Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.42 KB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Phạm Huỳnh Vĩnh Uyên


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài....................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................4
4. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu...................................................5
5. Bố cục của luận văn..................................................................................6
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
BHXH......................................................................12
1.1. ĐỊNH CHẾ TIẾT KIỆM THEO HỢP ĐỒNG VÀ QUỸ BHXH............12
1.1.1. Định chế tiết kiệm theo hợp đồng................................................12
1.1.2. Quỹ BHXH..................................................................................17
1.2. BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI.........21
1.2.1. Bảo hiểm xã hội.............................................................................21
1.2.2. Quản lý chi BHXH........................................................................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BHXH TẠI
BHXH TỈNH QUẢNG NAM........................................................................35
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SỐ VÀ TÌNH


HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM.........................................35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số.............................................................35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................35
2.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BHXH TỈNH QUẢNG NAM......................36
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................36


2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ....................................................................38
2.2.3. Mô hình tổ chức bộ máy................................................................40
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BHXH TẠI BHXH TỈNH
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2013 – 2016.....................................................44
2.3.1. Mục tiêu quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Nam...........44
2.3.2. Tổ chức công tác quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Quảng
Nam.........................................................................................................44
2.3.3. Thực trạng công tác quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Quảng
Nam.........................................................................................................46
2.3.4. Kết quả công tác quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Quảng
Nam.........................................................................................................65
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BHXH TỈNH QUẢNG
NAM...............................................................................................................70
2.4.1. Những thành tựu đạt được............................................................70
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế....................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................76
CHƯƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI BHXH TẠI BHXH TỈNH QUẢNG NAM..........................................77
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA BHXH TỈNH QUẢNG
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI....................................................................77
3.1.1. Mục tiêu phát triển BHXH ở Việt Nam đến năm 2020.................77
3.1.2. Định hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác chi BHXH tại BHXH
tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới........................................................81

3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
BHXH TẠI BHXH TỈNH QUẢNG NAM.....................................................83
3.2.1. Khuyến nghị đối với BHXH tỉnh Quảng Nam..............................84
3.2.2. Khuyến nghị đối với BHXH Việt Nam........................................90


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................92
KẾT LUẬN....................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH
BHXH
BHYT
BNN
DSPHSK
KHTC
LĐTBXH
MSLĐ
NLĐ
NSNN
SDLĐ
TNLĐ


:An sinh xã hội
:Bảo hiểm xã hội
:Bảo hiểm y tế
:Bệnh nghề nghiệp
:Dưỡng sức phục hồi sức khỏe
:Kế hoạch - Tài chính
:Lao động - Thương Binh & Xã hội
:Mất sức lao động
:Người lao động
:Ngân sách Nhà nước
:Sử dụng lao động
:Tai nạn lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng

2.1

Chức năng từng bộ phận của cơ cấu bộ máy tại
BHXH tỉnh Quảng Nam.

2.2
2.3
2.4
2.5


2.6

2.7
2.8

Tổng hợp kết quả của các đợt kiểm tra chi BHXH
giai đoạn 2013-2016.
Tổng hợp số người và số tiền chi BHXH giai đoạn
2013-2016.
Số người được hưởng và số tiền chi BHXH chế độ
BHXH ngắn hạn giai đoạn 2013-2016.
Số người được hưởng và số tiền chi BHXH chế độ
trợ cấp BHXH một lần giai đoạn 2013-2016.
Số người được hưởng và số tiền chi BHXH chế độ
hưu trí, trợ cấp BHXH hàng tháng giai đoạn 20132016.
Tốc độ tăng số người hưởng các chế độ BHXH giai
đoạn 2013-2016.
Tốc độ tăng số tiền chi các chế độ BHXH giai đoạn
2013-2016.

Trang


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình vẽ

Tên hình vẽ


2.2

Bộ máy tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Nam.
Quy trình chi chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK tại
BHXH tỉnh Quảng Nam.

2.3

Quy trình chi chế độ trợ cấp BHXH một lần trực tiếp
tại BHXH tỉnh Quảng Nam.

2.4

Quy trình chi chế độ trợ cấp BHXH một lần thông
qua đại lý bưu điện tại BHXH tỉnh Quảng Nam.

2.5

Quy trình chi chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH hàng
tháng tại BHXH tỉnh Quảng Nam.

2.1

Trang


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã
mang lại gương mặt tươi sáng cho sự phát triển toàn diện của đất nước. Cùng
với sự phát triển kinh tế là sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống ASXH.An
sinh xã hội thể hiện quyền cơ bản của con người và là công cụ để xây dựng xã
hội hài hòa, văn minh và không có loại trừ. Chính sách BHXH với vai trò là
trụ cột của hệ thống ASXH cũng từng bước được hoàn thiện và lớn mạnh
nhằm phát huy vai trò của mình. Ở nước ta, BHXH được Đảng và Nhà nước
rất coi trọng, chính sách BHXH góp phần ổn định cuộc sống của NLĐ, trợ
giúp NLĐ khi gặp rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…
sớm trở lại tình trạng sức khỏe ban đầu cũng như sớm có việc làm, góp phần
tích cực vào việc ổn định xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Công tác quản lý chi BHXH có thể coi là một khâu trọng yếu trong việc
thực hiện các chế độ, chính sách BHXH. Quản lý chi BHXH nếu được thực
hiện tốt sẽ gián tiếp tạo đà cho công tác thu BHXH, cũng là giúp cho hoạt
động BHXH phát triển, từ đó góp phần làm cho mục đích của chính sách
BHXH phát huy vai trò hơn nữa. Do đó, trong những năm qua, BHXH tỉnh
Quảng Nam là đơn vị BHXH cấp tỉnh, trực thuộc BHXH Việt Nam, đã có
nhiều đóng góp quan trọng với chức năng giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN và quản lý quỹ
BHXH, BHYT và BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Tại tỉnh Quảng Nam,
việc tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách BHXH đã góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhận thức các
cấp, các Ngành, NLĐ và nhân dân về BHXH đã được nâng lên, chủ SDLĐ đã
có ý thức trong việc quan tâm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, đồng thời NLĐ


