Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại chi cục quản lý thị trường bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.44 KB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này, trước hết em xin gửi đến quý
thầy, cô giáo trong khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực- trường Đại học Nội vụ Hà
Nội lời cảm ơn chân thành! Đồng thời em xin cảm ơn nhà trường đã tạo cho em có
cơ hội được thực tập nơi mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp
dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này
em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong chuyên ngành Quản trị nhân lực để
giúp ích cho công việc sau này của bản thân.
Đặc biệt, em xin gửi đến cô Nguyễn Thị Hoa - người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ chúng em hiểu hơn về việc hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này lời
cảm ơn sâu sắc nhất!
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của Chi Cục Quản
lý thị trường tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực
tiễn trong suốt quá trình thực tập tại Cơ quan.
Cuối cùng em xin cảm ơn các Bác, các Cô chú, các anh chị phòng Tổ chức Hành chính của Chi Cục Quản lý thị trường Bắc Ninh đã giúp đỡ, cung cấp những
số liệu thực tế để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện
chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp từ thầy cô cũng như ban lãnh đạo Chi Cục.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các bác, các cô chú, các anh chị trong Chi Cục
Quản lý thị trường Bắc Ninh luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt
đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng! Bắc Ninh ngày 15 tháng 03 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Nga



LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Khoa học - công
nghệ và toàn cầu hoá nền kinh tế quốc tế thì yếu tố con người ngày càng được quan
tâm chú trọng như là yếu tố chính của sự phát triển ở bất kỳ quốc gia nào.
Để ứng dụng Khoa học – Công nghệ đó một cách hiệu quả thì nguồn nhân
lực có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng tốt, khả năng nhạy bén, kỹ thuật điêu
luyện là vấn đề được quan tâm đầu tư để nâng cao hơn nữa khả năng thích ứng của
người lao động khi làm việc với công nghệ.
Vì thế phải đặt vấn đề phát triển con người và nguồn nhân lực trong một cái
nhìn toàn diện.
Ngày nay không thể quan niệm đơn thuần nguồn nhân lực là lực lượng lao
động với nghĩa đơn giản là những người làm công ăn lương, những người nông
dân… Mà cuộc sống ngày nay đòi hỏi phải nhìn nhận nguồn nhân lực một cách bao
quát, bao gồm tất cả mọi người thuộc mọi tầng lớp xã hội và nghề nghiệp khác
nhau, mọi địa vị xã hội từ thấp đến cao nhất, từ người làm nghề lao động cao nhất
như: Nông dân, công nhân, người làm công việc chuyên môn, người làm khoa học,
người làm nhiệm vụ quản lý, nhà kinh doanh, người chủ doanh nghiệp, giới nghệ sĩ,
người hoạch định chính sách, quản lý… tất cả đều nằm trong tổng thể của cộng
đồng xã hội, mọi cá nhân đều có nhu cầu đào tạo, phát triển và có điều kiện để tự
phát triển.
Là một đơn vị hành chính sự nghiệp mang tính chất đặc thù, Chi Cục Quản
Lý Thị Trường tỉnh Bắc Ninh đã và đang chú trọng đầu tư mạnh cho việc nâng cao
hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực bằng các chương trình đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực tại đơn vị.
Đối với Chi Cục Quản Lý Thị Trường Bắc Ninh hay các tổ chức khác, các
nghiệp vụ của quản trị nhân lực không phải lúc nào cũng được quan tâm một cách
đầy đủ và mức độ quan tâm là giống nhau, với đặc thù là cơ quan nhà nước, các
nghiệp vụ được triển khai có sự khác biệt với doanh nghiệp. Do có sự tương tác
giữa con người với nhau rất lớn nên công tác quản trị nhân lực được lãnh đạo Chi

Cục Quản Lý Thị Trường Bắc Ninh rất quan tâm.
Tổ chức có tồn tại được hay không, phát triển hay lụi tàn, thành công hay
thất bại đều được quyết định bởi những người làm trong tổ chức đó, máy móc dù có
hiện đại, cơ sở vật chất có đầy đủ khang trang nhưng không có con người thì tất cả


vẫn chỉ là những vật vô tri, không tự tạo ra giá trị, bởi thế con người mới chính là
yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ
chức.
Trong quá trình thực tập tại Chi Cục Quản Lý Thị Trường Bắc Ninh, tôi nhận
thấy đây là vấn đề hay và quan trọng, do đó tôi đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ, công chức tại Chi Cục Quản
Lý Thị Trường Bắc Ninh” làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi đã có những thuận lợi là được tiếp
thu kiến thức cơ bản trong quá trình học tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội, sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực đã tạo điều kiện cho tôi
tham gia đợt thực tập, được học hỏi và quan sát thực tế để vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tiễn một cách linh hoạt và có hệ thống hơn.
Qua bài báo cáo này tôi xin chân thành cảm ơn sự phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường, cơ quan và gia đình, sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo trong
trường, các bác, các cô chú, anh chị cùng toàn thể cán bộ, nhân viên trong cơ quan
đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất trong thời gian tôi thực
tập tại Chi Cục Quản Lý Thị Trường Bắc Ninh.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi cũng đã cố gắng tìm hiểu thực tế để
hoàn thành bài báo cáo, xong vì thời gian thực tập không được nhiều, nên bản báo
cáo thu hoạch của tôi cũng không tránh khỏi những khuyết điểm nhất định. Do đó,
tôi mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bài
báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn.!.
Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2017
SINH VIÊN


