ, cụ thể
hơn. Với sự ra đời của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm

15


2003, chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân đã được quy định trong chương III
với 24 điều (từ Điều 57 đến Điều 81) với những quy định khá chi tiết, cụ thể đã góp
phần giúp Hội đồng nhân dân thuận lợi trong quá trình giám sát, đồng thời nâng cao
vị thế, vai trò của Hội đồng nhân dân. Tuy nhiên, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân vẫn chưa giải thích một cách cụ thể, rõ ràng thuật ngữ này.
Để quy định cụ thể hơn chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân, ngày
20/11/2015, Quốc hội khóa XIII thông qua Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và
Hội đồng nhân dân, có hiệu lực từ ngày 01/7/2016. Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội và Hội đồng nhân dân quy định giám sát là "việc chủ thể giám sát theo dõi, xem
xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý
theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý". Giám sát của
Hội đồng nhân dân huyện bao gồm giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, giám
sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân. Mặc dù vậy, trong tất cả các
văn bản pháp luật nêu trên đều không đưa ra định nghĩa hoàn chỉnh về giám sát của
Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng nhân dân cấp huyện nói riêng.
Từ những phân tích trên, dưới góc độ khoa học pháp lý, theo tác giả khái niệm
giám sát của Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng nhân dân cấp huyện nói riêng
được hiểu là: Việc Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá

nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp; từ đó đưa ra các kết luận và kiến nghị xử lý theo thẩm quyền, góp
phần phát huy mọi tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng - an ninh, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh.
Như vậy, giám sát của Hội đồng nhân dân thực chất là thực hiện sự ủy

16


nhiệm quyền lực của Nhân dân để giám sát hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân theo đúng quy định của pháp luật, là một hình thức thực hiện quyền
giám sát của Nhân dân được thực hiện bằng pháp luật, thông qua cơ quan quyền
lực nhà nước là Hội đồng nhân dân các cấp. Hoạt động giám sát nhằm kiểm soát
thực thi quyền lực nhà nước. Giám sát chứa đựng những yếu tố thuộc tính của
công tác kiểm tra, kiểm soát và thanh tra. Trong quá trình giám sát, chủ thể giám
sát có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu, khảo
sát, phỏng vấn trực tiếp và các điều kiện cần thiết khác để hoạt động giám sát
được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Căn cứ theo các quy định của pháp luật, hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân cấp huyện có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, về chủ thể của hoạt động giám sát. Theo Điều 57 Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, giám sát của Hội đồng nhân dân
huyện bao gồm: giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, giám sát của Thường
trực Hội đồng nhân dân, giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân và giám sát
của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Tuy nhiên, tại Điều 87, chương VI, mục 1, hoạt động của Hội đồng nhân dân
tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và quy định tại điểm d, Khoản

5, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 có quy
định thêm giám sát của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Đây là quy định mới của
Luật, mở rộng thêm chủ thể giám sát để nâng cao vị thế, tạo thuận lợi cho Hội đồng
nhân dân huyện trong hoạt động giám sát.
Như vậy, chủ thể thực hiện quyền giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
huyện bao gồm: Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân. Theo đó, chủ thể giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm toàn thể
các cơ quan trong Hội đồng nhân dân và cá nhân từng đại biểu Hội đồng nhân
dân. Với quy định như vậy nhằm mục đích để các cơ quan trong Hội đồng nhân

17


dân, đại biểu Hội đồng nhân dân huyện chủ động thực hiện tốt và có hiệu quả
hơn chức năng, nhiệm vụ giám sát, thể hiện bản chất là cơ quan đại diện cho ý
chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương.
Hai là, giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện tuân theo một quy trình, thủ
tục nhất định. Theo đó, để hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện thực
sự hiệu lực, hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật phải trải qua 2 giai đoạn, đó là:
giai đoạn theo dõi, xem xét, kiểm tra (nghiên cứu hồ sơ, khảo sát, phỏng vấn các đối
tượng giám sát và các tổ chức, cá nhân có liên quan) và giai đoạn đánh giá, đưa ra
kiến nghị, kết luận. Trong đó, giai đoạn thứ nhất là cơ sở để thực hiện giai đoạn thứ
hai. Nếu giai đoạn theo dõi, xem xét, kiểm tra thực hiện tốt thì việc đánh giá, kết
luận sẽ đúng đắn, chính xác và cuộc giám sát sẽ có hiệu quả và ngược lại.
Ba là, đối tượng bị giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện rất đa dạng,
phong phú. Theo pháp luật hiện hành, đối tượng giám sát của Hội đồng nhân dân
cấp huyện rất phong phú và đa dạng, bao gồm tất cả các cơ quan nhà nước, đơn vị
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân ở địa phương và những người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Cụ thể đối tượng bị giám sát gồm:

- Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên
khác của Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp.
- Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân ở địa phương.
Như vậy đối tượng bị giám sát là rất đa dạng, gồm các chủ thể đại diện
cho Nhân dân, đại diện cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, các cơ
quan thuộc khối tư pháp và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan. Qua đó
thấy rằng, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện là rất quan
trọng, vô cùng phức tạp và trên bình diện rất rộng. Để hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân huyện thực sự có hiệu lực, hiệu quả, các chủ thể giám sát của

18


×