2


đã dần nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về quyền và trách nhiệm của mình
khi tham gia BHXH…Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác quản lý
chi BHXH trên địa bàn tỉnh còn bộc lộ nhiều khó khăn, bất cập như: vẫn còn
tồn tại tình trạng lợi dụng khe hở của Luật BHXH để trục lợi BHXH của các
cá nhân và các tổ chức; hệ thống BHXH được tổ chức theo ngành dọc từ
trung ương đến cấp huyện, mọi hoạt động liên quan đến lĩnh vực BHXH tại
cấp xã chưa có cán bộ chuyên môn thực hiện, nhất là công tác quản lý đối
tượng và chi BHXH gặp nhiều khó khăn do hoàn toàn phụ thuộc vào đại lý
bưu điện….Mặt khác, trong điều kiện kinh tế chung của đất nước đang trong
tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, các khu công nghiệp xuất hiện trên địa bàn
tỉnh ngày càng nhiều, do đó số lượng doanh nghiệp, số đối tượng hưởng
BHXH ngày càng tăng, đa dạng, phức tạp, số tiền chi BHXH ngày càng lớn
nên vấn đề quản lý tốt đối tượng, tổ chức chi kịp thời đúng kỳ, đủ số tiền đến
tay người thụ hưởng….đang là những khó khăn, thách thức không nhỏ đòi hỏi
BHXH tỉnh Quảng Nam phải có biện pháp giải quyết kịp thời. Vì vậy, việc
nghiên cứu đánh giá công tác quản lý chi BHXH cũng như phân tích nguyên
nhân và đề ra khuyến nghị nhằm đảm bảo thực hiện công tác quản lý chi
BHXH kịp thời, đúng quy định, thuận lợi cho người tham gia BHXH là cần
thiết đối với tỉnh Quảng Nam hiện nay và trong thời gian tới. Xuất phát từ lý
do đó, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội
tạiBảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài cần đạt được ba mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý chi BHXH: đề tài cần
khái quát được khái niệm, đặc điểm, mục tiêu, vai trò của công tác quản lý chi
BHXH; các nhân tố tác động đến công tác quản lý chi BHXH; nội dung và
các tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi BHXH.


3


- Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý chi BHXH tại
BHXH tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua. Cụ thể, đề tài cần nêu được mục
tiêu, tổ chức công tác quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Nam, đánh
giá thực trạng công tác quản lý tại BHXH tỉnh Quảng Nam. Đồng thời đề tài
cần chỉ rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và tìm ra nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý chi BHXH tại BHXH
tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH
tại BHXH tỉnh Quảng Nam: dựa trên thực trạng, mục tiêu của công tác quản
lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Nam và dựa trên định hướng phát triển
của BHXH tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới, đề tài cần đưa ra những
khuyến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH tại BHXH
tỉnh Quảng Nam.
 Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận, đề tài cần giải quyết
các câu hỏi cụ thể sau:
- Mục tiêu của công tác quản lý chi BHXH là gì?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý chi BHXH?
- Công tác quản lý chi BHXH gồm những nội dung gì?
- Những tiêu chí nào sử dụng để đánh giá công tác quản lý chi BHXH?
Để đạt được mục tiêu đánh giá thực trạng công tác quản lý chi BHXH tại
BHXH tỉnh Quảng Nam, đề tài cần giải quyết được những câu hỏi cụ thể sau:
- Mục tiêu của công tác quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Nam
là gì?
- Tổ chức công tác quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Nam diễn
ra như thế nào?
- Thực trạng công tác quản lý đối tượng hưởng các chế độ BHXH, quản
lý điều kiện hưởng và mức hưởng, quản lý việc chi các chế độ BHXH cho
người thụ hưởng tại BHXH tỉnh Quảng Nam ra sao?