Phạm Thị Nga


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI NÓI ĐẦU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................2
MỤC LỤC................................................................................................................ 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu và Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................2
3. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................2
4. Vấn đề nghiên cứu.........................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
6. Ý nghĩa của đề tài..........................................................................................3
7. Kết cấu của đề tài...........................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................5
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG...........5
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG.................5
TỈNH BẮC NINH...................................................................................................5
1.1. Khái niệm...................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức...................................................................5
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức....................................6
1.2. Mục tiêu và vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC.......................7
1.2.1. Mục tiêu...................................................................................................7

1.2.2. Vai trò......................................................................................................8
1.3 Sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC tại Chi cục quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh.......................................................................................10


1.4. Nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC tại Chi cục quản lý
thị trường tỉnh Bắc Ninh..................................................................................10
1.4.1. Nội dung................................................................................................10
1.4.2. Hình thức đào tạo...................................................................................11
1.5. Nguyên tắc và yêu cầu đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC..........11
1.5.1. Nguyên tắc.............................................................................................11
1.5.2. Yêu cầu..................................................................................................13
CHƯƠNG 2............................................................................................................ 15
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ...................15
CÔNG CHỨC TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG................................15
TỈNH BẮC NINH..................................................................................................15
2.1. Khái quát chung về đơn vị thực tập..........................................................15
2.1.1. Khái quát chung về đơn vị thực tập.......................................................16
2.1.2. Khái quát chung về phòng Tổ chức – Hành chính.................................19
2.2. Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC tại Chi cục Quản lý thị
trường Tỉnh Bắc Ninh......................................................................................21
2.2.1. Đặc điểm về đội ngũ cán bộ, công chức tại Chi cục Quản lý Thị trường
tỉnh Bắc Ninh...................................................................................................21
2.2.2. Quy trình đào tạo cán bộ, công chức......................................................25
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh..................................................30
2.3.1. Cơ sở vật chất của Chi cục phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức...................................................................................................30
2.3.2. Đội ngũ giảng viên.................................................................................31
2.3.3. Nguồn kinh phí......................................................................................32

2.4. Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại Chi cục
Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh....................................................................33
2.4.1. Kết quả đạt được....................................................................................33
2.4.2. Những tồn tại.........................................................................................34
CHƯƠNG 3............................................................................................................ 38


GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ.....................38
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CBCC TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ
TRƯỜNG TỈNH BẮC NINH...............................................................................38
3.1. Mục tiêu của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh về công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức....................................................................38
3.1.1. Mục tiêu chung......................................................................................38
3.1.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................38
3.2. Quan điểm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Chi cục Quản lý
thị trường tỉnh Bắc Ninh..................................................................................39
3.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức phải quán triệt, nhận thức sâu sắc
quan điểm, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước...........39
3.2.2. Thường xuyên bám sát quan điểm chỉ đạo của Tỉnh..............................40
3.2.3. Đảm bảo yêu cầu của việc thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước...40
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tại, bồi dưỡng
CBCC tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh.......................................40
3.1.1. Giải pháp chung.....................................................................................40
3.3.2. Giải pháp đối với Chi cục Quản lý thị trường Bắc Ninh về công tác đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ CBCC..........................................................................44
3.3.3. Giải pháp đối với đội ngũ giảng viên.....................................................45
3.4. Một số khuyến nghị..................................................................................46
3.4.1. Khuyến nghị đối với Chi cục Quản lý thị trường Bắc Ninh về công tác
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBCC....................................................................46
3.4.2. Khuyến nghị đối với giảng viên về việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại

Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh.......................................................47
3.4.3. Hoàn thiện bộ máy chuyên trách công tác QTNL ở Chi cục Quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh.......................................................................................47
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................49
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................51


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nội dung viết tắt

Chữ viết tắt

Đào tạo bồi dưỡng

ĐTBD

Cán bộ công chức

CBCC

Nguồn nhân lực

NNL

Hội đồng nhân dân

HĐND

Uỷ ban nhân dân


UBND

Quản lý thị trường

QLTT

Xã hội chủ nghiã

XHCN

Khoa học xã hội

KHXH


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ đổi mới mở cửa hội nhập kinh tế Quốc tế, toàn bộ đội ngũ CBCC
trong bộ máy hành chính nhà nước tạo thành một nguồn lực lớn phục vụ cho quá
trình tổ chức và hoạt động của nhà nước. CBCC trong thời kỳ chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường cần được trang bị kiến
thức mới để đương đầu với những thay đổi của thời cuộc, cần phải có sự chuẩn bị,
chọn lọc chu đáo để có một đội ngũ CBCC trung thành với lý tưởng XHCN, nắm
vững đường lối cách mạng của Đảng; vững vàng, đủ phẩm chất và bản lĩnh chính
trị, có năng lực về lý luận, pháp luật, chuyên môn, có nghiệp vụ hành chính và khả
năng thực tiễn để thực hiện công tác đổi mới. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, với
sự phát triển như vũ bão của KHCN càng đòi hỏi nhân lực của bộ máy nhà nước
phải nâng cao năng lực trí tuệ quản lý, năng lực điều hành và xử lý công việc thực
tiễn. Do đó hoạt động công tác ĐTBD đội ngũ CBCC được đặt ra cấp thiết hơn.
Ngay từ khi Đất nước độc lập, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đặt công tác

đào tạo, bồi dưỡng CBCC vào vị trí có tầm quan trọng và có ý nghĩa quyết định. Đó
cũng là yêu cầu cấp thiết đối với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Nghị quyết
trung ương 3 (khóa III) đã xác định: “Xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất, năng
lực là yếu tố quyết định chất lượng của bộ máy nhà nước”. Đối với công tác đào
tạo, bồi dưỡng, Nghị quyết đã xác định rõ CBCC cần phải được đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức toàn diện, trước hết về đường lối chính trị, về quản lý nhà nước, quản lý
kinh tế - xã hội.
Thực tế cho thấy hiện nay các cơ quan quản lý nhà nước cũng đã quan tâm hơn
đến việc đào tạo CBCC, tuy nhiên nhiều nơi việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chưa
phù hợp với yêu cầu chức năng công việc. Những hạn chế đó xuất phát từ lý do các
cơ quan, tổ chức chưa có một kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hợp lý gây ra lãng phí
về thời gian, tiền của và cả nguồn nhân lực, do sử dụng nguồn nhân lực không đúng
nơi, đào tạo không đúng lúc, đúng chỗ.
Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh là cơ quan hành chính sự nghiệp của
nhà nước, từ những năm bắt đầu thành lập đã rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCC, xác định đó là một yếu tố cơ bản để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước.

1


Với những kiến thức đã được học tại trường Đại học Nội Vụ Hà Nội và qua thời
gian thực tập tại Chi Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh, em xin trình bày về
thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở Chi Cục Quản lý thị trường tỉnh
Bắc Ninh và đưa ra một số ý kiến đánh giá, kiến nghị, giải pháp mang tính cá nhân
về công tác này qua đề tài: “Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ, công
chức tại Chi Cục Quản Lý Thị Trường Bắc Ninh”
Do thời gian thực tập có hạn, nên bài viết có thể chưa thật sự đầy đủ và hoàn
chỉnh. Vì vậy, em rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ, đánh giá và đóng góp ý
kiến của Thầy Cô giáo cùng CBCC công tác tại Chi Cục Quản lý thị trường tỉnh

Bắc Ninh để bài báo cáo này hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu và Nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
CBCC và đánh giá thực trạng của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC, qua đó đề
xuất một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC tại Chi Cục Quản lý thị trường Tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại Chi cục quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và
các Quy định của Nhà nước ta.
Phân tích thực trạng đội ngũ CBCC ở Chi cục quản lý thị trường Tỉnh Bắc
Ninh và hoạt động của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC tại Chi Cục trong
những năm gần đây. Trên cơ sở đó, chỉ ra những ưu điểm, những hạn chế, và tìm ra
nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó, đồng thời rút ra một số bài học kinh
nghiệm của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại Chi cục quản lý thị trường Tỉnh
Bắc Ninh.
Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu để đưa ra những quan điểm và chỉ ra các
giải pháp, khuyến nghị để hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại Chi cục
quản lý thị trường Tỉnh Bắc Ninh.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Do hạn chế về mặt thời gian nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
trong khoảng thời gian từ 5 năm trở lại đây, giai đoạn 2012-2016.
Về không gian: Nghiên cứu tại Chi cục Quản lý thị trường Tỉnh Bắc Ninh

2


4. Vấn đề nghiên cứu
Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ, công chức tại Chi Cục Quản

Lý Thị Trường Bắc Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thiện bài báo cáo thực tập, tác giả đã thực hiện lựa chọn các phương
pháp sau để nghiên cứu đề tài:
Phương pháp thu thập thông tin: Trong thời gian thực tập ở Chi cục quản lý
thị trường Tỉnh Bắc Ninh, tôi đã tìm hiểu, thu thập thông tin về tổ chức qua nhiều
phương tiện như: trên mạng internet; qua các báo cáo tổng kết của anh chị, cô chú
trong Chi cục; qua các Quy định pháp luật về CBCC, các Quyết định, các công văn
của cơ quan để tham khảo viết báo cáo, và tham khảo một số giáo trình Quản trị
nhân lực.
Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp: Đây là phương pháp được áp
dụng nhiều nhất trong quá trình viết báo cáo, để viết một bài báo cáo hoàn chỉnh,
đúng quy định, đúng về mặt nội dung, pháp lý thì tôi đã áp dụng phương pháp này.
Trong quá trình viết báo cáo tôi đã tìm hiểu và đọc tài liệu sau đó tôi phân tích các
loại tài liệu liên quan đến vấn đề tôi đang nghiên cứu, đó là những tài liệu, tư liệu và
số liệu, sau đó tổng hợp lại để có cái nhìn tổng quát, trên nhiều khía cạnh về công
tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC trên lý thuyết cũng như thực tế tại cơ quan. Và một số
Báo cáo tổng kết, Báo cáo về số lượng và chất lượng đội ngũ CBCC tại các Đội
thuộc Chi cục. Từ đó có sự so sánh, phân tích và tổng hợp lại để đưa ra những đặc
điểm về thực trạng đội ngũ CBCCtại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh,
những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân và một số giải pháp, khuyến nghị.
Phương pháp đánh giá: Đánh giá quá trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại Chi
cục quản lý thị trường Tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2012 – 2016. Xem lại những
gì đã đạt được và những gì chưa đạt được trong thời gian qua, đề ra những giải pháp
nhằm khắc phục.
6. Ý nghĩa của đề tài
Bài báo cáo thực tập đã cung cấp những luận cứ khoa học giúp các nhà làm
công tác cán bộ hoạch định chính sách cán bộ, đào tạo cán bộ và chỉ đạo công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại Chi cục quản lý thị trường Tỉnh Bắc Ninh nói riêng;
các giải pháp đưa ra trong bài báo cáo cũng có thể áp dụng nhằm phát triển công tác


3


đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực CBCC tại các Cơ quan đoàn thể nói
chung.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, mục lục, phụ lục…bài
báo cáo gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Bắc ninh.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
Chi cục quản lý thị trường tỉnh Bắc ninh.
Chương 3: Giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Bắc ninh.