4

- Những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại vànguyên nhân của
những hạn chế, tồn tại là do đâu?
Để đạt được mục tiêu đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Nam, đề tài cần giải quyết được
những câu hỏi sau:
- Căn cứ đề xuất khuyến nghị là gì?
- Những khuyến nghị nào để giải quyết những tồn tại, hạn chế nhằm
hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Nam để công
tác quản lý chi được tổ chức tốt hơn, hiệu quả hơn?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý chi các chế độ BHXH bắt buộc
đang thực hiện tại phòng/tổ chế độ BHXH gồm: chế độ ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; phương thức chi: một lần,
hằng tháng đối với NLĐ đang tham gia BHXH tại các cơ quan, ban ngành,
đoàn thể, các đơn vị doanh nghiệp và các đối tượng đang hưởng các chế độ
lương hưu, trợ cấp BHXH thuộc phân cấp quản lý của Phòng Chế độ BHXH
trực thuộc Văn phòng BHXH tỉnh và tổ Chế độ BHXH trực thuộc BHXH của
18 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu thực trạng
công tác quản lý chi các chế độ BHXH bắt buộc ở tỉnh Quảng Nam (không
bao gồm BHYT).
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý chi BHXH cho các đối tượng hưởng các chế độ BHXH trên địa bàn
18 huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Nam.

- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2013– 2016.
4. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu


5

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng kết kinh nghiệm, phương pháp
phân tích, tổng hợp: Dựa trên cơ sở những kiến thức thực tế đã được tích lũy
về công tác chi BHXH, kết hợp tham khảo các tài liệu trong nước về lĩnh vực
này để tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa các nội dung về cơ sở
lý luận và thực tiễn của công tác quản lý chi BHXH làm cơ sở để xây dựng
Chương 1 của đề tài.
- Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu, thông tin: thu thập
thông tin, số liệu thứ cấp từ các báo cáo của phòng Chế độ, phòng Kiểm tra
trực thuộc BHXH tỉnh Quảng Nam. Các thông tin, số liệu thu thập được đưa
vào phần mềm Microsoft Excel để phân nhóm, tính toán, thống kê, tổng hợp,
xử lý thành các chỉ tiêu để phân tích, so sánh nhằm đánh giá thực trạng công
tác quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Nam làm cơ sở để xây dựng
Chương 2 của đề tài.
- Phương pháp so sánh: đối chiếu công tác quản lý chi BHXH tại tỉnh
Quảng Nam với quy trình Quản lý chi theo quy định của BHXH Việt Nam. So
sánh kết quả quản lý chi BHXH qua từng năm để đánh giá thực trạng và đề ra
những giải pháp phù hợp với thực tiễn về quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh
Quảng Nam làm cơ sở để xây dựng Chương 2 của đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Tác giả sẽ phỏng vấn một số lãnh
đạo phòng Chế độ, Phòng Kiểm tra, cán bộ liên quan tại cơ quan BHXH tỉnh
Quảng Nam về một số thuận lợi và khó khăn trong việc quản lý chi BHXH
làm cơ sở để xây dựng Chương 2 của đề tài. Đồng thời trao đổi các biện pháp
quản lý chi hiện tại đang áp dụng tại cơ quan cũng như những giải pháp trong
tương lai làm cơ sở để xây dựng Chương 3 của đề tài.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày gồm 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý chi BHXH.


6

- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh
Quảng Nam.
- Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH tại
BHXH tỉnh Quảng Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội là trụ cột chính của chính sách an sinh xã hội của Đảng
và Nhà nước. Có thể nói, không có BHXH thì không có một nền an sinh xã
hội (ASXH) vững mạnh. Do đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm góp
phần hoàn thiện bộ máy tổ chức, hoạt động của Bảo hiểm xã hội (BHXH) với
nhiều khía cạnh khác nhau ở địa bàn các tỉnh, thành phố khác nhau.
 Các bài báo trên các tạp chí khoa học:
Liên quan đến nội dung quản lý chi BHXH, theo hiểu biết của tác giả,
hiện chưa có công trình nào nghiên cứu trên các tạp chí khoa học.
 Các luận văn:
Tại trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, trong vòng ba năm 2014-2016,
không có công trình nào nghiên cứu liên quan trực tiếp đến công tác quản lý
chi mà chỉ đề cập đến công tác kiểm soát chi BHXH, cụ thể như:
Luận văn Thạc sĩ “Kiểm soát chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Quảng Nam” của tác giả Trần Thị Thu Hà, thực hiện năm 2014 tại trường
Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Luận văn đã khái quát được cơ sở lý luận cơ bản về
công tác kiểm soát chi trong hệ thống BHXH, nêu ra thực trạng và đánh giá
thực trạng công tác kiểm soát chi BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Nam, từ đó

đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi BHXH tại
BHXH tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, luận văn trên chỉ tập trung vào khía cạnh
kiểm soát, chưa đánh giá được tình hình trong công tác quản lý chi BHXH tại
BHXH tỉnh Quảng Nam.


7

Ngoài công trình nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng thì có
một số công trình nghiên cứu khác đề cập đến công tác quản lý chi BHXH
như:
- Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác chi trả các chế độ Bảo hiểm xã
hội tại tỉnh Kiên Giang” của tác giả Lâm Thuyết Minh, thực hiện năm 2015
tại trường Đại học Tài chính – Marketing. Luận văn đã hệ thống hóa và làm
rõ các vấn đề lý luận về quản lý chi trả các chế độ BHXH, trên cơ sở lý luận
chung đã khái quát hóa vai trò của quản lý chi BHXH trong công tác quản lý
nhà nước. Luận văn cũng đã đánh giá được thực trạng công tác quản lý chi trả
các chế độ BHXH tại tỉnh Kiên Giang giai đoạn năm 2010 – 2014, qua đó xác
định những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác
quản lý chi trả các chế độ BHXH tại tỉnh Kiên Giang và đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH tại
tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
Tuy nhiên, luận văn chưa nêu được cơ sở lý thuyết quan trọng về nội
dung cũng như mục tiêu của công tác quản lý chi, các tiêu chí đánh giá thực
trạng công tác quản lý chi. Hơn nữa, luận văn hoàn thiện trước khi quyết định
số 828/QĐ-BHXH ban hành ngày 27/5/2016 quy định về quản lý chi các chế
độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp và quyết định số 636/QĐ-BHXH ban hành
ngày 22/4/2016 quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ
BHXH nên luận văn chưa đánh giá và giải quyết được những thực trạng công
tác quản lý chi BHXH đang diễn ra.