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
TỈNH BẮC NINH
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Tại điều 1 của pháp lệnh CBCC năm 1998 quy định như sau: Cán bộ, công
chức là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước
bao gồm:
a) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các

cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội;
b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường
xuyên trong tổ chức chính trị xã hội;
c) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ
thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được vào
một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước, mỗi ngạch thể hiện
chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ có chức danh tiêu chuẩn riêng;
d) Thẩm phán, Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
e) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng làm việc trong các
cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan chuyên nghiệp.
Theo luật CBCC của Quốc Hội khóa 12 – kỳ họp thứ 4 số 22/2008/QH ngày
03/11/2008 quy định:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà
nước tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh) ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

5


Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức
chính trị xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện trong cơ quan đơn vị thuộc quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập)
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ

máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập thep quy định của pháp luật”.
1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Theo Đại từ điển tiếng Việt thì “đào tạo” là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên
người có hiểu biết, có nghề nghiệp, có đủ khả năng để thực hiện công việc.
Đào tạo còn được hiểu là quá trình tác động đến con người, làm cho người đó lĩnh
hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động
nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và khai hóa nền văn
minh của loài người.
Như vậy đào tạo được xác định như là quá trình làm biến đổi hành vi con
người một cách có hệ thống thông qua việc học tập, việc học tập này có được là kết
quả của việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh nghiệm một cách có
kế hoạch. Trong thực tế chúng ta thường sử dụng thuật ngữ như: Đào tạo nghề, đào
tạo cán bộ, công chức…
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ
túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các
chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để
củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên môn,
nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là những hoạt động có tổ chức được thực hiện
trong khoảng thời gian xác định nhằm đem đến sự thay đổi trong hành vi nghề
nghiệp của con người
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là công tác xuất phát đòi hỏi sự khách quan của
công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ CBCC, đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng
giai đoạn.

6



Như vậy đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức có thể được hiểu là tổng thể
các hoạt động học tập mà tổ chức cung cấp cho người lao động. Các hoạt động này
có thể diễn ra trong giờ hành chính, vào ban ngày, buổi tối, hay vào các ngày nghỉ
tùy theo, nó có thể chỉ diễn ra vài giờ, cũng có thể trong vài năm để bù đắp những
thiếu hụt về kiến thức, năng lực, trình độ chuyên môn chuẩn bị cho những sự thay
đổi của tổ chức trong tương lai.
1.2. Mục tiêu và vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
1.2.1. Mục tiêu
Ngay từ những ngày đầu xây dựng đất nước, chúng ta đã chú trọng tới công
tác ĐTBD đội ngũ cán bộ mà trước hết là giáo dục ý thức phục vụ nhân dân, phục
vụ Đảng, Nhà nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đề
ra nhiệm vụ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý ở
các cấp vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sáng về lối sống, có
trí tuệ, kiến thức, năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân”. Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 cũng đề ra mục tiêu
“Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước”, mục tiêu cụ thể là: “Đến năm 2010, đội ngũ
CBCC có số lượng hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại. Tuyệt đại bộ phận CBCC có
phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển
đất nước và phục vụ nhân dân”. Nhiệm vụ đặt ra cho công việc đào tạo, bồi dưỡng
CBCC đến 2010 là đảm bảo đội ngũ cán bộ nhà nước đạt trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, tin học và ngoại ngữ theo tiêu chuẩn chức
danh và ngạch bậc đảm nhiệm, có đủ năng lực xây dựng chính sách và tổ chức, điều
hành thực thi công vụ theo yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Tóm lại có thể phân thành ba mục tiêu cơ bản là:
-

ĐTBD nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, chức danh CBCC đã được quy
định.


-

ĐTBD nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đổi và đáp ứng những nhu cầu
trong tương lai của tổ chức.

-

ĐTBD nhằm giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện công việc tốt hơn, hiệu
quả hơn.

7


ĐTBD không chỉ khắc phục những hụt hẫng về năng lực công tác của CBCC mà
còn liên quan đến việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát triển khác như phát
triển đa kỹ năng, tăng cường năng lực làm việc để cán bộ đảm nhận thêm trách
nhiệm, tăng cường năng lực công tác toàn diện và chuẩn bị cho đề bạt, bổ nhiệm lên
vị trí cao hơn với trách nhiệm nặng nề hơn trong tương lai của CBCC.
1.2.2. Vai trò
Việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC có vai trò hết sức quan trọng:
Thứ nhất: Nó chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc thực hiện
nhiệm vụ của CBCC.
Thứ hai: Góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ năng lực
để xây dựng nền hành chính tiên tiến hiện đại.
Thứ ba: Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong tổ chức các cơ
quan hành chính nhà nước là một công cụ phát triển chức nghiệp với vai trò chủ yếu
sau:
-


Hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho nhân dân

-

Tăng số lượng dịch vụ được cung cấp

-

Giảm chi phí hoạt động

-

Giảm những sai lệch đáng có

-

Tăng sự hài lòng của công dân với tổ chức nhà nước

Tổ chức:
- Mục tiêu
- Chức năng
- Nhiệm vụ

Nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng

Cách thức

Đào tạo


thực hiện

tập trung

- Vị trí công tác
CB

Làm tăng năng lực
cán bộ, tổ chức

Tự đào tạo

Sử dụng vào
thực tiễn quản lý

8

Kết quả đào tạo, bồi
dưỡng (tăng sự hiểu
biết)


Tạo cho CBCC cập nhật chính mình, mục tiêu để đưa ra bồi dưỡng công chức
vào trong hoạt động quản lý hành chính và được thể chế hóa bằng văn bản pháp luật
của Nhà nước cũng rất đa dạng, phong phú. Có những mục tiêu mang tính chất
chung, nhưng cũng có nhiều nước gần đây mới có luật công vụ (hay công chức) nên
việc đưa mục tiêu bồi dưỡng cũng nhằm đạt được các mục tiêu của công cuộc cải
cách nền hành chính Nhà nước:
-


Bồi dưỡng để công chức thực hiện tốt các văn bản pháp luật mới.

-

Cung cấp những kỹ thuật về công nghệ mới.

-

Học tiếng nước ngoài.

-

Tạo đội ngũ công chức chuyên môn, kỹ năng để thực thi công vụ tốt hơn,
nhằm thực hiện cải cách hành chính.

-

Phát triển nhân lực để hoạch định và thực thi chính sách công.

-

Trung thành với Chính phủ trong việc thực thi chính sách.

-

Thực hiện dịch vụ định hướng khách hàng theo hệ thống tiêu chuẩn.

-

Áp dụng kỹ năng quản lý mới.


-

Hoàn thiện đạo đức công chức nhằm chống tham nhũng.

-

Tạo cơ cấu để cơ cấu lại tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và nền hành
chính nói riêng.

Từ những vai trò trên, theo tôi, công tác đào tạo, bồi dưỡng NNL là cần thiết cho
sự thành công của tổ chức và sự phát triển chức năng của con người. Việc ĐTBD
NNL không chỉ thực hiện bên trong tổ chức, mà còn bao gồm một loạt những hoạt
động khác được thực hiện từ bên ngoài, như: học việc, học nghề và hành nghề.
ĐTBD NNL còn là quá trình gia tăng, biến đổi đáng kể về chất lượng của NNL và
sự biến đổi này được biểu hiện ở việc nâng cao năng lực và động cơ của người lao
động.
Tóm lại, ĐTBD CBCC là điều kiện quyết định để một tổ chức hành chính sự
nghiệp nhà nước có thể tồn tại và đi lên cùng với sự gắn bó, tính chuyên nghiệp của
người lao động và sự thích ứng giữa người lao động với công việc hiện tại cũng như
trong tương lai.

9


1.3 Sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC tại Chi cục quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh
Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước nói chung, của hệ thống chính trị nhà
nước nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi phẩm chất năng lực CBCC nhà
nước, đến lượt mình, phẩm chất của đội ngũ CBCC ngoài khả năng và tinh thần tự

học tập lại phụ thuộc rất nhiều vào công tác ĐTBD thường xuyên kiến thức và kỹ
năng thực hành cho họ. Trong điều kiện đội ngũ cán bộ công chức nước ta hiện nay
đa số được đào tạo trong thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chưa được
chuẩn hóa theo quy định chức danh, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ
của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mở cửa hội nhập với
khu vực và thế giới. Đặc biệt trong điều kiện khoa học công nghệ và thông tin phát
triển như vũ bão, thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế và xã hội,
việc ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ tin học và hiện đại hóa nền
hành chính, thì công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC trở nên cần thiết hơn bao giờ hết,
vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC là vấn đề được quan tâm giải
quyết thiết thực. Muốn đưa được chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước đến với nhân dân, giúp dân hiểu và thực hiện thì đội ngũ CBCC
ở cơ sở phải nắm bắt được nội dung và cách thức tổ chức thực hiện, như vậy mới có
thể tuyên truyền và vận động nhân dân địa phương làm theo. Để làm tốt được vai
trò này, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC ở cơ sở.
1.4. Nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC tại Chi cục quản lý
thị trường tỉnh Bắc Ninh
1.4.1. Nội dung
Trong quyết định số 874-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 20 tháng 11
năm 1996 xác định: “Đối với CBCC cơ sở nội dung đào tạo chủ yếu là: Về lý luận
chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước; những
kiến thức cơ bản về công vụ, pháp luật hành chính”.
Tại điều 4 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng CBCC được ban hành kèm theo
Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04 tháng 08 năm
2003 đã xác định nội dung đào tạo, bồi dưỡng như sau:
-

Lý luận chính trị.

-


Kiến thức pháp luật, kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước.

-

Kiến thức kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ.

10


-

Kiến thức tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác.

Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC giai đoạn 2006 2010 đã xác định nội dung đào tạo đối với nguồn CBCC như sau:
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trang bị kiến thức quy định tiêu chuẩn cho cán bộ
chuyên trách bao gồm:
-

Trình độ học vấn, trình độ lý luận chuyên môn nghiệp vụ.

-

Đào tạo, bồi dưỡng, trang bị kiến thức tin học cho các đối tượng cán bộ
chuyên trách .

- Đào tạo, bồi dưỡng về đạo đức CBCC cho cán bộ chuyên trách và không
chuyên trách; xây dựng tinh thần sống và làm việc theo pháp luật, thái độ tôn trọng
nhân dân, phục vụ nhân dân.