- Luận văn Tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả
các chế độ BHXH ở Việt Nam” của tác giả ThS. Nguyễn Thị Chính, thực hiện
năm 2010 tại trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. Luận văn đã hệ thống hóa và
có đóng góp bổ sung làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về khái niệm, bản
chất, vai trò của BHXH; hệ thống các chế độ BHXH; quỹ BHXH; hệ thống tổ


8

chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH. Luận văn cũng đã tổng hợp phân
tích có hệ thống về hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH
giai đoạn năm 2003 – 2008 về quy trình chi trả, phương thức chi trả, lệ phí chi
trả, cơ sở vật chất phục vụ công tác chi trả…từ đó rút ra kết quả đạt được và
một số vấn đề còn tồn tại. Luận văn đã dựa trên các cơ sở phân tích khoa học
đó để đưa ra các giải pháp cụ thể, có tính khả thi cao nhằm hoàn thiện hệ
thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam, bao gồm:
Hoàn thiện hệ thống tổ chức chi trả; Đổi mới công tác lập kế hoạch chi trả;
Hoàn thiện phương thức chi trả; Quản lý chặt chẽ nguồn kinh phí chi trả;
Tăng cường phương tiện phục vụ công tác chi trả; Kiện toàn công tác cán bộ;
Tăng cường kiểm tra và thanh tra trong các khâu chi trả; Quản lý chặt chẽ chi
trả các chế độ ngắn hạn; Tăng lệ phí chi trả và một số giải pháp khác.
Tuy nhiên, luận văn trên chỉ đánh giá thực trạng và nêu ra các biện pháp
chung, trong khi đó, mỗi địa phương có những thuận lợi, khó khăn riêng trong
công tác tổ chức và hệ thống chi trả các chế độ BHXH thì luận văn chưa đánh
giá được. Luận văn cũng chưa nêu được mục tiêu cũng như các tiêu chí đánh
giá thực trạng của hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả. Hơn nữa, luận văn
mới chỉ đề cập đến một khía cạnh của công tác quản lý chi BHXH.
- Luận văn Tiến sĩ “Đảm bảo tài chính cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam”
của tác giả Ths. Nguyễn Thị Hào, thực hiện năm 2015 tại trường Đại học
Kinh tế Quốc Dân. Luận văn đã nghiên cứu và đưa ra khái niệm đảm bảo tài

chính cho BHXH dưới góc độ kinh tế chính trị học và luận giải nội dung đảm
bảo tài chính cho BHXH bao gồm các vấn đề: đảm bảo thu, đảm bảo chi, đảm
bảo sự cân đối và ổn định quỹ BHXH trong dài hạn, đảm bảo sự công bằng
đối với các đối tượng tham gia BHXH. Luận văn đưa ra các tiêu chí để đánh
giá đảm bảo tài chính cho BHXH bao gồm: mức độ bao phủ của hệ thống
BHXH, mức độ tuân thủ BHXH, mức độ bền vững về tài chính BHXH. Trên


9

cơ sở những tiêu chí đó, luận văn đã làm rõ những kết quả và những hạn chế
về đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam, nguyên nhân của hạn chế và đề
xuất các giải pháp mới.
Tuy nhiên, luận văn trên chỉ nghiên cứu một cách tổng quan về an sinh
xã hội mà chưa đề cập cụ thể đến công tác quản lý chi BHXH, vai trò, giải
pháp của công tác quản lý chi BHXH đến đảm bảo cân bằng quỹ BHXH nói
riêng, đến hệ thống an sinh xã hội nói chung.
 Các công trình nghiên cứu tại BHXH tỉnh Quảng Nam
Tại tỉnh Quảng Nam, ngoài luận văn “Kiểm soát chi bảo hiểm xã hội tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam” của tác giả Trần Thị Thu Hà, thực hiện
năm 2014 tại trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng thì cho đến nay chưa có một
công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và cập nhật về công tác quản lý
chi BHXH.
Khoảng trống nghiên cứu về công tác quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh
Quảng Nam:
- Nhìn chung, các luận văn trên đã khái quát hóa được cơ sở lý luận về
BHXH. Tuy nhiên, cơ sở lý luận trực tiếp về vấn đề nghiên cứu là công tác
quản lý chi BHXH vẫn chưa được tổng hợp, bao quát hóa đầy đủ. Các nội
dung quan trọng về mục tiêu, nội dung của công tác quản lý chi, các tiêu chí
đánh giá, và công tác thanh tra, kiểm tra vẫn chưa được đề cập. Trong khi đó,

đây là những cơ sở lý thuyết quan trọng nhất giúp đánh giá thực trạng công
tác quản lý chi, nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp. Hơn nữa, đa phần các
tác giả đề cập đến những vấn đề tại BHXH tỉnh, thành phố cụ thể, nhưng các
giải pháp đề ra lại có phần chưa trọng tâm và đôi khi chưa sát với những thực
trạng tồn tại tại đơn vị, đồng thời, chưa tập trung giải quyết các vấn đề trước
mắt gần với thực tế mà chú trọng các giải pháp mang tính vĩ mô khá cao,


10

trong khi mỗi tỉnh, thành phố có những đặc điểm, nguồn lực, định hướng phát
triển riêng.
- Trong vòng ba năm trở lại đây, có rất ít công trình nghiên cứu về công
tác quản lý chi BHXH, trong khi những văn bản pháp lý mới ban hành về
quản lý chi BHXH đưa ra những quy định mới về nội dung công tác quản lý
chi BHXH, quy trình và trách nhiệm chi trả BHXH như: Quyết định số
828/QĐ-BHXH ngày 27/5/2016 quy định về quản lý chi các chế độ BHXH,
bảo hiểm thất nghiệp và quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 quy
định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH. Do đó các
luận văn trước đây đã cũ so với các quy định trên nên việc đánh giá thực trạng
không còn chính xác.
- Hiện nay, vẫn chưa có một luận văn nào nghiên cứu một cách cập nhật,
đặc thù và toàn diện về công tác quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Quảng
Nam. Trong khi đó, công tác quản lý chi BHXH là một khâu rất quan trọng
nhằm đảm bảo quyền lợi cho người hưởng các chế độ BHXH, tránh tình trạng
thâm hụt quỹ BHXH, đảm bảo an toàn cho quỹ BHXH. Hơn nữa, tỉnh Quảng
Nam với hơn 163 nghìn đối tượng hưởng, số tiền chi trả gần 1,5 nghìn tỷ
đồng tính đến ngày 31/12/2016, địa bàn quản lý đa dạng từ đồng bằng đến
miền núi với nhiều nhóm đối tượng hưởng khác nhau. Do đó, việc đánh giá
thực trạng và đưa ra những giải pháp cấp bách và lâu dài trong công tác quản

lý chi BHXH là rất cần thiết đối với BHXH tỉnh Quảng Nam.
Từ những khe hở trong nghiên cứu trên, luận văn “Hoàn thiện công tác
quản lý chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam” của tác giả
được xây dựng trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đó, đồng thời sẽ
xây dựng toàn diện hệ thống cơ sở lý luận, đi sâu vào việc nghiên cứu và phân
tích các vấn đề liên quan đến việc hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH dựa
trên các quy định mới về quản lý chi BHXH và các quy định khác có liên


11

quan đến công tác quản lý chi BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Trên cơ
sở lý luận khoa học và thực tiễn luận văn sẽ xây dựng các giải pháp để hoàn
thiện công tác quản lý chi BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Các giải pháp
được đề xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý chi BHXH
tại BHXH tỉnh Quảng Nam, đảm bảo tốt nhất quyền lợi cho người hưởng các
chế độ BHXH, thực hiện đúng nguyên tắc chi đúng, chi đủ, chi kịp thời
chocác đối tượng hưởng.
Điểm mới của luận văn đó là công trình được nghiên cứu một cách toàn
diện, trên cơ sở khoa học về thực trạng công tác quản lý chi BHXH trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam. Đồng thời đề ra được phương hướng, mục tiêu, đặc biệt
là hệ thống các giải pháp vừa có tính cấp bách trước mắt, vừa có tính chiến
lược lâu dài nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi BHXH với mục tiêu
phục vụ tốt hơn nhu cầu và đảm bảo lợi ích cho người thụ hưởng các chế độ
BHXH, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Quảng Nam, góp
phần vào thành công của chính sách ASXH của Đảng và Nhà nước.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BHXH

1.1. ĐỊNH CHẾ TIẾT KIỆM THEO HỢP ĐỒNG VÀ QUỸ BHXH
1.1.1. Định chế tiết kiệm theo hợp đồng
a. Định nghĩa


12

“ Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng là các định chế tài chính có
nguồn vốn hoạt động được hình thành từ các hợp đồng, theo đó các định chế
này nhận được các khoản đóng góp theo định kỳ và thực hiện chi trả cho
những người sở hữu hợp đồng trong trường hợp các sự kiện trong hợp đồng
xảy ra. Do đặc thù trong hoạt động là giữa thời điểm nhận được các khoản
đóng góp theo định kỳ và thời điểm chi trả theo trách nhiệm được quy định
trong hợp đồng có sự chênh lệch về thời gian nên các định chế này có thể sử
dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư nhằm mục đích sinh lời ” [8, tr. 202]
b. Các loại hình định chế tiết kiệm theo hợp đồng
Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng được phân thành 2 loại: các công
ty bảo hiểm và quỹ trợ cấp hoặc quỹ hưu trí.
- Các công ty bảo hiểm: “ là các định chế tài chính có nhiệm vụ cung
cấp các hợp đồng bảo hiểm cho các doanh nghiệp và các hộ gia đình nhằm
giảm bớt các rủi ro ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và đời sống của họ. Các
hợp đồng bảo hiểm chính là các phương tiện đảm bảo tài chính cho những
người tham gia bảo hiểm, những người lo ngại có thể gặp phải một số biến cố
xấu trong cuộc sống gây ra tổn thất đối với họ” [8, tr. 202]
Nguồn vốn hoạt động của các công ty bảo hiểm gồm:
+ Nguồn vốn tự có: Là bộ phận vốn chủ sở hữu của các công ty bảo
hiểm, nó là phần vốn cơ sở ban đầu được đăng kí khi mới hoạt động.
+ Phí bảo hiểm từ các hợp đồng: Các công ty bảo hiểm bán ra các sản
phẩm bảo hiểm qua việc ký kết các hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của
khách hàng. Đối với các công ty bảo hiểm thì nguồn thu từ phí bảo hiểm là