1.4.2. Hình thức đào tạo
Theo quy định tại Điều 22 của Quy chế đào tạo, bồi dưỡng CBCC (ban hành
kèm theo Quyết định số 161/QĐ/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 08 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ) thì các hình thức cơ bản tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CBCC là
tập trung, bán tập trung, tại chức.
a) Đào tạo tập trung: Bao gồm cả tập trung dài hạn và tập trung ngắn hạn,
thời gian từ 06 tháng đến 1 năm; đối với lớp dài hạn, thời gian từ 02 đến 03 năm.
Học viên theo học sẽ không phải đảm nhận công việc ở cơ quan và tập trung theo
học liên tục theo thời gian đã quy định. Hình thức này thường áp dụng cho các đối
tượng CBCC trẻ, dự nguồn trong nguồn quy hoạch.
b) Đào tạo tại chức: Học viên vừa tham gia khóa học, vừa đi làm. Mỗi năm
tập trung 3- 4 đợt, mỗi đợt 1-3 tháng. Hình thức này thường áp dụng cho các đối
tượng lớn tuổi, không có điều kiện đào tạo tập trung và cho cả CBCC đang công
tác.
1.5. Nguyên tắc và yêu cầu đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
1.5.1. Nguyên tắc
Mục đích của đào tạo, bồi dưỡng CBCC là phát triển kỹ năng nhằm nâng cao
năng lực thực thi, do đó cần có các phương pháp đào tạo linh hoạt và mang tính ứng
dụng nhiều hơn. Khi xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC cần đặc biệt
chú trọng đến đầu ra của đào tạo đó là công chức sẽ học và áp dụng được những gì
sau đào tạo. Vì vậy, việc áp dụng những nguyên tắc đào tạo có vai trò hết sức quan
trọng, các nguyên tắc đó bao gồm:

11


- Bản thân học viên phải muốn học: Người lớn sẽ không học được gì chỉ vì
do ai đó nói rằng họ cần phải học. Công chức phải có mong muốn một điều gì đó
mỗi khi quyết định các hoạt động tham gia đào tạo.
- Học viên sẽ học tốt chỉ khi nào họ cảm thấy cần học: Họ muốn biết xem

việc học tập sẽ giúp họ như thế nào ngay lập tức chứ không phải 10 năm sau, họ
muốn học điều gì đó từ mỗi buổi học để khi mỗi buổi học kết thúc họ có cảm giác
nhận được điều gì đó có ích. Vì vậy, phần lớn học viên sẽ không kiên trì với việc
học quá nhiều lý thuyết và những kiến thức cơ bản. Họ sẽ học tốt nếu chương trình
học tập trung thẳng vào những điều họ muốn học.
- Học thông qua làm việc: Thực tập ngay điều họ đã học được và duy trì
thường xuyên việc sử dụng nó giúp họ sẽ nhớ các kiến thức học lâu hơn. công chức
phải có cơ hội áp dụng ngay những điều họ được học khi trở lại làm việc trước khi
họ quên đi hoặc chủ động gạt khỏi bộ nhớ khi không được sử dụng.
- Học qua việc giải quyết những vấn đề hiện thực: Nếu nội dung học tập
không xuất phát từ vấn đề thực tế, gần với cuộc sống sẽ không làm cho họ quan
tâm.
- Kinh nghiệm tác động đến việc học tập: Họ luôn liên hệ việc học tập với
những điều họ đã biết, nếu kiến thức mới không phù hợp với kiến thức cũ họ có thể
phản đối hoặc bỏ qua. Họ thường học dựa trên kinh nghiệm cũ. Vì vậy để thuyết
phục họ chấp nhận một thông tin, hoặc kỹ năng mới cần trình bày chúng theo cách
liên hệ đến điều mà học viên đã biết.
- Hoc tốt hơn trong môi trường không chính thức: Nếu môi trường học tập
quá giống một lớp học, các học viên sẽ học không tốt, họ có thể cảm thấy ức chế có
cảm giác mình đang trong tình trạng là trẻ con.
- Học tốt hơn nếu có sự đa dạng trong giảng dạy: Họ sẽ học tốt hơn nếu một
ý tưởng được trình bày theo nhiều kiểu khác nhau, hay thông tin đến với họ qua
nhiều kênh. Vì vậy, trong các khóa đào tạo công chức nên kết hợp nhiều phương
pháp giảng dạy khác nhau như: Thuyết trình, thảo luận nhóm, làm việc theo tổ, phát
huy sức mạnh tập thể… Tất nhiên, các phương pháp được áp dụng sẽ tùy theo nội
dung và mục tiêu đào tạo.
- Sự hướng dẫn chứ không phải điểm số: Nên áp dụng các phương pháp đánh
giá tế nhị hơn là dùng điểm số ví dụ như trắc nghiệm để tự đánh giá. Sự tán dương
và hướng dẫn một cách chân thành từ giảng viên sẽ giúp các học viên chống lại
những tiêu cực trong học tập.


12


Như vậy để có thể đem lại kết quả cao trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ CBCC, chúng ta cần nắm vững và tuân thủ theo các nguyên tắc trên một cách
chặt chẽ. Bên cạnh đó cần phải nắm được tâm lý của các học viên.
1.5.2. Yêu cầu
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cán bộ là một hoạt động rất cần thiết đối với
các tổ chức cơ quan, doanh nghiệp. Xong, hoạt động này cần nhiều chi phí, thời
gian và tốn nhiều công sức cho nên cần phải có kế hoạch không thể tràn lan, không
có phương pháp khoa học, điều đó sẽ dẫn đến sự lãng phí về thời gian, tiền bạc nên
chúng ta phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
a) Phải xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC dựa trên cơ sở kế
hoạch chung của nhà nước, kế hoạch đặt ra của cơ quan nhà nước và doanh nghiệp
cho chúng ta biết các mục tiêu phấn đấu và cần phải đạt được của các tổ chức. Kế
hoạch bồi dưỡng cán bộ công chức cho chúng ta biết tình trạng thừa thiếu nhân lực
về số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực hiện tại cũng như trong tương lai, từ
đó có thể biết được thực trạng và đưa ra các giải pháp cho nguồn nhân lực.

Kế hoạch hóa nguồn NL

Dự báo nhu cầu

So sánh giữa nhu cầu
và khả năng

Khả năng sẵn
có về NL


Xác định sự dư thừa hay thiếu hụt
về số lượng và chất lượng

Tuyển
từ thị
trường

- Hạn chế tuyển dụng
- Về hưu sớm

13

Bổ
trợ
sắp
xếp

Đào
tạo và
phát
triển


b) Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cần đánh giá tính khả thi về tài chính và
khoa học phù hợp với cơ quan đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và phải có tầm
quan trọng tương xứng với chi phí bỏ ra. Khả thi về thời gian, là chương trình đào
tạo phải phù hợp, không được làm xáo trộn tổ chức, ảnh hưởng đến hoạt động của
các tổ chức. Khả thi về mặt nhân lực, là dự tính số học viên, đối tượng đi học không
làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, nó đảm bảo chất lượng của
khóa đào tạo.

Nhận xét:
Qua những phân tích nói trên, có thể thấy được vai trò đặc biệt quan trọng
của đội ngũ CBCC tại Chi cục Quản lý thị trường Bắc Ninh. Đây là lực lượng nòng
cốt, trực tiếp tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động diễn ra tại
cơ sở. Nếu đội ngũ này được đào tạo tốt và sử dụng đúng cách sẽ góp phần thắng
lợi trong thực hiện các hoạt động tại cơ sở. Vì thế, việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC
tại Chi cục Quản lý thị trường Bắc Ninh là vấn đề mang tính thời sự, luôn được
quan tâm. Ngày nay, trong sự nghiệp cách mạng của thời kỳ mới, Đảng và Nhà
nước ta đã đề cập đến chiến lược mục tiêu, tiêu chuẩn cụ thể cho từng CBCC. Bên
cạnh đó, những quan điểm, định hướng đào tạo, bồi dưỡng CBCC cũng được đặt ra.
Trên cơ sở đó, các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện quy hoạch và xây dựng
đội ngũ CBCC phù hợp với quy định chung và điều kiện thực tế của địa phương,
đồng thời cần phải lựa chọn được nội dung và phương pháp đào tạo phù hợp với đặc
điểm đội ngũ CBCC tại địa phương.

14


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
TỈNH BẮC NINH
2.1. Khái quát chung về đơn vị thực tập
a) Khái quát chung về tỉnh Bắc Ninh
- Điều kiện tự nhiên
Bắc Ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất Việt Nam, thuộc đồng bằng sông
Hồng và nằm trên Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Bắc Ninh tiếp giáp với vùng
trung du Bắc bộ tại tỉnh Bắc Giang. Thành phố Bắc Ninh nằm cách trung tâm Hà
Nội 30 km về phía đông bắc, phía tây và tây nam giáp thủ đô Hà Nội, phía bắc giáp
tỉnh Bắc Giang, phía đông và đông nam giáp tỉnh Hải Dương, phía nam giáp tỉnh

Hưng Yên. Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh Bắc Ninh thuộc vùng Thủ đô. Ngoài ra,
Bắc Ninh còn nằm trên 2 hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
- Tình hình phát triển văn hóa - xã hội
Bắc Ninh có một nền văn hoá nhân văn đặc sắc, một vùng quê văn hiến có
nhiều di tích lịch sử văn hoá, lễ hội dân gian, làng nghề truyền thống. Những dấu ấn
lịch sử sống động mang nét truyền thống văn hoá Việt Nam, đậm đà bản sắc Kinh
Bắc, được kết tinh trong những di sản văn hoá, các lễ hội dân gian. Bắc Ninh là địa
phương thứ 3 xây dựng văn miếu có tầm cỡ, quy mô trang trọng. Văn miếu Bắc
Ninh nổi tiếng với 677 vị đại khoa, chiếm 1/3 tổng số vị đại khoa của cả nước đã
được vinh danh. Văn miếu Bắc Ninh với những trang lịch sử văn hóa, giáo dục còn
lưu giữ được cho đến ngày nay, là những cứ liệu vô cùng giá trị của nền văn minh ở
vùng Kinh Bắc, nơi có Luy Lâu cổ, nơi Sĩ Nhiếp lần đầu dạy người Việt học chữ.
Chùa Dâu, Chùa Phật Tích, Chuà Bút Tháp là những nơi phát tích của Phật giáo
Việt Nam. Bắc Ninh nổi tiếng với các làn điệu quan họ, các làng nghề như: làng
tranh Đông Hồ, làng gốm Phù Lãng, gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, rèn sắt Đa Hội, đúc
đồng Đại Bái, dệt Hồi Quan. Các di tích lịch sử đáng kể có: đền Đô - thờ tám vị vua
triều Lý, đền Phụ Quốc, đình làng Đình Bảng, chùa Cổ Lũng v.v. Bắc Ninh có nhiều
đặc sản như bánh phu thê Đình Bảng, bánh tẻ làng Chờ, bánh khúc làng Diềm, bánh
đúc Đình Tổ, nem Bùi (Bùi xá), rượu nếp làng Cẩm, cháo cá Bắc Ninh, tương Đình
Tổ, bánh tro, bánh gai tươi, bánh gio Phủ Từ. Con người Bắc Ninh mang trong
mình truyền thống văn hoá, hiếu khách, cần cù và sáng tạo, với những bàn tay khéo
léo mang đậm nét dân gian của vùng trăm nghề như tơ tằm, gốm sứ, đúc đồng, trạm
bạc, khắc gỗ, làm giấy, tranh vẽ dân gian.

15


Tính đến ngày 05/12/2015 Bắc Ninh đã vinh dự nhận 3 danh hiệu UNESCO
Việt Nam đó là dân ca Quan họ, Ca trù và trò chơi kéo co truyền thống.