lớn nhất, chi phối và quyết định hoạt động cơ bản của công ty.
+ Nguồn thu từ hoạt động đầu tư: “ Lợi nhuận thu được từ các hoạt động
đầu tư là nhân tố quan trọng làm gia tăng lợi nhuận của các công ty bảo hiểm.
Ngoài ra, nó có tác dụng to lớn trong việc bảo toàn và phát triển vốn để bổ


13

sung, tăng cường quỹ dự phòng bồi thường ” [13, tr. 220]. Nguồn thu này bao
gồm các khoản lãi tiền gửi ngân hàng, thu từ lợi tức cổ phần, lãi từ đầu tư trái
phiếu, cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, thu từ kinh doanh tiền tệ, bất
động sản…
+ Ngoài ra, còn có các nguồn thu khác là các nguồn vốn hình thành khi
các công ty bảo hiểm đa dạng hóa nghiệp vụ kinh doanh như các nghiệp vụ
bảo lãnh, bảo hiểm tiền gửi hay thu từ dịch vụ giám định, xét bồi thường hộ
cho các công ty bảo hiểm khác…
Việc chi trả bảo hiểm của các công ty bảo hiểm cho người được bảo
hiểm khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra theo cam kết được quy định rõ trong
hợp đồng thường là:
+ Trả tiền bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, khi đến hạn
hợp đồng hoặc khi sự cố bảo hiểm xảy ra.
+ Trả tiền bảo hiểm trong bảo hiểm tai nạn, bệnh tật, ốm đau cần phải
khám chữa, điều trị, phẫu thuật.
+ Trả tiền bồi thường tổn thất trong các hợp đồng bảo hiểm thiệt hại khi
các rủi ro xảy ra.
Công ty bảo hiểm được phép sử dụng các nguốn vốn tạm thời nhàn rỗi
của mình để tham gia vào các hoạt động đầu tư. Tuy nhiên, việc đầu tư của
người bảo hiểm nếu không thận trọng sẽ rất nguy hiểm cho những người được
bảo hiểm. Để đảm bảo quyền lợi cho những người được bảo hiểm, Nhà nước
đòi hỏi các công ty bảo hiểm phải thực hiện các cam kết của mình bằng các

tài sản có thể hiện trên bảng tổng kết tài sản. Đối với các công ty bảo hiểm khi
sử dụng quỹ của những người được bảo hiểm bắt buộc phải tuân theo những
nguyên tắc nhất định để đảm bảo an toàn, sự sinh lời và tính thanh khoản của
các khoản vốn đầu tư:
“+ An toàn về mặt tài chính đối với các công ty bảo hiểm để thực hiện
chắc chắn các cam kết của mình đối với những người được bảo hiểm là những
người được hưởng hợp đồng.


14

+ Sinh lời nhằm đảm bảo nguyên tắc hạch toán trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm và tạo điều kiện giảm phí bảo
hiểm đối với người tham gia bảo hiểm.
+ Khả năng thanh khoản để công ty có thể thanh toán các khoản bồi
thường tổn thất cho các chủ nợ vào bất kỳ thời điểm nào” [8, tr. 207]
Để thực hiện các yêu cầu và nguyên tắc trong đầu tư, các công ty cần
phải có tính năng động và trách nhiệm cao trong quản lý tài chính. Ngoài việc
đánh giá thường xuyên hiệu quả của các khoản đầu tư, hạch toán chính xác
kết quả hoạt động, cần phải định giá chính xác giá trị tài sản của công ty.
Quỹ trợ cấp hoặc quỹ hưu trí: Là một loại hình trung gian tài chính thuộc
các định chế tiết kiệm theo hợp đồng, được thiết lập để thanh toán những
khoản lợi ích cho NLĐ khi họ về hưu hoặc giảm thu nhập do mất sức lao
động, giúp họ có những khoản thu nhập ổn định thông qua cung cấp các
chương trình trợ cấp, lương hưu. Để đạt được mục đích này, các tổ chức,
doanh nghiệp SDLĐ, NLĐ và các tổ chức công đoàn, Chính phủ cùng nhau
xây dựng kế hoạch lương hưu, trong đó quy định tỷ lệ đóng góp định kỳ của
những người tham gia trong thời gian NLĐ còn đang làm việc. Dù dưới hình
thức nào thì khả năng dự đoán chính xác mức và thời gian trả rất cao, nên
nguồn vốn của quỹ này thường được đầu tư vào các công cụ đầu tư dài hạn,

như cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ hoặc cho vay…Ngoài
ra, quỹ này còn đầu tư vào các tài sản có tính an toàn cao như gửi ngân hàng,
vào các loại kỳ phiếu do ngân hàng phát hành. Do vậy, hoạt động của quỹ hưu
trí không những đảm bảo thu nhập thường xuyên ổn định cho những NLĐ về
hưu mà còn là một trung gian tài chính di chuyển vốn nhàn rỗi đến tay các
chủ thể đầu tư, đến người cần vốn trong nền kinh tế.
Các quỹ hưu trí hoạt động dưới hai hình thức:
- Các chương trình trợ cấp hưu trí tư nhân:
Các chương trình này do các công ty thành lập nhằm mục đích hỗ trợ
cho những NLĐ trong công ty, sẽ do một ban quản lý chịu trách nhiệm điều


15

hành gồm: các hoạt động thu tiền đóng góp, chi trả lương hưu và thực hiện
việc đầu tư bằng nguồn vốn quỹ. Các chương trình này cũng có thể được ủy
thác cho các ngân hàng hoặc các công ty bảo hiểm nhân thọ quản lý. Hoạt
động của các chương trình này luôn gặp rủi ro không đủ tiền để trả lương hưu
do khoản đóng góp không đủ để tài trợ cho việc chi trả hoặc do yếu kém trong
hoạt động đầu tư gây thất thoát tiền quỹ. Chính vì vậy, Luật các nước thường
quy định việc báo cáo định kỳ theo những tiêu chuẩn nhất định về hoạt động
của các quỹ, đưa ra những quy định về số năm tối thiểu phải tham gia chương
trình, trường hợp không đủ thời gian làm việc theo quy định, dù tự ý ra đi
hoặc bị sa thải đều không được hưởng quyền được trợ cấp.
- Các chương trình trợ cấp hưu trí công cộng – tên gọi khác là quỹ
BHXH:
Với quỹ này, NLĐ tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đều phải tham
gia và sẽ được trợ cấp khi nghỉ hưu. Nguồn hình thành quỹ từ sự đóng góp
định kỳ của NLĐ theo một tỷ lệ nhất định trên mức lương của họ khi còn làm
việc, đóng góp của người SDLĐ và các nguồn khác. Quỹ BHXH không chỉ

chi trả lương hưu mà còn thanh toán chi phí y tế, trợ cấp mất sức lao động…
Cũng như các chương trình trợ cấp hưu trí tư nhân, các chương trình trợ cấp
hưu trí công cộng đang phải đối mặt với nguy cơ thiếu hụt tiền để chi trả cho
những khoản chi trả BHXH do tỷ trọng người về hưu và đối tượng giải quyết
trợ cấp lớn so với đối tượng tham gia và mức đóng góp vào quỹ, do đó làm
cho quỹ dễ lâm vào tình trạng thâm hụt nếu quản lý và đầu tư sử dụng quỹ
không tốt. Điều này đòi hỏi các Chính phủ cần thiết phải quan tâm qua đó
nhằm thực hiện tốt các chính sách xã hội như tăng đối tượng NLĐ tham gia
quỹ, tăng cường những khoản trợ cấp từ NSNN trong thời gian đầu khi nguồn
thu không đủ thanh toán.


16

Sự ra đời và vận hành của các quỹ trợ cấp hoặc hưu trí phụ thuộc vào
quy định về chế độ hưu trí và cơ chế quản lý quỹ hưu trí của từng nước. Phổ
biến hiện nay trên thế giới có hai loại quản lý quỹ hưu trí:
- Quản lý theo kỹ thuật phân chia: Theo cơ chế này, “những người làm
công ăn lương còn đang trong độ tuổi làm việc sẽ tài trợ cho việc thanh toán
trợ cấp hưu trí cho những người không còn đang trong độ tuổi lao động nữa”
[8, tr. 210]. Hệ thống này hiện rất phổ biến ở các nước châu Âu nhưng cũng
thể hiện những hạn chế bởi từ nhiều năm nay, dân số ở độ tuổi nghỉ hưu có xu
hướng tăng mạnh hơn dân số đang làm việc. Cơ chế quản lý quỹ theo kỹ thuật
phân chia tính tiền trợ cấp dựa vào số năm làm việc (thời gian đóng tiền bảo
hiểm) của NLĐ và tiền lương của họ vào thời điểm trước khi nghỉ hưu.
- Quản lý theo kỹ thuật tồn tích: Theo cơ chế này, “các cá nhân đều đặn
bỏ ra một số tiền tiết kiệm trong suốt cuộc đời mình và dùng chúng để đầu tư
và dùng thu nhập từ hoạt động đầu tư này để trả lương hưu cho NLĐ kể từ
thời điểm không còn trong độ tuổi lao động” [8, tr. 210]. Hệ thống này đã phát
triển từ lâu ở Mỹ. Cơ chế quản lý quỹ theo kỹ thuật tồn tích tính tiền trợ cấp

tùy thuộc vào số tiền mà NLĐ đã đầu tư và thời gian đầu tư của họ.