Với vị trí địa lý thuận lợi cùng những nét văn hóa đặc sắc mang đậm tính dân
tộc, Bắc Ninh đã và đang vươn lên trở thành một trong những trung tâm văn hóa thể
thao của cả nước.
b) Thông tin chung về đơn vị thực tập
CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG BẮC NINH
Địa chỉ: Khu Bãi Dâu – Phường Võ Cường - Thành phố Bắc Ninh
Điện thoại: (0241) 3 822 358
Fax: (0241) 3 855 070
Website:
Email:
2.1.1. Khái quát chung về đơn vị thực tập
a) Khái lược lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị thực tập
- Lịch sử hình thành và phát triển:
Năm 1997, tỉnh Bắc Ninh được tái lập với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội.
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ký Quyết định số 19/UB “ V/v thành lập Chi cục
Quản lý thị trường Bắc Ninh trực thuộc Sở Thương mại & Du lịch (nay là Sở Công
Thương) do đ/c Nguyễn Ngọc Kim-phó GĐ Sở làm Chi cục trưởng, đ/c Hoàng
Đình Dậu và đ/c Trần Trọng Lượng làm phó chi cục trưởng, 02 phòng giúp việc và
06 Đội QLTT huyện, thị xã trực thuộc Chi cục với tổng số biên chế là 77 kiểm soát
viên và 10 hợp đồng lao động. Do yêu cầu nhiệm vụ thực tiễn, Chi cục đề nghị Sở
Thương Mại & Du lịch, UBND tỉnh ra Quyết định số 33 ngày 01/06/1998 “V/v
thành lập đội QLTT Số 7(Đội Cơ động) trực thuộc Chi cục”. Thực hiện việc phân
chia địa giới hành chính, hai huyện Tiên Sơn và Gia Lương thành Từ Sơn và Tiên
Du, Lương Tài và Gia Bình, đến tháng 09/1999 UBND tỉnh có QĐ số 136/QĐ-UB
ngày 20/09/1999 “V/v chia Đội QLTT Số 2 Tiên Sơn và Đội QLTT Số 5 Gia Lương
để thành lập Đội QLTT Số 2 Từ Sơn, Đội QLTT Số 8 Tiên Du và Đội QLTT Số 5
Lương Tài, Đội QLTT Số 9 Gia Bình”; đến nay đã có 09 Đội QLTT và 03 phòng
giúp việc, đó là phòng Tổ chức-hành chính; phòng Nghiệp vụ-tổng hợp và phòng
Thanh tra-pháp chế trực thuộc Chi cục. Ban lãnh đạo Chi cục gồm đ/c Vũ Mạnh Hải
làm Chi cục trưởng và 04 Chi cục phó.

- Nhiệm vụ và quyền hạn:
1) Chi cục QLTT là cơ quan trực thuộc Sở Công thương; có chức năng tham
mưu, giúp giám đốc Sở Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi
phạm pháp luật trong hoạt động thương mại của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; thực

16


hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra chuyên ngành thương mại trên
địa bàn tỉnh do giám đốc Sở Công Thương giao.
2) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các hành vi buôn
bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả lưu thông trên địa bàn (sản xuất và buôn
bán hàng giả).
3) Kiểm tra việc tuân theo pháp luật các hoạt động thương mại, công nghiệp
của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
thương mại. Đề xuất với Sở Công Thương và UBND Tỉnh kế hoạch, biện pháp về
tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý
kịp thời các vi phạm trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại cho các tổ chức và cá nhân
hoạt động liên quan đến thương mại.
4) Chỉ đạo các Đội QLTT thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường;
phát hiện hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả lưu thông trên thị trường và các hành
vi kinh doanh trái phép khác.
5) Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại cung
cấp tình hình, số liệu, tài liệu, chứng từ và trả lời những vấn đề cần thiết liên quan
trực tiếp đến việc kiểm tra; được quyền kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật thương mại tại hiện trường nơi sản xuất, cất giấu hàng hóa, tang vật,
phương tiện vi phạm, sổ sách, chứng từ, hóa đơn, hợp đồng và các giấy tờ có liên
quan khác;

6) Liên hệ với các tổ chức, cá nhân có liên quan để xác minh, thu nhập tình
hình, số liệu, chứng cứ phục vụ cho công tác kiểm tra;
7) Yêu cầu các cơ quan chức năng giám định tang vật vi phạm trong trường
hợp cần thiết;
8) Lập biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính và kiến nghị các biện
pháp giải quyết;
9) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi
vi phạm hành chính để xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền và theo các quy
định của pháp luật.
(Trích Nghị định số 10/CP ngày 23/01/1995 của Chính Phủ)
b) Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục QLTT Bắc Ninh:

17


SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH BẮC NINH

Chi Cục Trưởng

Chi Cục Phó

Phòng
Tổ
chứcHành
chính

Phòng
Nghiệp
vụVăn
thư


Phòng
Thanh
traPháp
chế

Chi Cục Phó

Đội
Chi
Cục
QLTT
Số 1

Đội
Chi
Cục
QLTT
Số 2

Chi Cục Phó

Đội
Chi
Cục
QLTT
Số 3

Đội
Chi

Cục
QLTT
Số 4

Đội
Chi
Cục
QLTT
Số 5

Đội
Chi
Cục
QLTT
Số 6

Chi Cục Phó

Đội
Chi
Cục
QLTT
Số 7

Đội
Chi
Cục
QLTT
Số 8


Đội
Chi
Cục
QLTT
Số 9

)

18


×