1.1.2. Quỹ BHXH
a. Khái niệm quỹ BHXH
“Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung, được tồn tích dần từ
sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác và
được Nhà nước bảo hộ. Quỹ BHXH là một công cụ để thực hiện chức năng
tài chính BHXH và chính sách BHXH của Nhà nước. Mỗi quốc gia khác nhau
cách thức tổ chức, quản lý và thực hiện quỹ BHXH khác nhau.” [6, tr. 186]
b. Đặc trưng, vai trò của quỹ BHXH


17

Đặc điểm của quỹ BHXH là do Nhà nước thành lập và hoạt động theo
pháp luật, nhằm thực hiện các chức năng của tài chính BHXH, bao gồm thu,
chi và cân đối thu - chi BHXH.
Chủ thể tham gia quỹ là đối tượng đóng góp hình thành quỹ, bao gồm
NLĐ, chủ SDLĐ và Nhà nước. Trong khi đó, người được hưởng trợ cấp trực
tiếp chỉ có người lao động đóng BHXH. Nhà nước là người được hưởng lợi
gián tiếp với mục đích cao nhất là đảm bảo mức thu nhập nhất định cho NLĐ
khi họ gặp rủi ro do mất thu nhập (mất sức, về hưu) hoặc giảm thu nhập (ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động...) hoặc các hoạt động khám chữa bệnh mà
không phải chi trả trực tiếp bằng nguồn NSNN. Chủ SDLĐ thực hiện trách
nhiệm đóng BHXH cho NLĐ tuyển dụng, qua đó đóng góp gián tiếp vào thực
hiện hóa mục tiêu ổn định xã hội của Nhà nước.
Hoạt động tài chính BHXH được thực hiện thông qua quỹ BHXH không
có phạm vi hoạt động rộng như NSNN, mà chỉ giới hạn hoạt động thu, chi đối
với các đối tượng tham gia và đối với các nghiệp vụ thu, chi theo quy định
của pháp luật về BHXH. Quỹ BHXH cũng thực hiện chức năng phân phối

như NSNN, thế nhưng chức năng tái phân phối chỉ rõ đối với các chế độ ngắn
hạn theo nguyên tắc chia sẻ rủi ro giữa người đóng BHXH. Vì vậy, mặc dù
mức đóng BHXH cho các chế độ ngắn hạn như nhau nhưng mức hưởng và số
lần hưởng trong một năm tài khóa có thể khác nhau tùy thuộc vào rủi ro mà
NLĐ gặp phải.
Quỹ BHXH là một định chế tài chính nhưng hoạt động không nhằm mục
tiêu kinh doanh để thu lợi nhuận như các thể chế tài chính khác (như Bảo
hiểm thương mại, Công ty tài chính…). Tuy nhiên, là quỹ tài chính nên quỹ
hoạt động trên nguyên tắc bảo tồn và tăng trưởng giá trị nhằm mục tiêu an
toàn về tài chính quỹ.
Quỹ BHXH ra đời, tồn tại và phát triển phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của từng nước và điều kiện phát triển trong từng giai đoạn ở


18

mỗi nước. Cơ chế hoạt động tài chính của quỹ BHXH phải tương ứng với hệ
thống BHXH của từng quốc gia.Việt Nam xây dựng hệ thống BHXH có mức
hưởng xác định trước và nguyên tắc này chi phối cơ chế hoạt động tài chính
của quỹ BHXH.
“ Quỹ BHXH giữ vai trò trung tâm trong thực hiện chính sách BHXH và
tài chính BHXH, là cầu nối giữa các bên tham gia và các bên hưởng lợi. Kết
quả hoạt động tài chính, cân đối quỹ là một chỉ số quan trọng giúp cho việc
nghiên cứu, đánh giá, điều chỉnh chính sách BHXH và ra các quyết định liên
quan đến BHXH” [6, tr. 187]. Sự tồn tại và hoạt động của quỹ gắn liền với
khả năng thực thi chính sách BHXH. Quỹ bị mất khả năng thanh toán và mất
cân đối tài chính sẽ có nguy cơ dẫn đến khủng hoảng tài chính nếu Nhà nước
không đủ khả năng bù đắp phần thiếu hụt của hệ thống bằng NSNN. Trường
hợp xấu nhất, có thể xảy ra bất ổn về chính trị và xã hội.
c. Nguồn hình thành quỹ BHXH

Quỹ BHXH được hình thành trên các nguồn:
- Đóng góp của các bên tham gia quan hệ bảo hiểm gồm:
+ Sự đóng góp của NLĐ: NLĐ đóng vào quỹ BHXH để bảo hiểm cho
chính mình, trên cơ sở trích một phần từ tiền lương/thu nhập nhận được trong
quá trình làm việc. Mức đóng theo quy định cụ thể ở từng nước.
+ Sự đóng góp của người SDLĐ: Người SDLĐ trích từ quỹ lương của
doanh nghiệp để đóng vào quỹ BHXH cho số lao động làm việc tại doanh
nghiệp.
+ Sự đóng góp, hỗ trợ của Nhà nước: Trong một số hệ thống BHXH,
Nhà nước có thể đóng góp vào quỹ BHXH trực tiếp hay gián tiếp. Nhà nước
tham gia trực tiếp vì Nhà nước cũng là người sử dụng số lượng lớn lao động
là công chức làm việc ở khu vực quản lý nhà nước, khu vực sự nghiệp và
được nhận lương từ ngân sách. Ngoài ra, Nhà nước tham gia gián tiếp với tư


×